Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của trung quốc đối với việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.48 KB, 83 trang )

Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của trung quốc đối với
việt nam
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, Trung Quốc đang nổi nên là một trung tâm kinh tế lớn trên thế
giới. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc luơn cao và ổn định
trong một thời gian dài. Để cĩ được thành tựu phát triển kinh tế như vậy là
nhờ Trung Quốc đã cĩ một cơng cuộc cải cách tồn diện và sâu sắc trong
nền kinh tế -xã hội mà trọng tâm là cải cách kinh tế.
Một thành tựu nổi bật đĩng gĩp vai trị quan trọng vào sự phát triển kinh tế
của Trung Quốc là Trung Quốc đã làm nên “sự thần kì” trong xuất khẩu
được thể hiện ở cả quy mơ. cơ cấu mặt hàng và tốc độ tăng trưởng.Tính
đến hết năm 2005, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Trung Quốc đạt
1422,1 tỷ USD, trong đĩ kim ngạch xuất khẩu là 762 tỷ USD, đứng thứ ba
thế giới.Cĩ được thành cơng này phải kể đến vai trị của hệ thống các chính
sách mà Trung Quốc sử dụng để thúc đẩy xuất khẩu. Hệ thống các chính
sách, cơng cụ và biện pháp mà Trung Quốc sử dụng cĩ sự chọn lọc cân
nhắc và áp dụng một cách thận trọng, kết hợp chặt chẽ với nhau trong một
mục đích chung là gia tăng quy mơ xuất khẩu theo những định hướng
đúng đắn để từ đĩ phát triển kinh tế đất nước.
Việt Nam và Trung Quốc cĩ những điểm tương đồng nhất định trong quá
trình phát triển kinh tế cũng như các đặc điểm văn hĩa xã hội khác.Từ
thực tiễn nghiên cứu chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hĩa của Trung
Quốc, Việt Nam cĩ thể rút ra những bài học kinh nghiệm khơng chỉ phục
vụ cho chiến lược thúc đẩy xuất khẩu mà cịn cả trong quá trình hoạch
định đường lối phát triển kinh tế đất nước. Đặc biệt, Việt Nam cĩ thể học
hỏi kinh nghiệm Trung Quốc trong việc đàm phán ra nhập WTO, cũng
1
như việc tuân thủ các của quy tắc của tổ chức này để hội nhập sâu hơn
nữa vào nền kinh tế thế giới.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU VÀ
CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU


1. KHÁI NIỆM XUẤT KHẨU VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
XUẤT KHẤU
1.1. Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu là một khái niệm thường gặp trong cuộc sống hàng ngày tuy
nhiên tùy thuộc vào mục đích và nội dung nghiên cứu mà khái niệm này được
hiểu theo những khía cạnh khác nhau.
Xét theo giác độ của thương mại quốc tế thì: xuất khẩu là bán hàng
hay đưa hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho nước ngồi. Hàng hĩa xuất khẩu rất đa
dạng: hàng cơng nghiệp, hàng nơng nghiệp, hàng tiêu dùng…kiến thức khoa
học kĩ thuật ( phát minh sáng chế, bí quyết sản xuất…) và các dịch vụ bao
gồm: tư vấn kĩ thuật, sửa chữa, dịch vụ vận tải, giao nhận, bảo hiểm, ngân
hàng, dịch vụ du lịch, thơng tin quảng cáo…
1.2. Các yếu tố tác động đến xuất khẩu
1.2.1. Nhĩm các nhân tố sản xuất
1.2.1.1. Vị trí địa lí và tài nguyên thiên nhiên
Adam Smith là người đầu tiên đưa ra sự phân tích cĩ tính hệ thống về
nguồn gốc của thương mại quốc tế. Trong tác phẩm nổi tiếng “Của cải của
các dân tộc” Adam Smith đã đưa ra ý tưởng về lợi thế tuyệt đối để giải thích
2
nguồn gốc và lợi ích của thương mại quốc tế. Theo đĩ, mỗi quốc gia nên sản
xuất và xuất khẩu những mặt hàng cĩ lợi thế, mà tài nguyên thiên nhiên được
xem là một yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất, là một trong
những nhân tố chính quyết định nên giá cả của sản phẩm. Nếu sở hữu một
nguồn tài nguyên dồi dào quốc gia sẽ cĩ lợi thế trong việc sản xuất hàng hĩa
với chi phí thấp cĩ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Vị trí địa lí cũng được xem là một nguồn tài nguyên vơ giá. Nĩ cũng là
một nhân tố khá quan trọng ảnh hưởng đến xuất khẩu, nĩ liên quan đến chi
phí, thời gian, điều kiện vận chuyển hàng hĩa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ.
Ngày nay cuộc sống càng hiện đại nhu cầu sử dụng các sản phẩm tươi sống
của con người khơng ngừng gia tăng mà vị trí địa lí là một nhân tố quyết định

đến chất lượng sản phẩm. Nếu quốc gia cĩ một vị tí địa lí thuận tiện cho việc
vận chuyển hàng hĩa và gần với thị trường tiêu thụ thì chất lượng hàng hĩa sẽ
được bảo đảm, chi phí vận chuyển thấp, nâng cao được sức cạnh tranh của sản
phẩm.
1.2.1.2. Điều kiện về lao động.
Hiện nay, khoa học cơng nghệ đang phát triển với tốc độ cao, sản
xuất ngày càng hiện đại hĩa, nhưng chúng ta khơng thể phủ nhận vai trị của
lao động trong các lĩnh vực sản xuất. Lao động vừa thể hiện là một nhân tố
chi phí trong giá thành sản phẩm đồng thời cịn là nhân tố quyết định đến chất
lượng sản phẩm.Trước đây, các nhà đầu tư thường cĩ xu hướng tìm đến những
địa bàn đầu tư cĩ nguồn lao động dồi dào giá rẻ, nhưng ngày nay xu hướng ấy
đã cĩ sự thay đổi họ thường tìm đền những địa bàn cĩ nguồn lao động cĩ trình
độ tay nghề cao đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Bên cạnh đĩ, các quốc gia cĩ
lực lượng đơng đảo thường muốn phát triển sản xuất các ngành cĩ sử dụng
nhiều lao động để ổn định xã hội như may mặc, giày da hay các ngành cơng
nghiệp chế biến. Tĩm lại, lao động khơng chỉ là nhân tố ảnh hưởng đến chi
3
phí, chất lượng sản phẩm mà cịn ảnh hưởng đến cả chủng loại sản phẩm mà
một nước sản xuất để xuất khẩu.
1.2.1.3. Điều kiện về trình độ khoa học cơng nghệ
Trên thế giới ngày nay, quá trình hợp tác và phát triển cơng nghệ vẫn
đang diễn ra với một tốc độ ngày càng lớn, khoa học cơng nghệ đang trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp cĩ vai trị hết sức quan trọng đối với sự phát
triển của các quốc gia. Tuy nhiên, cơng nghệ là một khái niệm rất rộng cĩ liên
quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội bao gốm cả khía cạnh khoa học
kĩ thuật, kinh tế, tổ chức quản lí và dịch vụ. Do đĩ, đứng trên giác độ khác
nhau người ta định nghĩa theo những cách khác nhau, nhưng trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài cơng nghệ được xem xét trong lĩnh vực cơng nghiệp.
Vì vậy, “ Cơng nghệ là việc áp dụng khoa học vào cơng nghiệp bằng
cách sử dụng các kết quả nghiên cứu và xử lí nĩ một cách cĩ hệ thống và cĩ

phương pháp” ( Theo UNIDO – Tổ chức phát triển cơng nghiệp của Liên Hợp
Quốc)
Cơng nghệ là một lực lượng sản xuất trực tiếp nên nĩ cĩ tác động mạnh
mẽ đến xuất khẩu. Trên phạm vi một quốc gia cũng như phạm vi một doanh
nghiệp việc cân nhắc lựa chọn sản xuất mặt hàng gì, mẫu mã chất lượng sản
phẩm ra sao đều phụ thuộc vào việc quyết định sản xuất bằng cơng nghệ gì.
Cơng nghệ hiện đại khơng phải bao giờ cũng tốt mà nĩ phải phù hợp với điều
kiện thực tế của quốc gia, nĩ phải đảm bảo các yêu cầu như nâng cao năng
suất lao động, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, cải tiến kiểu dáng nâng cao
chất lượng sản phẩm, tạo ra những chủng loại sản phẩm mới đáp ứng cho nhu
cầu tiêu dùng trong nước và phục vụ xuất khẩu,
1.2.2. Nhĩm các nhân tố thị trường
1.2.2.1. Các nhân tố khách quan
4
Cĩ rất nhiều các nhân tố thị trường khách quan tác động đến xuất khẩu
của một quốc gia như tình hình quan hệ kinh tế và chính trị giữa các quốc gia,
chính sách bảo hộ mậu dịch và nhu cầu cĩ khả năng thanh tốn của thị trường.
Tình hình quan hệ kinh tế và chính trị giữa hai quốc gia cĩ ảnh hưởng
lớn đến quan hệ thương mại giữa hai nước. Nếu quan hệ chính trrị giữa hai
quốc gia tốt đẹp hai bên sẽ tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc phát triển
quan hệ kinh tế nĩi chung cũng như quan hệ thương mại nĩi riêng và ngược lại
nếu quan hệ chính trị khơng tốt thì hoạt động thương mại cũng gặp nhiều trở
ngại.
Xuất khẩu cịn chịu ảnh hưởng của chính sách bảo hộ mậu dịch của
quốc gia nhập khẩu. Một số quốc gia vì muốn bảo hộ cho các ngành sản xuất
trong nước, đặc biệt là các ngành sản xuất non trẻ nên đã tìm mọi cách ngăn
chặn sự xâm nhập của hàng hĩa từ nước ngồi bằng cách dựng nên một hệ
thống các hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Xu hướng hiện nay của các
quốc gia trên thế giới là giảm dần các hàng rào thuế quan và tăng cường các
biện pháp phi thuế quan. Điều này làm cho các nước xuất khẩu gặp rất nhiếu

khĩ khăn đặc biệt là việc xuất khẩu từ các nước kém và đang phát triển sang
các nước phát triển.
Nhu cầu cĩ khả năng thanh tốn của thị trường: Đây là nhân tố quan
trọng và cũng là nhân tố đầu tiên mà các nhà kinh doanh xuất khẩu phải cân
nhắc trước khi quyết định xâm nhập vào một thị trường nào đĩ, vì mỗi một thị
trường cĩ khả năng thanh tốn khác nhau đơi khi ngay cả trong cùng một thị
trường khả năng thanh tốn của khách hàng cũng cĩ sự khác nhau rõ rệt. Một
sản phẩm tốt là một sản phẩm phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng.
1.2.2.2. Các nhân tố chủ quan
Ngồi những nhân tố khách quan kể trên xuất khẩu cịn chịu ảnh hưởng
của những nhân tố thị trường chủ quan như khả năng tiếp thị kém đánh giá sai
về thị trường, uy tín kinh doanh thấp làm hạn chế khả năng xâm nhập của
5
hàng hĩa vào thị trường nước ngồi. Đây vẫn xem là một trở ngại lớn đối với
các doanh nghiệp cĩ quy mơ vừa và nhỏ và những doanh nghiệp lần đầu tiên
tham gia xuất khẩu vì họ cĩ ít kinh nghiệm và bị hạn chế về mặt tài chính.
Trong trường hợp này vai trị của chính phủ và của các tổ chức xúc tiến xuất
khẩu là hết sức quan trọng, chính phủ và các tổ chức xúc tiến xuất khẩu cĩ thể
giúp đỡ các doanh nghiệp bằng cách cung cấp thơng tin về thị trường cũng
như về khách hàng cho các doanh nghiệp giúp các doanh nghiệp tiếp cận
khách hàng mới được thành cơng.
1.2.3. Nhĩm các nhân tố khác
Ngồi các yếu tố chính đã được đề cập ở trên cịn rất nhiều các yếu tố
khác tác động đến xuất khẩu như văn hĩa truyền thống của các quốc gia, chiến
tranh, thiên tai, dịch bệnh. Các nhân tố này là những nhân tố chủ quan do con
người tạo ra nhưng rất khĩ dự báo. Mỗi một dân tộc sẽ cĩ những nết văn hĩa
đặc trưng riêng và điều đĩ ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng của họ. Khi tham
gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế các cơng ty cần phải điều chỉnh sản
phẩm và hoạt động kinh doanh của họ cho phù hợp với nét văn hĩa địa
phương, các cơng ty cần phải nhạy cảm với những nhu cầu và mong muốn

của con trong mỗi nền văn hĩa mà họ kinh doanh. Họ khơng những phải chú ý
đáp ứng tốt nhu cầu sản phẩm cho người đan ở đĩ mà cịn phải chú ý tới ảnh
hưởng của sản phẩm và các hoạt động kinh dônh tới phong tục truyền thống
và thĩi quen của người dân địa phương cĩ như vậy mới thành cơng trong kinh
doanh.
2. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG CỦA CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ VÀ VAI TRỊ CỦA CHÍNH SÁCH TRONG VIỆC THÚC
ĐẨY XUẤT KHẨU
2.1. Khái niệm chính sách thương mại quốc tế.
Chính sách thương mại quốc tế là một chính sách trong hệ thống chính sách
kinh tế đối ngoại nĩi riêng và chính sách kinh tế xã hội nĩi chung của một
6
quốc gia. Vì vậy, để hiểu được khái niệm chính sách thương mại quốc tế ta
cần xem xét khái niệm chính sách kinh tế đối ngoại.
Chính sách kinh tế đối ngoại là một hệ thống các nguyên tắc, cơng cụ
và biện pháp mà nhà nước sử dụng để thực hiện điều chỉnh đối với các hoạt
động kinh tế đối ngoại của một quốc gia nhằm đạt được những mục tiêu đã đề
ra trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia đĩ.
Từ khái niệm chính sách kinh tế đối ngoại ở trên thì: Chính sách
thương mại quốc tế là một hệ thống các nguyên tắc cơng cụ và biện pháp mà
nhà nước sử dụng để điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế nhằm phục
vụ cho việc đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của quốc gia đĩ
trong một thời gian nhất định.
Trong từng thời kì, từng giai đoạn mỗi quốc gia sẽ lựa chọn con đường
phát triển riêng để phù hợp với tình hình thực tiễn của quốc gia và xu thế của
thời đại. Vì vậy, các chính sách phát triển kinh tế xã hội cũng phải thay đổi
cho phù hợp.
2.2. Nội dung của chính sách thương mại quốc tế
2.2.1. Chính sách mặt hàng
Chính sách mặt hàng là một trong những nội dung quan trọng của chính

sách thương mại quốc tế trong đĩ nhà nước đưa ra những quy định về danh
mục hàng hĩa và dịch vụ được phép mua bán trao đổi với nước ngồi, đồng
thời cũng đưa ra danh mục hàng hĩa, dịch vụ cấm trao đổi, đảm bảo thực hiện
cĩ hiệu quả các biện pháp ưu đãi cũng như các biện pháp quản lí nĩi chung đối
với các hoạt động thương mại quốc tế. Các quốc gia cịn đưa ra những quy
định và cụ thể hĩa những quy định đĩ trong việc đưa ra danh mục hàng hĩa
được khuyến khích , bị hạn chế hoặc cấm trong quan hệ thương mại với các
quốc gia khác nhằm giúp các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc lựa chọn
sản phẩm xuất khẩu.
7
2.2.2. Chính sách thị trường
Nội dung của chính sách thị trường là nhà nước đưa ra những định
hướng và các biện pháp để hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc duy trì và
mở rộng thị trường, xây dựng thị trường truyền thống và thị trường trọng
điểm, đồng thời cung cấp những thơng tin về lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế
cụ thể là trong lĩnh vực thương mại cũng như cĩ những biện pháp hỗ trợ thích
hợp giúp các tổ chức trong nước tham gia vào hội nhập được thành cơng.
Đây là một nội dung quan trọng mà mỗi quốc gia trên thế giới ngày nay
đang lỗ lực thực hiện vì nĩ đem lại lợi ích thiết thực cho các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp đã cĩ thể tìm được những thơng tin cần thiết về thị trường,
về đối thủ cạnh tranh hay nhưng thơng tin khác thơng qua sự hỗ trợ của các
cơ quan chuyên trách của chính phủ, điều đĩ làm cho các doanh nghiệp dễ
dàng hơn trong việc xâm nhập thị trường nước ngồi.
2.2.3. Các chính sách hỗ trợ
Ngồi chính sách mặt hàng và chính sách thị trường chính sách thương
mại quốc tế cịn bao gồm rất nhiều các chính sách hỗ trợ khác như chính sách
về thuế, chính sách đầu tư, chính sách tín dụng và chính sách tỷ giá hối đối.
Các chính sách này khơng tồn tại độc lập mà được phối hợp với nhau trong
một tổng thể chung nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển các quan hệ thương
mại quốc tế nĩi riêng và phát triển kinh tế xã hội nĩi chung. Trong đĩ chính

sách về thuế bao gồm những quy định liên quan đến thuế quan xuất nhập
khẩu, thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế sử dụng tài nguyên…cịn
nội dung của chính sách đầu tư là việc quản lí và cấp phát vốn từ ngân sách
nhà nước cho các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh quốc tế. Chính sách tỷ giá hối đối là việc điều chỉnh mức tỷ giá như
một địn bẩy khuyến khích xuất khẩu.
8
3. CƠ SỞ, CÁC CƠNG CỤ VÀ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
3.1. Cơ sở của chính sách thúc đẩy xuất khẩu
Các lý thuyết về thương mại quốc tế đã chỉ ra rằng thương mại quốc tế
đem lại lợi ích cho tất cả các quốc gia tham gia. Tuy nhiên, mỗi quốc gia lại cĩ
một lợi thế, một trình độ sản xuất và một định hướng phát triển khác nhau do
đĩ mỗi quốc gia dều cĩ một chính sách thương mại quốc tế riêng thể hiện ý
chí, mục tiêu của nhà nước đĩ trong việc điều chỉnh các hoạt động thương mại
quốc tế. Nhưng các quốc gia đều cĩ một mục đích chung là phát triển đất nước
thơng qua việc thực hiện các mơ hình kinh tế “ hướng ngoại” do đĩ tồn bộ nội
dung, cơng cụ, biện pháp của chính sách thương mại quốc tế đều phục vụ cho
mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu. Các quốc gia sẽ căn cứ trên điều kiện sản xuất
của quốc gia mình cũng như các yêu cầu thực tiễn tại thị trường để cĩ định
hướng phát triển cho các doanh nghiệp. Do đĩ đối với một số quốc gia nội
dung chủ yếu của chính sách thương mại quốc tế là thể hiện vai trị thúc đẩy
xuất khẩu.
3.2. Các cơng cụ và biện pháp của chính sách thúc đẩy xuất khẩu
3.2.1. Các cơng cụ và biện pháp tài chính
3.2.1.1. Các biện pháp hỗ trợ tài chính
Biện pháp này thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất
các mặt hàng được nhà nước khuyến khích thơng qua một số ưu đãi như giảm
lãi suất, tăng số lượng và kéo dài thời gian vay, đơn giản hĩa thủ tục hành
chính thậm chí cịn đứng ra bảo lãnh các khoản vay của doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp cĩ thể tranh thủ những ưu đãi này để mở rộng quy mơ sản xuất,

đổi mới trang thiết bị hoặc mở rộng thị trường tiêu thụ, xây dựng thương hiệu
trên thị trường thế giới. Hiện nay với những địi hỏi của nền kinh tế thị trường
các hỗ trợ tài chính trực tiếp từ phía nhà nước khơng cịn được chấp nhận, tuy
nhiên vẫn cĩ những biện pháp hỗ trợ mang tính chất tài chính được chấp nhận
9
vì vậy nhiệm vụ của chính phủ là tìm ra các biện pháp hỗ trợ tích cực cho các
doanh nghiệp nhưng lại khơng vi phạm các quy định quốc tế.
3.2.1.2. Các cơng cụ và biện pháp liên quan đến thuế
Thuế quan nĩi chung là loại thuế được áp dụng với các loại hàng hĩa
xuất nhập khẩu qua biên giới quốc gia. Trong chính sách thúc đẩy xuất khẩu
vai trị của thuế quan được thể hiện chủ yếu thơng qua hàng hĩa nhập khẩu vì
việc đánh thuế nhập khẩu sẽ hạn chế lượng hàng hĩa từ nước ngồi tràn vào
trong nước giảm bớt sức ép cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước.
Cơng cụ này giúp các doanh nghiệp giữ vững được thị trường trong nước và
từng bước đẩy mạnh xuất khẩu.
Ngồi ra chính phủ cịn cĩ những quy định ưu đãi thuế như miễn giảm
thuế cho các doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi, giảm thuế thu nhập cho
các đơn vị cĩ doanh thu hoặc đạt tỉ lệ xuất khẩu cao, điều này khuyến khích
rất lớn các doanh nghiệp trong việc đẩy mạnh xuất khẩu.
3.2.2. Các cơng cụ và biện pháp phi tài chính
3.2.2.1. Các cơng cụ và biện pháp liên quan đến thị trường
Biện pháp này thể hiện ở việc nhà nước tăng cường thực hiện đàm phán
để đi tới kí kết thành cơng các hiệp định thương mại với nước ngồi cũng như
việc tham gia các khối mậu dịch trong khu vực cũng như các tổ chức thương
mại quốc tế. Qua đĩ các doanh nghiệp sẽ cĩ những định hướng trong việc phát
triển thị trường, với những thị trường đã cĩ sự ràng buộc thi khi tham gia kinh
doanh các doanh nghiệp sẽ được hưởng những ưu đãi và thuận lợi nhất định.
Việc kí kết các hiệp định thương mại giữa các quốc gia làm cho các
doanh nghiệp yên tâm hơn khi tham gia kinh doanh vì lợi ích của họ sẽ được
bảo khi cĩ tranh chấp xảy ra.

10
Ngồi ra, nhà nước cịn hỗ trợ thơng qua việc cung cấp thơng tin về thị
trường, luật pháp,chính sách, và thị hiếu của người tiêu dùng nước ngồi cũng
như thơng tin về đối thủ cạnh tranh. Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tiếp
cận khách hàng nước ngồi thơng qua các cuộc hội trợ triển lãm, các tuần văn
háo quốc gia ở nước ngồi.
3.2.2.2. Các biện pháp liên quan đến đầu tư
Nhà nước cĩ những biện pháp khuyến khích thu hút vốn đầu tư từ nước
ngồi một cách cĩ hiệu quả thơng qua việc xây dựng hệ thống luật pháp minh
bạch đồng bộ, xây dựng cơ sở hạ tầng thu hút vốn dàu tư của nước ngồi để
tăng cường năng lực sản xuất trong nước. Xây dựng mạng lưới đào tạo nghề
đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư.
Bên cạnh đĩ nhà nước cồn thực hiện các biện pháp để tạo điều kiện cho
sự phát triển thành cơng của thị trường chứng khốn. Xây dựng khung pháp lí
cho thị trường chứng khốn ra đời và hoạt động, đĩ cũng được xem là một biện
pháp giúp các doanh nghiệp thu hút vốn tăng cường khả năng sản xuất để xuất
khẩu.
3.2.2.3. Các biện pháp hỗ trợ khác
Nhà nước xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn về mặt kĩ thuật đối với
hàng hĩa xuất khẩu đồng thời cĩ những quy định cụ thể mà các cơ quan chức
năng thực hiện việc kiểm tra giám sát và xác nhận chất lượng hàng hĩa xuất
khẩu trước khi đưa ra thị trường nước ngồi. Biện pháp này giúp các doanh
nghiệp xây dựng thương hiệu và uy tín đối với khách hàng nước ngồi làm cho
họ cĩ lịng tin vào sản phẩm của doanh nghiệp.
Hơn nữa, nhà nước cịn tư vấn cho các doanh nghiệp trong việc lựa
chọn cơng nghệ và các yếu tố đầu vào sản xuất cũng như việc lựa chọn
11
mẫumã chủng loại sản phẩm vừa phù hợp với khả năng của doanh nghiệp vừa
phù hợp với nhu cầu của khách hàng nước ngồi.
4. VAI TRỊ CỦA CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU

Xét trên phương diện quốc gia chính sách thương mại quốc tế là một bộ
phận của chính sách phát triển kinh tế xã hội nĩ cĩ quan hệ chặt chẽ và phục
vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước. nĩ tác động mạnh mẽ đến quá trình tái
sản xuất, đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước, đến quy mơ và
phương thức tham gia của nền kinh tế mỗi nước vào phân cơng lao động và
thương mại quốc tế. Vai trị thúc đẩy xuất khẩu của chính sách thương mại
quốc tế giúp phát triển tối đa hĩa lợi thế so sánh quốc gia, giúp mở rộng sản
xuất đạt đến quy mơ tối ưu.
Cụ thể chính sách thương mại quốc tế khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường ra nước ngồi.
Khắc phục nhưng khĩ khăn trong quá trình tham gia kinh doanh trên thị
trường quốc tế.Giúp các doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong điều
kiện cạnh tranh của nên kinh tế mở, qua đĩ giúp các quốc gia tăng cường và
củng cố vị thế của mình trên trường quốc tế.
Đối với các doanh nghiệp lần đầu tiên xâm nhập thị trường nước ngồi
hoặc các doanh nghiệp bắt đầu kinh doanh trên một thị trường mới thì các
biện pháp hỗ trợ từ phía chính phủ trong cơng tác xúc tiến xuất khẩu là hết
sức quan trọng. Đặc biệt, các doanh nghiệp cĩ quy mơ vừa và nhỏ khơng cĩ đủ
tiềm lực tài chính cũng như kinh nghiệm để tiến hành các hoạt động
marketing, giới thiệu sản phẩm với khách hàng nước ngồi. Đối với mỗi một
doanh nghiệp cũng như một quốc gia sản xuất ra được hàng hĩa chưa phải đã
là thành cơng mà thành cơng là phải đưa được sản phẩm đến tay người tiêu
dùng quốc tế và được họ chấp nhận. Trong quá trình sản xuất doanh nghiệp
luơn cố gắng tạo ra những sản phẩm cĩ chất lượng tốt và mang lại doanh thu
12
nhiều nhất cho doanh nghiệp nhưng đơi khi họ thất bại vì họ thiếu đi một cái
nhìn tồn cục đối với nhu cầu của người tiêu dùng, xu hướng biến động cũng
như thơng tin về đối thủ cạnh tranh. Ngày nay, nhiều doanh nghiệp đã nhận
thức được điều này nhưng họ cịn gặp phải rất nhiều hạn chế trong việc đưa
được hàng hĩa tới tay người tiêu dùng nước ngồi. Do vậy, vai trị của chính

phủ với các biện pháp hỗ trợ là vơ cùng quan trọng, khơngchỉ giúp các doanh
nghiệp trong việc giải quyết những khĩ khăn trước mắt mà cịn giúp doanh
nghiệp cĩ được một hướng đi đúng đắn đứng vững trên thị trường quốc tế
trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt.
5. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH
THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HĨA CỦA TRUNG QUỐC
Việc Trung Quốc ngày càng hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế tồn cầu
là một trong những nhân tố gĩp phần duy trì sự tăng trưởng của thương mại
quốc tế. Các mặt hàng xuất khẩu của Trung Quốc ngày càng đa dạng và thâm
nhập sâu hơn vào thị trường các nước trên thế giới, khơng chỉ ở những nước
kém và đang phát triển mà hàng hĩa Trung Quốc đã cĩ mặt và chiếm thị phần
tương đối ở cả thị trường các nước phát triển. Trong vịng hơn 20 năm gần đây
cả xuất nhập khẩu của Trung Quốc đều tăng nhanh hơn thương mại thế giới.
Cĩ được thành cơng này là phải kể đến sự đĩng gĩp đáng kể của một chính
sách thúc đẩy xuất khẩu đúng đắn của Trung Quốc.
Trung Quốc đã chọn cho mình một chính sách thúc đẩy xuất khẩu phù
hợp với tình hình kinh tế xã hội trong nước cũng như với bối cảnh quốc tế. Sự
kết hợp nhịp nhàng và hiệu quả giữa các chính sách trong một mục tiêu chung
là thúc đẩy xuất khẩu, phát triển kinh tế đất nước. Chính sách thúc đẩy xuất
khẩu của Trung Quốc cũng cĩ những điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với yêu
cầu của thực tiễn, khai thác tối đa những tiềm năng của đất nước, những biện
pháp địn bẩy khuyến khích cũng được Trung Quốc sử dụng một cách cĩ hiệu
13
quả. Và thực tế đã chứng minh chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hĩa của
Trung Quốc đã gặt hái được nhiều thành tựu to lớn đưa nền kinh tế Trung
Quốc ngày càng cĩ vai trị quan trọng trong nền kinh tế thế giới.
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và một trong
những mục tiêu mà Việt Nam đang theo đuổi là đẩy mạnh xuất khẩu phục vụ
cho sự nghiệp phát triển đất nước. Vì vậy, việc nghiên cứu học hỏi những
kinh nghiệm của các quốc gia đi trước để tìm ra hướng đi đúng đắn cho mình

là một nhu cầu hết sức cần thiết. Hơn nữa, Việt Nam và Trung Quốc lại cĩ
những điểm tương đồng nhất định về điều kiện kinh tế xã hội cũng như quá
trình phát triển kinh tế đất nước. Do đĩ, nghiên cứu chính sách thúc đẩy xuất
khẩu của Trung Quốc để rút ra bài học kinh nghiệm và áp dụng một cách cĩ
chọn lọc vào tình hình cụ thể của đất nước đang là một nhu cầu hết sức cần
thiết của nước ta, giúp nước ta cĩ thể nhanh chĩng thực hiện múc tiêu thúc đẩy
xuất khẩu và phát triển kinh tế đất nước.
14
CHƯƠNG 2. CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
HÀNG HĨA CỦA TRUNG QUỐC
1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ NỀN KINH TẾ TRUNG QUỐC VÀ
NHỮNG THÀNH TỰU XUẤT KHẨU CỦA TRUNG QUỐC TRONG
NHỮNG NĂM QUA
1.1.Tổng quan về nền kinh tế Trung Quốc
1.1.1. Về điều kiện tự nhiên
Trung Quốc là một quốc gia nằm ở phía Đơng Châu Á, giáp với biển
Đơng, vịnh Hàn Quốc và Nam Hải, Giữa Cộng hồ dân chủ nhân dân Triều
Tiên và Việt Nam. Trung Quốc là một trong những quốc gia lớn nhất thế giới
với diện tích tự nhiên khoảng 6,5% diện tích thế giới. Trung Quốc cũng là
một nước đơng dân nhất thế giới với khoảng 1,3 tỉ người chiếm 23% dân số
thế giới, đồng thời cũng là quốc gia cĩ nền văn minh lâu đời nhất.
Tổng diện tích của Trung Quốc khoảng 9.596.960 km
2
trong đĩ diện
tích đất liền khoảng 9.326.410 km
2
cịn lại là vùng biển. Đường biên giới của
Trung Quốc dài 22147km tiếp giáp với các nước Afganistan, Myanma, Ấn
Độ, Kazakhtan, Cộng hồ dân chủ nhân dân Triều Tiên, Mơng cổ, Nêpan, Nga
và Việt Nam …Địa hình Trung Quốc chủ yếu là đồi núi, cao nguyên cĩ nhiều

sa mạc ở phía đơng cịn ở phía tây là đồng bằng và đồi núi thoải. Do địa hình
Trung Quốc khá đa dạng nên khí hậu Trung Quốc khá phong phú. Ngồi ra
Trung Quốc cịn là một quốc gia cĩ nhiều tài nguyên khống sản quý hiếm trong
đĩ cĩ một số loại cĩ trữ lượng lớn như: than, quặng sắt, dầu khí thiên nhiên,
kẽm, Mangan, nhơm, đồng, Uran.
1.1.2. Dân số Trung Quốc
Tính đến hết năm 2005 dân số Trung Quốc đã vượt qua ngưỡng 1,3 tỉ
người, mật độ dân số trtung bình của Trung Quốc vào khoảng 130-140
15
người/km
2
. Dân số Trung Quốc phân bố khơng đồng đều. Ở những thành phố
lớn như Thượng Hải, Bắc Kinh dân số cĩ thể lên tới vài nghìn người/ km
2
. Tốc
dộ tăng dân số trung bình của Trung Quốc vào khoảng 1%. Tuổi thọ trung
bình của người dan Trung Quốc khá cao khoảng 71,62 tuổi.
Cơ cấu dân cư: theo số liệu năm 2004 Trung Quốc là nước cĩ số dân
trong độ tuổi lao động khá cao trong đĩ độ tuổi 0-14 là 22,3%, từ15-64 là 70,3
% và trên 65 tuổi chiếm 7.4%. Ngồi ra, Trung Quốc cịn là nước cĩ nhiều dân
tộc trong đĩ người Hán chiếm tỉ lệ lớn tới 91,9% cịn lại là các dân tộc khác
như Mãn Châu, Mơng Cổ, Triều Tiên, Hồi, Tây Tạng …Tơn giáo chủ yếu của
Trung Quốc là đạo Hồi, đạo Phật và đạo Thiên Chúa.
1.1.3. Mơi trường chính trị
Trung Quốc đã cĩ những cải cách đáng kể trong việc thực hiện chính
sách chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế định hướng thị
trường. Mặc dù vậy, Đảng cộng sản Trung Quốc vẫn giữ vai trị chi phối trong
hệ thống chính trị và cũng là cơ quan đưa ra những quyết sách quan trọng.
Các thành viên của Đảng nắm giữ hầu hết các vị trí chủ chốt ở tất cả các cấp
quản lí. Các bộ trưởng và cộng sự đưa ra các chính sách và Quốc hội Trung

Quốc sẽ xem xét, phê chuẩn bổ nhiệm các chức vụ trong chính phủ. Tuy
nhiên, nhiều chính sách phục vụ cho các địa phương, đặc biệt là khu vực cảng
biển đang phát triển vẫn cĩ thể được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình
thực tế của nhiều địa phương.
Trung Quốc hiện đang phải đối mặt với những bất ổn trong quá trình
cải cách nền kinh tế xã hội và những vấn đề chính trị. Sự khác biệt giữa nơng
thơn và thành thị đang tăng lên, khoảng cách về thu nhập giữa các khu vực
dân cư, nạn thất nghiệp ngày càng tăng do hậu quả của việc tái cơ cấu các
doanh nghiệp nhà nước và nạn tham nhũng…đang là những mối đe dọa tiềm
tàng đối với sự ổn định của Trung Quốc. Hơn nữa; chính quyền Trung ương
Trung Quốc đang cố gắng tiến hành kiểm sốt các phương tiện thơng tin đại
16
chúng và cĩ nhiều nỗ lực trong việc sử dụng cơng nghệ tiên tiến nhằm kiểm
sốt thơng tin trên Internet.
Trung Quốc hiện đứng đầu thế giới về dân số, đứng thứ hai về tiềm lực
quân sự, đứng thứ 6 về GDP và đang là một quốc gia tăng trưởng với tốc độ
liên tục cao nhất thế giới. Vì vậy, Trung Quốc là một trung tâm kinh tế của
thế giới và cĩ tiếng nĩi trên trường chính trị.
1.2. Những thành tựu của xuất khẩu Trung Quốc trong những năm qua
1.2.1 Những thành tựu chung
Cách đây hơn 5 năm, thế giới dường như nín thở trước khả năng Trung
Quốc cĩ thể phá giá đồng nhân dân tệ( NDT) để lấy lại đà cho “ guồng máy
xuất khẩu của mình” và rồi thở phào nhẹ nhõm khi nước này vẫn giữ nguyên
mức tỉ giá 8,2 NDT/1 USD. Đến nay, Trung Quốc lại phải đối mặt với tình
thế hồn tồn khác: Mỹ, Nhật Bản và các bạn hàng thương mại chủ yếu khác
của Trung Quốc đang gây áp lực địi Trung Quốc phải nâng giá đồng nhân dân
tệ để ngăn chặn “ cơn lũ hàng hĩa” Trung Quốc tràn ngập thị trường thế giới.
Những diễn biến trên cho thấy vị thế của Trung Quốc trong nền kinh tế thế
giới đã cĩ sự thay đổi quan trọng. Trung Quốc đang trở thành một thế lực cĩ
thể chi phối mạnh mẽ tới tình hình kinh tế, tài chính và thương mại trên tồn

thế giới.
Trung Quốc cĩ được những thành cơng như vậy là do cĩ một phần đĩng
gĩp khơng nhỏ của xuất khẩu. Trung Quốc đã làm nên một sự kiện mà thế giới
gọi đĩ là sự thần kì trong xuất khẩu. Qua hơn hai thập kỉ cải cách và mở cửa
kinh tế, Trung Quốc đã cĩ sự chuyển mình mạnh mẽ: từ đĩng cửa, nửa đĩng
cửa, kém phát triển trở thành một nền kinh tế mở cửa phát triển năng động
bậc nhất thế giới. Một trong những thành tựu nổi bật của chính sách cải cách
và mở của kinh tế là sự gia tăng mạnh mẽ của hoạt động xuất khẩu của Trung
Quốc điều này được cả thế giới khâm phục và thể hiện qua các mặt sau:
17
Một là: cĩ sự gia tăng nhanh chĩng của quy mơ ngoại thương nĩi chung
và quy mơ xuất khẩu nĩi riêng trong thời kì cải cách và mở cửa. Năm 1978,
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Trung Quốc chỉ mới đạt được con số
khiêm tốn là 20,6 tỉ USD thì đến năm 2000 con số này là 475 tỉ USD, năm
2002( sau 1 năm Trung Quốc gia nhập WTO) là 620,79 tỉ USD gấp hơn 30
lần so với năm 1978. Đến năm 2003 tổng giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu
của Trung Quốc đã vượt mức 851 tỉ USD và vẫn tiếp tục tăng trong các năm
tiếp theo. Đến nay, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Trung Quốc đã vượt
qua ngưỡng 1000 tỉ USD đạt trên 1100 tỉ USD.
Bảng 1: Tổng giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu của Trung Quốc từ năm
2000 đến nay
(Đơn vị : triệu USD)
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng kim
ngạch
XNK
747.297 509.651 620.766 851.207
1.154.00
0
1.422.100

Xuất
khẩu
225.094 243.553 295.170 412.836 651.000 762.000
Nhập
khẩu
249.203 266.098 325.596 438.371 593.000 660.100
X-N khẩu 24.109 22.545 30.426 25.534 32.000 101.900
Nguồn : Hội đồng xúc tiến thương mại Trung Quốc – CCPIT, 2005.
Trong giai đoạn 1978-2001, tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm
của ngoại thương Trung Quốc là 15,5%, cịn của xuất khẩu là 16%. Các con số
này đều cao hơn mức tăng trưởng trung bình của GDP Trung Quốc trong
cùng giai đoạn (khoảng 9,3%). Như vậy, từ chỗ giữ vị trí khơng đáng kể trong
thương mại quốc tế, Trung Quốc đã vươn lên trở thành một nước xuất khẩu cĩ
thứ hạng trên thế giới.
18
Ngồi ra, Trung Quốc cịn thành cơng trong việc thay đổi cơ cấu mặt
hàng xuất khẩu. Trong những năm đầu cải cách mặt hàng nguyên liệu chiếm
khoảng một nửa giá trị xuất khẩu thì giữa những năm 1980 trở đi thì ưu thế
bắt đầu thuộc về các mặt hàng chế biến với tỉ trọng gia tăng đều đặn qua các
năm. Kết quả là đến năm 2001 hàng chế biến chiếm hơn 90% tổng giá trị kim
ngạch xuất khẩu của Trung Quốc. Cĩ thể nĩi rằng thời điểm các mặt hàng chế
biến thay thế mặt hàng nguyên liệu thơ để trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ
lực chính là điểm khởi đầu cho sự thần kì về xuất khẩu của Trung Quốc.
Hơn nữa, xuất khẩu Trung Quốc cĩ sự tăng trưởng ngoạn mục chủ yếu
nhờ sự trỗi dậy kết hợp giữa khu vực cơng nghiệp nơng thơn với các xí
nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi. Từ cuối những năm 1980 trở đi thì khu vực
cơng nghiệp nơng thơn và các xí nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi đã thay thế
khu vực nhà nước để giữ vị trí chủ đạo trong tăng trưởng xuất khẩu hàng chế
biến của Trung Quốc. Điểm đặc biệt là chỉ cĩ một tỉ trọng nhỏ ( khoảng 10-
15%) các xí nghiệp thuộc khu vực cơng nghiệp nơng thơn tham gia sản xuất

phục vụ xuất khẩu nhưng chúng lại cĩ tính năng động cao và đĩng gĩp rất lớn
cho xuất khẩu của Trung Quốc. Tới năm 1993, các xí nghiệp này đĩng gĩp tới
hơn 40% giá trị xuất khẩu của Trung Quốc. Hơn nữa, các xí nghiệp này cịn
đĩng vai trị thống trị trong việc xuất khẩu những mặt hàng quan trọng đối với
sự tăng trưởng xuất khẩu của Trung Quốc như may mặc và các mặt hàng cơng
nghiệp nhẹ nĩi chung. Bên cạnh đĩ, xuất khẩu của Trung Quốc cĩ sự tăng
trưởng mạnh mẽ cịn do đĩng gĩp của các xí nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi.
Trong thời gian 10 năm đầu cải cách mặc dù xuất khẩu của các xí nghiệp cĩ
vốn đầu tư nước ngồi tăng trưởng rất nhanh nhưng do giá trị xuất khẩu quá
thấp nên các xí nfghiệp này chiếm tỉ trọng chưa đáng kể trong tổng giá trị kim
ngạch xuất khẩu của Trung Quốc ( khoảng 112,6% vào năm 1990). Nhưng từ
đầu những năm 1990 trở đi thì tỉ trọng của các xí nghiệp này trong tổng kim
19
ngạch xuất khẩu của Trung Quốc tăng dần đến năm 2002 đạt tới 330,22 tỉ
USD chiếm hơn 53% và sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới.
1.2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Trung Quốc
Ngoại thương là động lực chủ yếu thúc đẩy sự phát triển kinh tế của
Trung Quốc trong hơn hai thập kỉ vừa qua. Một trong nững điều minh họa
cho nhận định trên là cơ cấu hàng xuất khẩu của Trung Quốc đã cĩ sự thay đổi
và thay đổi một cách nhanh chĩng. Hiện nay các mặt hàng chế tạo từ thơ sơ
đến cao cấp chiếm 88% tổng kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc. Đặc biệt,
tỉ trọng các loại máy mĩc dụng cụ điện tử tăng từ 18 lên 43 % trong khi hàng
chế tạo đơn giản như dệt may giảm từ 28 xuống cịn 17% .
Nhìn lại quá trình thay đổi: Vào cuối những năm 1980 và đầu những
năm 1990 cơ cấu xuất khẩu các mặt hàng chế biến cĩ sự thay đổi quan trọng
với việc hàng may mặc vươn lên thế chỗ hàng dệt để trở thành mặt hàng chế
biến xuất khẩu quan trọng nhất. Nhưng ngay sau đĩ, cụ thể là vào những năm
cuối của thập kỉ 90 thì hàng may mặc lại phải nhường vị trí cho nhĩm hàng
máy mĩc, thiêtá bị điện và điện tử. Vào những năm 1980 các mặt hàng này
mới chỉ chiếm 1,7% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu, con số này tăng lên

19% vào năm 1992 và đến năm 2002 xuất khẩu máy mĩc, thiết bị điện và điện
tử của Trung Quốc chiếm tới gần một nửa kim ngạch. Một điểm đáng lưu ý là
các mặt hàng thuộc nhĩm này đều cĩ mức tăng trưởng xuất khẩu cao hơn so
mức tăng trưởng trung bình của xuất khẩu. Điều này cho thấy xuất khẩu của
Trung Quốc đang đi đúng quy luật phát triển của thế giới và điều này giúp
Trung Quốc cĩ sụ tăng trưởng ổn định và giữ được vị thế của mình trong
thương mại quốc tế.
20
1.2.3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Trung Quốc
Trước năm 1990, Hồng Kơng là một cảng trung chuyển chính cho xuất
khẩu của Trung Quốc, năm 1990 cĩ gần 43% khối lượng xuất khẩu của Trung
Quốc qua Hồng Kơng. Tuy nhiên cùng với quá trình mở cửa nền kinh tế và
chuẩn bị các bbước cho việc gia nhập WTO, các cơng ty của Trung Quốc đã
cĩ nhiều kinh nghiệm trong việc tiếp cận thị trường thế giới và cùng với việc
tăng khối lượng đầu tư trực tiếp nước ngồi vào Trung Quốc thì vai trị của
Hồng Kơng, là cảng trung chuyển lớn nhất Trung Quốc, suy giảm. Khối
lượng xuất khẩu trực tiếp của Trung Quốc sang Mỹ, Nhật Bản và các nước
Châu Âu đã tăng nhanh, chiếm khoảng 56% tổng khối lượng xuất khẩu của
Trung Quốc năm 2000. Đơng á là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Trung
Quốc vì co rất nhiều những thuận lợi trong thị trường này. Đến những năm
1990 Trung Quốc bắt đầu thực hiện chiến lược đa dạng hĩa thị trường trong
việc phát triển thị trường xuất khẩu và chiến lược này đã đạt được những
thành cơng nhất định tuy nhiên khối lượng xuất khẩu của Trung Quốc sang
Bắc Mỹ và Châu Phi tăng rất chậm.
Cho tới nay, thị trường xuất khẩu của Trung Quốc cĩ thể chia thành 4
nhĩm nước (vùng lãnh thổ) như sau: Khu vực Hồng Kơng, các nước cơng
nghiệp hố như Mỹ, Nhật, Tây Âu, các nước đang phát triển, các nước SNG và
Ðơng Âu. Hiện nay, các nước phát triển là thị trường xuất khẩu lớn nhất của
Trung Quốc (chiếm khoảng 40% tổng kim ngạch xuất khẩu); tiếp đĩ là khu
vực Hồng Kơng; Áo Mơn (33%). Các nước đang phát triển (14%) ; các nước

SNG và Ðơng Âu lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc. Nếu
xét về mặt địa lý thị trường thì hàng xuất khẩu của Trung Quốc xuất chủ yếu
sang 6 khu vực như:
Hồng Kơng, Áo Mơn, Nhật, Bắc Mỹ, Tây Âu, SNG, Ðơng Âu và Đơng
Nam Á, 6 khu vực này chiếm khoảng 80% tổng kim ngạch xuất khẩu của
Trung Quốc. Nhìn vào đại lý khu vực của 6 thị trường xuất khẩu chủ yếu thì
21
khu vực APEC, chiếm khoảng 80% hàng xuất khẩu của Trung Quốc, thị
trường Bắc Mỹ , Đơng Nam Á và Tây Âu là 3 trung tâm mậu dịch lớn của
Trung Quốc. Trung Quốc coi các thị trường này là trọng điểm cần tiếp tục
khai thác, cịn 5 thị trường cấp 2 khác cĩ tiềm lực lớn như Ðơng Âu, Mỹ La
Tinh, Trung Ðơng cĩ thể là những trọng điểm mà Trung Quốc cần khai thác
trong những năm tới. Về khai thác thị trường tồn cầu, Trung Quốc cần củng
cố các đơn vị của Trung Quốc ở thị trường Hồng Kơng, Áo Mơn; đặt trọng
điểm khai thác là các nước thuộc cơng nghiêp phát triển và các nước cơng
nghiệp mới, bao gồm Bắc Mỹ, Tây Âu, Nhật, Đơng Nam Á SNG Và Ðơng
Âu. Bên cạnh đĩ, Trung Quốc cũng chủ trương phát triển là các thị trường Mỹ
La Tinh, Châu Phi để mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng thị phần của hàng
hố Trung Quốc trong thương mại thế giới.
Căn cứ vào nhu cầu thực tế của phát triển kinh tế, Trung Quốc thấy cần
phải áp dụng chiến lược đẩy mạnh triển khai thị trường xuất khẩu theo nhiều
hướng, nhiều mức độ khác nhau với nhiều phương thức mà chủ đạo là đa
nguyên hố thị trường và trọng điểm là khu vực APEC và các nước xung
quanh. Trung Quốc đã áp dụng các chính sách khuyến khích xuất khẩu thu
ngoại hối bằng việc trợ giá xuất khẩu trong giai đoạn trước năm 1994, Trung
Quốc đã cho phép các xí nghiệp xuất nhập khẩu ( XNK) được giữ lại một
phần ngoại hối, nâng đỡ tín dụng đối với các xí nghiệp xuất khẩu; cho vay ưu
đãi về lãi suất đối với những xí nghiệp mua hàng để xuất khẩu và những vật
tư để sản xuất hàng xuất khẩu, miễn giảm thuế quan. Thậm chí nếu các doanh
nghiệp này bị lỗ vốn cịn cĩ thể được treo nợ tại Ngân hàng mà thực tế là được

Nhà nước xố nợ. Tất cả các khuyến khích trên đều nhằm tăng cường xuất
khẩu và tạo ra ngoại hối.
22
2. HỆ THỐNG CÁC CHÍNH SÁCH, CÁC CƠNG CỤ VÀ BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ VĨ MƠ THỰC HIỆN THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA
TRUNG QUỐC
2.1. Chính sách thương mại của Trung Quốc và vai trị của nĩ trong việc
thúc đẩy xuất khẩu
2.1.1. Sơ lược định hướng thúc đẩy xuất khẩu hàng hĩa của Trung Quốc.
Bên cạnh việc tạo điều kiện thuận lợi cho các vùng Duyên hải phát
triển kinh tế, tăng cường xuất khẩu nhằm nâng cao nguồn thu cho ngân sách
Nhà nước, Trung Quốc cũng cải cách chính sách xuất nhập khẩu nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho việc giao thương với nước ngồi. Rút kinh nghiệm của
các giai đoạn trước, chính sách kinh tế, thương mại trong thời kỳ cải cách
kinh tế của Trung quốc được đặt ra trên cơ sở thực tiễn, vì vậy bước đầu đã
đạt được những thành cơng nhất định. Trong những năm gần đây, xuất khẩu
của các nước đang phát triển, đặc biệt là của Trung Quốc và các nước cơng
nghiệp mới tăng nhanh liên tục. Tuy nhiên, tỷ trọng hàng xuất khẩu của các
nước này trong tổng xuất khẩu của thế giới lại giảm liên tục 3 năm liền, đây là
một thách thức với hoạt động thương mại Trung Quốc. Trong bối cảnh nền
kinh tế thế giới cĩ nhiều biến động và liên tục trải qua các chu kỳ khủng
hoảng hồi phục thì việc đưa ra các chính sách nhằm ổn định kinh tế, phát triển
thương mại là hết sức khĩ khăn và phải được rút kinh nghiệm qua thực tế. Sự
hồi phục của các nền kinh tế, nhất là của đa số các nước cơng nghiêp phát
triển, một phần lớn là nhờ vào xuất khẩu. Ngồi ra, xuất khẩu tăng nhanh cũng
là một nhân tố quan trọng làm cho kinh tế của các nước đang phát triển, nhất
là các nước khu vực Ðơng Nam Á phát triển nhanh liên tục. Trong sự phát
triển của mậu dịch tồn cầu, vai trị của các cơng ty xuyên quốc gia hầu như tập
trung tại các nước cơng nghiệp phát triển, 2/3 trong tổng số các cơng ty lớn
của thế giới là của các nước phương Tây chiếm tới 50% tổng kim ngạch mậu

dịch thế giới. Hoạt động của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) sẽ cĩ ảnh
23
hưởng ngày càng to lớn đối với phát triển kinh tế và mậu dịch thế giới và sẽ
thúc đẩy nhanh tiến trình nhất thể hố kinh tế tồn cầu. Ðồng thời, xu hướng
khu vực hố cũng diễn ra mạnh mẽ với sự ra đời của nhiều tổ chức kinh tế
mang tính khu vực như : EU, ASEAN, APEC… Sự ra đời của WTO và các tổ
chức kinh tế khu vực nĩi trên sẽ tạo nền mĩng cho mậu dịch thế giới trong giai
đoạn tới. Rõ ràng, mậu dịch thế giới cĩ chiều hướng khả quan sẽ cĩ lợi cho
xuất khẩu của Trung Quốc. Chính từ nhận thức này, Trung Quốc đã đưa ra
chiến lược xuất khẩu của mình. Lựa chọn thị trường một cách hợp lý, đề xuất
và thực thi chiến lược thị trường xuất khẩu đúng là một trong những khâu
then chốt làm cho xuất khẩu hàng hố của Trung Quốc cĩ phát triển hay khơng.
Xuất phát từ kinh nghiệm của mậu dịch quốc tế và thực tế của mình, Trung
Quốc nhận thấy cần hết sức đẩy mạnh xuất khẩu đến mức tối đa, đồng thời
tránh tập trung quá mức vào một thị trường đặc biệt nào đĩ, đa dạng hố thị
trường xuất khẩu để đảm bảo xuất khẩu phát triển ổn định nhịp nhàng.
2.1.2. Những thay đổi trong chính sách thương mại với vai trị thúc đẩy
xuất khẩu
2.1.2.1. Mở rộng quyền hoạt động thương mại, hoạt động ngoại thương và
phân cấp quản lí hoạt động thương mại, hoạt động ngoại thương
Đối với hoạt động thương mại :
Cũng như bất kì nền kinh tế kế hoạch hĩa tập trung nào hoạt động
thương mại quốc tế của Trung Quốc trước đây dựa trên nguyên tắc độc quyền
nhà nước, theo đĩ nhà nước can thiệp trực tiếp vào các hoạt động ngoại
thương thơng qua các doanh nghiệp nhà nước. Năm 1979, cả nước chỉ cĩ 12
cơng ty xuất nhập khẩu cấp quốc gia và mỗi cơng ty được chuyên trách về
một lĩnh vực riêng. Vào đầu thập kỉ 80 cơ chế này bắt đầu được nới lỏng.
Năm 1984 Trung Quốc cho phép thành lập các cơng ty xuất nhập khẩu cấp
tỉnh và thành phố. Đầu năm 1985, Bộ Ngoại thương Trung Quốc đã phê
chuẩn việc thành lập thêm 8000 Tổng cơng ty hoạt động trong lĩnh vực ngoại

24
thương. Tất cả các cơng ty cĩ vốn đầu tư nước ngồi đã được quyền kinh doanh
thương mại trực tiếp mà khơng cần sử dụng dịch vụ của một cơng ty thương
mại nhà nước nào.
Ngồi ra, các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực chế tạo
cũng được quyền hoạt động thương mại ttrực tiếp mà khơng cần qua các
doanh nghiệp thương mại chuyên doanh của nhà nước.
Quá trình phi tập trung hĩa hoạt động thương mại và mở rộng quyền
hoạt động ngoại thương cho các doanh nghiệp được đẩy mạnh kể từ khi
Trung Quốc tiến hành đàm phán gia nhập GATT/WTO năm 1985 và đặc biệt
trong thập kỉ 90. Năm 1997, Trung Quốc cho phép thành lập các cơng ty
thương mại liên doanh đầu tiên với nước ngồi. Tháng 10 năm 1998, các cơng
ty thương mại tư nhân đầu tiên được thành lập, các cơng ty lớn cũng được
trao quyền hoạt động thương mại một cách đơn giản hơn trên cơ sở đăng kí.
Từ năm 1999, tiêu chuẩn áp dụng quyền kinh doanh thương mại cho các
doanh nghiệp tư nhân cũng được hạ thấp nhằm tạo sân chơi bình đẳng hơn
giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân. Tháng 6- 2001, Bộ
Ngoại thương và Hợp tác kinh tế tư nhân đã ban hành Thơng tư về những
nguyên tắc quản lí quyền hoạt động thương mại. Mục đích của những nguyên
tắc này là giải phĩng Bộ Ngoại thương và Hợp tác kinh tế ra khỏi hoạt động
quản lí thương mại và hướng tới đơn giản hĩa việc đăng kí kinh doanh thương
mại.
Kết quả của chính sách trên là số lượng các doanh nghiệp hoạt động
thương mại tăng lên nhanh chĩng. Vào năm 2000, cĩ đến 1000 doanh nghiệp
tư nhân được quyền kinh doanh xuất nhập khẩu. Số lượng các doanh nghiệp
trong nước được quyền tham gia hoạt động thương mại quốc tế tăng lên
nhanh chĩng từ 1200 cơng ty năm 1988 lên 12000 cơng ty năm 1996, 13000
cơng ty năm 1998 và 35000 cơng ty vào năm 2001 và con số này vẫn cịn tiếp
tục tăng. Cùng với 150000 doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi được quyền
25

×