Tải bản đầy đủ (.doc) (143 trang)

Luận văn thạc sỹ - Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang các nước ASEAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (876.52 KB, 143 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam sang các nước ASEAN” là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS. Đặng Đình Đào.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm nghiên cứu của mình
Tác giả

Hoàng Lê Kỳ


LỜI CẢM ƠN
Bài luận văn này được hoàn thành với nhiều sự giúp đỡ quý báu. Trước hết,
tôi xin bày tỏ lòng biến ơn chân thành nhất tới GS.TS. Đặng Đình Đào, người
hướng dẫn đã tạo điều kiện thuận lợi, chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình, đầy trách nhiệm
với tôi trong suốt quá trình làm luận văn, tôi cũng xinh trân trọng cám ơn các nhà
khoa học, các thấy cô giáo trong trường Đại học Kinh tế Quốc dân; các tác giả có
công trình khoa học, bài viết tôi tham khảo. Tôi cũng xin cám ơn các cơ quan như:
Tổng cục thống kê, Cục xúc tiến thương mại – Bộ kế hoạch đầu tư, Vụ chính sách
thương mại đa biên – Bộ tài chính, vụ Thị trường Châu Á- Thái Bình dương – Bộ
tài chính đã quan tâm, giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành bài luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả

Hoàng Lê Kỳ


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN


LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢNG, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY
XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM SANG CÁC NƯỚC ASEAN.........7
1.1. Tổng quan về chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam.....................7
1.1.1. Khái niệm về chính sách và chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa.....................7
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu hàng hóa và sự cần thiết của chính sách thúc đẩy xuất
khẩu hàng hóa.......................................................................................................9
1.1.3 Mục tiêu của chính sách thúc đẩy xuất khẩu.................................................14
1.1.4. Các loại chính sách thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.......................................15
1.2. Nội dung của chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang
các nước ASEAN....................................................................................................19
1.2.1. Tổng quan chung về tình hình xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang các
nước ASEAN.......................................................................................................19
1.2.2. Các chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang các nước
ASEAN hiện nay..................................................................................................23
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về thực thi chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
và bài học đối với Việt Nam...................................................................................25
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế về thực thi chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa........25
1.3.2. Bài học của Việt Nam................................................................................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM SANG CÁC NƯỚC ASEAN................................35
2.1. Đặc điểm thị trường các nước ASEAN, yêu cầu và cơ hội trong xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam............................................................................................35


2.1.1. Đặc điểm chung và riêng của thị trường các nước ASEAN........................35

2.1.2 Thực trạng thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và các nước ASEAN........42
2.2. Phân tích thực trạng chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam sang các nước ASEAN...................................................................................53
2.2.1. Những chính sách cụ thể để giúp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa vào thị
trường chung các nước Asean..............................................................................53
2.2.2. Một số chính sách thúc đẩy hàng hóa riêng cho từng nước thuộc ASEAN.
............................................................................................................................ 73
2.3. Đánh giá ưu nhược điểm về chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam sang các nước ASEAN và vấn đề đặt ra trong thời gian tới............................79
2.3.1. Tích cực....................................................................................................79
2.3.2. Hạn chế.....................................................................................................81
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY HÀNG HÓA CỦA
VIỆT NAM SANG CÁC NƯỚC ASEAN................................................................88
3.1. Triển vọng về thị trường xuất khẩu hàng hóa của các nước ASEAN và
những yêu cầu đặt ra đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam sang các nước
ASEAN.................................................................................................................... 88
3.1.1. Triển vọng về hàng xuất khẩu sang các nước ASEAN trong giai
đoạn 2015-2020.................................................................................................88
3.1.2. Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi tham giao vào AEC.................99
3.1.3. Yêu cầu đặt ra đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới
108
3.2. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu
hàng hóa của Việt Namsang các nước ASEAN...................................................110
3.2.1.Mục tiêu của chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang
các nước ASEAN..............................................................................................110
3.2.2. Phương hướng hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam sang các nước ASEAN......................................................................112
3.3. Giải pháp hoàn thiện các chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của



Việt Nam sang các nước ASEAN.........................................................................116
3.3.1. Chính sách tài chính tín dụng...................................................................116
3.3.2 Chính sách thuế quan................................................................................119
3.3.3. Cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa Asean...........................................
3.3.4 Chính sách Logistics.................................................................................124
3.4. Kiến nghị về tạo lập môi trường và điều kiện để thực hiện chính sách
thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang các nước ASEAN........................................128
3.4.1. Kiến nghị đối với nhà nước......................................................................128
3.4.2. Kiến nghị đối với các bộ, ban ngành có liên quan để có một chính sách
nhất quán, tránh chồng chéo và có sự hướng dẫn đầy đủ...................................130
3.4.3. Kiến nghị với hiệp hội doanh nghiệp cần tận dụng nắm bắt chính sách và
các thay đổi về chính sách để các doanh nghiệp có đường lối phù hợp..............131
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 134
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................135


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Kí hiệu
Tên đầy đủ
Nghĩa tiếng Việt
1
AEC
ASEAN Economic Community Cộng đồng kinh tế ASEAN
2
3

AFTA

ASEAN Free Trade Area


ASEAN
ASEAN Association of Southeast Asian Hiệp hội các Quốc gia Đông

4

ATIGA

5

FTA

6

NHNN

7

TTP

Nations
ASEAN

10

WTO
ACIA
EC

Trade


in

Agreement
Free trade agreement

Nam Á
Goods Hiệp định thương mại hàng hóa
ASEAN
Hiệp định thương mại tự do
Ngân hàng nhà nước

Trans-Pacific
Economic

8
9

Khu vực Mậu dịch Tự do

Strategic Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến
Partnership lược xuyên Thái Bình Dương

Agreement
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới
ASEAN
Comprehensive Hiệp định đầu tư toàn điện
Invesment Agreement
European Commission


ASEAN
Ủy ban Châu Âu


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG:
Bảng 1.1:

Kim ngạch, tỷ trọng xuất khẩu một số nhóm mặt hàng chính của
Việt Nam sang ASEAN năm 2014...................................................22

Bảng 2.1:

Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào các nước
ASEAN giai đoạn 2010-2014...........................................................44

Bảng 2.2:

Kim ngạch, tỷ trọng xuất khẩu một số nhóm mặt hàng chính của
Việt Nam sang ASEAN trong giai đoạn 2010-2015..........................48

Bảng 2.3:

Lợi ích của việc thuận lợi hóa thương mại tới chỉnh phủ và người
mua bán...........................................................................................60

BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 1.1:

Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại giữa Việt

Nam – ASEAN giai đoạn 2005-2014...............................................20

Biểu đồ 1.2:

Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam trong buôn bán với
các thị trường thuộc khối ASEAN năm 2014..................................21

Biểu đồ 2.1:

Tỷ trọng cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào
ASEAN năm 2010 và năm 2014......................................................46

SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 3.1.

Lộ trình xây dựng Công đồng Kinh tế ASEAN (AEC)....................93


1

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Năm 1995 là năm cột mốc diễn ra nhiều sự kiện đáng nhớ của Việt Nam,
đánh dấu tiến trình mở cửa và hội nhập sâu rộng của Việt Nam với thế giới. Đó là
sự kiện Việt Nam chính thức ra nhập Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN), tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA). Từ đó, ASEAN luôn
là đối tác quan trọng của Việt Nam và quan hệ thương mại hàng hóa song phương

của Việt Nam - ASEAN ngày càng phát triển. Hiện nay, ASEAN là thị trường chủ
lực về xuất nhập khẩu của Việt Nam, Xuất khẩu đứng vị trí thứ 3 sau Hoa Kỳ, EU
đạt giá trị 19 tỷ USD và chiếm 12% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam ra thế
giới (Theo số liệu sơ bộ của Tổng cục Thống Kê năm 2014). Mặc dù Việt Nam và
các nước ASEAN có nhiều lợi thế tương đồng và sản phẩm gần giống nhau nhưng
nhờ các chương trình hợp tác kinh tế và các hiệp định cam kết của Việt Nam trong
Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN mức tăng trưởng trung bình đạt 14% trong giai
đoạn 2005-2009 và 13%/năm trong giai đoạn 2010-2014.
Tuy nhiên, cán cân thương mại giữa Việt Nam và ASEAN luôn thâm hụt
nghiêng về phía Việt Nam. Tuy giai đoạn gần đây mức thâm hụt có giảm từ giai
đoạn 2005-2009 mức thâm hụt bình quân 6,57 tỷ USD/năm với tỷ lệ nhập siêu lên
tới 85% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang ASEAN, thì đến giai đoạn
2010-2014 mức thâm hụt dần cải thiện với tỷ lệ nhập siêu giảm xuống còn 31%,
thâm hụt bình quân 4,88 tỷ USD/năm. Đặc biệt, năm 2014, mức thâm hụt chỉ là
4,12 tỷ USD, bằng 22% tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang ASEAN. Đó là
những điểm sáng của xuất khẩu Việt Nam vào ASEAN những năm qua, tuy vậy
trong 9 thị trường của khối ASEAN thì hiện chỉ có 4 thị trường Việt Nam xuất siêu
đạt 4,32 tỷ USD là Campuchia, Philippin, Inđônêxia, Myanmar. Các thị trường còn
lại thâm hụt lên đến 8,44 tỷ USD.
Nhìn lại chặng đường đã qua thấy quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và các
nước ASEAN chưa xứng tầm với tiềm năng của khu vực này. Trong khi chú trọng


2

xuất khẩu sang các thị trường lớn như Mỹ và EU thì hình như Việt Nam đang bỏ
rơi khu vực ASEAN, với tiềm năng rất lớn và số lượng dân lên đến hơn 500 triệu.
Đặc biệt, khi Việt Nam là một thành viên trong đó và đã có rất nhiều hiệp định được
ký kết. Để tận dụng được những điều kiện thuận lợi đó, chúng ta cần xây dựng một
lộ trình bền vững cho việc xuất khẩu hàng hóa sang các nước trong khối. Việc xây

dựng lộ trình bền vững cần có một chủ trương đứng đắn và rành mạch từ phía nhà
nước. Sự điều tiết của nhà nước cần có tầm nhìn rộng, các chính sách được nhà
nước đưa ra sẽ quyết định đến xuất khẩu Việt Nam có đi đúng hướng không? Các
chính sách vô cùng quan trọng đó gồm nhiều lĩnh vực cụ thể như: thuế quan, các
quy chế xuất nhập khẩu, chính sách sản phẩm, thị trường,... mà việc áp dụng chính
sách hợp lý sẽ giúp Việt Nam tiếp cận với thị trường các nước ASEAN một cách dễ
dàng hơn. Nếu đi đúng hướng sẽ đem lại những làn gió mới cho xuất khẩu hàng hóa
Việt Nam, còn không sẽ tụt hậu so với các nước trong ASEAN. Do vậy, chúng ta
cần có một chính sách hợp lý và khôn khéo, mang tính toàn diện và thực tế, để có
thể thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa cho các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp có
hướng đi rõ ràng dựa vào các cơ chế rành mạch và chắc chắn. Xác định được sự cần
thiết đó nên đề tài: “Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam
sang các nước ASEAN” được chọn để nghiên cứu

2.

Tổng quan công trình nghiên cứu

Về chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đã được nhiều
công trình nghiên cứu có liên quan đề cập tới, với các mức độ và nội dung khác
nhau cả về lý luận và thực tiễn. Có thể nêu ra một số công trình nghiên cứu có liên
quan đến vấn đề này như:
1. Nguyễn Thanh Hà (2003), “Những biện pháp chủ yếu để thúc đẩy xuất
khẩu hàng hoá của Việt Nam sang các nước khu vực mậu dịch tự do ASEAN
(AFTA) trong giai đoạn đến 2010”, luận án tiến sĩ kinh tế. Đây là một công trình
nghiên cứu các chính sách ngoại thương và các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu, luận
văn đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn làm rõ chức năng, nhiệm vụ, đề xuất
quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung về giải pháp thúc đẩy xuất hàng



3

hóa sang khu vực ASEAN. Tuy nhiên trong bối cảnh kinh tế trước khi gia nhập
WTO và hiệp định ATIGA chưa được ký kết, nên chưa thể bắt kịp với giai đoạn
kinh tế hội nhập hiện nay.
2. Nguyễn Văn Hoè (2002), “Tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam theo
con đường thúc đẩy xuất khẩu: Những điều kiện cần thiết và những giải pháp”,
luận văn tiến sĩ kinh tế, luận văn đề cập đến những biện pháp để thúc đẩy xuất khẩu
hàng hoá của Việt Nam sang thị trường thế giới nói chung. Tuy nhiên chưa đề cập
sâu đến chính sách vĩ mô của Chính phủ trong thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường
các nước trên thế giới.
3. Mai Thế Cường (2006), “Hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” luận văn tiến sĩ kinh tế. Luận án
đã trình bày khái quát những cải cách về thương mại trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế của Chính phủ Việt Nam. Luận án đề cập đến chính sách thương mại
quốc tế nói chung của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập, còn đi nghiên cứu sâu về
chính sách thúc đẩy sang một thị trường cụ thể trong bối cảnh hội nhập vào Tổ chức
Thương mại Thế giới thì luận án chưa đề cập tới
Ngoài ra còn có bài viết liên quan đến chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng
hóa như:
Nguyễn Nam Anh (2014), “Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi tham
gia Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) và một số kiến nghị”. Nguyễn Ngọc Anh,
Nguyễn Ngọc Minh và Trần Quỳnh Anh (2014) “Đánh giá tiến trình hội nhập kinh
tế của Việt Nam đến năm 2025”, Kỷ yếu Hội thảo ‘Kinh tế Việt Nam đến 2025: cơ
hội và thách thức’, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2014.
Hội thảo khoa học quốc gia bàn về: “Chính sách thương mại nhằm phát triển
bền vững ở Việt Nam thời kỳ 2011-2020” do Bộ Công thương chủ trì tháng 6 năm
2011. Những nội dung chính của hội thảo xoay quanh những vấn đề về chính sách
thương mại của Việt Nam nhằm hướng tới sự phát triển bền vững với 3 trụ cột
chính: kinh tế, xã hội và môi trường; những đề tài này chưa đề cập sâu về chính

sách thức đẩy xuất khẩu hàng hoá


4

Đề tài nghiên cứu khoa học năm 2010 của PGS.TS Phạm Tất Thắng – Viện
Nghiên cứu Thương mại thuộc Bộ Công thương: “Mối quan hệ giữa tăng trưởng
thương mại với tăng trưởng kinh tế”,
Đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện
và sâu sắc về chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam, đặc biệt sang
thị trường ASEAN, thị trường lân cận của Việt Nam để giúp gợi mở, đóng góp cho
nhà nước và chính phủ việc hoạch định chính sách và giải pháp tháo gỡ vướng mắc
về phía doanh nghiệp, phổ cập được các hiệp định đến các doanh nghiệp,… Vì vậy
việc thực hiện nghiên cứu sẽ là hoàn toàn mới mẻ và sẽ không trùng lặp, đảm bảo
tính độc lập, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn đối với việc ra chính sách thúc đẩy xuất
khẩu của nhà nước sang thị trường ASEAN, bên cạnh đó cũng sẽ giúp các bộ, ban
ngành một phần nào đó trong việc triển khai.

3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Nghiên cứu làm rõ và đề xuất các chính sách để giúp đẩy mạnh
xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường các nước ASEAN đến năm 2020.
Mục tiêu cụ thể: Việc nghiên cứu đề tài nhằm đạt được các mục tiêu sau:
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về Chính sách xuất khẩu hàng hóa.
 Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam hiện nay và sang thị trường các nước ASEANnói riêng.
 Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm về chính sách
nhằmthúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường các nước ASEAN
trong giai đoạn 2015-2020.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luậ n văn


 Đối tượng nghiên cứu :Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách
xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang các nước ASEAN.

 Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung và không gian: Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng


5

hóa của Việt Nam sang các nước ASEAN.

+ Phạm vi về thời gian: Phân tích và đánh giá thực trạng chính sách thúc
đẩy xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2009-2014 và đề xuất các chính sách
thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang các nước ASEAN trong giai đoạn
2015-2020.

5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Phân tích và làm rõ thực trạng chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam sang các nước ASEAN hiện nay.

- Vận dụng kiến thức và các phương pháp phân tích số liệu của những năm
qua, và tìm hiểu những tác động đến doanh nghiệp khi thực thi các chính sách đó,
mong muốn trên giấy và thực tế hiệu quả của chính sách đó khi thực hiện.

- Dự báo xu hướng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang các nước ASEAN
đến năm 2020, những thay đổi trong cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu, từ những thay
đổi đó đưa ra chính sách phù hợp với tình hình.

- Đưa ra các kiến nghị và chính sách giúp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của

Việt Nam sang các nước ASEAN, kiến nghị về phía nhà nước, hiệp hội. Tính khả
thi của các chính sách và giúp các doanh nghiệp có thể nắm bắt được cơ hội sắp tới,
có tầm nhìn khi Việt Nam hội nhập một sách toàn diện và sâu sắc.

6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Với đề tài này tôi sẽ sử dụng các biện pháp nghiên cứu như hệ thống hóa và
khái quát hóa, logic- lịch sử, phân tích, tổng hợp, chứng minh, diễn dịch, quy nạp,
thống kê - so sánh:

- Phương pháp hệ thống hóa: để kế thừa chọn lọc các kết quả nghiên cứu và
các công trình khoa học đã công bố về những nội dung liên quan đến đề tài luận văn
trên cơ sở đó sử dụng phương pháp khái quát hóa để rút ra những vấn đề lý luận và
thực tiễn có tính logic của đề tài nghiên cứu, đồng thời dùng phương pháp tổng hợp
để xây dựng luận cứ khoa học có tính độc lập và rút ra các kết luận khoa học của
Luận văn.

- Phương pháp thống kê- so sánh: Là phương pháp được sử dụng tương đối


6

nhiều và quan trọng, có tác dụng kết hợp với phương pháp chứng minh để làm rõ
hơn về tác động của chính sách đến tình hình xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam
trong ASEAN, từ đó tìm ra nguyên nhân gây hạn chế, đề xuất các điểm còn thiếu,
các điểm hạn chế của chính sách cũ và giải pháp khắc phục.

- Phương pháp xử lý dữ liệu: Đối với nguồn dữ liệu thứ cấp thì phân loại, sắp
xếp, so sánh, phân tích, sử dụng sơ đồ, bảng biểu. Còn dữ liệu sơ cấp thu thập qua
bảng hỏi, và phiếu điều tra khảo sát thì sử dụng phần mềm SPSS để thực hiện các
phân tích thống kê.


7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần lời nói đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng, biểu
đồ, danh mục tài liệu tham khảo thì Luận văn gồm có 3 chương chính:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng
hóa của Việt Nam sang các nước ASEAN.
Chương 2: Thực trạng về chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam sang các nước ASEAN.
Chương 3: Hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam sang các nước ASEAN.


7

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY
XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM
SANG CÁC NƯỚC ASEAN
1.1. Tổng quan về chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam
1.1.1. Khái niệm về chính sách và chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
Chính sách là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi và thường xuyên trong đời
sống kinh tế và xã hội. Có nhiều khái niệm về chính sách như: “Là tổng thể các quan
điểm, tư tưởng, các giải pháp và các công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên
các chủ thể KT – XH nhằm giải quyết vấn đề nhằm thực hiện những mục tiêu nhất
định”hoặc "Chính sách là tập hợp các chủ trương và các biện pháp của một đảng
phái, một chính phủ trong các lĩnh vực chính trị - xã hội". Theo một số nhà nghiên
cứu nước ngoài như Harman, Gunn thì cho rằng: “ Về cơ bản chính sách được xem
xét như đường hướng hành động hoặc không hành động để tiến tới đạt mục đích
mong muốn”. Như vậy thì chính sách không chỉ ban hành ra, mà còn là quá trình thực
hiện, với mục đích là đạt được điều mong muốn. Chính sách được chính phủ ban

hành, chính sách giúp xác định những chỉ dẫn chung cho quá trình quyết định. Chính
sách vạch ra phạm vi hay giới hạn cho phép của các quyết định nào có thể và không
thể. Chính sách giúp đạt được những mục tiêu chung, thúc đẩy hoặc hạn chế tùy vào
mục đích đó. Chính sách có thể được phân loại theo thời gian như: Chính sách ngắn
hạn, chính sách trung hạn, chính sách dài hạn. Hay phân loại theo phạm vi ảnh
hưởng: Chính sách vĩ mô, chính sách vi mô và chính sách trung mô. Phân loại theo
cấp độ của chính sách: Chính sách của trung ương, chính sách của địa phương. Mỗi
chính sách tùy theo quan điểm chỉ đạo của nhà nước đưa ra loại chính sách, lộ trình
thực hiện phù hợp. Không chồng chéo và đạt hiệu quả cao nhất.
Xuất khẩu hàng hóa là việc bán hàng hoá (hàng hoá có thể là hữu hình hoặc
vô hình) cho một nước khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm đồng tiền thanh toán. Tiền


8

tệ có thể là tiền của một trong hai nước hoặc là tiền của một nước thứ ba (đồng tiền
dùng thanh toán quốc tế). Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế toàn cầu thì hoạt
động xuất khẩu là hoạt động rất cần thiết. Thông qua hoạt động xuất khẩu các quốc
gia tham gia vào hoạt động này phụ thuộc vào nhau nhiều hơn. Dựa trên cơ sở về
lợi thế so sánh giữa các quốc gia từ đó mà tính chuyên môn hoá cao hơn, làm giảm
chi phí sản xuất và các chi phí khác từ đó làm giảm giá thành. Mục đích của các
quốc gia khi tham gia xuất khẩu là thu được một lượng ngoạI tệ lớn để có thể nhập
khẩu các trang thiết bị máy móc, kĩ thuật công nghệ hiện đại… tạo ra công ăn việc
làm, tăng thu nhập và nâng cao mức sống của nhân dân, từ đó tạo điều kiện thúc đẩy
kinh tế phát triển và rút ngắn được khoảng cách chênh lệch quá lớn giữa các nước.
Trong nền kinh tế thị trường các quốc gia không thể tự mình đáp ứng được tất cả
các nhu cầu mà nếu có đáp ứng thì chi phí quá cao, vì vậy bắt buộc các quốc gia
phải tham gia vào hoạt động xuất khẩu, để xuất khẩu những gì mà mình có lợi thế
hơn các quốc gia khác để nhập những gì mà trong nước không sản xuất được hoặc
có sản xuất được thì chi phí quá cao. Do đó các nước khi tham gia vào hoạt động

xuất nhập rất có lợi, tiết kiệm được nhiều chi phí, tạo được nhiều việc làm, giảm
được các tệ nạn xã hội, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, thúc đẩy sản
xuất phát triển, góp phần vào xây dựng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Từ hai khái niệm “ chính sách” và “ xuất khẩu” chúng ta có thể hiểu: “Chính
sách xuất khẩu là một hệ thống các nguyên tắc, biện pháp kinh tế, hành chính và
pháp luật dùng để tác động lên hoạt động bán hàng hóa ra nước ngoài nhằm thực
hiện các mục tiêu đã xác định đất nước trong thời kỳ nhất định”
Chính sách xuất khẩu được chia làm 2 loại đó là chính sách thúc đẩy xuất
khẩu và chính sách hạn chế xuất khẩu
Chính sách hạn chế xuất khẩu là những chính sách của một nước đưa ra
nhằm hạn chế lượng hàng hóa của một mặt hàng, lĩnh vực nào đó được đem bán tại
thị trường nước ngoài. Tùy điều kiện và quy định của pháp luật từng nước để quyết
định có áp dụng chính sách hạn chế xuất khẩu hay không. Nhưng khi tham gia vào
WTO thì mọi biện pháp nhằm hạn chế xuất khẩu đều bị gỡ bỏ. Theođiều XI Hiệp


9

định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT) của WTO quy định nguyên tắc
chung là các thành viên WTO không được áp dụng các biện pháp hạn chế số lượng
dưới bất kỳ hình thức nào nhằm hạn chế xuất khẩu, nhập hàng hóa.Về nguyên tắc
các biện pháp hạn chế số lượng xuất khẩu - nhập khẩu bị cấm hoàn toàn trong
WTO.Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp riêng có thể áp dụng chính sách hạn chế
xuất khẩu. Ví dụ:Theo Điều XX - Hiệp định GATT của WTO, biện pháp hạn chế số
lượng nhập khẩu - xuất khẩu được phép áp dụng nếu nhằm một trong các mục đích
công cộng quan trọng sau: bảo vệ an ninh quốc gia, bảo vệ đạo đức xã hội; hoặc bảo
vệ sức khoẻ con người, động vật, thực vật; hoặc bảo vệ nguồn tài nhiên thiên quý
hiếm, bảo vệ những tác phẩm nghệ thuật, lịch sử, khảo cổ quốc gia; hoặc bảo vệ
môi trường, biện pháp Tự vệ.
Chính sách thúc đẩy xuất khẩu là một hệ thống các quan điểm, đường lối,

thể chế hóa của Nhà nước nhằm quy định hướng dẫn, khuyến khích và tăng cường
số lượng hàng hóa bán ra nước ngoài cũng như phát triển thị trường nước ngoài ao
cho phù hợp với các quy định và cam kết quốc tế hiện hành. Để khuyến khích, thúc
đẩy xuất khẩu Chính phủ có các chính sách chính như: Miễn thuế, hoàn thuế, tín
dụng xuất khẩu, xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, trợ cấp xuất khẩu,…
Tùy từng giai đoạn và mục tiêu của từng giai đoạn khác nhau mà chính phủ
áp dụng các chính sách khác nhau hoặc có sự kết hợp của cả 2 chính sách với nhau.
Trong giới hạn chủ đề của luận văn tác giả xin phép tìm hiểu sâu về các chính sách
thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa.

1.1.2. Vai trò của xuất khẩu hàng hóa và sự cần thiết của chính sách
thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
1.1.2.1 Vai trò của xuất khẩu hàng hóa đối với nền kinh tế quốc gia.
Xuất khẩu là một trong những tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia. Theo như hầu hết các lý thuyết về tăng trưởng và phát
triển kinh tế đều khẳng định và chỉ rõ để tăng trưởng và phát triển kinh tế mỗi quốc
gia cần có bốn điều kiện là nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn, kỹ thuật công nghệ.
Nhưng hầu hết các quốc gia đang phát triển (như Việt Nam ) đều thiếu vốn, kỹ thuật
công nghệ. Do vậy câu hỏi đặt ra làm thế nào để có vốn và công nghệ.


10

a.Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.Đối với mọi quốc gia đang phát triển thì bước đi thích hợp nhất là
phải công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để khắc phục tình trạng nghèo làn lạc
hậu chận phát triển. Tuy nhiên quá trình công nghiệp hoá phải có một lượng vốn lớn
để nhập khẩu công nghệ thiết bị tiên tiến. Thực tế cho thấy, để có nguồn vốn nhập
khẩu một nước có thể sử dụng nguồn vốn huy động chính như sau:
+ Đầu tư nước ngoài, vay nợ các nguồn viện trợ

+ Thu từ các hoạt động du lịch dịch vụ thu ngoại tệ trong nước
+ Thu từ hoạt động xuất khẩu
Tầm quan trọng của vốn đầu tư nước ngoài thì không ai có thể phủ nhận
được, song việc huy động chúng không phải rễ dàng. Sử dụng nguồn vốn này, các
nước đi vay phải chịu thiệt thòi, phải chịu một số điều kiện bất lợi và sẽ phải trả sau
này. Bởi vì vậy xuất khẩu là một hoạt động tạo một nguồn vốn rất quan trọng nhất.
Xuất khẩu tạo tiền đề cho nhập khẩu, nó quyết định đến qui mô tốc độ tăng trưởng
của hoạt động nhập khẩu. ở một số nước một trong những nguyên nhân chủ yếu của
tình trạng kém phát triển là do thiếu tiềm năng về vốn do đó họ cho nguồn vốn ở
bên ngoài là chủ yếu, song mọi cơ hội đầu tư vay nợ và viện trợ của nước ngoài chỉ
thuận lợi khi chủ đầu tư và người cho vay thấy được khả năng sản xuất và xuất khẩu
–nguồn vốn duy nhất để trả nợ thành hiện thực .
b. Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển
Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã và
đang thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia
từ nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
Thứ nhất, chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội
địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất về cơ bản
chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ ở sự dư thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu


11

chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ và tăng trưởng chậm, do đó các ngành sản xuất không
có cơ hội phát triển.
Thứ hai, coi thị trường thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Quan
điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy xuất khẩu.
Nó thể hiện:

+ Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Điều này có
thể thông qua ví dụ như khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu, các ngành khác
như bông, kéo sợi, nhuộm, tẩy…sẽ có điều kiện phát triển.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phầnổn định
sản xuất, tạo lợi thế nhờ quy mô.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất,
mở rộng thị trường tiêu dùng của một quốc gia. Nó cho phép một quốc gia có rthể
tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lương lớn hơn nhiều lần giới hạn khả năng sản
xuất của quốc gia đó thậm chí cả những mặt hàng mà họ không có khả năng sản
xuất được.
+ Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản
xuất của từng quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hoá sản xuất phát triển cả về
chiều rộng và chiều sâu. Trong nền kinh tế hiện đại mang tính toàn cầu hoá như
ngày nay, mỗi loại sản phẩm người ta nghiên cứu thử nghiệm ở nước thứ nhất, chế
tạo ở nước thứ hai, lắp ráp ở nước thứ ba, tiêu thụ ở nước thứ tư và thanh toán thực
hiện ở nước thứ 5. Như vậy, hàng hoá sản xuất ra ở mỗi quốc gia và tiêu thụ ở một
quốc gia cho thấy sự tác động ngược trở lại của chuyên môn hoá tới xuất khẩu.
Với đặc điêm quan trọng là tiền tệ sản xuất sử dụng làm phương tiện thanh
toán, xuất khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ một quốc gia. Đặc biệt với các
nước đang phát triển đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì ngoại tệ có được
nhờ xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà về cung cấp ngoại tệ, ổn
định sản xuất, qua đó góp phần vào tăng trưởng và phát triển kinh tế.
c. Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân.


12

Đối với công ăn việc làm, xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động thông qua
việc sản xuất hàng xuất khẩu. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu

hàng tiêu dùng đáp ứng yêu cầu ngay càng đa dạng và phong phú của nhân dân.
d. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại.
Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, ngoại giao có tác động qua
lại, phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở tiền đề vững chắc để xây
dựng các mối quan hề kinh tế đối ngoại sau này, từ đó kéo theo các mối quan hệ
khác phát triển như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế… ngược lại
sự phát triển của các ngành này lại tác động trở lại hoạt động xuất khẩu làm cơ sở
hạ tầng cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
Có thể nói xuất khẩu nói riêng và hoạt động thương mại quốc tế nói chung sẽ
dẫn tới những sự thay đổi trong sinh hoạt tiêu dùng hàng hoá của nền kinh tế bằng
hai cách:
+ Cho phép khối lượng hàng tiêu dùng nhiều hơn với số hàng hoá được sản
xuất ra.
+ Kéo theo sự thay đổi có lợi cho phù hợp với các đặc điểm của sản xuất
Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia mà các tác động
của xuất khẩu đối với các quốc gia khác nhau là khác nhau.
1.1.2.2. Sự cần thiết của chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
Xuất khẩu khác với các hoạt động thương mại trong nước, xuất khẩu thuộc
phạm vi thương mại quốc tế, là quan hệ trao đổi buôn bán với các nước trên thế
giới. Vì tham gia “cuộc chơi chung” của các nước vượt ra khỏi phạm vi biên giới
nên chúng ta phải tuân thủ luật pháp quốc tế và các quy định ràng buộc.

Do đó,

xuất khẩu phức tạp hơn rất nhiều so với hoạt động thương mại trong nước. Nếu để
các doanh nghiệp tự do, mà không có sự định hướng của nhà nước các doanh
nghiệp sẽ rất dễ “sa lầy” một cách không hiệu quả, không cạnh tranh được và chịu
thiệt thòi, gặp nhiều khó khăn. Do đó chúng ta cần có chính sách thúc đẩy xuất khẩu
hàng hóa. Tạo được khung chính sách thích hợp cho sản xuất xuất khẩu về điều kiện



13

pháp lý, thuế và thủ tục hành chính. Tạo cho doanh nghiệp hướng đi rõ ràng, phổ
biến các điều luật quốc tế, phổ biến cho doanh nghiệp biết các cơ hội. Ví dụ: Hiện
nay,Việt Nam đã và đang ký kết rất nhiều hiệp định với các nước các khu vực trên
thế giới như. FTA với Hàn Quốc, FTA với Nhật Bản, đang thương thảo TTP, FPT
với liên minh kinh tế Á- Âu. Đó đều mở ra những cơ hội cho các nền kinh tế trong
nước, nhưng các doanh nghiệp cần biết và tận dụng (hiện nay, bộ công thương cũng
tổ chức nhiều hội thảo để phổ biến cho các doanh nghiệp khi chúng ta ký kết FTA).
Vì vậy,Chính sách xuất khẩu hàng hóa định hướng cho hoạt động xuất
khẩu phù hợp với mong muốn mà nhà nước theo đuổi. Vai trò của nhà nước
trong chính sách xuất khẩu thể hiện qua việc ban hành các quy định điều chỉnh
tăng cường cho hoạt động xuất khẩu sao cho đạt được mục tiêu đề ra. Hoạt động
xuất khẩu là phương thức chính để đem về nguồn ngoại tệ cho đất nước, nên việc
chú trọng vào xuất khẩu là điều đương nhiên. Việc nhận được những ưu đãi và
quan tâm, giúp cho hoạt động xuất khẩu được thuận lợi và phát triển. Do đó,
chính sách xuất khẩu có tác động thúc đẩy, cân bằng hay kìm hãm, phụ thuộc vào
đường lối của nhà nước và tùy vào tình hình kinh tế và xã hội của đất nước.
Ngoài ra, các chính sách xuất khẩu hàng hóa còn giúp hội nhập quốc tế, tăng
cường quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài, mở rộng sản xuất cả về chiều
rộng và chiều sâu. Chính sách xuất khẩu cần tạo lập trong môi trường pháp lý
thuận lợi thể hiện trong sự thống nhất cao độ giữa mục tiêu thực hiện và sự
phong phú đa dạng của biện pháp thực thi chính sách, giúp góp phần phát huy
những mặt tốt của nền kinh tế thị trường đồng thời hạn chế mặt tiêu cực của nó.
Chính sách xuất khẩu thể hiện vai trò trong sản xuất kinh doanh bằng các công
cụ như: chính sách thuế, chính sách ưu đãi của nhà nước.
Dựa trên vai trò của chính sách, chính sách thúc đẩy xuất khẩu cũng được
chia thành:

- Chính sách thúc đẩy xuất khẩu định hướng: Các chính sách định hướng
thúc đẩy xuất khẩu đề ra giới hạn cho phép của các quyết định, khuyến cáo các chủ
thể của quyết định việc nào nên làm và không nên làm. Bên cạnh các ưu điểm sẵn


14

có, chính sách định hướng trong hoạt động thúc đẩy xuất khẩu sẽ giúp phát huy
được lợi thế các mặt hàng, thị trường.
- Chính sách thúc đẩy xuất khẩu điều tiết: Đối với hoạt động thúc đẩy xuất
khẩu thì chính sách điều tiết này được thể hiện bằng các hoạt động chính sách thực
tế như: Hỗ trợ doanh nghiệp trong phát triển thị trường xuất khẩu, xây dựng cơ cấu
kinh tế vùng theo mô hình công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu, điều chỉnh chính
sách thuế xuất khẩu phù hợp,…Do vậy chính sách thúc đẩy xuất khẩu khắc phục
được tình trạng mất cân đối sử dụng các nguồn lực xã hội, điều tiết những hành vi
không phù hợp trong thúc đẩy xuất khẩu giữa các mặt hàng và thị trường xuất khẩu.
Ngoài ra, còn giúp điều tiết khai thác, dùng tài nguyên thiên nhiên, đất đai, bảo vệ
môi trường, lao động một cách hợp lý nhất, tránh lãng phí. Bên cạnh đó, chính sách
điều tiết trong hoạt động thúc đẩy xuất khẩu còn tạo sức lan tỏa, giúp tăng trưởng
kinh tế bền vững và hài hóa hơn.
- Chính sách thúc đẩy xuất khẩu tạo tiền đề và khuyến khích phát triển:
Giúp hoạt động xuất khẩu tăng trưởng bền vững, xây dựng được môi trường thuận
lợi cho doanh nghiệp, cá nhân trong hoạt động xuất khẩu. Chính sách này tương đối
quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, nó sẽ giup các doanh nghiệp dễ
dàng hơn trong hướng phát triển của mình, có thể là một hành lang pháp lý rành
mạch, hỗ trợ về tài chính tiền tệ, giúp quảng cáo sản phẩm thông qua các hội chợ,
hội nghị bạn hàng quốc tế.

1.1.3 Mục tiêu của chính sách thúc đẩy xuất khẩu.
Để thực hiện chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội, chính sách thúc

đẩy xuất khẩu nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một nước nông nghiệp thành
nước công nghiệp, từ công nghiệp chế biến dựa trên lao động thủ công, kĩ thuật đơn
giản đến công nghiệp chế tạo sử dụng công nghệ cao, vốn lớn, kỹ thuật hiện đại.
Theo đó sự chuyển dịch cơ cấu hàng chế tạo và tỷ lệ hàng chế tạo xuất khẩu có xu
hướng tăng mạnh. Công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu không phải mục đích tự
thân nó mà nó là phạm trù lịch sử cho nên mục tiêu trực tiếp cụ thể nhất là phát triển
kinh tế xã hội nhanh, bền vững, có hiệu quả. Giúp nước ta thoát khỏi tình trạng


15

nghèo nàn lạc hậu, cải thiện đời sống người dân, củng cố quốc phòng an ninh, tạo
điều kiện cho đất nước phát triển theo kịp các nước trong khu vực.
Thực hiện chính sách xuất khẩu nhằm đặt nền kinh tế quốc gia trong quan hệ
cạnh tranh trong thị trường quốc tế nhằm phát huy lợi thế so sánh, buộc nền kinh tế
trong nước phải đổi mới công nghệ, cải thiện năng suất, mở rộng quy mô sản thị
trường và xúc tiến thương mại ra bên ngoài biên giới đất nước. Đích cuối cùng là
dung hòa mối quan hệ của nền kinh tế thị trường chính thức, mối quan hệ hàng hóa
giữa thị trường trong nước và quốc tế.
Chính sách thúc đẩy hướng tới mục tiêu:
 Đảm bảo kim ngạch xuất- nhập khẩu đảm bảo cho quá trình công nghiệp
hóa- hiện đại hóa, phát triển đất nước.
 Gắn nền sản xuất trong nước với các hoạt động của nền kinh tế thế giới.
 Tăng kim ngạch xuất khẩu nhanh hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế và tạo ra
ngoại tệ để nhập khẩu. Khai thác có hiệu quả lợi thế tuyệt đối và tương đối của đất
nước, kích thích các ngành kinh tế phát triển. Buộc các ngành kinh tế, các cơ sở sản
xuất kinh doanh phải đổi mới công nghệ, tiếp thu kỹ thuật mới, phát huy lợi thế của
các nước đi sau để đi tắt vào kỹ thuật tiên tiến nhất.
 Góp phần tăng tích luỹ và sử dụng vốn trong nước. Tận dụng được nguồn
vốn của nước ngoài có tính đến kinh nghiệm của các nước đi trước.

 Nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá sản xuất trong nước.
 Thúc đẩy phát triển quan hệ đối ngoại giữa các nước, nâng cao uy tín của
Việt nam trên trường quốc tế và khu vực.

1.1.4. Các loại chính sách thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.
a. Chính sách thuế ưu đãi đối với hàng xuất khẩu .
Thuế là một công cụ Nhà nước dùng để đánh vào các loại hàng hoá và dịch
vụ.Tác động của thuế tới hoạt động xuất khẩu là tác động xuôi chiều, khi thuế thấp
kích thích xuất khẩu (thuế ưu đãi). Phần lớn các nước hiện nay có xu hướng khuyến
khích xuất khẩu nên việc đánh thuế vào hàng hoá xuất khẩu hay đầu vào dùng để


16

xuất khẩu đều được hưởng những ưu đãi nhất định. Đặc biệt là ở Việt Nam khi mà
thiếu ngoại tệ để nhập công nghệ mới, cải tiến kỹ thuật thì những chính sách thuế
đối với hàng hoá xuất khẩu được các nhà lập chính sách cân nhắc rất kỹ sao cho có
lợi nhất cho doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, tham gia hoạt động xuất khẩu.
b. Chính sách tỷ giá hối đoái.
Cũng giống như các biến số kinh tế vĩ mô khác, tỷ giá hối đoái rất nhạy cảm
với sự thay đổi của nó có những tác động rất phức tạp, ảnh hưởng đến toàn bộ nền
kinh tế quốc dân theo những tác động khác nhau thậm chí trái ngược nhau. Đưa đến
những kết quả khó lường trước, đụng chạm không chỉ tới xuất nhập khẩu, cán cân
thương mại mà còn tới mặt bằng giá cả, lạm phát và tiền lương thực tế, đầu tư và
vay nợ nước ngoài, ngân sách nhà nước ,cán cân thanh toán quốc tế cũng như sự ổn
định kinh tế vĩ mô nói chung .
c. Chính sách đầu tư đối với doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu và
tham gia hoạt động xuất khẩu .
Đầu tư là hoạt động bỏ vốn và làm tăng quy mô của tài sản quốc gia.Hoạt
động đầu tư bao gồm đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Đối với đầu tư

trong nước đặc biệt là những doanh nghiệp tham gia sản xuất hàng hoá xuất khẩu
được Nhà nước khuyến khích xuất khẩu nhất là các mặt hàng chủ lực có lợi thế so
sánh thông qua vận hành quỹ hỗ trợ xuất khẩu, quỹ bảo lãnh xuất khẩu cũng như
các biện pháp hỗ trợ về thông tin, tìm kiếm khách hàng, tham dự triển lãm...Đối
với khu vực đầu tư nước ngoài nói chung và đầu tư trực tiếp nước ngoài là một
trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ hội nhập kinh tế của một đất
nước, là một cầu nối quan trọng giữa kinh tế nội địa với nền kinh tế toàn cầu. Do
đó, tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được coi là giải pháp quan
trọng húc đẩy xuất khẩu.
d. Xúc tiến xuất khẩu .
Khái niệm xúc tiến thương mại được coi là mới ở những nước có nền kinh tế
kế hoạch hoá tập trung. Nhìn từ góc độ nghiệp vụ kinh doanh quốc tế xúc tiến
thương mại có thể là xúc tiến xuất khẩu, xúc tiến nhập khẩu và phát triển thương


17

mại nội địa. Xúc tiến xuất khẩu là một bộ phận của xúc tiến thương mại nhưng do
tầm quan trọng của nó nên nhiều khi người ta thường nói tới như một khái niện
riêng biệt. Xúc tiến xuất khẩu gồm ba nhóm yếu tố sau:
 Kết cấu hạ tầng cơ bản.
 Chế độ tỷ giá hối đoái, chính sách lãi suất và những biện pháp khuyến
khích nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho xuất khẩu.
 Biện pháp công cụ cụ thể để một nước tham gia thành công vào thị trường
quốc tế.
Quá trình phát triển xuất khẩu ở Việt Nam, vấn đề kết cấu hạ tầng còn thiếu
trên mọi lĩnh vực đặc biệt là hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc đã cản
trở rất nhiều cho hoạt động xuất khẩu nói chung và xuất khẩu thuỷ sản nói riêng.
Hầu hết sản phẩm hải sản khai thác đều có tính tơng đồng cao. Do đó sức cạnh
tranh của mặt hàng với công nghệ bảo quản sau thu hoạch sẽ quyết định phần lớn

ưu thế trên thị trường quốc tế. Trong khi đó ở Việt Nam bảo quản thuỷ sản chủ yếu
trong hầm đá và các mắt tre…do đó gây ra sự giảm sút chất dinh dưỡng dẫn đến giá
cả bị tụt xuống. Mặt khác, đối với khai thác thuỷ sản ở nước ta, phương tiện đánh
bắt xa bờ còn hết sức thô sơ, lạc hậu và thiếu thốn cho nên ảnh hưởng không nhỏ tới
việc bảo quản sau thu hoạch.
e. Quan hệ ngoại giao và chính trị của chính phủ
Xuất khẩu hàng hóa là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế.
Đó không phải là hành vi riêng lẻ mà là cả hệ thống quan hệ mua bán trong một nền
thương mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhắm bán hàng hóa, sản phẩm
trong nước ra quốc tế. Do đó muốn phát triển xuất khẩu thì trước hết phải có đường
lối chính trị mở cửa hội nhập với thế giới một cách nhất quản, ổn định mới có thể có
mối quan hệ giao thương lâu dài được. Thông qua các hiệp định về thương mại
được ký kết, điều này đóng vai trò quan trọng trong xuất khẩu. Đặc biệt hiện nay,
các hiệp định FTA đã được ký kết đang tác động thúc đẩy xuất khẩu một cách nhanh
chóng về mọi mặt, giúp doanh nghiệp dễ dàng xâm nhập thị trường, có nhiều đối tác


18

làm ăn và đem lại hiệu quả cao hơn về lợi nhuận.
f. Chính sách chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu.
Nhân tố quyết định quy mô, nhịp độ xuất khẩu hàng hoá là cơ cấu hàng
xuất khẩu và những mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Xác định cơ cấu hàng hoá có
hiệu quả và những mặt hàng chủ lực là nội dung quan trọng của chính sách mặt
hàng xuất khẩu.
Trong nền kinh tế thị trường việc đổi mới chính sách cơ cấu hàng xuất khẩu
phải căn cứ vào: thị trường xuất khẩu, điều kiện và khả năng sản xuất ở trong nước,
hiệu quả. Trong ba yếu tố trên hiệu quả là yếu tố quan trọng nhất trong sự lựa chọn
cơ cấu và mặt hàng xuất khẩu. Để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của hàng
xuất khẩu cần có chính sách chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo hướng

giảm tỷ trọng thô và sơ chế đi đôi với tăng tỷ trọng các sản phẩm chế biến trong cơ
cấu hàng xuất khẩu. Giảm tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu truyền thống đi đôi với
tăng tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu mới, tăng tỷ trọng các sản phẩm có giá trị gia
tăng cao trong giá trị kim ngạch xuất khẩu..
g. Chính sách gắn sản xuất với xuất khẩu.
Chính sách này có tầm quan trọng trong việc đẩy mạnh hàng xuất khẩu.
Chúng ta cần phải thấy được mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại giữa sản
xuất và xuất khẩu. Sản xuất tốt thì xuất khẩu tốt, kinh tế tăng trưởng và ngược lại.
Sản xuất là điều kiện cần của xuất khẩu. Muốn tạo ra được hàng hoá xuất khẩu
chiếm lĩnh được thị trường thì khâu sản xuất phải được chú trọng, để tạo ra sản
phẩm chất lượng tốt, giá thành hạ. Muốn vậy phải tạo điều kiện để người sản xuất
hiểu biết về thị trường của từng nước, từng khu vực trên thế giới và thị trường trong
nước. Thiết lập tốt mối quan hệ bạn hàng với các tổ chức và cá nhân kinh doanh
xuất nhập khẩu trong và ngoài nước thực hiện phương châm “ Buôn có bạn, bán có
phường “ thực hiện các chính sách ưu đãi đối với các nhà sản xuất hàng xuất khẩu
như: các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu được miễn thuế doanh thu. Các
doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu tăng lợi nhuận đầu tư vào sản xuất hàng xuất


×