Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Phân tích thống kê kết quả tiêu thụ hàng hoá ở công ty Nam Vang.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.6 KB, 68 trang )

Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Ân
Lời mở đầu
Đất nớc ta đang bớc vào thời kỳ phát triển mới ,thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa hiện đại hoá nhằm đa nớc ta cơ bản trở thành nớc công nghiệp
phát triển vào năm 2020 . Nhân dân ta thực hiện nhiệm vụ lịch sử này trong
bối cảnh trong nớc và thế giới có nhiều chuyển biến sâu sắc dới sự tác động
mạnh mẽ của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, của quá trình phân
công lao động xã hội ngày càng sâu sắc tạo nên xu thế toàn cầu hoá và khu
vực hoá các hoạt động kinh tế . Trong khi đất nớc ta còn phải khắc hậu quả
nặng nề của nhiều nắm chiến tranh, đang thực hiện quá trình đổi mới ,
chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng.
Trong bối cảnh trong nớc và quốc tế có nhiều biến động và khó khăn
nh vậy Đảng và nhà nớc ta luôn tìm cách đổi mới, nâng cao công tác quản lý
tạo môi trờng thuận lợi thúc đẩy mọi thành phần kinh tế phát triển , thu hút
đầu t. Nhờ vậy trong10 năm đổi mới đã đạt đợc những thành quả đáng khích
lệ. Hàng loạt các doanh nghiệp của mọi thành phần kinh tế đã ra đời đóng
góp vào sự phát triển của đất nớc.
Nhng một vấn đề khó khăn đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp đó là việc
nghiên cứu tìm mặt hàng kinh doanh ,thị trờng (cả thị trờng đầu ra và thị tr-
ờng đầu vào) trả lời câu hỏi của thị trờng sản xuất và kinh doanh cái gì ? sản
xuất cho ai?Trong cơ chế thị trờng các doanh nghiệp cạnh tranh nhau ngày
càng gay gắt, khắc nghiệt .Do đó để có thể đứng vững đợc các doanh nghiệp
phải luôn luôn đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sản xuất kinh
doanh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trờng .
Để làm đợc điều đó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải nhận biết về bản thân
mình một cách chính xác phân tích đánh giá đúng thực lực của mình nắm
vững và nhận biết điểm mạnh và yếu của mình cũng nh của đối thủ cạnh
tranh . Để từ đó đa ra những quyết định , chiến lợc về phơng hớng sản xuất
kinh doanh của mình một cách có hiệu quả nhất trong ngắn hạn và dài hạn.
Lớp thống kê - 40a
1


Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Ân
Xuất phát từ vấn đề này , trong thời gian thực tập tại công ty Nam Vang
em đã chọn đề tài : Phân tích thống kê kết quả tiêu thụ hàng hoá ở công ty
Nam Vang .
Đối tợng nghiên cứu là : doanh thu bán hàng và lợng hàng bán của trung
tâm Nam Hải trong thời kỳ 1995 2001
Kết cấu chuyên đề có 3 chơng :
Chơng I :Lý luận chung về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thơng
mại.
Chơng II: Lý luân chung về một số phơng pháp thống kê .
Chơng III: Phân tích thống kê kết quả tiêu thụ hàng hoá ở công ty Nam
Vang.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa Thống
Kê và các cán bộ nhân viên công tác tại công ty Nam Vang, đặc biệt là sự
giúp đỡ của thầy giáo Phạm Đại Đồng đã giúp em hoàn thành đề tài này.Do
trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi
thiếu sót em mong nhận đợc sự giúp đỡ góp ý của các thầy cô để bài viết của
em đợc tốt hơn.

Hà nội 3/2002
Chơng I
Lý luận chung về kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thơng mại
Lớp thống kê - 40a
2
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Ân
i. Các khái niệm cơ bản.
Trớc khi nghiên cứu quá trình sản xuất và kinh doanh và đánh giá
hiệu quả của nó ta cần nghiên cứu thế nào là sản xuất và kinh doanh .
1. Sản xuất là gì ?

Sản xuất theo định nghĩa mới nhất của liên hợp quốc trong hệ thống tài
khoản quốc gia SNA là hoạt động của con ngời (có thể làm thay đợc ) để tạo
ra những sản phẩm hữu ích , sản phẩm vật chất và dịch vụ nhằm thoả mãn
nhu cầu tiêu dùng của xã hội tiêu dùng cho sản xuất , cho đời sống , cho
tĩch luỹ và xuất khẩu.
Tuy nhiên, không phải mọi hoạt động nói trên đều đợc coi là sản xuất
mà phải có sự loại trừ . Chẳng hạn , những hoạt động tự phục vụ cá nhân nh
giặt quần áo , nấu ăn về bản chất là hoạt động sản xuất nh ng tạm coi là
không sản xuất vì cha có điều kiện đẻ thống kê chính xác đợc .Phạm vi sản
xuất cũng phải phù hợp với pháp luật và các quy đinh của từng nớc để có thể
thống kê đợc và đảm bảo tính thống nhất của chỉ tiêu tính đợc . Xác định
phạm vi sản xuất cũng là xác định nhất quán phạm vi tính kết quả sản xuất .
2. Kinh doanh .
Kinh doanh là việc thực hiện một một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu t , từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ trên thị trờng
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động nhằm sản xuất ra các sản
phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ cho các đối tợng tiêu dùng của xã hội .
Hoạt động sản xuất và kinh doanh là hoạt động nhằm sản xuất ra các
sản phẩm để bán chứ không phải để cho ngời sản xuất sử dụng .
3. Thơng mại là gì?
Lớp thống kê - 40a
3
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Ân
- Thơng mại hiểu theo nghĩa rộng nhất đó là quá trình mua bán hàng
hoá và dịch vụ trên thị trờng. Nó bao gồm các nội dung :
+ Nghiên cứu , xác định nhu cầu của thị trờng về các loại hàng hóa và
dịch vụ. Đây là công việc đầu tiên trong hoạt động kinh doanh thơng mại.
Đối với nhà kinh doanh thơng mại điều quan trọng nhất là phải nắm bắt đợc
nhu cầu các loại hàng hoá dịch vụ đặc biệt là nhu cầu cho tiêu dùng sản

xuất , nhu cầu tiêu dùng xã hội và dân c.
+ Xác định và khai thác nguồn hàng để thoả mãn các nhu cầu của xã
hội .Trong điều kiên vẫn còn tồn tại nhu cầu về hàng hoá kinh tế việc tạo
nguồn hàng để đáp ứng nhu cầu là công việc rất quan trọng .
+ Tổ chức các mối quan hệ , giao dịch thơng mại . ở khâu công tác này ,
giải quyết các vấn đề kinh tế , tổ chức và pháp luật phát sinh giữa các doanh
nghiệp trong quá trình mua bán hàng hoá .
+ Tổ chức hợp lý các kênh phân phối hàng hoá . Đây là quá trình liên
quan đến việc tiêu thụ hàng và vận chuyển hàng hoá dịch vụ từ ngời sản xuất
đến ngời sử dụng nhằm đạt hiệu quả tối đa .
+ Quản lý hàng hoá nhằm xúc tiến mua bán hàng hoá .Đối với doanh
nghiệp thơng mại đây là công tác quan trọng kết thúc quá trình kinh doanh
hàng hoá . Thơng mại thờng sử dụng các hình thức : Bán buôn , bán lẻ , th-
ơng mại trực tiếp và thơng mại trung gian.
- Hàng hoá là nhứng sản phẩm làm ra để bán chứ không phải để tiêu
dùng. Đối với doanh nghiệp thơng mại hàng hoá là đối tợng kinh doanh của
doanh nghiệp
4. Kết quả sản xuất kinh doanh thơng mại .
Đó là kết quả do lao động hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
thơng mại của doanh nghiệp tạo ra đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn chất lợng.
Lớp thống kê - 40a
4
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Ân
II. Hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp thơng mại .
Trong thống kê thơng mại thờng có 3 hệ thống chỉ tiêu sau : Hệ thống
kê thơng mại thuộc thống kê nhà nớc, hệ thống chỉ tiêu thống kê thơng mại
thuộc các bộ , các sở thơng mại và hệ thống chỉ tiêu thống kê thơng mại
trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại. Hệ thống chỉ tiêu thống kê
phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh thơng mại của doanh nghiệp thơng mại

bao gồm một số chỉ tiêu sau :
1. Tổng giá trị sản xuất (GO).
a. Khái niệm và ý nghĩa .
* Khái niệm .
Tổng giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị sản phẩm do lao động trong
các doanh nghiệp thơng mại của nền kinh tế quốc dân tạo ra trong một thời
kỳ (6 tháng , quý , năm ) .
* ý nghĩa : chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất của toàn bộ doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định thơng là một năm.
b. Nguyên tắc xác định.
- Nguyên tắc thờng trú : chỉ tiêu đợc tính theo lãnh thổ kinh tế .
- Tính theo thời điểm sản xuất : theo nguyên tắc này sản phẩm đợc sản
xuất ra trong thời kỳ nào đợc tính vào kết quả sản xuất của thời kỳ đó .Theo
nguyên tắc này , chỉ tính vào giá trị sản xuất chênh lệch cuối kỳ , đầu kỳ
nửa thành phẩm và sản phẩm dở dang , tức là phải loại trừ tồn kho đầu kỳ
của hai loại kể trên vì nó là kết quả sản xuất của kỳ trớc.
- Chỉ tiêu đợc tính theo giá thị trờng .
- Tính toàn bộ giá trị sản phẩm . Theo nguyên tắc này , cần tính vào
giá trị sản xuất cả giá trị nguyên vật liệu của khách hàng .
Lớp thống kê - 40a
5
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Ân
- Tính toàn bộ kết quả sản xuất . Theo nguyên tắc này cần tính vào giá
trị sản xuất không chỉ giá trị thành phẩm mà cả sản phẩm dở dang và nửa
thành phẩm.
c. Phơng pháp xác định .
Tổng giá trị sản xuất bao gồm toàn bộ các yếu tố : chi phí trung gian và
giá trị tăng thêm , mặt khác tổng giá trị sản xuất đã sản xuất ra trong kỳ đợc
sử dụng cho nhu cầu sản xuất , cho tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình và xã
hội , cho tích luỹ tài sản và xuất khẩu ra nớc ngoài .

Nh vậy ,tổng giá trị sản xuất của toàn bộ nền kinh tế đã tính trùng giữa
các ngành phần chi phí trung gian . Ví dụ : giá trị sản phẩm nông nghiệp đã
tính vào giá trị sản xuất ngành nông nghiệp , ngành công nghiệp chế biến l-
ơng thực lại tính một lần nữa phần sản phẩm nông nghiệp đã sử dụng cho sản
xuất trong ngành này
Sự tính trùng trong chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất phụ thuộc vào mức độ
chi tiết của phân ngành kinh tế quốc dân .Phân ngành càng chi tiết ,mức độ
tính trùng của chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất càng lớn.
Đối với GO của toàn bộ nền kinh tế quốc dân có 3 phơng pháp xác định
đó là : phơng pháp doanh nghiệp , phơng pháp ngành , phơng pháp kinh tế
quốc dân . Kết quả tính đợc từ ba phơng pháp này là khác nhau nhng thực
chất chúng là loại trừ phần tính trùng trong nội bộ của nhau.
Với mỗi nghanh kinh tế tuỳ thuộc vào đặc điểm từng ngành mà có ph-
ơng pháp xác định GO khác nhau.
d. Giá trị sản xuất doanh nghiệp thơng mại .
Do đặc điểm thơng nghiệp là một ngành sản xuất đặc biệt và tiếp tục
quá trình lu thông sản phẩm xã hội . Vì vậy giá trị sản xuất của các doanh
ngiệp thơng mại chỉ tính phần giá trị tăng thêm trong lu thông.
Lớp thống kê - 40a
6
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Ân
- Tổng giá trị sản xuất doanh nghiệp thơng mại là phần giá trị sản
phẩm vật chất tăng thêm trong lu thông nhờ hoạt động thơng mại.Nó
bao gồm toàn bộ giá trị kết quả dịch vụ thơng mại do hoạt động kinh
doanh thơng mại của doanh nghiệp làm ra (cả giá trị công việc đã
hoàn thành và cha hoàn thành) trong một thời kỳ nhất định thờng là
1 năm.
- Tổng giá trị sản xuất đợc xác định bằng 1 trong 2 công thức :
GO =(Doanh số bán giá vốn hàng bán) chi phí vận tải thuê ngoài(1)


GO=chi phí lu thông lãi (lỗ)KDTM + thuế SX

Chỉ tiêu này đợc tính theo cả giá hiện hành và giá so sánh. Giá trị sản
xuất thơng mại không bao gồm giá trị hàng hoá mua vào.
2. Giá trị gia tăng VA.
a. Khái niệm và ý nghĩa.
* Khái niệm.
Giá trị tăng thêm và tổng sản phẩm trong nớc là một bộ phận của giá trị
sản xuất còn lại sau khi trừ đi chi phí trung gian . Đó là bộ phận giá trị mới
do lao động sản xuất ra và khấu hao TSCĐ trong một thời kỳ nhất định (th-
ờng là một năm)
Giá trị tăng thêm và tổng sản phẩm trong nớc giống nhau về nội dung
nhng khác nhau về phạm vi tính toán . C
1
+ V + M của các bộ phận của nền
kinh tế đợc gọi là giá trị tăng thêm (VA) , C
1
+ V + M của toàn bộ nền kinh
tế quốc dân gọi là tổng sản phẩm trong nớc (GDP) .
Lớp thống kê - 40a
7
Chi phí vận tải
thuê ngoài
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Ân
Quy mô giá trị tăng thêm và tổng sản phẩm trong nớc là chỉ tiêu tuyệt
đối thời kỳ , đợc tính theo đơn vị giá trị ( theo giá hiện hành hoặc giá so
sánh ) .
* ý nghĩa .
Tổng sản phẩm trong nớc (GDP) và giá trị tăng thêm (VA) là một trong
những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng phản ánh kết quả cuối cùng của

các hoạt động sản xuất của các ngành, thành phần kinh tế và toàn bộ nền
kinh tế quốc dân trong một thời kỷ nhất định (thờng là một năm) . Đó là
nguồn gốc của mọi khoản thu nhập, nguồn gốc sự giàu có và phồn vinh xã
hội. Đó cũng là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của nền
sản xuất xã hội . Nó không chỉ biểu hiện hiệu quả tái sản xuất theo chiều sâu
mà cả hiệu quả tái sản xuất theo chiều rộng, là một trong những cơ sở quan
trọng để tính các chỉ tiêu quan trọng khác .
b. Nguyên tác tính .
là một bộ phận của tổng giá trị sản xuất , giá trị tăng thêm và tổng sản
phẩm trong nớc đợc tính theo các nguyên tắc sau :
- Nguyên tắc thờng trú (hay theo lãnh thổ kinh tế ) : Chỉ tính vào GDP
kết quả sản xuất của các đơn vị thờng trú.
- Tính theo thời điểm sản xuất : kết quả sản xuất của thời kỳ nào đợc
tính vào VA và GDP của thời kỳ đó.
- Tính theo gía thị trờng .
c. Phơng pháp tính.
Là một chỉ tiêu biểu hiên kết quả của quá trình sản xuất, GDP và VA
vận động trải qua ba giai đoạn : Đợc sản xuất ra, đợc phân phối hình thành
các khoản thu nhập, đợc đem ra sử dụng để thoả mãn các nhu cầu cá nhân và
xã hội .Tơng ứng với ba giai đoạn đó có ba phơng pháp tính tổng sản phẩm
trong nớc và hai phơng pháp tính giá trị gia tăng .
Lớp thống kê - 40a
8
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Ân
* Tính giá trị tăng thêm và tổng sản phẩm trong nớc theo phơng
pháp xản xuất.
Theo phơng pháp này VA và GDP đợc xác định theo công thức sau :
GDP (VA) = GO IC
Trong đó :
GO : Tổng giá trị sản xuất của các doanh nghiệp, các ngành hay toàn

bộ nền kinh tế quốc dân tính theo các phơng pháp khác nhau .
IC : Chi phí trung gian của các doanh nghiệp , các ngành hay toàn bộ
nền kinh tế quốc dân tính theo các phơng pháp khác nhau. Cách tính IC sẽ
đợc bàn đến ở phần sau :
* Tính giá trị tăng thêm theo phơng pháp phân phối.
Theo phơng pháp này giá trị tăng thêm đợc xác định bằng công thức
sau :
= + + +
= + +
= Tổng thu nhập lần đầu
VA = TN
1
của ngời lao động , các doanh nghiệp và nhà nớc
Thu nhập lần đầu là thu nhập nhờ sản xuất mà có , bao gồm cả nhân
tố sản xuất .
- Thu nhập của ngời lao động bao gồm :
Lớp thống kê - 40a
9
Giá trị tăng
thêm
Thu nhập
của ngời lao
động
Thuế sản
xuất và hàng
hoá
Khấu
hao
TSCĐ
Thặng

d sản
xuất
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Ân
+ Tiền lơng và các khoản có tính chất lơng
+ Trả công lao động ( bằng tiền và bằng hiện vật ) trong kinh tế tập
thể
+ Trích bảo hiểm xã hội
+ Thu nhập khác (ăn ca, phụ cấp độc hại , phụ cấp đi lại , lu trú
trong công tác phí , phong bao hội nghị , )
+ Thu nhập hỗn hợp trong kinh tế phụ và cá thể
- Thu nhập lần đầu của các đơn vị kinh tế (thặng d sản xuất ) bao gồm
:
+ Lợi tức vốn sản xuất đóng góp
+ Lợi tức về thuê đất đai , vùng trời , vùng biển phục vụ sản xuất .
+ Lợi tức kinh doanh
+ Khấu hao TSCĐ để lại doanh nghiệp .
+ Trả lãi đi vay.
- Thu nhập 1 của nhà nớc gồm :
+ Thuế gián thu : thuế sản xuất và hàng hoá gồm thuế doanh thu , thuế
tiêu thụ đặc biệt ,thuế xuất nhập khẩu , thuế sản xuất khác , thuế đất đai ,
thuế tài nguyên , thuế thu trên vốn
+ Khấu hao TSCĐ nộp ngân sách .
Mỗi ngành kinh tế có đặc thù riêng . Vì vậy cần nghiên cứu vận dụng
nguyên tắc chung vào từng ngành phù hợp .
Vì trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế kết d phân phối lại bằng không
nên GDP còn đợc tính bằng công thức :
GDP = TN
1
= TNCC
VA không đợc xác định bằng công thức này.

Lớp thống kê - 40a
10
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Ân
d. Giá trị tăng thêm doanh nghiệp thơng mại (VA).
Giá trị tăng thêm thơng mại là toàn bộ giá trị mới do lao động trong các
doanh nghiệp thơng mại tạo ra trong một thời kỳ nhất định , thờng là 1
năm.Nói cách khác ,giá trị tăng thêm thơng mại là bộ phận giá trị sản xuất
của doanh nghiệp còn lại sau khi trừ chi phí trung gian IC.
Phù hợp với chỉ tiêu giá trị sản xuất thơng mại,giá trị tăng thêm thơng
mại đợc tính theo giá thị trờng và đợc xác định bằng một trong hai phơng
pháp: phơng pháp sản xuất và phơng pháp phân phối:
* Theo phơng pháp sản xuất ta có :
VA = GO IC
Trong đó , chi phí trung gian IC là toàn bộ chi phí sản phẩm vật chất và
dịch vụ cho nhu cầu sản xuất thờng xuyên của doanh nghiệp ,không kể chi
phí khấu hao. Chi phí sản phẩm dịch vụ ở đây bao gồm cả cho nhu cầu trực
tiếp , thờng xuyên của sản xuất và cho nhu cầu văn hoá, tinh thần của lao
động thơng mại liên quan trực tiếp đến sản xuất gây ra .
Chí phí này đợc xác định theo nguyên tắc : chỉ tính vào chi phí trung
gian những sản phẩm đã đợc tính vào giá trị sản xuất .
* Theo phơng pháp phân phối ta có :
VA = TN
1

Trong đó ,TN
1
Thu nhập lần đầu , là thu nhập nhờ sản xuất mà có ,
phân biệt với thu nhập do phân phối lại do chuyển nhợng mà có. Thu nhập
lần đầu của lao động thơng mại gồm : thù lao lao động và các khoản thu nhập
có tính chất lơng, bảo hiểm xã hội thay lơng, tiền ăn tra ,ca ba,thu nhập hỗn

hợp của các hộ tiểu thơng
Thu nhập lần đầu của doanh nghiệp thơng mại là lợi nhuận còn lại(hay
số d kinh doanh thuần), có thể bao gồm toàn bộ hay một phần chi phí khấu
hao TSCĐ.
Lớp thống kê - 40a
11
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Ân
3. Chi phí trung gian IC.
a. Khái niệm và ý nghĩa.
Chi phí trung gian là bộ phận cấu thành tổng giá trị sản xuất bao gồm
những chi phí vật chất và dịch vụ cho sản xuất ( không kể khấu hao TSCĐ).
Đó là chi phí sản phẩm các ngành khác nhau để sản xuất sản phẩm một
ngành nào đó .
b. Nguyên tắc tính .
- Chỉ những yếu tố nào đã đợc tính vào tổng giá trị sản xuất mới đợc
tính vào chi phí trung gian.
- Giá tính chi phí trung gian là giá sử dụng khi tính giá trị sản xuất của
các yếu tố thuộc chi phí trung gian .
c. Cách tính .
Chi phí trung gian bao gồm :
* Chi phí vật chất ;
- Nguyên vật liệu chính , phụ ;
- Bán thành phẩm ;
- Nhiên liệu;
- Động lực ;
- Giá trị công cụ lao động là vật rẻ tiền mau hỏng đợc phân bổ trong
năm, quần áo , dụng cụ bảo hộ lao động trong thời gian làm việc ;
- Sửa chữa nhỏ nhà xởng máy móc ;
- Thiệt hại tài sản lu động trong định mức ;
- Chi phí vật chất khác ;

* Chi phí dịch vụ
Lớp thống kê - 40a
12
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Ân
- cớc phí vận tải , bu điện ;
- Chi phí tuyên truyền , quảng cáo ;
- Phí dịch vụ phải trả ngân hàng ,tín dụng bảo hiểm ;
- Công tác phí
- Chi phí đào tạo , tập huấn nghiệp vụ ,chuyên gia;
- Chi phí bảo vệ , vệ sinh môi trờng ;
- Chi phí dịch vụ pháp lý ;
- Chi phòng cháy chữa cháy ;
- Chi nhà trẻ , mẫu giáo;
- Chi tiếp khách
- Chi dịch vụ khác .
Trong cấu thành chi phí trung gian không có chi phí khấu hao TSCĐ và
chi phí thù lao lao động. Chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và chi phí
trung gian là VA , còn chênh lệch giữa doanh thu và chi phí sản xuất là lợi
nhuận.
Cần phân biệt hai phạm trù , hai chỉ tiêu khác nhau có liên quan với
nhau : Chi phí trung gian và tiêu dùng trung gian .
Xét về nội dung : Chi phí trung gian là bộ phận cấu thành tổng giá trị
sản xuất bao gồm những chi phí vật chất và dịch vụ cho sản xuất ( không kể
khấu hao TSCĐ). Đó là chi phí sản phẩm các ngành khác nhau để sản xuất
sản phẩm một ngành nào đó còn tiêu dùng trung gian là tiêu dùng cho sản
xuất . Nói chi phí trung gian là nói để sản xuất sản phẩm một ngành cần chi
phí bao nhiêu sản phẩm ngành khác . Còn tiêu dùng trung gian là nói trong
số sản phẩm đợc sản xuất ra của một ngành , có bao nhiêu sản phẩm đợc
dùng làm t liệu sản xuất để sản xuất sản phẩm các ngành .
Lớp thống kê - 40a

13
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Ân
Xét về quy mô : Trong phạm vi từng ngành , chi phí trung gian thơng
khác với tiêu dùng trung gian . Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân
chúng bằng nhau.
Xét về tác dụng : Chi phí trung gian là cơ sở tính giá trị tăng thêm , xét
chi phí trung gian là xét sản xuất theo quan điểm tài chính . Tiêu dùng trung
gian liên quan đến chỉ tiêu tiêu dùng cuối cùng , xét tiêu dùng trung gian là
sản xuất theo quan điểm vật chất .
d. Chi phí trung gian doanh nghiệp thơng mại IC.
Chi phí trung gian thơng mạibao gồm các khoản :
- Chi phí vận tải bốc dỡ hàng hoá (trừ chi phí vận tải thuê ngoài)
- Chi phí hoa hồng mua và bán các loại hàng hoá và thủ tục.
- Chi dịch vụ ngân hàng tín dụng.
- Trích phân bổ giá trị công cụ nhỏ trong kinh doanh .
- Thiệt hại hao hụt số và lợng hàng .
- Chi vật liệu,dịch vụ phục vụ cho bảo quản ,sơ chế , phân loại.
- Chi quản lý hành chính chung của công ty và tổng công ty .
4. Lợng hàng hoá bán ra của doanh nghiệp thơng mại .
Lợng hàng hoá bán ra của công ty là lợng hàng công ty đã giao cho ngời
mua và đã nhận đợc tiền thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán trong kỳ
nghiên cứu .
Chỉ tiêu phản ánh lợng hàng bán cuối cùng của mỗi chu kỳ kinh doanh.
Thực hiện đợc chỉ tiêu lợng hàng bán doanh nghiệp thu hồi đợc vốn và có lãi.
5. Tổng doanh số kinh doanh.
Tổng doanh số kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại là chỉ tiêu bằng
tiền biểu hiện toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
Lớp thống kê - 40a
14
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Ân

kỳ nghiên cứu, bao gồm cả dịch vụ hoàn thành và dịch vụ cha hoàn thành ở
các mức độ khác nhau , tức là gồm kết quả hoạt động mua (q
m
) ,chuyển bán
(q
cb
) và tiêu thụ(q
b
).
pq = pq
m
+ pq
b
+ pq
cb
Trong đó pq
m
: Tổng giá trị hàng mua trong kỳ nghiên cứu.
pq
b
: Tổng giá trị hàng hoá bán ra trong kỳ nghiên cứu
pq
cb
: Giá trị hàng hoá chuyển bán cha thanh toán trong kỳ
nghiên cứu.
Tổng doanh số kinh doanh khác mức luân chuyển hàng hoá ở thành
phần giá trị hàng hoá chuyển bán cha thanh toán .
6. Doanh thu .
Doanh thu nói chung là số tiền thu đợc nhờ tiêu thụ hàng hoá hoặc cung
cấp dịch vụ. Chỉ tiêu này đợc phân thành hai chỉ tiêu nhỏ là :

Doanh thu thơng mại là chênh lệch giữa tổng giá trị hàng hoá
bán ra và tổng giá trị mua của lợng hàng bán.
Công thức mô tả :
DT = pq - pq
Trong đó : DT Doanh thu thơng mại .
pq Tổng giá trị hàng bán
pq Tổng giá trị mua của lợng hàng bán.
Chỉ tiêu này còn có tên là chiết khấu thơng mại trong đó bao gồm 2 nội
dung chính là chi phí lu thông và lãi của lợng hàng đã bán xong trong kỳ.
Tổng doanh thu bán hàng .
Lớp thống kê - 40a
15
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Ân
Tổng doanh thu bán hàng là tổng giá trị hàng đã bán xong trong kỳ
nghiên cứu.
- Chỉ tiêu đợc tính theo giá bán hiện hành của hàng hoá .
- Chỉ tiêu còn đợc gọi là mức lu chuyển của công ty .
Công thức tính :
pq = mức lu chuyển hàng hoá
- Chỉ tiêu tổng doanh thu bán hàng phản ánh tổng hợp kết quả kinh
doanh cuối cùng mà công ty đã thực hiên trong kỳ báo cáo .
7. Tổng mức lợi nhuần kinh của doanh nghiệp doanh thơng mại
(L).
Lợi nhuận kinh doanh doanh nghiệp thơng mại là bộ phận giá trị thặng
d do lao động của doanh nghiệp thơng mại tạo ra trong một thời kỳ nhất
định .Đó là phần tăng thêm của kết quả kinh doanh thơng mại so với chi phí
lu thông , tức là doanh thu còn lại sau khi trừ đi chi phí lu thông . Chỉ tiêu
này cũng phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại trong
một thời kỳ nhất định , thờng là một năm.
Tổng mức lợi nhuận kinh doanh doanh nghiệp thơng mại đợc xác định

theo công thức :
L = Doanh thu Chi phí lu thông hoàn toàn hay mở rộng
= Doanh thu (Chi phí lu thông + Thuế )
= (P
b
P
m
n )q
b
= (c n )q
b

hoặc = Doanh số bán hàng Chi phí lu thông toàn bộ
= P
b
q
b
- (p
m
+ n )q
b
Trong đó :
Lớp thống kê - 40a
16
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Ân
P
b
: Đơn giá bán
P
m

: Đơn giá mua.
n : tỷ suất chi phí lu thông hoàn toàn .
q
b
: Lợng hàng bán ra.
c : Tỷ suất chiết khấu ,là chênh lệch giữa gía bán và giá mua một đơn
vị hàng bán .
8. Tỷ suất lợi nhuận .
Tỷ suất lợi nhuận là mức lợi thu đợc trên một đơn vị hàng hoá lu chuyển
, một đơn vị chi phí lu thông hay một đơn vị vốn.
Tỷ suất chi phí lu thông có thể xác định theo các công thức sau :
l = L/q l = L/pq l = L/F
l = L/V l = c n
*

Theo đó , tỷ suất lợi nhuận bình quân đợc xác định nh sau :







===
F
ld
F
lF
F
L

l
Lớp thống kê - 40a
17





===
q
ld
q
lq
q
L
l





===
pq
ld
pq
lpq
pq
L
l






===
V
ld
V
Vl
V
L
l
*
ncl
=
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Ân
Trên đây là một hệ thống các chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty . Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh
của mình mà công ty lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế phù hợp với đơn vị mình.
Chơng II
Phơng pháp thống kê phân tích biến động kết
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
I. Một số vấn đề chung phân tích và dự đoán tình
hình biến động kết quả sản xuất kinh doanh .
1. Khái niệm, ý nghĩavà sự cần thiết của việc phân tích và dự đoán:
Phân tích và dự đoán thống kê là nêu ra một cách tổng hợp bản chất cụ
thể, tính quy luật của các hiện tợng và quá trình kinh tế - xã hội trong điều
kiện lịch sử nhất định qua biểu hiện bằng số lợng, tính toán mức độ trong t-
Lớp thống kê - 40a
18

Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Ân
ơng lai của hiện tợng nhằm đa ra những căn cứ cho quyết định quả lý. Nói cụ
thể, phân tích thống kê là xác định mức độ nêu lên sự biến động biểu hiện
tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ hiện tợng. Phân tích thống kê
phải lấy con số thống kê làm t liệu, lấy các phơng pháp thống kê làm công cụ
nghiên cứu. Còn dự đoán thống kê là nghiên cứu các tình huống có thể xẩy ra
trong tơng lai của các hiện tợng tự nhiên, kinh tế xã hội gắn với việc đề ra các
nguyên tắc lập, dự đoán và vận hành nó.
Phân tích và dự đoán thống kê có ý nghĩa quan trọng trong quá trình quả
lý kinh tế. Nhờ có lý luận và phơng pháp luận phong phú mà thống kê có thể
vạch ra nguyên nhân của việc hoàn thiện kế hoạch và các quyết định quả lý;
phân tích ảnh hởng các nhân tố đến việc sử dụng các nguồn lực; xác định các
mối liên hệ, các tính quy luật chung của hệ thống. Và cuối cùng là xây dựng
các dự đoán khác nhau nhằm xác định các mục tiêu phát triển, các nguồn
tiềm năng, xây dựng các phơng án để phục vụ cho việc ta quyết định quả lý.
Chức năng phân tích và dự đoán thống kê ngày càng trở nên quan trọng hơn,
khối lợng công việc nhiều hơn và vai trò của thống kê trong bộ máy nhà nớc
ngày càng nhiều hơn. Phân tích và dự đoán thống kê là một thể thống nhất,
cùng phục vụ cho việc kế hoạch hoá và xây dựng các quyết định quản lý. Do
vậy trong nhiều trờng hợp nếu chỉ có phân tích thôi cha đủ mà còn phải tiên
hành nghiên cứu trạng thái của đối tợng trong tơng lai.
Trong quá trình phân tích và dự đoán kinh tế, phơng pháp tiếp cận hệ
thống đòi hỏi phải tiếp cận theo cả hai hớng: Hớng phân tích và hớng tổng
hợp.
Theo hớng phân tích, đối tợng nghiên cứu đợc tách ra thành nhiều yếu
tố cấu thành, các nguyên nhân ảnh hởng đến sự biến động của đối tợng cũng
đợc chia ra thành những nguyên nhân nhở hơn, nhằm tạo khả năng nghiên
cứu một cách sâu sắc và chi tiết đối tợng. Do phân tích thành các nhân tố nh
trên ta có thể khảo sát xem đâu là nhân tố trội nhất đến sự biến động của đối
tợng nghiên cứu. Mức độ chi tiết của việc phân tích nhân tố phụ thuộc vào

Lớp thống kê - 40a
19
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Ân
nhiệm vụ phân tích thống kê và khả năng thực tế của sự phân tích nhân tố.
Không phải lúc nào cũng phân tích một cách chi tiết, vì trong nhiều trờng
hợp điều đó có khả năng dẵn đến việc làm nhiễu các quyết định quản lý.
Theo hớng tổng hợp có thể có một số cách làm khác nhau. Ngời ta có
thể khảo sát sự biến động chung của cả đối tợng nghiên cứu, xây dựng các
mô hình biến động của chúng trên quy mô lớn hay một thời kỳ dài, nhằm
phân tích quy luật của chúng. Cũng có thể nghiên cứu đối tợng trong mối
quan hệ lẫn nhau với một số nhân tố chủ yếu khác hay các hiện tợng và quá
trình khác. Ngời ta có thể kết hợp nhiều nhân tố nhỏ thành nhóm các nhân tố
ảnh hởng có cùng tính chất chung nào đó để khảo sát sự tác động theo các h-
ớng chủ yếu khác nhau. Hoặc biến các nhân tố khác nhau và không có cùng
độ đo thành các nhân tố so sánh đợc.
Khi phân tích thống kê đòi hỏi phải sử dụng kết hợp các phơng pháp
khác nhau. Nh ta đã biết mỗi phơng pháp có u nhợc điểm riêng, điều kiện vận
dụng riêng va lĩnh vực áp dụng riêng. Các hiện tợng và quá trình kinh tế ngày
càng diễn ra một cách phức tạp hơn, do đó đòi hỏi phải biết sử dụng một cách
kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau để đạt đợc mục tiêu chính của việc
nghiên cứu.
Trong dự đoán thống kê, nguồn thông tin chủ yếu là thông tin thống kê.
Ngoài ra còn sử dụng nguồn thông tin bổ sung bằng các nguồn khác nhau nh
lấy ý kiến khách hàng... Yêu cầu của thông tin khi phân tích và dự đoán là
chính xác, đầy đủ, kịp thời và so sánh đợc. Do chu trình quản lý ngày càng
rút ngắn, yêu cầu phải ra các quyết định thật nhanh và chính xác đòi hỏi
thông tin phải cung cấp kịp thời hơn phục vụ cho bộ máy phân tích và dự
đoán làm cơ sở cho ra quyết định quản lý. Đặc biệt trong dự đoán, do bản
thân cần phải hiệu chỉnh dự đoán hiện đại đòi hỏi phải cung cấp thông tin
mới nhất để mô hình dự đoán có thể thích nghi với sự biến động thực tế, cho

nên tính chất kịp thời của thông tin càng trở nên quan trọng hơn.
Lớp thống kê - 40a
20
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Ân
2. Sự cần thiết của việc phân tích và dự đoán thống kê kết quả sản
xuất kinh doanh
Phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh nhằm góp phần đánh
giá một cách đầy đủ và toàn diện hoạt động kinh doanh của công ty. Nghiên
cứu xu hớng phát triển, mức độ ảnh hởng của các nhân tố chủ quan và nhân
tố khách quan đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty và cũng là ảnh h-
ởng đến hiệu quả làm cơ sở cho hoạch định chiến lợc kinh doanh lâu dài.
Dự đoán kết quả sản xuất kinh doanh phải dựa trên sự phân tích toàn
diện kết quả sản xuất kinh doanh. Dự đoán nhu cầu của khách hàng nhằm
mục đích xây dựng kế hoạch để đáp ứng nhu cầu đó. Các quyết định có tính
chiến lợc đều bắt nguồn từ các dự đoán ngắn hạn cho khoảng thời gian từ
6-18 tháng. Các dự đoán ngắn hạn là cơ sở, căn cứ cho công ty lập kế hoạch
hoạt động, chiến dịch quảng cáo xây dựng và hoàn thiện các cơ sở, loại hình
dịch vụ thích hợp đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Các quyết định có tính
chất chiến lợc, kế hoạch mục tiêu tổng thể của công ty đợc đa ra dựa trên các
kế hoạch dài hạn.
Nh vậy, vận dụng phơng pháp phân tích và dự đoán là vấn đề hết sức
quan trọng đối với bất kỳ công ty nào khi nghiên cứu về tình hình hoạt
động kinh doanh của mình nhất là khi nghiên cứu về kết quả sản xuất kinh
doanh.
3. Yêu cầu trong phân tích và dự đoán thống kê
Để đảm bảo tính đúng đắn, khách quan, phân tích và dự đoán thống kê
phải tuân theo một số yêu cầu sau đây:
Thứ nhất: Phải tiến hành trên cơ sở phân tích lý luận kinh tế xã hội. Các
hiện tợng có tính chất và xu hớng phát triển khác nhau, có thể tăng lên là tốt
nhng có thể giảm đi là tốt. Vì vậy thông qua phân tích lý luận ta có thể hiểu

đợc tính chất xu hớng của hiện tợng, trên cơ sở đó dùng con số và phơng
pháp phân tích khẳng định tính chất cụ thể của nó.
Lớp thống kê - 40a
21
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Ân
Thứ hai: Phải căn cứ vào toàn bộ sự kiện và đặt chúng trong mối quan
hệ ràng buộc lẫn nhau.
Sự tồn tại của hiện tợng không phải là kết quả tổng cộng giản đơn các
mặt của nó mà là các mặt liên kết với nhau, mặt này làm cơ sở cho mặt kia và
ngợc lại, đồng thời chịu sự tác động lẫn nhau. Do đó khi phân tích và dự đoán
thống kê phải sử dụng một loạt tài liệu, mỗi tài liệu phản ánh một khía cạnh
của hiện tợng nhằm lấy đợc thực chất của hiện tợng.
Thứ ba: Đối với những hiện tợng có tính chất hình thức phát triển khác
nhau và ngay trong mỗi hiện tợng nhng có thông tin ở các mức độ khác nhau,
nên phải áp dụng các phơng pháp khác nhau.
Mỗi phơng pháp thống kê chỉ có ý nghĩa và tác dụng đối với một loại
hiện tợng. Chọn phơng pháp thích hợp là phải dựa vào yêu cầu và mục đích
phân tích và dự đoán, dựa vào số liệu thu thập, tác dụng của mỗi phơng pháp.
II. Phơng pháp thống kê phân tích biến động kết quả
sản xuất kinh doanh
1. Phân tích biến động kết quả sản xuất kinh doanh qua thời gian
1.1. Phân tích biến động tổng kết quả sản xuất kinh doanh
a) Phân tích đặc điểm của sự biến động
Để phân tích đặc điểm của sự biến động tổng kết quả sản xuất kinh
doanh ta dựa vào các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian.
+ Dãy số thời gian
Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê đợc sắp xếp theo
thứ tự thời gian.
Mỗi dãy số đợc cấu tạo bởi hai thành phần thời gian và chỉ tiêu hiện t-
ợng đợc nghiên cứu. Thời gian có thể là ngày, tuần, tháng, quý, năm... Độ dài

giữa hai thời gian liền nhau gọi là khoảng cách thời gian. Chỉ tiêu của hiện t-
Lớp thống kê - 40a
22
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Ân
ợng đợc nghiên cứu có thể là số tuyệt đối, số tơng đối hoặc số bình quân. Trị
số của chỉ tiêu đợc gọi là mức độ của dãy số.
Trong dãy số thời gian ngời ta có thể biễu diễn các chỉ tiêu trong từng
khoảng thời gian hay vào những thời điểm nhất định. Dãy số thời gian đợc
chia làm hai loại:
- Dãy số thời kỳ: là dãy số thời gian phản ánh quy mô, kết cấu của hiện
tợng trong những thời gian nhất định. Mỗi mức độ của dãy số thời kỳ là sự
tích luỹ về lợng qua thời gian. Vì vậy độ dài khoảng cách thời gian ảnh hởng
trực tiếp đến trị số của chỉ tiêu và có thể cộng các chỉ số của chỉ tiêu để phản
ánh quy mô của hiện tợng trong khoảng thời gian dài hơn.
- Dãy số thời điểm: là dãy số thời gian phản ánh quy mô, kết cấu của
hiện tợng trong những thời điểm nhất định. Mức độ của hiện tợng ở thời điểm
sau thờng bao gồm toàn bộ hoặc một phần của hiện tợng ở thời điểm trớc đó.
Do đó việc cộng các trị số của chỉ tiêu không phản ánh quy mô của hiện t-
ợng.
Dãy số thời gian là phơng pháp thống kê nghiên cứu đặc điểm sự biến
động của hiện tợng qua thời gian. Từ đó rút ra xu thế biến động chung và có
thể dự đoán sự phát triển trong tơng lai.
Để có thể dự đoán đúng sự phát triển của hiện tợng qua thời gian thì khi
xây dựng một dãy số thời gian phải đảm bảo tính chất có thể so sánh đợc
giữa các mức độ trong dãy số. Cụ thể là: nội dung và phơng pháp tính các chỉ
tiêu qua thời gian phải thống nhất; phạm vi tính toán qua thời gian của chỉ
tiêu phải nhất trí; khoảng cách thời gian trong dãy số nên bằng nhau nhất là
đối với dãy số thời kỳ. Tuy nhiên, trong thực tế có nhiều lý do khác nhau nên
yêu cầu đó thờng bị vi phạm. Để đảm bảo tính có thể so sánh đợc ngời ta
phải tiến hành chỉnh lý số liệu.

+ Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian
Lớp thống kê - 40a
23
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Ân
- Mức độ trung bình theo thời gian: chỉ tiêu phản ánh mức độ đại biểu
của tất cả các mức độ theo thời gian.
- Lợng tăng (giảm) tuyệt đối: chỉ tiêu phản ánh mức độ chênh lệch tuyệt
đối của chỉ tiêu giữa hai thời gian nghiên cứu.
- Tốc độ phát triển: tốc độ phát triển là số tơng đối phản ánh tốc độ và
xu hớng phát triển qua thời gian.
- Tốc độ tăng (giảm): phản ánh mức độ của hiện tợng nghiên cứu giữa
hai thời gian đã tăng hoặc giảm bao nhiêu lần (hay bao nhiêu %). Đây là chỉ
tiêu nói lên nhịp độ tăng (hoặc giảm) theo thời gian.
- Giá trị tuyệt đối của 1%: chỉ tiêu phản ánh cứ tăng (giảm) 1% của tốc
độ tăng (giảm) liên hoàn thì tơng ứng với một trị số tuyệt đối là bao nhiêu.
Trong phân tích kết quả sản xuất kinh doanh ngời ta thờng sử dụng một
số chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian nh sau:
* Mức độ trung bình theo thời gian
Mức độ trung bình theo thời gian ứng dụng trong phân tích sự biến động
kết quả sản xuất kinh doanh đợc thể hiện thông qua chỉ tiêu tổng kết quả sản
xuất kinh doanh bình quân. Chỉ tiêu này chủ yếu dựa vào dãy số thời kỳ.
Công thức tính:

n
D
n
DDD
D
n
1i

i
321

=
=
+++
=
...
Trong đó:
D: Tổng kết quả sản xuất kinh doanh bình quân
D
i
: Kết quả sản xuất kinh doanh từng năm
n: Số năm
Lớp thống kê - 40a
24
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Ân
Kết quả sản xuất kinh doanh bình quân của một thời kỳ (n năm) hoạt
động kinh doanh là giá trị mang tính đại biểu cho kết quả sản xuất kinh
doanh trong kỳ mà chúng ta nghiên cứu.
* Lợng tăng (giảm) tuyệt đối
Chỉ tiêu này đợc sử dụng phổ biến khi nghiên cứu sự biến động của tổng
kết quả sản xuất kinh doanh. Nó giúp ta thấy đợc sự tăng giảm tuyệt đối của
tổng kết quả sản xuất kinh doanh qua hai thời kỳ mà ta chọn để nghiên cứu.
Nếu kết quả sản xuất kinh doanh tăng lên thì trị số của chỉ tiêu mang dấu d-
ơng (+) và ngợc lại.
+ Lợng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn (
i
)
Phản ánh mức độ tăng (giảm) tuyệt đối giữa hai thời gian liền nhau:


i
= Y
i
- Y
i-1
(i = 2,3,...n)
Trong đó: Y
i
: kết quả sản xuất kinh doanh kỳ nghiên cứu
Y
i-1
: kết quả sản xuất kinh doanh liền trớc kỳ nghiên cứu
+ Lợng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc (
i
)
Phản ánh mức độ tăng (giảm) tuyệt đối giữa kỳ nghiên cứu và kỳ nào đó
đợc chọn làm gốc cố định (thờng lấy mức độ đầu)

i
= Y
i
- Y
1
(i = 1,2,...,n)
Trong đó: Y
i
: kết quả sản xuất kinh doanh kỳ nghiên cứu
Y
1

: kết quả sản xuất kinh doanh kỳ gốc cố định
+ Mối quan hệ giữa 2 lợng tăng (giảm) tuyệt đối
Giữa lợng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn và định gốc có quan hệ tổng:

i
=
i
(i = 1,2,...,n)
+ Lợng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân: là trung bình cộng của các lợng
tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn
Lớp thống kê - 40a
25

×