Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Tiểu luận ngan hàng thương mại và các tổ chức tín dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.42 MB, 22 trang )

Trƣờng Đại Học Tây Đô
Khoa KT & QTKD

Môn

TIỀN TỆ NGÂN HÀNG
Chuyên Đề Báo Cáo:
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ CÁC TỔ
CHỨC TÍN DỤNG
Giảng Viên:
Thực Hiện:

Nguyễn Đình Khôi
Nhóm 12


Danh sách thành viên nhóm 12
Họ và tên
1.Phạm Thanh Nhàn ( Tổ trưởng )
2.Phạm Tấn Luật
3.Đoàn Hoàng Quân
4.Nguyễn Anh Quốc
5.Phan Đức Tài
6.Trần Thị Anh Thư
7.Lê Đoàn Thành Nghiệp
8.Lê Mỹ Hạnh
9.Dương Ái Nhi
10.Trần Thị Huyền Trang
11.Nguyễn Thị Thùy Trang
12.Nguyễn Thị Hoàng Oanh


13.Cù Ngọc Loan


MSSV:
0854020253
0854020204
0854020299
0854020304
0754020149
0854020353
0854020236
0854020098
0854020260
0854020403
0854020401
0854020283
0854020187



Nội dung báo cáo







I.Khái niệm
II.Sự hình thành và phát triển

III.Các giai đoạn phát triển của hệ thống Ngân
Hàng
IV.Hệ thống Ngân Hàng Việt Nam
V.Chức năng của Ngân Hàng Thương Mại
VI.Phân Loại Ngân Hàng Thương Mại


I.Khái Niệm
Ngân Hàng Thƣơng Mại
Nhận tiền gửi

Cho vay
Tổ chức tín dụng
Chiết khấu

Tiền tiết kiệm

Công ty,xí
nghiệp,tổ chức
kinh tế và cá nhân

Cung cấp các
Phương tiện
thanh toán
Cung ứng dịch vụ
ngân hàng


II.Sự hình thành và phát triển
Lưu thông tiền đúc  tiền đúc bị hao mòn

 gây khó khăn cho lưu thông trao đổi hàng
hoá  làm nảy sinh nghề đổi tiền đúc  thu
nhận và bảo quản tiền  cho vay  phát triển
các hoạt động dịch vụ


III.Các giai đoạn phát triển của
NHTM
Có 3 giai đoạn:


Giai đoạn đầu:
-Khoảng 3500 TCN: chiến tranh và cướp bóc diễn ra liên
miên làm nảy sinh 2 yêu cầu:
+ Làm sao bảo vệ an toàn tiền bạc?
+ Làm sao chuyển đổi những đồng tiền bị hao mòn?
Ngân hàng sơ khai
+ Nhận bảo quản tiền và được trả thù lao bảo quản
+ Đổi chác tiền đúc và ăn hoa hồng đổi tiền
-Từ thế kỉ VII-VIII trước CN => nghiệp vụ cho vay,vay
chứng thư thay thế cho tiền mặt =>NGÂN HÀNG(NH
cho vay nặng lãi)


III.Các giai đoạn phát triển của
NHTM (TT)


Giai đoạn 2:


- TK V đến X:
+ Sử dụng số hiệu tài khoản để ghi chép
theo dõi tiền gửi
+ Sử dụng tài khoản để ghi chép số tiền cho
vay, số tiền thu nợ, tính lãi…
- TK XII đến XVI:=>các nghiệp vụ chuyển ngân,
nghiệp vụ chiết khấu và nghiệp vụ bảo lãnh.Các
NH đã từng bước mở rộng sang phạm vi quốc
tế


III.Các giai đoạn phát triển của
NHTM (TT)


Giai đoạn 3:

Từ TK XVIII đến đầu XX: hệ thống NH phát
triển nhanh chóng,cùng với sự cạnh tranh và
chạy đua giữa các ngân hàng
 2 hệ thống ngân hàng từng bước được hình
thành:
+NHTW(phát triển từ ngân hàng phát hành)
+NHTM
Nhận xét: qua lịch sử phát triển của NH cho
thấy quá trình hình thành NHTM không những là
yêu cầu khách quan của nền kinh tế hàng hóa
mà còn là sự phát triển tự hoàn thiện của hệ
thống NH



IV.Hệ thống Ngân Hàng Việt Nam


Trải qua 4 giai đoạn:
-Giai đoạn 1: thời kì 19511954
-Giai đoạn 2: thời kì 19551975
-Giai đoạn 3: thời kì 19751985
-Giai đoạn 4: từ 1986 đến nay


IV.Hệ thống Ngân Hàng Việt
Nam(TT)
1.Thời kỳ 1951 - 1954:






Ngân hàng quốc gia Việt Nam chỉ thực hiện những nhiệm vụ phát hành
giấy bạc ngân hàng, thu hồi giấy bạc tài chính; Thực hiện quản lý Kho
bạc Nhà nước góp phần tăng thu, tiết kiệm chi, thống nhất quản lý thu
chi ngân sách;Phát triển tín dụng ngân hàng phục vụ sản xuất, lưu
thông hàng hoá, tăng cường lực lượng kinh tế quốc doanh và đấu tranh
tiền tệ với địch.

2. Thời kỳ 1955 - 1975:



Đây là thời kỳ cả nước kháng chiến chống Mỹ, mọi hoạt động kinh tế xã
hội phải chuyển hướng theo yêu cầu mới.Nên Ngân hàng Quốc gia đã
thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau:

- Củng cố thị trường tiền tệ,góp phần bình ổn vật giá →thuận
lợi cho công cuộc khôi phục kinh tế.
- Phát triển công tác tín dụng,đẩy mạnh khôi phục và phát triển
nông, công, thương nghiệp.


IV.Hệ thống Ngân Hàng Việt
Nam(TT)


3. Thời kỳ 1975 - 1985:
 Ngân hàng Quốc gia Việt Nam của chính quyền Việt
Nam cộng hoà (ở miền Nam) đã được quốc hữu hoá
và sáp nhập vào hệ thống Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam
 Cùng

thực hiện nhiệm vụ thống nhất tiền tệ trong cả
nước, phát hành các loại tiền mới của nước
CHXHCN Việt Nam, thu hồi các loại tiền cũ ở cả hai
miền Nam - Bắc vào năm 1978.

 Từ

cuối những năm 80 hệ thống ngân hàng - chuyển
dần sang hoạt động theo cơ chế thị trường và kéo dài

cho tới ngày nay.


IV.Hệ thống Ngân Hàng Việt
Nam(TT)
 4. Thời kỳ 1986 đến nay:
Từ năm 1986 đến năm 1990: hệ thống ngân hàng tách
dần chức năng quản lý Nhà nước ra khỏi chức năng kinh
doanh tiền tệ, tín dụng, chuyển hoạt động ngân hàng sang
hạch toán, kinh doanh xã hội chủ nghĩa.Cơ chế mới về
hoạt động ngân hàng đã được hình thành và hoàn thiện
dần,đã chính thức chuyển cơ chế hoạt động của hệ thống
Ngân hàng Việt Nam từ 1 cấp sang 2 cấp :Ngân hàng Nhà
Nước và Ngân hàng kinh doanh
 Từ năm 1991 đến nay: hệ thống ngân hàng Việt Nam
không ngừng đổi mới và lớn mạnh, đảm bảo thực hiện
được trọng trách của mình trong sự nghiệp xây dựng và
phát triển kinh tế đất nước trong thiên niên kỷ mới.



V.Chức năng của NHTM
Có 3 chức năng:
1.Trung gian tín dụng:
Là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM:
+NHTM chỉ là người trung gian để chuyển vốn tiền từ nơi thừa
sang nơi thiếu.
+Phải theo nguyên tắc hoàn trả vô điều kiện.
NHTM thực hiện những nhiệm vụ:
+Nhận tiền gửi không kì hạn,có kì hạn bằng đồng tiền trong

nước và ngoại tệ.
+Nhận tiền gửi tiết kiệm.
+Phát hành kì phiếu và trái phiếu ngân hàng để huy động vốn
trong xã hội
+Cho vay ngắn hạn trung và dài hạn.
+Chiếc khấu thương phiếu và chứng từ có giá.



Vai trò của NHTM trong chức năng
trung gian tín dụng
Vai trò :
+Huy động và tập trung hầu hết các nguồn
vốn tiền tệ tạm thời nhàn rổi của XH
+Cung ứng một khối lượng vốn tín dụng rất
lớn cho nền kinh tế.



V.Chức năng của NHTM (TT)


Sơ đồ chức năng trung gian tín dụng:
Thu nhập

Công ty
Xí nghiệp
Tổ chức kt
Cá nhân…


Tiền gửi,tiết kiệm
Phát hành kì phiếu
trái phiếu

Cấp
NHTM

tín
Dụng

Công ty
Xí nghiệp
Tổ chức kt
Hộ gia đình
Cá nhân…


V.Chức năng của NHTM (TT)
2.Trung gian thanh toán:
Đây là chức năng quan trọng,không những thể hiện khá rõ bản
chất của NHTM mà còn cho thấy tính chất “đặc biệt” trong hoạt
động của NHTM.
NHTM làm trung gian để thực hiện các khoản giao dịch,thanh
toán giữa các khách hàng,giữa người mua,người bán…
 Nhiệm vụ cụ thể gồm:
+Mở tài khoản tiền gửi giao dịch(hoạt kì).
+Quản lí và cung cấp các phương tiện thanh toán.
+Tổ chức và kiểm soát quy trình thanh toán.



V.Chức năng của NHTM (TT)


Sơ đồ chức năng trung gian thanh toán

Người trả tiền
người mua
(Công ty
xí nghiệp
tổ chức
kinh tế
cá nhân..)

Lệnh

Trả tiền
Qua tài khoản

Giấy

NHTM

Báo


Người thụ hưởng
Người bán
(Công ty
Xí nghiệp
Tổ chức kt

Hộ GĐ
Cá nhân..)


V.Chức năng của NHTM
Cung ứng dịch vụ Ngân Hàng:
Gồm 2 đặc điểm:
+Chỉ có các Ngân Hàng với những ưu thế của nó
mới có thể thực hiện được một cách trọn vẹn và
đầy đủ.
+Gắn liền với hoạt động Ngân Hàng,thực hiện tốt
yêu cầu của khách hàng vừa hỗ trợ tích cực để
NHTM thực hiện tốt hơn chức năng thứ nhất và
thứ hai.



V.Chức năng của NHTM
Nhiệm vụ cụ thể:
+Dịch vụ ngân quỹ và chuyển tiền nhanh quốc nội.
+Dịch vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh quốc tế.
+Dịch vụ ủy thác(bảo quản,thu hộ,chi hộ…mua
bán hộ…)
+Dịch vụ tư vấn đầu tư,cung cấp thông tin…



VI.Phân loại NHTM
Căn cứ vào các hình thức sau để phân loại NHTM:







Số lượng chi nhánh:
+ NHTM duy nhất
+ NHTM mạng lưới
Sở hữu vốn và tài sản:
+ NHTM công
+ NHTM tư
Quốc tịch:
+ NHTM bản xứ
+ NHTM của nước ngoài


VI.Phân loại NHTM (TT)




Cơ quan cấp giấy hoạt động:
+ NHTM toàn quốc hay còn gọi là NHTM liên bang
+ NHTM địa phương
Căn cứ vào danh số hoạt động:
+ NHTM nhỏ
+ NHTM lớn
+ NHTM cực lớn



THE END !



×