Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và biện pháp điều trị bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái sinh sản tại trại bùi huy hạnh, xã tái sơn huyện tứ kỳ tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.73 KB, 59 trang )

1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

ĐOÀN CÔNG TUYỂN
Tên đề tài:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ BIỆN PHÁP
ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN
NUÔI TẠI TRẠI BÙI HUY HẠNH XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ,
TỈNH HẢI DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Thú y

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2013 - 2017

THÁI NGUYÊN - 2017




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

ĐOÀN CÔNG TUYỂN
Tên đề tài:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ BIỆN PHÁP
ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN
NUÔI TẠI TRẠI BÙI HUY HẠNH XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ,
TỈNH HẢI DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K45 - TY

Khoa:

Chăn nuôi Thú y


Khóa học:

2013 - 2017

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Quang Tính

THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
- Đại học Thái Nguyên, được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã
nắm được những kiến thức cơ bản ngành học của mình. Qua 6 tháng thực tập
tốt nghiệp tại trang trại Bùi Huy Hạnh xã Tái Sơn huyện Tứ Kì tỉnh Hải
Dương, đã giúp em ngày càng hiểu rõ kiến thức chuyên môn, lĩnh hội thêm
được nhiều kinh nghiệm quý báu, cũng như đức tính cần có của một người
làm cán bộ khoa học kỹ thuật và đã hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp. Để
có sự thành công này, em xin tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, Ban
chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của thầy giáo
PGS.TS. Nguyễn Quang Tính người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong
suốt thời gian thực tập, giúp em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Cũng qua đây cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám đốc, toàn thể
cán bộ và công nhân trong trại lợn Bùi Huy Hạnh xã Tái Sơn, huyện Tứ Kì,
tỉnh Hải Dương, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ, tạo điều kiện

thuận lợi để em hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng
Sinh viên

Đoàn Công Tuyển

năm 2017


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Cơ cấu sản xuất của trại lợn Bùi Huy Hạnh (2015 - 2017) ............... 6
Bảng 2.2: Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung .............................. 18
Bảng 4.1: Cơ cấu đàn lợn nái của trại lợn Bùi Huy Hạnh (2015 - 2017) ....... 30
Bảng 4.2:Bảng tiêu chuẩn thức ăn chuồng đẻ (kg) ......................................... 32
Bảng 4.3: Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................... 34
Bảng 4.4: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 35
Bảng 4.5: Kết quả công tác phòng bệnh bằng vắc xin.................................... 36
Bảng 4.6: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung cho lợn nái tại trại .................. 38
Bảng 4.7: Kết quả công tác điều trị bệnh ........................................................ 40
Bảng 4.8: Kết quả một số công tác khác......................................................... 44


3

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
cs:


Cộng sự

CP:

Charoen Pokphand

LMLM:

Lở mồm long móng

MMA:

Mastitis Metritis Agalactia - Hội chứng viêm vú, viêm tử
cung và mất sữa

Nxb:

Nhà xuất bản

PRRS:

Porcine reproductive and respiratory syndrome - Hội
chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn

TT:

Thể trọng


4


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 3
2.1.2. Tình hình sản xuất của trang trại............................................................. 5
2.1.3. Đối tượng và kết quả sản xuất cơ sở thực tập ......................................... 6
2.1.4. Đánh giá chung ....................................................................................... 7
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 8
2.2.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái ..................................
8
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái .................................................. 11
2.2.3. Một số hiểu biết về bệnh viêm tử cung .................................................
15
2.2.4. Một số thông tin về các loại thuốc được sử dụng trong đề tài .............. 22
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 24
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới........................................................ 24
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 26
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 28



3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 28
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu nghiên cứu ..................................... 28
3.3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 28
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 28
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 29
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu thu thập thông tin ......................................... 29
3.4.1.1. Điều tra gián tiếp ................................................................................ 29
3.4.1.2. Điều tra trực tiếp ................................................................................ 29
3.4.2. Phương pháp điều trị ............................................................................. 29
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 29
PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 30
4.1. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh................................. 30
4.1.1. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh thú y ................................. 30
4.1.1.2. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng .......................................................... 31
4.1.2. Công tác phòng bệnh............................................................................. 34
4.2. Chẩn đoán và điều trị bệnh....................................................................... 36
4.2.1. Công tac chân đoan ............................................................................... 36
4.2.2. Công tac điêu tri bênh ........................................................................... 37
4.3. Công tác khác ........................................................................................... 41
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 46
PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG ĐỀ TÀI


1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam nói chung đã có
những bước phát triển vượt bậc. Trong đó ngành chăn nuôi nước ta đã và
đang ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Nhiều giống vật nuôi
được lai tạo, du nhập vào nước ta đã đem lại nhiều lợi nhuận cho người chăn
nuôi. Chăn nuôi thực sự đã trở thành nguồn thu nhập chính cho nhiều hộ gia
đình, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của một số ngành công nghiệp như: chế
biến thực phẩm, sản xuất thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, công nghiệp da
thuộc. Chăn nuôi lợn là một trong những mũi nhọn của ngành chăn nuôi nước
ta, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Ngoài cung cấp nguồn thực phẩm có giá trị
dinh dưỡng cao phục vụ cho nhu cầu con người, chăn nuôi lợn còn cung cấp
một lượng lớn phân bón cho sản xuất nông nghiệp.
Trong chăn nuôi lợn thì lợn nái có vai trò quan trọng làm tăng số lượng
cũng như chất lượng đàn lợn. Tuy nhiên, những năm gần đây, cùng với những
thiệt hại do các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây ra cho đàn lợn như: dịch tả,
tụ huyết trùng, lở mồm long móng, tai xanh, đóng dấu lợn…, bệnh về sinh sản
cũng không ngừng gia tăng, ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất sinh sản của
lợn nái. Theo các nhà chăn nuôi, một trong những nguyên nhân làm hạn chế
khả năng sinh sản của lợn nái ở nước ta là bệnh viêm đường sinh dục. Nếu
không điều trị kịp thời, có thể dẫn tới các bệnh kế phát như: viêm vú, mất sữa,
rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh…, đồng thời ảnh hưởng đến năng suất,
chất lượng và hiệu quả ngành chăn nuôi nói chung.
Để hiểu rõ hơn về bệnh, đồng thời giúp người chăn nuôi tìm ra hướng phòng
và trị bệnh hiệu quả, góp phần hạn chế những thiệt hại do bệnh viêm đường
sinh dục gây ra ở lợn nái sinh sản, chúng tôi tiến hành đề tài: “Áp dụng quy
trình



2

chăm sóc, nuôi dưỡng và biện pháp điều trị bệnh viêm tử cung trên đàn
lợn
nái sinh sản tại trại Bùi Huy Hạnh xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải
Dương"
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
- Nắm được tình hình mắc bệnh viêm đường sinh dục trên đàn lợn nái
nuôi tại trại.
- Áp dụng quy trình phòng và trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi
tại trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Áp dụng được quy trình phòng và trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái
nuôi tại trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
- Đánh giá được thực trạng viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại Bùi
Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
Trang trại chăn nuôi của ông Bùi Huy Hạnh nằm độc lập giữa một
vùng bát ngát màu xanh của cánh đồng lúa, được thành lập và đi vào sản xuất
năm 2007 địa điểm xã Tái Sơn huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương.
- Quy mô, cơ sở vật chất :
Trang trại có tổng diện tích 3ha, trong đó xây dựng 1ha khu chăn nuôi

tập trung cùng các công trình phụ cận và 2ha trồng cây xanh và ao hồ. Khu
chăn nuôi của trại chuyên nuôi lợn sinh sản do công ty CP cung cấp hai giống
lợn Landrace - Yorkshire và Pietrain - Duroc.
Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 1200 nái, bao gồm: 6 chuồng nái đẻ (mỗi chuồng có 56 ô kích thước 2,4
m x 1,6 m/ô), 2 chuồng nái chửa (mỗi chuồng có 560 ô kích thước 2,4m x
0,65 m/ô), 3 chuồng cách ly, một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi
như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc...
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 8
quạt thông gió đối với chuồng nái chửa, 2 quạt đối với chuồng cách ly. Hai
2

bên tường có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m , cách nền
1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng
bằng tôn lạnh.
Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.


4

Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống
cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 6 và chuồng nái
chửa 2. Nước tắm và nước xả gầm, phục vụ cho công tác khác, được bố trí từ
tháp bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
Hệ thống điện: nguồn cấp điện có điện lưới và máy phát dự phòng. Đối

với chuồng đẻ, hệ thống điện được cung cấp đầy đủ đảm bảo độ sáng phục vụ
cho công tác đỡ đẻ, chăm sóc nuôi dưỡng lợn mẹ và lợn con, mỗi chuồng đẻ
được lắp đặt cố định 10 bóng thắp sáng so le nhau, cùng với hệ thống bóng
sưởi cho mỗi ô chuồng có lợn con được sinh ra.
Hệ thống sát trùng: nhà sát trùng cho người gồm 3 phòng: phòng sát
trùng nam, phòng sát trùng nữ và phòng sát trùng kỹ sư. Mỗi phòng sát trùng
được chia làm 3 khoang gồm 1 khoang thay đồ, 1 khoang sát trùng và 1
khoang tắm tráng với đầy đủ các trang thiết bị như: bình nóng lạnh, sen tắm,
chậu rửa, gương soi, móc quần áo, khăn, xà bông, dầu gội. Hệ thống sát trùng
khu vực ngoài chuồng nuôi gồm: nhà sát trùng xe, hố sát trùng, máy nén phun
sát trùng di động trong khu vực chuồng nuôi.
Kho chứa thức ăn: trần đóng kín, có sàn cách mặt đất 30 cm để chứa
thức ăn trong chăn nuôi.
Hệ thống xử lý môi trường: chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas
trước khi thải ra môi trường, có điểm tiêu chất thải, có giàn khử mùi phía sau
quạt hút gió, có hố hủy lợn xa khu vực chăn nuôi.
Các công trình phụ trợ khác: khu sinh hoạt tách biệt với khu chăn nuôi
gồm phòng kỹ sư, nhà ở công nhân, nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh. Cổng trại,
tường rào đảm bảo an ninh. Có nhà kho phục vụ chăn nuôi như nhà để vôi
bột, bể tôi vôi nước.


5

Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ
thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống
chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực ngoài chuồng nuôi.
2.1.2. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến

bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45
- 2,47 lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,68 con/đàn, số con cai sữa: 11 con/đàn.
Trại hoạt động vào mức khá theo đánh giá của Công ty Chăn nuôi CP Việt
Nam. Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn giống của
công ty.
Trong trại có 22 con lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các
lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái
và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 2 giống lợn
Pietrain và Duroc. Lợn nái được phối 2 lần và được luân chuyển giống cũng
như con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
* Công tác vệ sinh
Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về
mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom
phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phun
thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công
nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng tại nhà
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.


6

* Công tác phòng bệnh
Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang giữa
các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại
được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Với phương châm
“phòng bệnh là chính” nên tất cả lợn ở đây đều được cho uống thuốc, tiêm
phòng vắc xin đầy đủ. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại

thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy
trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin
ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các
bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn
dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
* Công tác trị bệnh
Cán bộ kỹ thuật của trang trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn
thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật
viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt
hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại
lớn về số lượng đàn gia súc.
2.1.3. Đối tượng và kết quả sản xuất cơ sở thực tập
Bảng 2.1 Cơ cấu sản xuất của trại lợn Bùi Huy Hạnh (2015 - 2017)
Loại lợn
Nái hậu bị

Số lượng lợn qua các năm (con)
Năm 2017
Năm 2015
Năm 2016
( 5 tháng đầu năm)
140

190

97

Nái được phối

2.057


3.168

1.320

Tổng lợn con sinh ra

23.615

37.905

15.787

Tổng lợn con sinh sống

22.089

36.010

14.839

975

1.895

948

21.699

30.033


10.929

Số lợn con chết và loại sau
sinh
Số lợn con cai sữa/ nái/
năm (số nái sinh sản)


7

Số liệu bảng 2.1 cho thấy: số lượng lợn nái hậu bị của trại tăng lên
không đáng kể qua các năm. Năm 2016 tăng so với năm 2015 cụ thể là 50
con. Số lượng lợn con tăng so với năm trước khá nhiều. Năm 2016 tăng so
với năm 2015 là 13.921con. Số lượng lợn con chết và loại sau sinh giảm
không đáng kể. Năm 2016 giảm 63 con so với năm 2015. Tính đến tháng 5
năm 2017, tổng đàn giảm đáng kể so với năm 2016. Tổng số lượng con sinh
sống của năm 2016 là 36.010 con, trong khi đó 5 tháng của năm 2017 chỉ đạt
14.839 con. Cũng như thế, đối với lượng con cai sữa/ nái/ năm của năm 2016
là 30.033 con, trong khi đó 5 tháng của năm 2017 chỉ đạt mức 10.929 con.
2.1.4. Đánh giá chung
2.1.4.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã đã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trang trại.
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.

Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
2.1.4.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn nhiều khó khăn.


8

2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái
Cơ quan sinh dục của lợn nái được chia thành 2 bộ phận gồm: bộ phận
sinh dục bên trong và bộ phận sinh dục bên ngoài.
+ Bộ phận sinh dục bên trong gồm: buồng trứng, ống dẫn trứng, tử
cung, âm đạo.
+ Bộ phận sinh dục bên ngoài gồm: âm môn, âm vật, tiền đình.
- Bộ phận sinh dục bên trong.
* Buồng trứng (ovarian)
Buồng trứng lợn nằm trong xoang bụng, phát triển thành một cặp, thực
hiện cả hai chức năng: ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh ra hormone
sinh dục cái). Buồng trứng được hình thành trong giai đoạn phôi thai. Buồng
trứng của lợn gồm một cặp treo ở cạnh trước dây chằng rộng, nằm trong
xoang chậu. Hình dạng của buồng trứng rất đa dạng nhưng phần lớn có hình
bầu dục hoặc hình ovan dẹt, không có lõm rụng trứng. Kích thước dài 1,5 2,5 cm; khối lượng khoảng 3 - 5 gram (Đặng Quang Nam và Phạm Đức
Chương, 2002) [2].
Cấu tạo: phía ngoài buồng trứng được bao bọc bởi lớp màng liên kết
sợi, chắc như màng dịch hoàn. Phía trong buồng trứng được chia làm hai

miền là miền vỏ và miền tủy. Miền tủy có nhiều mạch máu, tổ chức liên kết
dày đặc đảm bảo nhiệm vụ nuôi dưỡng và bảo vệ. Miền vỏ đảm bảo quá trình
phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng. Miền vỏ gồm ba thành phần:
Tế bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào hình hạt. Tế bào trứng nguyên
thủy hay còn gọi là trứng non (Fulliculo oophoriprimari) nằm dưới lớp màng
của buồng trứng. Khi noãn bào noãn bào chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng
(Khuất Văn Dũng, 2005) [6], các tế bào nang bao quanh tế bào trứng và phân
chia thành nhiều tầng tế bào có hình hạt (Stratum glanulosum). Noãn bao


9

ngày càng phát triển thì các tế bào bao nang tiêu tan tạo thành một lớp màng
bao bọc, ở ngoài có chỗ dày lên để chứa trứng (ovum).
* Ống dẫn trứng (vòi Fallop)
Ống dẫn trứng được treo bởi màng treo ống dẫn trứng, đó là một nếp
gấp màng bụng bắt nguồn từ lớp bên của dây chằng rộng. Căn cứ vào chức
năng có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn:
- Tua diềm: có hình giống như tua diềm.
- Phễu: có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng.
- Phồng ống dẫn trứng: đoạn ống giãn rộng xa tâm
- Eo: đoạn ống hẹp gần tâm, nối ống dẫn trứng với xoang tử cung.
Chức năng của ống dẫn trứng: là nơi để tế bào sinh dục đực (tinh trùng)
và tế bào sinh dục cái (trứng) gặp nhau, ống dẫn trứng có khả năng co bóp
dưới ảnh hưởng của hormon Oxytocin nhằm giúp cho tinh trùng thuận lợi hơn
trong việc thụ tinh (Đặng Quang Nam và Phạm Đức Chương, 2002) [16].
* Tử cung (Uterus)
Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và
niệu đạo, hai sừng tử cung ở phía trước xoang chậu. Tử cung được giữ lại tại
chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung và được giữ bởi các dây chằng.

Tử cung gồm các phần: sừng, thân và cổ tử cung.
Tử cung lợn thuộc loại sừng tử cung kép, gồm hai sừng thông với một
thân và cổ tử cung. Sừng tử cung dài 50 – 100 cm, hình ruột non thông với
ống dẫn trứng. Thân tử cung dài 3 – 5 cm. Cổ tử cung dài 10 – 18 cm, có
thành dày, hình trụ, có các cột thịt xếp theo chiều cài răng lược, thông với âm
đạo. Vách tử cung gồm ba lớp được cấu tạo từ ngoài vào trong: lớp tương
mạc, lớp cơ trơn và lớp nội mạc.
Theo Trần Thị Dân (2004) [23], trương lực cơ càng cao (tử cung trở
nên cứng) khi có nhiều Estrogen trong máu và trương lực cơ giảm (tử cung


10

mềm) khi có nhiều Progesterone trong máu. Vai trò của cơ tử cung là góp
phần cho sự di chuyển của tinh trùng và chất nhày trong tử cung, đồng thời
đẩy thai ra ngoài khi sinh đẻ. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm đi
dưới tác dụng Progesterone, nhờ vậy phôi thai có thể bám chắc vào tử cung.
Lớp nội mạc tử cung có nhiệm vụ tiết ra các chất vào lòng tử cung để
giúp phôi thai phát triển và duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di
chuyển đến ống dẫn trứng. Dưới ảnh hưởng của Estrogen, các tuyến tử cung
phát triển từ lớp màng nhày, xâm nhập vào lớp dưới màng nhày và cuộn lại.
Tuy nhiên, các tuyến chỉ đạt được khả năng phân tiết tối đa khi có tác dụng
của Progesterone. Sự phân tiết của tuyến tử cung thay đổi tùy theo giai đoạn
của chu kỳ động dục.
* Âm đạo (Vagina)
Theo Đặng Quang Nam và Phạm Đức Chương (2002) [16], âm đạo là
ống đi từ cổ tử cung đến âm hộ. Đầu trước âm đạo dính vào cổ tử cung, đầu
sau thông ra tiền đình, có màng trinh đậy ở lỗ âm đạo.
Âm đạo là một ống tròn chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối, đồng
thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ và là ống thải các

chất dịch từ tử cung.(Trần Tiến Dũng và cs. 2002) [25]
Âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp:
- Lớp liên kết ở ngoài.
- Lớp cơ trơn có cơ dọc bên ngoài, cơ vòng bên trong. Các lớp cơ âm

đạo liên kết với các lớp cơ ở cổ tử cung.
- Lớp niêm mạc âm đạo: Theo Đặng Đình Tín (1986) [1], âm đạo lợn

dài 10 - 12cm.
* Âm môn
Âm môn hay còn gọi là âm hộ (vulvae) nằm dưới hậu môn. Phía ngoài
âm môn có hai môi (labia pudendi). Hai môi được nối với nhau bằng hai mép
(rima vulvae).


11

Trên hai môi của âm môn có sắc tố màu đen và có nhiều tuyến tiết (như
tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến tiết mồ hôi).
* Âm vật (clitoris)
Âm vật nằm ở góc phía dưới hai mép của âm môn. Âm vật giống như
dương vật con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hổng
như cấu tạo dương vật của con đực. Trên âm vật có nếp da tạo ra mũ âm vật,
giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới.
* Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogenitalis)
Là giới hạn giữa âm đạo và âm hộ. Tiền đình bao gồm:
- Màng trinh là một nếp gấp gồm 2 lá, phía trước thông với âm đạo,

phía sau thông với âm hộ. Màng trinh gồm các sợi cơ đàn hồi ở giữa và do 2
lá niêm mạc gấp lại thành một nếp.

- Lỗ niệu đạo ở sau và dưới màng trinh.
- Hành tiền đình là 2 tạng cương ở 2 bên lỗ niệu đạo. Cấu tạo giống thể

hổng ở bao dương vật của con đực.
Tiền đình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng
quay về âm vật.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
Sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng đặc trưng
cho loài, có tính ổn định với từng giống của vật nuôi. Nó được duy trì qua các
thế hệ và luôn củng cố và hoàn thiện qua quá trình chọn lọc để đánh giá đặc
điểm sinh lý sinh dục của của lợn nái người ta thường tập trung nghiên cứu
theo dõi các chỉ tiêu sau đây: tuổi động dục lần đầu, chu kỳ động dục, thời
gian động dục, tuổi phối giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu, thời gian động dục trở
lại...
- Tuổi động dục lần đầu: là tuổi khi lợn nái hậu bị lần đầu tiên động
dục. Các giống lợn có tuổi động dục lần đầu khác nhau.


12

Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [4]: tuổi động dục đầu tiên ở
lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm, từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg;
ở lợn nái là F1 lúc 6 tháng tuổi, đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn
(6 - 7 tháng) khi đạt 65 - 80 kg.
Trần Văn Phùng và cs. (2004) [21] cho biết, tuỳ theo giống, điều kiện
chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn
Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày
tuổi), các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
Theo Hughes và Jemmes (1996) [29] thì có đến 83% lợn nái hậu bị có khối
lượng cơ thể trên 90 kg động dục lúc 165 ngày tuổi nếu được tiếp xúc với đực

giống
2 lần/ngày, 20 - 25 phút/lần.
Còn Nguyễn Văn Trí (2008) [16] cho rằng, tuổi động dục đầu tiên ở lợn
nái ngoại Yorkshire, Landrace là 6 - 7 tháng tuổi tương ứng với trọng lượng
65 -70 kg và lợn nái lai F1 là 6 tháng tuổi tương ứng với trọng lượng 50 - 55
kg. Tuổi động dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn nái hậu bị được sinh
vào mùa Thu sẽ động dục sớm hơn so với sinh vào mùa Xuân.
- Tuổi phối giống lần đầu:
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [17] cho rằng: không nên
phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển
đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một
cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu bền
cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục rồi mới cho phối giống.
Lợn nội thường phối giống lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi khối lượng
đạt 40 - 50 kg, lợn lai lúc 8 tháng tuổi với khối lượng không dưới 65 - 70 kg,
nái ngoại vào lúc 9 tháng tuổi.


13

Nếu phối giống quá sớm sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khỏe của lợn
mẹ. Nhưng nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hưởng đến
sinh sản của lợn.
- Tuổi đẻ lứa đầu: theo Lê Hồng Mận và Bùi Đức Lũng (2004) [5], Lợn
Ỉ, Móng Cái cho đẻ lứa đầu vào 11 - 12 tháng tuổi, lợn nái lai, ngoại vào 12
tháng tuổi, không nên để quá 14 tháng tuổi.
- Chu kỳ động dục của lợn nái và động dục trở lại sau khi đẻ.
Chu kỳ tính dục của lợn nái thường khoảng 19 - 21 ngày. Thời gian
động dục thường kéo dài 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn
ngoại) (Nguyễn Văn Thiện, 2002) .

Lê Hồng Mận (2006) [4] cho biết: thường sau khi cai sữa lợn con 3 - 5
ngày, lợn mẹ động dục trở lại.
- Đặc điểm động dục của lợn nái: ở lợn nái, thời gian động dục chia làm
3 giai đoạn: trước chịu đực, chịu đực và sau chịu đực.
+ Trước chịu đực: lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, không cho con
khác nhảy lên lưng. Sự rụng trứng xảy ra sau 35 - 40 giờ ở lợn ngoại và lợn
lại, 25 - 30 giờ ở lợn nội.
+ Chịu đực: lợn kém ăn, mê ì, đứng yên khi ấn tay lên lưng mông, âm
hộ giảm sưng, dịch nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực đến gần và
cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày ở lợn ngoại, 28 - 30 giờ ở lợn
nội. Nếu được phối giống lợn sẽ thụ thai.
+ Sau chịu đực: lợn nái trở lại bình thường, âm hộ giảm sưng, đuôi cụp,
không cho con đực đến gần và nhảy lên lưng.
- Thời điểm phối giống thích hợp: đối với lợn nái ngoại và lợn nái
lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu
động dục. Đối với lợn nái nội, sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và
sáng ngày thứ 3.


14

Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2002) [13]: thời điểm
phối giống ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối
muộn đều cho kết quả kém, nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép
vào thời điểm tối ưu.
- Mang thai: thời gian mang thai của lợn trung bình là 114 ngày (113 115 ngày). Thời gian chửa của lợn nái được chia làm hai thời kỳ:
Chửa kỳ I: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
Chửa kỳ II: là thời gian lợn chửa từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ.
- Quá trình đẻ: theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [25], thì gia súc cái
mang thai trong một thời gian nhất định tùy theo loài gia súc, khi nào bào thai

phát triển đầy đủ dưới tác động của thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện
những cơn rặn đẻ để đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra
ngoài, quá trình này gọi là quá trình sinh đẻ.
Khi gần đẻ con cái sẽ có những biểu hiện: trước khi đẻ 1 - 2 tuần nút
niêm dịch cổ tử cung, đường sinh dục lỏng, sánh và dính chảy ra ngoài. Trước
khi đẻ 1 - 2 ngày, cơ quan sinh dục bên ngoài bắt đầu có những thay đổi: âm
môn phù to, nhão ra và xung huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu vú căng to, sữa
bắt đầu tiết.
Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định thời
gian gia súc đẻ:
+ Trước khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong.
+ Trước khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt ra sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 12 giờ, hàng vú trước vắt ra sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 2 - 3 giờ, hàng vú sau vắt ra sữa đầu.
- Năng suất sinh sản của lợn
Một lợn nái một năm trung bình có thể đẻ từ 1,8 - 2,2 lứa/năm. Tuy
nhiên, điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý ảnh hưởng đến năng suất


15

sinh sản của lợn. Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái thông qua các chỉ
tiêu: số con sơ sinh, số con cai sữa, khối lượng lợn con sơ sinh và cai sữa, tỷ
lệ nuôi sống, số lứa đẻ/năm...
2.2.3. Một số hiểu biết về bệnh viêm tử cung
* Nguyên nhân
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường xảy ra ở lợn nái sau đẻ, có thể xảy
ra ở lợn nái sau khi phối giống và ít xảy ra ở lợn nái hậu bị, thời gian hay xảy
ra nhất là sau khi đẻ 1 - 10 ngày. Bệnh xảy ra ở lợn mẹ do nguyên nhân sau:
Theo Nguyễn Hữu Phước (1982) [12], lợn nái sinh sản đều mang vi

khuẩn trong âm đạo nhưng không gây bệnh, chỉ khi cổ tử cung mở, chất tiết
dịch tụ lại tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển.
Theo Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004) [11], trong quá trình
có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc bị nhiễm một
số bệnh truyền nhiễm như: bệnh xoắn khuẩn, sảy thai truyền nhiễm và một số
bệnh nhiễm khuẩn khác làm cho cơ thể lợn nái yếu dẫn đến sảy thai, thai chết
lưu và viêm tử cung.
- Từ bản thân lợn mẹ
+ Lợn là loài động vật đa thai, khả năng sinh sản cao, thời gian mang
thai ngắn, thời gian sinh sản kéo dài,... làm cho bộ phận sinh dục hoạt động
nhiều tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và phát triển trong bộ phận sinh
dục.
+ Cơ quan sinh dục của lợn nái phát triển không bình thường gây khó
đẻ hoặc lợn nái khó đẻ do nhiều trường hợp khác nhau như: thai to quá, thai
ra ngược, thai không bình thường,... Nái tơ phối giống sớm khi khối lượng cơ
thể chưa đạt 70% khối lượng trưởng thành; nái già đẻ nhiều lứa, trong khi đẻ
tử cung co bóp yếu, lứa trước bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung biến
dạng nhau không ra hết hoàn toàn gây sót nhau, thối rữa, tạo điều kiện cho vi
khuẩn phát triển mạnh.


16

+ Lợn nái ngoại nhập nội cũng dễ mắc bệnh do chưa thích nghi với
điều kiện khí hậu Việt Nam và khả năng sinh sản nhiều con/lứa.
- Do yếu tố ngoại cảnh như: do thụ tinh nhân tạo sai kỹ thuật, do thức
ăn nghèo dinh dưỡng, hay do can thiệp đỡ đẻ bằng dụng cụ hay thuốc sản
khoa sai kỹ thuật, kết hợp với việc chăm sóc nuôi dưỡng bất hợp lý, thiếu vận
động đã tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh.
- Do dinh dưỡng

+ Khẩu phần ăn thừa hay thiếu protein trước, trong thời kỳ mang thai
có ảnh hưởng đến viêm tử cung.
+ Lợn mẹ sử dụng quá nhiều tinh bột gây khó đẻ, gây ra viêm tử cung
do xây xát. Ngược lại, thiếu chất dinh dưỡng nái mẹ sẽ bị ốm yếu, sức đề
kháng giảm không có khả năng chống lại mầm bệnh xâm nhập, gây viêm tử
cung.
+ Khoáng chất, vitamin ảnh hưởng đến viêm tử cung. Thiếu vitamin A
gây sừng hóa niêm mạc, sót nhau (Lê Hồng Mận, 2006) [12].
- Do chăm sóc quản lý
+ Vệ sinh chuồng trại kém, vệ sinh bộ phận sinh dục của lợn nái trước
khi đẻ không tốt, khu vực chuồng trại có mầm bệnh.
+ Thời tiết khí hậu quá nóng hoặc quá lạnh trong thời gian đẻ dễ làm
cho lợn nái bị viêm tử cung. Vì vậy, chúng ta phải tạo tiểu khí hậu phù hợp
với lợn nái khi sinh để làm hạn chế viêm tử cung.
Theo Lê Minh và cs. (2017) [7], bênh viêm tư cung ơ lơn nai thương do
các nguyên nhân sau:
+ Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái
gây viêm.


17

+ Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
+ Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc
tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
+ Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm

tử cung.
+ Do kế phát từ một số bệnh truyềnnhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm,
Phó thương hàn, bệnh Lao… gây viêm.
+ Do vệ sinh chuồng lợn đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và
sau đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều
kiện để xâm nhập vào gây viêm.
Đoan Kim Dung và cs. (2001) [5] cho biêt, Nguyên nhân gây viêm tư
cung là do vi khuẩn tụ cầu vàng

(Staphylococcus aureus), Liên câu dung

huyêt (Streptococcus hemolitica) và các loạiProteus vulgaris, Klebriella….
Nguyễn Văn Thanh (2007) [23] khẳng định rằng, việc dùng tay móc
thai khi lợn đang đẻ nhằm rút ngắn thời gian xổ thai của lợn mẹ là nguyên
nhân chính gây ra bệnh viêm tử cung ở đàn nái nuôi theo mô hình trang trại
hiện nay.
Theo Nguyễn Thị Hồng Minh (2014) [14], yếu tố thời tiết, khí hậu, ảnh
hưởng rõ rệt đến tỷ lệ mắc hội chứng viêm tử cung: Mùa Hạ có tỷ lệ nhiễm
cao nhất 53,37%, Mùa Đông 46,05%, Mùa Thu 43,70%.
* Triệu chứng
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [15], khi lợn nái bị viêm tử cung các
chỉ tiêu lâm sàng như thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng so với lợn nái bình
thường. Lợn bị sốt theo quy luật lên xuống: sáng sốt nhẹ 39 - 39,5C; chiều
40 - 41C. Con vật ăn kém, sản lượng sữa giảm, có khi cong lưng rặn như rặn


18

đái, từ cơ quan sinh dục chảy ra niêm dịch lẫn nhiều lợn cợn, mùi hôi tanh, có
màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng niêm dịch chảy ra nhiều hơn.

Trong trường hợp thai chết lưu, âm đạo sưng tấy, đỏ, có chứa dịch tiết màu
vàng sẫm, nâu và có mùi hôi thối. Xung quanh âm hộ và mép đuôi dính bết
niêm dịch, có khi niêm dịch khô đóng thành vẩy trắng, lợn nái mệt mỏi, đi lại
khó khăn.
Bệnh được chia làm 3 thể viêm chính gồm: viêm nội mạc tử cung (thể
nhẹ), viêm cơ tử cung (thể trung bình), viêm tương mạc tử cung (thể nặng)
với các biểu hiện cụ thể được trình bày trong bảng 2.2.
Bảng 2.2: Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung
Thể viêm
Viêm nội
mạc tử cung

Viêm cơ
tử cung

Viêm tương
mạc tử cung

Sốt nhẹ

Sốt nhẹ

Sốt cao

Màu

Trắng, trắng xám

Hồng, nâu đỏ


Nâu rỉ sắt

Mùi

Tanh

Tanh thối

Thối khắm

Phản ứng đau

Đau nhẹ

Đau rõ hơn

Đau có phản ứng

Bỏ ăn

Bỏ ăn một phần
hoặc hoàn toàn

Bỏ ăn hoàn toàn

Bỏ ăn hoàn toàn

Chỉ tiêu
Phân biệt
Sốt

Dịch
viêm

(Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [25] )
* Hậu quả của bệnh
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong những tổn thương đường sinh
dục của lợn nái sau khi sinh, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm
mất sữa, lợn con không có sữa sẽ còi cọc, suy dinh dưỡng, chậm phát triển.
Lê Thị Tài và cs. (2002) [8] cho rằng, đây là một bệnh khá phổ biến ở gia súc


×