Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Phân tích thống kê TSCĐ và đàu tư dài hạn tại công ty CP CBDVTS cát hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.94 KB, 17 trang )

Chuyên đề: Phân tích thống kê TSCĐ và đàu tư dài hạn tại công ty CP CBDVTS Cát hải

LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng cần phải có 3 yếu tố, đó là người lao động, tư liệu
lao động và đối tượng lao động để thực hiện mục tiêu tối đa hoá giá trị của
chủ sở hữu. Tư liệu lao động trong các doanh nghiệp chính là những phương
tiện vật chất mà con người lao động sử dụng nó để tác động vào đối tượng
lao động. Nó là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất mà trong đó
tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận quan trọng nhất.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì TSCĐ được sử dụng rất phong
phú, đa dạng và có giá trị lớn, vì vậy việc sử dụng chúng sao cho có hiệu quả
là một nhiệm vụ cần thiết.
TSCĐ nếu được sử dụng đúng mục đích, phát huy được năng suất làm
việc, kết hợp với công tác quản lý sử dụng TSCĐ như đầu tư, bảo quản, sửa
chữa, kiểm kê, đánh giá… được tiến hành một cách thường xuyên, có hiệu
quả thì sẽ góp phần tiết kiệm tư liệu sản xuất, nâng cao cả về số và chất
lượng sản phẩm sản xuất và như vậy doanh nghiệp sẽ thực hiên được mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình.
Nói tóm lại, vấn đề sử dụng đầy đủ, hợp lý công suất của TSCĐ sẽ
góp phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất, trang
bị thêm và đổi mới không ngừng TSCĐ, là những mục tiêu quan trọng khi
TSCĐ được đưa vào sử dụng.
Để làm được điều đó các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải đặc
biệt chú trọng đến hoạt động thống kê trong doanh nghiệp của mình. Hoạt
động thống kê đóng một vai trò không nhỏ giúp cho những người quản lý
doanh nghiệp nắm được toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp nói chung, về
tình hình thực tế, biến động vốn cố định, tình hình tăng giảm TSCĐ nói
riêng để từ đó có những quyết định hợp lý trong việc điều tiết vốn, tài sản cố
định một cách hợp lý nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động thống kê, qua thời gian


nghiên cứu môn học “Thống kê kinh doanh” em đã chọn chuyên đề: Phân
tích thống kê tài sản cố định (TSCĐ) và đầu tư dài hạn tại Công ty Cổ phần
chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải để làm bài thu hoạch cho môn học. Trong
Hán Hồng Phúc- Lớp QTKD khóa IV- Trường Đại học Hải Phòng-1


Chuyên đề: Phân tích thống kê TSCĐ và đàu tư dài hạn tại công ty CP CBDVTS Cát hải

quá trình phân tích không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, em kính
mong nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ của thầy.
Chuyên đề bao gồm 4 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về TSCĐ và đầu tư dài hạn
Chương 2: Khái quát về Công ty cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản
Cát Hải
Chương 3: Phân tích thống kê TSCĐ và đầu tư dài hạn tại Công ty cổ
phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải
Chương 4: Những đề xuất kiến nghị.

Hán Hồng Phúc- Lớp QTKD khóa IV- Trường Đại học Hải Phòng-2


Chuyên đề: Phân tích thống kê TSCĐ và đàu tư dài hạn tại công ty CP CBDVTS Cát hải

CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TSCĐ VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN
I.THỐNG KÊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH (TSCĐ)

1.Khái niệm về TSCĐ:
TSCĐ là một bộ phận của tư liệu lao động, nó đồng thời phải thỏa
mãn bốn tiêu chuẩn như sau:

Một là: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử
dụng TSCĐ hữu hình hay do tài sản mang lại (TSCĐ vô hình )
Hai là: nguyên giá tài sản phải được xác dịnh một cách đáng tin cậy
Ba là: Thời gian sử dụng từ một năm trở lên
Bốn là: Có đủ các tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành ( các tiêu
chuẩn thường thay đổi tùy theo tưng giai đoạn phát triển của nền kinh tế).
2.Phương pháp phân loại và đánh giá về TSCĐ:
TSCĐ trong đơn vị có nhiều loại. Để thuận tiện cho công tác quản lý,
công tác hạch toán và các nghiên cứu về TSCĐ, đơn vị cần phải tiền hành
phân loại chúng theo một só tiêu thức chủ yếu sau:
2.1Theo hình thái biểu hiện: TSCĐ của đơn vị được phân thành TSCĐ
hữu hình và TSCĐ vô hình
2.1.1TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do
đơn vị nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với
các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Theo tính chất và mục đích sử
dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh TSCĐ hưu hình của doanh nghiệp
phân thành các nhóm sau:
+Nhà cửa, vật kiến trúc: Gồm nhà làm việc, nhà kho, nhà xưởng, cửa
hàng, chuồng, trại chăn nuôi, tháp nước, bể chứa, sân phơi…
+Máy móc thiết bị: Gồm các loại máy móc thiết bị dùng trong sản
xuất kinh doanh như thiết bị động lực, máy móc, thiết bị công tác và các loại
thiets bị chuyên dùng khác
+Phương tiện vận tải và thiết bị truyền dẫn: Gồm ô tô, máy kéo, tàu
thuyền, toa xe, hệ thống thiết bị truyền dẫn như băng tải, hệ thống ống dẫn
Hán Hồng Phúc- Lớp QTKD khóa IV- Trường Đại học Hải Phòng-3


Chuyên đề: Phân tích thống kê TSCĐ và đàu tư dài hạn tại công ty CP CBDVTS Cát hải

nước, dẫn nhiên liệu, hệ thống đường dây điện, truyền thanh, thông tin…

+Thiết bị, dụng cụ quản lý: Gồm các các thiết bị, dụng cụ phục vụ cho
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính như các thiết bị điện tử, dụng cụ đo
lường, máy vi tính, máy fax…
+Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc: Gồm các loại vườn cây lâu năm
(chè, café, cao su..), súc vật làm việc (trâu, bò…) và súc vật cho sản phẩm
như (dê, bò…)
+Tài sản hữu hình khác: Gồm các loại TSCĐ chưa được xếp vào vào
các loại trên như tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật…
TSCĐ hữu hình của đơn vị có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kỳ
sản xuất, kinh doanh mà vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầucho
đến khi hư hỏng phải loại bỏ. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và
giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất, kinh doanh
của đơn vị.
TSCĐ hữu hình thường là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản và
đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của đơn vị cơ
sở. Vì vậy xấc định một tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình hay một
khoản chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến kết
quả hoạt động của đơn vị.
2.1.2.TSCĐ vô hình là các tài sản không có hình thái vật chất cụ thể,
nhưng xác định được giá trị và do đơn vị nắm giữ, sử dụng trong sản xuất
kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với
các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vo hình. Theo tính chất và mục đích sử dụng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh TSCĐ vô hình của đơn vị được phân
thành các nhóm:
+Quyền sử dụng đất có thời hạn: Bao gồm số tiền đơn vị cơ sở đã chi
ra để có quyền sử dụng đất trong một thời gian nhất định, chi phí cho đền
bù, giải phong, san lấp mặt bằng (đối với quyền sử dụng đất riêng biệt đối
với giai đoạn đầu tư nhà cửa, vật kiến trúc trên đất), lệ phí trwocs bạn nếu
có, không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất.
+Nhãn hiệu hàng hóa: Là các chi phí thực tế đơn vị cơ sở đã chi ra

liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hóa.
Hán Hồng Phúc- Lớp QTKD khóa IV- Trường Đại học Hải Phòng-4


Chuyên đề: Phân tích thống kê TSCĐ và đàu tư dài hạn tại công ty CP CBDVTS Cát hải

+Quyền phát hành: Là toàn bộ các chi phí thực tế đơn vị đã chi ra để
có quyền phát hành
+Phầm mềm máy tính: Là toàn bộ chi phí đơn vị cơ sở đã chi ra để có
phần mềm máy vi tính.
+Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: là các khoản chi phí mà đơn
vị chi ra để có được giấy phép và giấy phép nhượng quyền thực hiện công
việc đó như: Giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất loại sản phẩm mới…
+Bản quyền, bằng sáng chế: Là các chi phí thực tế đơn vị cơ sở đã chi
ra để có được bản quyền tác giả, bằng sáng chế.
+Công thức và cách pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu.
+TSCĐ vô hình đang triển khai: TSCĐ vô hình tạo ra trong giai đoạn
triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu thỏa mãn 7 điều kiện sau:
Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài
sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán
Đơn vị cơ sở dự định tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán
Đơn vị có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó
Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai.
Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác
để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó
Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai
đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó
Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy
định cho TSCĐ vô hình.
Để xác định các nguồn lực vô hình trên có thỏa mãn định nghĩa TSCĐ

hay không cần phải xem xét các yếu tố: Tính có thể xác định được, khả năng
kiểm soát nguồn lực và tính chắc chắn của lợi ích kinh tế trong tương lai
2.2.Theo quyền sở hữu, TSCĐ của đơn vị cơ sở được phân thành
TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài:
2.2.1.TSCĐ tự có là tài sản được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách cấp,vốn vay, nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh, các
Hán Hồng Phúc- Lớp QTKD khóa IV- Trường Đại học Hải Phòng-5


Chuyên đề: Phân tích thống kê TSCĐ và đàu tư dài hạn tại công ty CP CBDVTS Cát hải

quỹ của đơn vị và các TSCĐ được biếu, tặng…đây là những TSCĐ thuộc
quyền sở hữu của đơn vị.
2.2.2 TSCĐ thuê ngoài: Là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời
gian nhất định theo hợp đồng thuê tài sản. Căn cứ vào bản chất các điều
khoản ghi trong hợp đồng thuê mà TSCĐ đi thuê được chi thành TSCĐ thuê
tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
Thuê tài sản được phân loại là thuê tài chính nếu nội dung hợp đồng
thuê tài sản thể hiện việc chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
quyền sở hữu tài sản. Thuê tài sản được phân loại là thuê hoạt động nếu nội
dung của hợp đồng thuê tài sản không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và
lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản.
3.Đánh giá TSCĐ
TSCĐ từng loại tính theo đơn vị hiện vật là cơ sở để lập kế hoạch đầu
tư mua sắm, xây dựng bổ sung, sửa chữa TSCĐ và đánh giá hiệu quả từng
loại TSCĐ. Nhưng trong nhiều nghiên cứu khác người ta lại cần dùng đến
chỉ tiêu giá trị toàn bộ TSCĐ. Trogn trường hợp này, TSCĐ của đơn vị phải
được tính theo đơn vị tiền tệ. Vì vậy cần phải đánh giá TSCĐ theo các loại
giá trị khác nhau để nắm được tổng hợp giá trị TSCĐ đã đầu tư ban đầu,
tổng giá trị TSCĐ đã hao mòn và tổng giá trị TSCĐ còn lại.

3.1. Các loại giá dùng trong đánh giá TSCĐ:
- Nguyên giá (hay giá trị ban đầu hoàn toàn) của TSCĐ là toàn bộ chi
phí của đơn vị phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa TSCD đó
vào hoạt động sản xuất kinh doanh
- Đánh giá lại TSCĐ (hay là giá khôi phục hoàn toàn) của TSCĐ là
nguyên giá của TSCĐ mới nguyên sản xuất ở kỳ báo cáo, được dùng để
đánh giá lại TSCĐ cùng loại đã mua sắm ở các thời điểm trước.
- Giá còn lại của TSCĐ Là hiệu số giữa nguyên giá (hay giá đánh giá
lại) với số khấu hao lũy kế
3.2.Các cách đánh giá TSCĐ:
- Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá
- Đánh giá TSCĐ theo giá ban đầu còn lại
Hán Hồng Phúc- Lớp QTKD khóa IV- Trường Đại học Hải Phòng-6


Chuyên đề: Phân tích thống kê TSCĐ và đàu tư dài hạn tại công ty CP CBDVTS Cát hải

- Đánh giá TSCĐ theo giá đánh giá lại (hay giá khôi phục hoàn toàn)
- Đánh giá TSCĐ theo giá khôi phục còn lại: Cách đánh giá này phản
ánh tổng hợp giá trị TSCĐ thực tế còn lại tại thời điểm đánh giá sau khi đã
trừ đi giá trị hao mòn của chúng. Chỉ tiêu này phản ánh đúng đắn nhất hiện
trạng của TSCĐ vì nó đã loại trừ cả hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình.
II. ĐẦU TƯ DÀI HẠN TẠI ĐƠN VỊ

1. Khái niệm
Trong kỳ nghiên cứu, các đơn vị cơ sở có thể đầu tư vốn để thực hiện
các dự án nhằm duy trì sự hoạt động và phát triển đơn vị. Ngoài ra, còn có
một bộ phận vốn dài hạn được đầu tư vào một số lĩnh vực hoạt động không
hoàn toàn gắn với các dự án cụ thể, có khả năng thu được lợi ích kinh tế,
hoạt động đầu tư có tính chất lâu dài và quy mô vốn đầu tư tương đối lớn gọi

là các khoản đầu tư dài hạn.
Để ghi nhận là đầu tư dài hạn, các khoản đầu tư phải thỏa mãn các
tiêu chuẩn sau:
-Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế (trực tiếp hoặc gián tiếp) trogn
tương lai cho đơn vị từ việc đầu tư.
-Quy mô vốn đầu tư phải được xác định một cách đáng tin cậy
-Thời gian thu hồi vốn ước tính trên một năm hoặc nhiều hơn một chu
kỳ sản xuất kinh doanh.
Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành
2.Phân loại đầu tư dài hạn:
Theo tính chất và mục đích đầu tư, đầu tư dài hạn của đơn vị cơ sở
được phân thành các nhóm sau:
2.1 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn gồm: Đầu tư chứng khoán dài
hạn; góp vốn liên doanh; đầu tư dài hạn khác (kinh doanh bất đọng sản, cho
vay dài hạn, cho thuê TSCĐ thoe phương thức cho thuê tài chính…); dự
phòng giảm giá đầu tư dài hạn
2.2Chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
2.3 Các khoản ký cược, ký quĩ dài hạn.

Hán Hồng Phúc- Lớp QTKD khóa IV- Trường Đại học Hải Phòng-7


Chuyên đề: Phân tích thống kê TSCĐ và đàu tư dài hạn tại công ty CP CBDVTS Cát hải

CHƯƠNG II
Khái quát về Công ty cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải
1.Lịch sử hình thành
Năm 1959 Ủy ban hành chính Thành phố Hải phòng quyết định gộp
59 nhà tư sản và tiểu tư sản chuyên sản xuất nước mắm tại Cát Hải thành
Công ty hợp doanh nước mắm Cát Hải, tiền thân của xí nghiệp mắm Cát Hải

và Công ty cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải ngày nay. Với số vốn
ban đầu là: 1,034,686 đồng và những tài sản bằng vàng khác.
Mỗi hộ tư nhân, tiểu chủ là một cơ sở sản xuất nên địa bàn sản xuất
nằm rải rác đan xen trên toàn huyện. Ở giai đoạn này nhiệm vụ của xí nghiệp
vừa sản xuất vừa tiến hành chính sách cải tạo tư sản theo đường lối của
Đảng và nhà nước.
Từ năm 1965- 1975 đây là giai đoạn thực hiện nhiệm vụ vừa sản xuất
vừa tổ chức chiến đấu chống trả cuộc chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ.
Bởi vì vậy mà sản xuất của xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn về nguyên liệu
cũng như về nhân lực của cơ sở sản xuất. Nguyên liệu ngư dân không đi
khai thác được do máy bay Mỹ phong tỏa thủy lôi ngoài biển. Nhân lực lao
động phải phân trực tham gia phòng không bắn máy bay Mỹ. Các cơ sở sản
xuất phải đi sơ tán đảm bảo an toàn sản xuất và phải chia làm 3 ca làm việc
liên tục. Tuy vậy nhưng vẫn phải hoàn thành mục tiêu kế hoạch về sản lượng
giao nộp. Chủ yếu sản phẩm nước mắm giai đoạn này là mắm chất lượng
không cao(chưa có mắm đóng chai như ngày nay).
Từ năm 1976- 1989, giai đoạn này vẫn còn là thời kỳ khó khăn của xí
nghiệp. mặc dù xí nghiệp nước mắm Cầu Niệm có sáp nhập về cùng nhưng
đời sống của công nhân vẫn chưa được cải thiện. Đây cũng là ảnh hưởng
chung của nền sản xuất kế hoạch hóa tập trung, bao cấp trong toàn bộ nền
kinh tế đất nước.
Thêm nữa vào năm 1979 sau sự kiện người Hoa đồng loạt về nước,
ảnh hưởng quá lớn đến sản lượng đánh bắt cá biển của huyện Cát hải, dẫn
đến nguyên liệu mua về vừa đắt, vừa hiếm, sản xuất nước mắm của xí
nghiệp còn ở tình trạng chưa ổn định.

Hán Hồng Phúc- Lớp QTKD khóa IV- Trường Đại học Hải Phòng-8


Chuyên đề: Phân tích thống kê TSCĐ và đàu tư dài hạn tại công ty CP CBDVTS Cát hải


Từ năm 1990- 2000, do Nhà nước có chủ trương đổi mới chính sách
kinh tế, xí nghiệp đã dần dần ổn định sản xuất và có định hướng chiến lược
phát triển mới đó là chuyển biến lớn về nhận thức và tư duy dẫn đến việc tổ
chức sản xuất sản phẩm cũng được thay đổi nhằm phù hợp với cơ chế thị
trường (sản xuất phụ thuộc vào nhu cầu thị trường và nhu cầu của người tiêu
dùng). Vì thế nên sản phẩm nước mắm của xí nghiệp ngày càng được coi
trọng và nâng cao về chất lượng, lấy chất lượng làm mục tiêu hàng đầu. Cho
nên tỷ trọng nước mắm chất lượng cao chiếm ưu thế phần lớn trong cơ cấu
sản phẩm của đơn vị. sản xuất dần ổn định, đời sống của công nhân ngày
càng được nâng cao.
Tháng 6 năm 2001 xí nghiệp đã được chuyển đổi mô hình mới thành
Công ty cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát hải, tuy là doanh nghiệp cổ
phần nhưng vốn nước vẫn còn 30% trong Công ty. Không vì lý do này mà
các cổ đông làm việc cầm chừng, ngược lại họ được sự hỗ trợ của Sở Thủy
sản Hải Phòng cùng các Sở ngành Thành phố và của Huyện đã từng bước
tháo gỡ những khó khăn để dần ổn định tổ chức và phát triển phù hợp với
mô hình mới của Công ty cổ phần.
Từ năm 2001 đến nay sau hơn 10 năm phát triển mọi chỉ tiêu, kế
hoạch của Công ty đều hoàn thành, sản lượng hàng năm đều tăng từ 20% trở
lên, đời sống người lao động được nâng lên rõ rệt (Lợi tức cổ đông đạt từ 1,2
đến 2,0%)
2.Cơ cấu tổ chức
(Có sơ đồ tổ chức cụ thể trang sau)
Tùy từng thời kỳ phát triển của Công ty mà cơ cấu và mo hình tổ chức
của Công ty có những thay đổi cho phù hợp, từ khi thành lập Công ty cổ
phẩn đến náy thi mô hình chủ yếu vẫn là các phòng ban (hành chính) và các
phân xưởng (sản xuất trực tiếp).
3.Kết quả hoạt động trong thời gian gần đây.
Là một doanh nghiệp có tiềm năng và lợi thế trong lĩnh vực khai thác,

chế biến sản phẩm nước mắm Cát Hải nên trong nhiều năm liền Công ty cổ
phần chế dich vụ thủy sản Cát Hải luôn đạt được mức tăng trưởng ổn định.
Lợi nhuận sau thuế tăng đều hàng năm. Cụ thể kết quả 2 năm như sau:
Hán Hồng Phúc- Lớp QTKD khóa IV- Trường Đại học Hải Phòng-9


Chuyên đề: Phân tích thống kê TSCĐ và đàu tư dài hạn tại công ty CP CBDVTS Cát hải

Đơn vi: 1000đồng
STT


SỐ

CHỈ TIÊU

NĂM 2010

NĂM 2011

75,397,143

1

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

1

52,432,097


2

Các khoản giảm trừ doanh thu

2

174,896

3

Doanh thu thuần về bán hàng và dịch vụ

10

52,257,201

75,397,143

4

Giá vốn bán hàng

11

34,300,607

48,038762

5


Lợi nhuận gộp về bán hàng và dịch vụ

20

17,956,594

27,358,381

6

Doanh thu hoạt động tài chính

21

44,910

46,995

7

Chi phí hoạt động tài chính

22

2,957,624

5,715,243

8


Chi phí quản lý kinh doanh

24

8,449,715

11,134,577

9

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

30

6,594,165

10,555,556

10

Thu nhập khác

31

43,920

45,847

11


Chi phí khác

32

19,891

2,328

12

Lợi nhuận khác (31- 32)

40

24,029

43,518

13

Tổng lợi nhuận trước thuế

50

6,618,194

10,599,075

14


Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

51

330,909

529,953

15

Lợi nhuận sau thuế

60

6,287,285

10,069,122

CHƯƠNG 3
Phân tích thống kê TSCĐ và đầu tư dài hạn
tại Công ty cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải
I.PHÂN TÍCH THỐNG KÊ TSCĐ CỦA CÔNG TY

1.Thống kê số lượng TSCĐ: Căn cứ vào số lượng tài sản trong 3
năm của Công ty ta tính được lượng TSCĐ bình quân trong 1 năm như sau:

S=

NGTSCĐ 2009 + NG TSCĐ 2010 + NG TSCĐ 2011
3


Hán Hồng Phúc- Lớp QTKD khóa IV- Trường Đại học Hải Phòng-10


Chuyên đề: Phân tích thống kê TSCĐ và đàu tư dài hạn tại công ty CP CBDVTS Cát hải

=

8,586,365,671+ 9,752,094,230 + 9,709,094,930
3

= 9,349,184,944
Căn cứ vào số liệu TSCĐ đầu kỳ và cuối kỳ năm 2011 ta tính được giá
trị TSCĐ bình quân trong kỳ như sau:
Giá trị TSCĐ
Bình quân
năm 2011

Nguyen giá TSCĐ
=

có đầu năm

+

Nguyên giá TSCĐ
có cuối năm

2


Theo ng.giá (G)

9,709,094,930 +
2
= 9,874,218,007
=

10,039,341,085

2.Kết cấu TSCĐ:
Ta phân tích kết cấu của từng loại TSCĐ trong tổng TSCĐ của đơn vị
như sau: (Tính cho năm 2011 )
Nhà cửa=
Kiến trúc=
=
Máy móc=
P.Tiện VT=

3,384,779,524
9,709,094,930
1,515,944,317
9,709,094,930
1,119,189,322
9,709,094,930
3,452,974,234
9,709,094,930

ThiếtbịVP=

236,207,533

9,709,094,930

= 0,3486 =
34,86%
= 0.1561 =
15,61%
= 0.1154 =
11,54%
= 0.3556 =
35,56%

= 0.0243 =
2,43%

Qua nghiên cứu kết cấu TSCĐ của Công ty cho ta thấy hiện nay
doanh nghiệp đang tập trung đầu tư nhiều trong lĩnh vực phương tiện vận tải
Hán Hồng Phúc- Lớp QTKD khóa IV- Trường Đại học Hải Phòng-11


Chuyên đề: Phân tích thống kê TSCĐ và đàu tư dài hạn tại công ty CP CBDVTS Cát hải

(Tàu, xe chuyên dụng…), chiếm tới 35,56% với mục đích là chuyên chở thu
mua nguyên vật liệu và vận chuyển thành phẩm mang đi tiêu thụ. Đây là một
sự đầu tư đúng đắn nhằm hạn chế và giảm bớt đáng kể chi phí thuê vạn
chuyển.
Bên cạnh đó kết cấu TSCĐ là máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng nhỏ
(11,54%). Điều này cho thấy hiện nay doanh nghiệp còn đầu tư quá thấp cho
máy móc thiết bị, như vậy lao động thủ công còn nhiều, tính cạnh tranh và
hiệu quả tất yếu sẽ giảm. Muốn tăng năng suất lao động doanh nghiệp cần
nghiên cứu tập trung đầu tư thêm máy móc vào một số công đoạn của quá

trình sản xuất sản phẩm
3.Hiện trạng TSCĐ:
TSCĐ trong quá trình sử dụng sẽ bị hao mòn dưới 2 hình thức đó là
hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình. Khi thống kê để đánh giá lại TSCĐ
hay lập kế hoạch đầu tư mua sắm, nâng cấp sửa chữa thường ta căn cứ vào
giá trị còn lại của TSCĐ, cụ thể ta sẽ tính toán hệ số còn hoạt động được của
TSCĐ:
Hệ số hao mòn
hữu hình TSCĐ

=

Số khấu hao luỹ kế từ khi TSCĐ đưa vào sdụng
Nguyên giá (giá đánh giá lại) của TSCĐ

= 3,160,155,678/ 10,039,341,085= 0,3148
Từ hệ số hao mòn hữu hình ta có thể xác định hệ số còn hoạt đọng
được của TSCĐ, theo công thức:
Hệ số còn hoạt
động được của TS

=

1- Hệ số hao mòn hữu hình của TSCĐ

= 1- 0.3148 = 0.6852
Hệ số này là cơ sở thông tin cho nghiên cứu thực hiện việc đầu tư
nâng cấp, hay bổ sung nhằm nâng cao khả năng hoạt động của từng TSCĐ
4.Biến động TSCĐ qua các năm :
(Thể hiện qua bảng cân đối TSCĐ từ năm 2009 đến 2011):

Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Hán Hồng Phúc- Lớp QTKD khóa IV- Trường Đại học Hải Phòng-12


Chuyên đề: Phân tích thống kê TSCĐ và đàu tư dài hạn tại công ty CP CBDVTS Cát hải

TSCĐ có đầu kỳ
TSCĐ tăng trong kỳ:
Trong đó:
- Mua sắm, XD mới
- Nhận góp vốn LD
- Do đánh giá TSCĐ
- Nguyên nhân khác

8,586,365,671

9,752,094,230

9,709,094,930

1,165,728,559

132,000,000


330,246,155

1,165,728,559

132,000,000

330,246,
155
174,999,300

TSCĐ giảm trong kỳ:
Trong đó:
- Nhượng bán
- Thanh lý
- Do góp vốn LD
- Nguyên nhận khác
TSCĐ có cuối kỳ

174,999,300
9,752,094,230

9,709,094,930

10,039,341,085

Qua bảng cân đối TSCĐ ta có thể tính được một số chỉ tiêu sau:
Hệ số tăng
(giảm)TSCĐ


=

Giá trị TSCĐ tăng (giảm trong kỳ)
Giá trị TSCĐ có cuối kỳ

Cụ thể:
Hệ số tăng
TSCĐ năm 2011

=

330,246,155
10,039,341,085

= 0.0329

Qua đây có thể đánh giá được trong kỳ nghiên cứu tình hình TSCD
của doanh nghiệp ít có sự biến động
5.Đánh giá tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ tại đơn vị
5.1. Đánh giá tình hình trang bị TSCĐ của doanh nghiệp: Được hiện
thông qua chỉ tiêu mức trang bị TSCĐ cho lao động sản xuất, theo công thức
tính như sau:
TBG =

G (Giá trị TSCĐ có bình quân)

Hán Hồng Phúc- Lớp QTKD khóa IV- Trường Đại học Hải Phòng-13


Chuyên đề: Phân tích thống kê TSCĐ và đàu tư dài hạn tại công ty CP CBDVTS Cát hải


L (Sè lîng lao ®éng cã b×nh qu©n)
=

9,874,218,007
500

=
19,748,436

Chỉ số này không lớn cho thấy trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật và
trang bị máy móc vào trong sản xuất của Công ty còn hạn chế. Để tăng năng
suất lao động đòi hỏi doanh nghiệp cần phải đầu tư thêm máy móc thiết bị,
giảm lao động thủ công.
5.2 Đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ:
Việc đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ được thực hiện thông qua việc
tính tỷ suất lợi nhuận TSCĐ:
DLG
=

M
G

=

10,069,122,000
9,874,218,007

= 1.0197
Qua việc tính toán cho thấy Công ty sản xuất rất có hiệu quả, 01 đồng

vốn tài sản chi ra thu về được hơn 01 đồng lợi nhuận. Từ đó cho thấy Công
ty hoàn toàn có thể nghiên cứu đầu tư để mở rộng sản xuất.
6.Thống kê hiệu quả ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuất kinh
doanh
6.1. Đầu tư nghiên cứu khoa học phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh của đơn vị là hướng đầu tư chiến lược, bao gồm: Đầu tư cho nghiên
cứu khoa học quản lý, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới, nghiên cứu công
nghệ sản xuất mới và nghiên cứu nguyên, vật liệu mới…
Đầu tư cho ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuất, kinh doanh được
thực hiẹn thường xuyên ở Công ty gồm: Đầu tư thay đổi kiểu dáng, mẫu mã
sản phẩm, cải tiến công nghệ sản xuất, đào tạo hướng dẫn kỹ thuật sản xuất
mới cho người lao động. Đầu tư cho ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuát là
đầu tư mang tính chiến thuật và thường đem lại hiệu quả kinh tế ngay sau
khi áp dụng. Do vậy đơn vị cơ sở có thể theo dõi, đánh giá theo từng chương
trình cụ thể.
6.2 Thống kê hiệu quả ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuất tại Công ty
:
Hán Hồng Phúc- Lớp QTKD khóa IV- Trường Đại học Hải Phòng-14


Chuyên đề: Phân tích thống kê TSCĐ và đàu tư dài hạn tại công ty CP CBDVTS Cát hải

-Các chỉ tiêu: +Tổng chi phí cho ứng dụng kỹ thuật mới: Là tổng chi
phí thực tế đã chi ra trong kỳ nghiên cứu để thực hiện các dự án ứng dụng kỹ
thuật mới vào sản xuất, kinh doanh
+Tổng giá trị các dự án đã hoàn thành được huy động vào sản xuất,
kinh doanh
+ Tổng giá trị sản phẩm hoàn thành(Công suất sản xuất thực tế) trước
khi thực hiện dự án ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuất, kinh doanh.
+ Tổng giá trị sản phẩm hoàn thành(Công suất sản xuất thực tế) sau

khi thực hiện dự án ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuất, kinh doanh.
- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả ứng dụng kỹ thuật mới:
t

HQ =

I=



(pilqil- poqo)

∑ C(1+r)t.Ip
(75,397,143,007-37,485,500,007)
= 21.6812
=
1,165,728,559*1.5
Từ chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của việc ứng dụng kỹ thuật mới vào
trong quá trình sản xuất đã làm cho năng suất tăng lên trong thời gian 2 năm
là 21.6812%
II. THỐNG KÊ ĐẦU TƯ DÀI HẠN TẠI CÔNG TY

1.Khái quát về đầu tư dài hạn tại Công ty.
Trong những năm qua Công ty đã và đang đầu tư dài hạn vào 2 lĩnh
vực đó là Chứng khoán và bất động sản (đất). Với tổng số vốn đã đầu tư cho
đến hết năm 2011 là: 2,700,000,000VNĐ
Về chứng khoán: Năm 2008 Công ty đầu tư chứng khoán với số vốn
ban đầu là 200,000,000VNĐ.
Về đàu tư bất động sản: Năm 2009 Công ty nhận chuyển nhượng một
khu đất với số số vốn đầu tư là 2,500,000,000VNĐ

2.Hiệu quả đầu tư dài hạn tại công ty:
2.1.Ta xét tỷ suất vốn đầu tư dài hạn trong tổng số TSCĐ và đầu tư dài
hạn tại Công ty:

Hán Hồng Phúc- Lớp QTKD khóa IV- Trường Đại học Hải Phòng-15


Chuyên đề: Phân tích thống kê TSCĐ và đàu tư dài hạn tại công ty CP CBDVTS Cát hải

Tổng vốn đầu tư dài hạn
Tổng TSCĐ và ĐTDH
2.2.Ta ước tính hiệu quả của đầu tư dài hạn
Biết rằng cuối năm 2011 theo tính toán thì chứng khoán
nếu bán sẽ thu được 150,000,000VNĐ; Nếu đất chuyển
nhượng (bán đi) sẽ thu được
3,000,000,000VNĐ. (giả sử
VAT= 10% doanh thu)
Lợi nhuận thu
được từ ĐTDH

=

Doanh thu
từ ĐTDH

-

Chi phí hoạt
- Thuế VAT
động từ ĐTDH


= 3,150,000,000- 2,700,000,000- 315,000,000= 135,000,000.
Từ đó ta tính được tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư dài hạn của Công
ty:
DL

ĐTC

=

Lợi nhuận thu được từ ĐTDH kỳ nghiên cứu
Vốn dài hạn dành cho hoạt động ĐTDH
có bình quân trong kỳ nghiên cứu
=

135,000,000
2,700,000,000

= 0.05 = 5%

Qua việc tính toán cho thấy doanh nghiệp đầu tư dài hạn như vậy là
kém hiệu quả vì đạt tỷ suất lợi nhuận quá thấp, do đó có thể lựa chọn thời
điểm thích hợp để thay đổi hình thức, loại hình đầu tư nhằm tối đa hoá lợi
nhuận cho doanh nghiệp.

CHƯƠNG IV
NHỮNG ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ

Hán Hồng Phúc- Lớp QTKD khóa IV- Trường Đại học Hải Phòng-16



Chuyên đề: Phân tích thống kê TSCĐ và đàu tư dài hạn tại công ty CP CBDVTS Cát hải

Công ty cổ phần chế biến dịch vụ thuỷ sản Cát Hải là một doanh
nghiệp có bề dày truyền thống trong lĩnh vực chế biến thuỷ sản, đây chính là
lợi thế của doanh nghiệp trên con đường hội nhập và phát triển.
Bám sát vào tiềm năng và lợi thế đó, nhiều năm qua Công ty đã và
đang phát triển cả về chiều sâu và chiều rộng. Chất lượng sản phẩm được đặt
lên hàng đầu, bên cạnh đó là việc mở rộng qui mô sản xuất đáp ứng nhu cầu
của thị trường.
Qua thời gian tìm hiểu tại Công ty bằng việc phân tích thống kê số
liệu TSCĐ và kết quả hoạt động của Công ty trong thời gian 3 năm ( 20092011), cá nhân tôi xin đề xuất một số ý kiến sau:
Về TSCĐ: -Với kết cấu TSCĐ như hiện nay cho thấy doanh nghịêp
đang tập trung nhiều cho phương tiện vận chuyển (35.56%) (thu mua
nguyên liệu và vận chuyển sản phẩm di tiêu thụ). Còn hệ thống máy móc
thiết bị phục vụ cho sản xuất chiếm tỷ trọng nhỏ (11.54%). Hai là, với mức
trang bị tài sản cố định so với số lao động hiện có của doanh nghịêp (số lao
động thủ công lớn) cho thấy Doanh nghịêp cần phải tập trung đầu tư thêm
máy móc thiết bị vào trong sản xuất, có như vậy mới tăng khả năng cạnh
tranh cho sản phẩm cùng loại trên thị trường.
- Doanh nghịêp cần tạp trung nhiều trong việc ứng dụng khoa học kỹ
thuật, cải tiến mẫu mã, chất lượng vào sản phẩm
Về đầu tư dài hạn: Qua tính toán cho thấy thời gian qua Doanh nghiệp
không chú trọng đến dầu tư dài hạn, do vậy hiệu quả mang lại thấp (đạt 5%
lợi nhuận sau 2 năm). Đề xuất doanh nghiệp cần nghiên cứu để thay đổi
hình thức đầu tư, phương pháp đầu tư, phải có bộ phận chuyên trách trong
việc quản lý quỹ đầu tư dài hạn nhằm khai thác tối đa lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Cuối cùng cho phép cá nhân tôi được gửi lời cảm ơn chân thành tới
Giảng viên bộ môn Lý thuyết thống kê, tới tạp thể lãnh đạo Công ty cổ phẩn

chế biến DVTS Cát Hải đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành bài thu
hoạch của môn học.

Hán Hồng Phúc- Lớp QTKD khóa IV- Trường Đại học Hải Phòng-17



×