Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại tâm huệ xã đại hưng, huyện mỹ đức – thành phố hà nội liên kết với tập đoàn BMG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.78 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

VŨ VĂN TÀI
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÕNG VÀ TRỊ
BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI TÂM HUỆ
XÃ ĐẠI HƯNG, HUYỆN MỸ ĐỨC-THÀNH PHỐ HÀ NỘI LIÊN KẾT
VỚI TẬP ĐOÀN BMG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

VŨ VĂN TÀI
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÕNG VÀ TRỊ
BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI TÂM HUỆ
XÃ ĐẠI HƯNG, HUYỆN MỸ ĐỨC-THÀNH PHỐ HÀ NỘI LIÊN KẾT
VỚI TẬP ĐOÀN BMG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chính quy
Thú y
K45 - Thú y - N01
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017
TS. La Văn Công

Thái Nguyên, năm 2017



i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã nắm được
những kiến thức cơ bản ngành học của mình. Qua 6 tháng thực tập tốt nghiệp
tại tập đoàn BMG và trại lơn Tâm Huệ liên kết với tập đoàn BMG , đã giúp
em ngày càng hiểu rõ kiến thức chuyên môn, lĩnh hội thêm được nhiều kinh
nghiệm quý báu, cũng như đức tính cần có của một người làm cán bộ khoa
học kỹ thuật và đã hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp. Để có sự thành công
này, em xin tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của thầy giáo
TS. La Văn Công người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời
gian thực tập, giúp em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Cũng qua đây cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám đốc, toàn thể
cán bộ và nhân viên trong tập đoàn BMG và trại lợn Tâm Huệ ,đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp và học hỏi nâng
cao tay nghề.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi để em hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng
Sinh viên

Vũ Văn Tài

năm 2017



ii

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại
trường. Đây là giai đoạn sinh viên tiếp xúc với thực tiễn, củng cố lại những
kiến thức đã học trên giảng đường. Bên cạnh đó, giúp sinh viên vận dụng, học
hỏi những kinh nghiệm trong sản xuất để nâng cao trình độ cũng như các
phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu. Tạo điều kiện cho bản thân có
tác phong làm việc nghiêm túc, đúng đắn, có cơ hội vận dụng sáng tạo vào
thực tế sản xuất, góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước, làm cho đất nước
ngày càng phát triển.
Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn và tiếp nhận
của cơ sở, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “ Áp dụng quy trình chăm sóc
nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại Tâm
Huệ xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức – thành phố Hà Nội liên kết với tập
đoàn BMG ”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, thời gian và
năng lực bản thân còn hạn chế nên trong bản khóa luận này không tránh khỏi
những sai sót. Vì vậy, em mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy giáo,
cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


3

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Quy mô đàn lợn của trại .................................................................. 38

Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại……...…..39
Bảng 4.3. Kết quả theo dõi quá trình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại thực tập
.....40
Bảng 4.4 Một số chỉ tiêu kỹ thuật của đàn lợn nái........................................... 41
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................. 42
Bảng 4.6. Lịch tiêm phòng vắc xin cho trại lợn nái ......................................... 44
Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh trên đàn lợn nái nuôi tại trại ................................... 45
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại cơ
sở thực tập ........................................................................................................ 47
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện một số công việc khác trong thời gian thực tập . 49


4

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
cs

: Cộng sự

ĐVT

: Đơn vị tính

Nxb

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự


Scs

: Sau cai sữa

S. suis

: Streptococcus suis

P. multocida

: Pasteurella multocida

TT

: Thể trọng

VTM

: Vitamin


5

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................i
LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT.................................................iv
MỤC LỤC ..........................................................................................................v

Phần 1 MỞ ĐẦU................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm khí hậu ............................................................. 3
2.1.2. Điều kiện của cơ sở ................................................................................. 4
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn............................................................................. 8
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 8
2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái ......................................... 8
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái................................................... 12
2.2.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái .......................................... 15
2.2.4. Một số loại thuốc sử dụng trong điều trị bệnh sinh sản ........................
20
2.2.5. Nguyên tắc và biện pháp phòng trị bệnh sinh sản ở lợn .......................
21
2.2.6. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con ..................................................................................................... 25
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước..................................... 29
2.3.1. Tình hình nghiên cưu ngoai nươc ......................................................... 29
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 31
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .......35
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 35


6

3.2. Đia điêm va thơi gian tiến hành ............................................................... 35

3.3. Nôi dung tiến hành ................................................................................... 35
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi...................................................... 35
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 35
3.4.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 36
3.4.3. Phương phap xac đinh chi tiêu.............................................................. 37
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 37
Phần 4 KẾT QUẢ THỰC HIỆN VÀ THẢO LUẬN ......................................38
4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại lợn Tâm Huệ liên kết với tập đoàn BMG trong
3 năm từ 2015 - 2017 ..........................................................................................
38
4.1.1. Ttình hình chăn nuôi tại trại lợn Tâm Huệ trong 3 năm qua ................ 38
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trên đàn lợn nái của trại
Tâm Huệ .......................................................................................................... 39
4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng .................................. 39
4.2.2. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ................ 40
4.2.3. Một số chỉ tiêu kỹ thuật của đàn lợn nái nuôi tại trại Tâm Huệ ........... 41
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh
sản nuôi tại trại Tâm Huệ ................................................................................ 42
4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn nái.......... 42
4.3.2. Thực hiện biệp pháp phòng bệnh bằng vắc xin .................................... 43
4.3.3. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại cơ sở thực tập.. 45
4.3.4. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại cơ sở thực tập ...................... 47
4.4. Kết quả thực hiện một số công tác khác trong thời gian thực tập tạ cơ sở.....
49
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..................................................................51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................53
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI ...........................................1



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nền nông nghiệp nước ta
đã và đang phát triển không ngừng. Bên cạnh ngành trồng trọt thì ngành chăn
nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng cũng chiếm một vị trí quan trọng
trong sự phát triển kinh tế đất nước.
Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại và các
nông hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là cần thiết. Tuy nhiên, một
trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái sinh sản là dịch bệnh xảy
ra còn phổ biến đã gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi tập trung trong các
trang trại cũng như ở mô hình chăn nuôi hộ gia đình. Đối với lợn nái, nhất là
lợn ngoại được chăn nuôi theo phương thức công nghiệp thì các bệnh về sinh
sản xuất hiện khá nhiều do khả năng thích nghi của đàn lợn nái ngoại với điều
kiện khí hậu nước ta chưa tốt.
Mặt khác, trong quá trình sinh đẻ, lợn nái dễ bị các loại vi khuẩn xâm
nhập và gây một số bệnh nhiễm trùng sau đẻ như, viêm âm môn, tiền đình,
âm đạo đặc biệt hay gặp là bệnh viêm tử cung và viêm vú đây là bệnh ảnh
hưởng trực tiếp tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và chất lượng của đàn lợn
con. Nếu không diều trị kịp thời, viêm tử cung có thể dẫn tới các bệnh kế phát
như: viêm vú, mất sữa, rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm phúc mạc
dẫn đến nhiễm trùng huyết và chết.
Vì vậy, các bệnh nhiễm trùng sau khi đẻ, đặc biệt là bệnh viêm tử cung
và viêm vú ở lợn nái ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đàn lợn giống nói
riêng, đồng thời ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả toàn
nghành chăn nuôi lợn nói chung.



2

Nhằm đánh giá hiện trạng bệnh sinh sản gây ra trên đàn lợn nái ngoại
sinh sản nuôi tại trang trại ở quy mô công nghiệp, tôi tiến hành nghiên cứu
chuyên đề: “ Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡg , phòng và trị bệnh
trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại Tâm Huệ xã Đại Hưng, huyện Mỹ
Đức – thành phố Hà Nội liên kết với tập đoàn BMG ”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Nắm được quy trình nuôi dưỡng và phòng trị bệnh tại trại.
- Đánh giá được tỉ lệ mắc bệnh sinh sản trên đàn lợn nái Tâm Huệ, địa
chỉ: Đại Hưng- Mỹ Đức – Hà Nội, liên kết với tập đoàn BMG.
- Đánh giá được kết quả điều trị bệnh.
1.2.2. Yêu cầu
Trong khoa học
- Xác định được tỉ lệ mắc bệnh sinh sản để làm số liệu phục vụ nghiên
cứu khoa học làm cơ sở cho trại để có những phương pháp chăn nuôi, phòng
bệnh tốt hơn.
- Tìm ra phương pháp điều trị bệnh để giảm thiểu về thiệt hại kinh tế
cho trại đồng thời giúp trại có được phương pháp điều trị hiệu quả nhất.
Trong thưc tiên
- Tư vấn cho trại chăn nuôi tìm ra phương pháp chăn nuôi và điều trị
bệnh hợp lí nhất.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm khí hậu
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Tâm Huệ liên kết với tập đoàn BMG nằm tại xã Đại Hưng–
Mỹ Đức – Hà Nội, xã nằm ven sông Đáy cách thành phố hà nội khoảng 40 km
- Phía đông giáp với thị trấn Tế Tiêu;
- Phía tây giáp Hà Nam;
- Phía nam giáp xã Nam Tiến;
- Phía bắc giáp sông Đáy.
2.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai
Trại lợn Tâm Huệ
Đại Hưng là một xã thuộc huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội, xã nằm
ven sông Đáy, có diện tích 6,94 km². Trong đó, đất nông nghiệp là 318,36 ha,
chiếm 47,45%, đất phi nông nghiệp là 333,82 ha (chiếm 49,75%), đất chưa sử
dụng là 18,81 ha, chiếm 2,80%. Đất đai đa dạng, thích hợp với nhiều loại cây
lương thực, thực phẩm và cây công nghiệp.
2.1.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết
Xã Đại Hưng nằm trong khu vực đồng bằng Bắc Bộ nên khí hậu mang
tính chất chung của khí hậu miền bắc Việt Nam, đó là khí hậu nhiệt đới gió
mùa .
o

Nhiệt độ trung bình hàng năm là 21 - 23 C, mùa nóng tập trung vào
tháng 6 đến tháng 8. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông
Nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa.


4

Độ ẩm không khí: là xã nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, lạnh về

mùa Đông, nóng ẩm về mùa Hè. Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là
82%. Độ ẩm cao nhất là 88% và thấp nhất là 67%.
Lượng mưa hàng năm cao nhất là 2,157 mm, thấp nhất là 1,060 mm,
trung bình là 1,567 mm, lượng mưa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng
9 trong năm.
Về chế độ gió mùa Đông Nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió mùa
Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau.
2.1.1.4. Điều kiện giao thông
Giao thông ở đây khá phát triển và thuận tiện cho việc đi lại, giao lưu
của người dân địa phương. Hầu hết các tuyến đường đã được rải nhựa hoặc
rải cấp phối.
Đối với trại lợn Tâm Huệ liên kết với tập đoàn BMG địa chỉ tại xã Đại
Hưng- Mỹ Đức – Hà Nội điều kiện giao thông khá thuận lợi ở các thôn còn
xây dựng các tuyến đường tự quản. Hiện nay, xã đang nâng cấp tuyến đường
430, đoạn đường chạy ra trục 21B đi Hà Nam.
2.1.2. Điều kiện của cơ sở
2.1.2.1. Quá trình thành lập
Trang trại lợn Tâm Huệ liên kết với tập đoàn BMG nằm trên đại phận
xã Đại Hưng - Mỹ Đức- Hà Nội. Trại được thành lập từ năm 2010, là trại lợn
liên kết với tập đoàn BMG. Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ
sở vật chất, thuê công nhân, tập đoàn cung cấp thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi,
cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Đào Trọng Tâm làm chủ trại và kỹ
thuật của trại. Tập đoàn BMG chịu trách nhiệm hỗ trợ kỹ thuật và hướng đãn
sử dụng các sản phẩm của tập đoàn.
2.1.2.2. Cơ sở vật chất của trang trại


5

Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công

nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của
trại Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 500 lợn thịt bao gồm: 1 dãy chuồng có 9 ô, 8 ô kích thước 7 m × 7
m/ô, 1 ô khích thức 3 m × 7 m/ô.
Hệ thống chuồng trại cho 200 nái bao gồm: 1 chuồng lợn đẻ mỗi
chuồng có 20 ô kích thước 2,4 m × 1,6 m/ô, 1 chuồng nái chửa có 150 ô kích
thước 2,4 m × 0,65 m/ô, 1 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống. Cùng một số
công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng,
phòng pha tinh, kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 4 quạt thông gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ
lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m²; cách nền 1,2 m; mỗi cửa sổ cách
nhau 40 cm. Trên trần đươc lắp hệ thống chống nóng.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều
là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, đầu mỗi
chuồng có 1 bể riêng để pha thuốc cho lợn uống phòng khi lợn ốm. Nước tắm,
nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống
ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
Chủ trại: 01 người
Kỹ sư chăn nuôi: 01 người
Kế toán: 01 người
Công nhân : 02 người
Sinh viên thực tập: 1 người


6


Với đội ngũ trên, tất cả được thống nhất với sự quản lý của kỹ sư và
chủ trại đem lại tính nhất quán và thống nhất, sinh viên thực tập được làm tất
cả các khâu trong trại được học hỏi toàn diện.
2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất lợn con giống, nuôi lợn thịt
và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,0 – 2,3 lứa/năm.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa, sau đó được chuyển sang chuồng úm.
Lợn thịt thương phẩm tại trại được nuôi từ lúc sau cai sữa đến lúc xuất
bán khoảng 25 tuần với khối lượng trung bình từ 100-120 kg/con.
* Công tác thú y
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của của chủ trại và hỗ trợ kỹ
thuật viên tập đoàn BMG.
Công tác vệ sinh: hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong
trại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
Công tác phòng bệnh: trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các
chuồng. Hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng
vào. Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho
uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ.


7


Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ
lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe
mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và
các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100 %. Lich tiêm phòng vắc
xin được thể hiện ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Lịch tiêm phòng vắc xin cho trại lợn nái
Loại
lợn

Lợn con

Lợn hậu
bị

Tuần tuổi

Phòng
bệnh

2 - 3 ngày

Thiếu sắt

3 - 6 ngày

Cầu trùng


Vắc xin/

Đường

Liều

thuốc/chế

đưa

lượng

phẩm

thuốc

(ml/con)

Tiêm

1

Uống

1

Iron – dextran
20%
Toltracocsis


16 - 18 ngày

Dịch tả

24 tuần tuổi

Tai xanh

PRRS

Tiêm bắp

2

25, 29 tuần tuổi

Khô thai

Pavo

Tiêm bắp

2

26 tuần tuổi

Dịch tả

Mar-pesu.vac Tiêm bắp


2

27, 30 tuần tuổi

Giả dại

Begonia

Tiêm bắp

2

28 tuần tuổi

LMLM

Aftopor

Tiêm bắp

2

Mar-pesu.vac Tiêm bắp

2

Lợn nái 10 tuần chửa

Dịch tả


sinh sản 12 tuần chửa

LMLM

Mar-pesu.vac Tiêm bắp

Aftopor

Tiêm bắp

2

2

Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh
nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90 % trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không
gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.


8

2.1.3. Thuận lợi và khó khăn
2.1.3.1. Thuận lợi
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Chủ trại có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có

tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống nhập từ công ty CP Việt Nam, thức ăn, thuốc chất lượng cao,
từ tập đoàn BMG, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu
quả chăn nuôi cao cho trại.
2.1.3.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
Số lượng công nhân ít nên khó khăn trong việc giải quyết kịp thời các
công việc trong trại.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái
 Bộ phận sinh dục bên ngoài: Là bộ phận ta có thể nhìn thấy, sờ thấy và quan
sát được, bao gồm: âm hộ, âm vật, tiền đình.
 Âm hộ (vulvae): đây là đoạn sau cùng của bộ máy sinh dục cái. Âm
hộ nằm dưới hậu môn và được thông ra ngoài bởi một khe thẳng đứng gọi là
âm môn. Trong âm hộ còn có lỗ thông với bóng đái, tuyến tiền đình
(bartholin) và khí quan cương cứng gọi là âm vật (clitoris).
 Âm vật (clitoris):


9

Âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm môn. Là tổ chức cương cứng,
có nhiều dây thần kinh nên tính cảm giác tập trung ở đây cao, tương tự như
bao quy đầu dương vật.
Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hổng như con đực. Trên âm vật có
nếp da tạo ra mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới. Trong thực tế sau khi
dẫn tinh cho gia súc cái, các dẫn tinh viên thường xoa bóp nhẹ vào âm vật kích

thích con cái hưng phấn để tử cung trởlại co thắt vào vận động bình thường.
 Tiền đình (vestibulum):
Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, nghĩa là qua tiền đình
mới vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong màng trinh
là âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn
hồi ở giữa và do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình có một số
tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật, chúng có
chức năng tiết dịch nhầy.
 Bộ phận sinh dục bên trong:
- Buồng trứng (ovanrium) còn gọi là noãn bào, gồm một đôi nằm dưới
hông, trước cửa vào xoang chậu và được giữ bởi dây chằng rộng, trên bề mặt
buồng trứng sần sùi.
Khác với dịch hoàn, buồng trứng của động vật có vú lưu lại trong xoang
bụng, phát triển thành một cặp. Nó thực hiện cả hai chức năng: ngoại tiết là
sản sinh ra tế bào trứng và nội tiết (sản sinh ra hormone sinh dục cái) có ảnh
hưởng tới giới tính, tới chức năng tử cung (đặc tính thứ cấp của con cái).
+ Cấu tạo buồng trứng được bao bọc ở ngoài một lớp màng liên kết sợi
chắc tựa như màng bọc của dịch hoàn. Bên trong được chia thành hai phần, cả
hai phần đều phát triển một thứ mô liên kết sợi xốp tạo nên một loại chất đệm.
+ Miền vỏ: đặc biệt quan trọng với chức năng sinh dục, đảm bảo quá
trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng. Miền vỏ bao gồm ba


10

phần: tế bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào bào hình hạt.
+ Miền tủy chứa nhiều mạnh máu và bạch huyết.
Ở lợn buồng trứng nằm trước cửa xoang chậu, ứng với vùng đốt sống
hông 3 - 4. Bề mặt buồng trứng có nhiều u nổi lên. Buồng trứng dài 1,5 - 2cm,
khối lượng 3 - 5gam.

- Ống dẫn trứng (oviductus): ống dẫn trứng ở lợn dài 15- 20cm uốn
khúc nằm cạnh dây chằng rộng, ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng
trứng đến đầu tử cung được chia làm 2 phần.
 Phần trước tự do có hình phễu loe ra gọi là loa vòi (loa kèn) có tác
dụng hứng tế bao trứng chín rụng, đầu này mở ra trong xoang phúc mạc.
 Phần sau thon nhỏ có đường kính dài 0,2 - 0,3cm nối với sừng tử cung.
 Tử cung (dạ con)
(uterus):
+ Cấu tạo giải phẫu tử cung:
Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng đái, là nơi
làm tổ, cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển của bào thai đồng thời là
cơ quan đẩy bào thai lọt ra ngoài khi sinh đẻ.
Tử cung gồm có hai sừng tử cung, một thân và một cổ tử cung. Ở lợn tử
cung thuộc loại hai sừng, các sừng gấp nếp hoặc quăn lại và có độ dài hơn 1m
trong khi thân tử cung lại ngắn. Độ dài này phù hợp cho việc mang nhiều thai.
+ Cổ tử cung:
Cổ tử cung tổ chức sợi mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với sự góp mặt
của một ít cơ trơn.
Ở lợn cổ tử cung không có nếp gấp hình hoa nở mà là những cột thịt
xen kẽ cài răng lược với nhau.
+ Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp
nhăn nheo theo chiều dọc.
+ Sừng tử cung dài ngoằn ngoèo như ruột non dài chừng 30-50 cm dây


11

chằng rộng và rất dài.
Thai của lợn được làm tổ ở sừng tử cung.
 Âm đạo (vagina):

Âm đạo là đoạn nối tiếp sau cổ tử cung, trước âm hộ. Đây là nơi tiếp
nhận dương vật khi giao phối, phía trên là trực tràng, phía dưới là bóng đái,
nó được ngăn cách với âm hộ bởi màng trinh.
Âm đạo có khả năng co giãn rất lớn và là đường đi ra của thai. Chiều
dài của âm đạo của lợn: 10- 12cm.
Ở lợn biểu mô âm đạo tăng lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và
giảm xuống điểm thấp nhất ở các ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô
âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14.
Khả năng co rút ở âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tâm lý
tính dục và cho sự vận chuyển của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và
ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo trong quá
trình kích thích trước lúc giao phối.
 Cấu tạo giải phẫu tuyến vú
Tuyến vú chỉ có ở động vật có vú, tuyến này chỉ phát triển ở con cái khi
đến tuổi thành thục về tính và nó phát triển to nhất ở thời kỳ chửa, đẻ. Thời kỳ
con vật đẻ, tuyến vú tiết ra sữa cung cấp dinh dưỡng cho con sơ sinh và lúc
con còn non.
+ Cấu tạo: tuyến vú là dạng đặc biệt của tuyến mồ hôi tạo thành, tất cả
động vật có vú không kể đực, cái đều có tuyến vú. Song chỉ ở con cái cùng
với sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể, dưới ảnh hưởng điều hoà của các
hocmone sinh sản mới được phát dục và hoàn thiện trước khi đẻ lần đầu tiên.
Ở lợn có 6 - 10 đôi vú, thường là 6 đôi phân bố thành hai hàng từ vùng ngực
tới vùng bẹn, đối xứng nhau qua đường trắng bụng. Vú gồm có bầu vú và
núm vú.


12

 Bầu vú: là nơi sản sinh và chứa sữa, ngoài cùng là lớp da mỏng mịn
tùy theo vị trí mà lớp da này do da ngực, nách hay da bụng, bẹn kéo đến, tiếp

đến là lớp cơ. Trong cùng có hai phần cơ bản là bao tuyến và ống dẫn, xen kẽ
giữa phần cơ bản ở trong là tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, hệ thống mạch quản
thần kinh bao vây và chia vú thành nhiều thuỳ nhỏ, trong đó có nhiều sợi đàn
hồi. Bao tuyến là nơi sản sinh ra sữa, giống như một cái túi, từ túi đó sữa theo
3 loại ống dẫn: nhỏ, trung bình, lớn rồi đổ vào xoang sữa ở đáy tuyến và
thông ra đỉnh ở đầu vú. Để hình thành 1 lít sữa cần 540 lần lít máu đi qua
tuyến vú, vì vậy sự cung cấp máu cho tuyến vú rất phong phú, mao mạch bao
quanh bao tuyến dày đặc.
 Núm vú: một bầu có một núm vú, cấu tạo từ ngoài vào trong: da, tổ
chức liên kết, cơ, ống dẫn sữa. Lợn có từ 2 - 3 ống dẫn sữa. Ở đầu núm vú sợi
cơ trơn xếp thành vòng tạo thành cơ vòng đầu vú, giữ cho đầu vú ở trạng thái
khép kín khi không thải sữa.
 Sự phát triển của tuyến vú:
 Động vật còn non tuyến vú chưa phát triển, khi đến tuổi thành thục,
hệ thống ống dẫn bắt đầu sinh trưởng và hình thành hệ thống ống dẫn nhỏ
phân nhánh phức tạp, thể tích tuyến vú tăng lên, đoạn cuối ống dẫn hình thành
bao tuyến chưa có xoang tiết.
 Đến thời kỳ chửa, nuôi con, bao tuyến có xoang tiết, ống dẫn tăng lên
không ngừng, thể tích bầu vú lớn. Qua một thời gian tiết sữa thể tích bao tuyến
nhỏ dần, ống dẫn teo đi, lượng sữa giảm đến ngừng, bầu vú nhỏ lại.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái
 Sự thành thục về tính
Một số cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ
thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố
(các phản xạ về sinh dục). Khi có các noãn bào chín và tế bào trứng rụng.


13

 Hiện tượng rụng trứng

Noãn bào dần dần lớn lên, nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng, dưới tác
dụng của thần kinh, hormone, áp suất thì noãn bào vỡ ra giải phóng tế bào
trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra
khỏi noãn bào ở từng loại gia súc là khác nhau. Ở lợn có 20 - 30 tế bào trứng
trong 1 lần rụng.
 Sự hình thành về thể vàng
Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống
đường kính ngắn lại nằm ở nửa xoang trứng, tạo nên những nếp nhăn trên
vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy
dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang, dịch và máu đông lại và lấp đầy
xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp ăn sâu vào và lấp đầy
xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng không tăng
nhưng kích thước lại tăng rất nhanh (trong tế bào hạt có chứa lipoit của tế bào
lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành
nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra progesterone. Trong thời gian vài
ngày thể vàng sẽ ở đầu xoang của tế bào trứng đó và nó tiếp tục phát triển.
Nếu gia súc không có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi
thoái hóa dần. Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có
thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ.
 Niêm dịch
Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do
kết quả của quá trình tế bào trứng rụng, sự thay đổi hàm lượng các kích tố
trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng
thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra.
 Tính dục
Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen tăng lên ở


14


trong máu nên có một loạt biến đổi về bề ngoài khác với bình thường, đứng
nằm không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng
sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không kháng cự, tăng lên
về cường độ cho đến khi trứng rụng.
 Tính hưng phấn
Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loại biến đổi về
bên ngoài thường không yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn,
đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất là
lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì hưng phấn giảm đi rõ rệt.
 Chu kỳ động dục:
Chia làm 4 giai đoạn:
 Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn
bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số
lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử
cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn
chưa cao. Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp
mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều
lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục
Lúc này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục có biểu hiện biến đổi sinh
lý, bên trong âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết, niêm dịch trong suốt từ
trong chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc không
yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu rống, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác, thích
gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ
được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại, gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi
đẻ xong thì chu kỳ tính không xuất hiện.


15


 Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần trở lại bình
thường. Các phản xạ động dục như tính hưng phấn mất hẳn, con vật chuyển
sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.
- Giai đoạn nghỉ ngơi
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ
này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt
động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái
sinh lý.
 Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian ở lại ống trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng thì hợp tử bắt
đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào
thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau:
progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất vào ngày
chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm xuống một chút trong 3 tuần đầu, sau đó duy trì
ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục, trước ngày đẻ
progesterone giảm đột ngột, estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức
độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ
thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày.
2.2.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái
Bệnh sản khoa được thể hiện trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau.
Khi con cái sinh sản là lúc lối vào các bộ phận nằm sâu trong đường sinh dục
mở ra, máu và sản dịch ra nhiều điều đó tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập.
Sức đề kháng của cơ thể phụ thuộc trước hết vào chế độ dinh dưỡng. Dinh
dưỡng không những về mặt chất lượng mà về cả mặt số lượng cũng rất quan
trọng, việc sử dụng thức ăn thích hợp theo nhu cầu của lứa tuổi có ảnh hưởng


16


đến quá trình sinh trưởng và phát triển bình thường của chúng. Cho ăn thiếu
chất dinh dưỡng làm giảm sức đề kháng của cơ thể.
 Bệnh viêm tử cung
Viêm tử cung là một bệnh sinh sản thường gặp trong chăn nuôi lợn nái,
có thể xuất hiện ở nhiều giai đoạn nhưng thường xảy ra ở giai đoạn sau khi
sinh, đặc biệt là trên lợn nái ngoại (siêu nạc), sau đó đến lợn nái lai, thấp nhất
ở lợn nái nội.
Viêm tử cung dẫn đến lợn nái mệt mỏi, sốt, bỏ ăn, mất sữa, có thể kế
phát sang viêm vú. Lợn nái viêm tử cung dẫn tới làm thay đổi số lượng và
chất lượng sữa, lợn con bị tiêu chảy sớm và chữa không khỏi dứt điểm nếu
không chữa khỏi cho con mẹ.
- Nguyên nhân mắc bệnh
Bệnh xảy ra do nhiều nguyên nhân như:
+ Can thiệp không đúng kỹ thuật khi lợn đẻ khó, lợn bị nhiễm trùng từ
chuồng trại do vệ sinh kém.
+ Tỷ lệ mắc bệnh sẽ tăng lên nếu trong khẩu phần thức ăn bị thiếu
vitamin A, D, E gây khô niêm mạc, dễ xây xước, nhiễm khuẩn.
+ Cơ quan sinh dục ngoài bẩn.
+ Lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp.
+ Bệnh xảy ra do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây xát, hoặc
không sạch đã đưa các vi khuẩn gây nhiễm vào bộ phận sinh dục.
- Triệu chứng
Bệnh thể hiện ở dạng điển hình như lợn có biểu hiện mệt mỏi, sốt, hay
nằm úp bầu vú, bỏ ăn, ăn kém, âm hộ sưng tấy đỏ, dịch xuất tiết từ âm đạo
chảy ra trắng đục nếu nặng dịch có máu, đứng nằm, bứt rứt không yên, lợn
con thường thiếu sữa, kêu nhiều. Trong trường hợp bệnh nhẹ, lợn không sốt,
âm hộ không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch nhày, trắng đục tiết ra từ âm đạo



17

dịch nhày thường chảy không liên tục mà chỉ chảy ra từng đợt từ vài ngày đến
một tuần. Lợn nái thường không đậu thai hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu đi vì
quá trình viêm nhiễm từ niêm mạc âm đạo, tử cung lan sang thai.
- Hậu quả
Bệnh gây tổn thương cơ quan sinh dục, viêm xảy ra trong thời gian có
chửa thì do biến đổi trong cấu trúc niêm mạc như: teo niêm mạc, sẹo trên
niêm mạc, thoái hóa niêm mạc...dẫn đến phá vỡ hàng rào bảo vệ thai. Qua chỗ
tổn thương, vi khuẩn cũng như các độc tố do chúng tiết ra làm bào thai phát
triển không bình thường. Nếu không phát hiện và điều trị triệt để sẽ làm tổn
thất kinh tế cho người chăn nuôi.
 Bệnh viêm vú
Bệnh viêm vú trên lợn nái thường gặp trong giai đoạn nuôi con, vú bị
viêm dẫn đến sốt, kém ăn hoặc bỏ ăn, từ đó lượng sữa giảm, hoặc mất hẳn
sữa. Lợn con không được bú sữa đầu, hoặc bú sữa lợn mẹ viêm sẽ bị tiêu
chảy, không thể chữa khỏi hoàn toàn.
- Nguyên nhân
Do lợn mẹ bị viêm tử cung, vi khuẩn theo máu đến tuyến vú gây viêm
vú, lợn con có răng nanh, hoặc chuồng trại có nhiều cạnh sắc làm xây xát vú
mẹ tạo điều kiện vi trùng Staphylococcus, Streptococcus xâm nhập. Lợn nái
nhiều sữa con bú không hết làm sữa ứ đọng nhiều, tạo môi trường cho vi
trùng sản sinh gây viêm vú. Lợn nái cho con bú một hàng vú, hàng còn lại
căng sữa quá nên viêm.
- Hậu quả
Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới cơ thể lợn mẹ, đồng
thời ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển của lợn con theo mẹ. Nếu
viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì rất khó chữa,
lợn nái sẽ bị chết. Viêm vú kéo dài dẫn đến teo bầu vú, vú hóa cứng, vú bị



×