Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý ấn chỉ thuế tại Cục thuế tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.16 KB, 116 trang )

1

LờI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu
khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận
văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TáC GIả
LUậN VĂN

TRầN VĂN
ĐOàN


2
CHƯƠNG 1......................................................................................................7
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ ẤN CHỈ THUẾ................................................7


3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GTGT

: Giá trị gia tăng

NSNN

: Ngân sách nhà nước


TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB

: Tiêu thụ đặc biệt


4
CHƯƠNG 1......................................................................................................7
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ ẤN CHỈ THUẾ................................................7

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhà nước có chức năng quản lý xã hội, quản lý và điều tiết toàn bộ nền
kinh tế. Để thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của mình, đòi hỏi Nhà nước
phải có nguồn thu, mà nguồn thu chủ yếu của NSNN là thuế. Như vậy, Nhà
nước có thực hiện được các chức năng, nhiệm vụ của mình hay không phụ
thuộc rất nhiều vào nguồn thu từ thuế.
Thuế có đặc điểm là một khoản thu không hoàn trả trực tiếp và liên
quan đến lợi ích trực tiếp của người nộp thuế nên trong thực tế có nhiều cá
nhân, tổ chức, doanh nghiệp… vẫn còn tâm lý chây ỳ nộp thuế, chiếm dụng
tiền thuế, thậm chí còn có hiện tượng trốn thuế, gian lận thuế mà chủ yếu gian
lận thuế thông qua việc mua bán, sử dụng ấn chỉ thuế bất hợp pháp. Việc gian
lận này đã góp phần không nhỏ vào số thất thu thuế hàng năm của NSNN. Do
vậy, quản lý ấn chỉ thuế là một nội dung rất cần thiết của quản lý thuế. Công
tác này có vai trò quan trọng trong việc nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật
thuế của người nộp thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế cho
NSNN nhằm chống gian lận thuế, đảm bảo công bằng trong việc chấp hành

nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Trong bối cảnh chung của cả nước, Cục thuế Hải Dương đã và đang
triển khai công tác quản lý thuế nói chung, trong đó công tác quản lý ấn chỉ
thuế cũng đang được quan tâm đặc biệt. Thực tế thời gian qua cho thấy, công
tác quản lý ấn chỉ thuế nói chung, quản lý hóa đơn nói riêng ở Cục thuế Hải
Dương cũng đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, trong quá trình
triển khai, công tác này cũng còn gặp phải một số vướng mắc, khó khăn nên
tình trạng gian lận thuế thông qua mua bán, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp
thời gian qua vẫn còn diễn ra nhiều… gây thất thu cho NSNN và mất công


5
bằng giữa các đối tượng nộp thuế.
Đứng trước thực trạng đó, công tác quản lý hóa đơn nói riêng, quản lý
ấn chỉ thuế nói chung toàn của toàn ngành thuế cũng như ở Cục thuế Hải
Dương đang là vấn đề cấp bách, đòi hỏi phải có những biện pháp khả thi để
thực hiện tốt công tác này.
Xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã chọn vấn đề “Nâng cao hiệu quả
quản lý ấn chỉ thuế tại Cục thuế tỉnh Hải Dương” làm đề tài nghiên cứu
luận văn thạc sĩ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý ấn chỉ tại Cục thuế Hải Dương để đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này ở Cục thuế Hải Dương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Nội dung đề tài tập trung đi sâu vào các vấn đề lý luận và thực trạng
công tác quản lý ấn chỉ mà chủ yếu là công tác quản lý hóa đơn đối với các
đối tượng nộp thuế trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm:
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu và kết hợp với khảo sát thực tế tại
Cục thuế Hải Dương.
- Phương pháp thống kê, phương pháp mô tả - khái quát, phương pháp
diễn giải – quy nạp.
- Phương pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp đối chiếu – so sánh.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
♦ Ý nghĩa khoa học:
Luận văn đã tổng hợp và hoàn thiện những vấn đề lý luận cơ bản về


6
công tác quản lý ấn chỉ mà chủ yếu là quản lý hóa đơn.
♦ Ý nghĩa thực tiễn:
- Luận văn đã phân tích thực trạng công tác quản lý hóa đơn tại Cục
thuế Hải Dương, những biện pháp đã triển khai, kết quả đạt được cũng như
những hạn chế trong quá trình thực hiện.
- Luận văn cũng đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả của công tác quản lý ấn chỉ nói chung và quản lý hóa đơn nói riêng
tại Cục thuế Hải Dương.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1:

Tổng quan về quản lý ấn chỉ thuế.

Chương 2:

Thực trạng công tác quản lý ấn chỉ thuế tại Cục thuế Hải Dương.

Chương 3:


Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ấn chỉ thuế tại
Cục thuế Hải Dương.


7

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ ẤN CHỈ THUẾ
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ẤN CHỈ THUẾ
1.1.1. Khái niệm ấn chỉ thuế
Thuế ra đời là tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát
triển của Nhà nước với vai trò đầu tiên, cơ bản là huy động nguồn lực vất chất
trong xã hội để nuôi sống, duy trì hoạt động của Nhà nước, trang trải các chi
phí của Nhà nước trong quá trình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
mình. Trải qua quá trình phát triển của nền kinh tế - xã hội, sự mở rộng và
hoàn thiện dần các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, thuế cũng được hoàn
thiện dần về quuy mô, hình thức và trở thành công cụ quan trọng để Nhà nước
thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội.
Với vai trò, chức năng rất quan trọng như vậy, việc ban hành và thực
thi chính sách thuế có hiệu quả, đảm bảo được nguồn thu cho NSNN, thực
hiện được các nhiệm vụ quản lý vĩ mô của Nhà nước là một nội dung công
việc rất quan trọng của tất cả các quốc gia hiện nay. Một yêu cầu quan trọng
nhất của công tác quản lý thuế để đáp ứng được đòi hỏi của nhiệm vụ nói trên
là phải thực hiện thu thuế một cách chính xác, đúng đắn, đầy đủ và kịp thời
vào NSNN.
Để thực hiện được yêu cầu này, trong quản lý thuế, các cơ quan chức
năng đã thực hiện rất nhiều biện pháp quản lý khác nhau. Trong đó, biện pháp
quản lý thu thuế, quản lý sự tuân thủ pháp luật thuế thông qua các chứng từ,
ấn phẩm theo quy định được coi là một biện pháp rất quan trọng. Các loại

chứng từ, ấn phẩm được Nhà nước qui định phải sử dụng trong các hoạt động
sản xuất kinh doanh, trong quá trình chấp hành pháp luật thuế, phục vụ cho
công tác quản lý thuế này được gọi chung là ấn chỉ thuế.


8
Ấn chỉ thuế là loại ấn phẩm được in theo chỉ định tại các Luật thuế,
Pháp lệnh thuế và các văn bản pháp quy dùng để quản lý thu thuế, thu phí, lệ
phí cho NSNN.
1.1.2. Các loại ấn chỉ thuế
Theo quy định của pháp luật thuế, ấn chỉ thuế được phân loại theo
nhiều cách khác nhau như:
- Phân loại theo tính năng, tác dụng, ấn chỉ thuế bao gồm: các loại
Biên lai thuế; các loại tem, vé phí, lệ phí; các loại Hoá đơn (Hoá đơn do Bộ
Tài chính in và phát hành, Hoá đơn tự in do các tổ chức, cá nhân in và phát
hành); giấy nộp tiền (Giấy nộp tiền bằng tiền mặt, Giấy nộp tiền bằng chuyển
khoản….); các loại Tem hàng nhập khẩu (Tem rượu, Tem điện lạnh…); các
loại ấn chỉ khác (sổ, báo cáo, tờ khai các loại…).
- Phân loại theo quản lý vốn, ấn chỉ thuế bao gồm: ấn chỉ cấp (Biên lai
thuế, các loại ấn chỉ khác, các loại ấn chỉ cấp mẫu, tem hàng nhập khẩu…); ấn
chỉ bán (Các loại Hoá đơn, các loại Biên lai phí, lệ phí…).
- Phân loại theo đơn vị in, phát hành, ấn chỉ thuế bao gồm: ấn chỉ do
Tổng cục Thuế in, phát hành (các loại biên lai, hoá đơn, tem hàng nhập
khẩu….); ấn chỉ do Cục Thuế in, phát hành ( các loại biên lai, tem, vé thu phí,
lệ phí, sổ, báo cáo các loại….); các loại ấn chỉ do các tổ chức, cá nhân tự in
(các loại hoá đơn tự in, chứng từ thu phí, lệ phí tự in…).
Trên thực tế, trong các hoạt động kinh tế xã hội ấn chỉ thuế thường
được quan tâm theo tính năng, tác dụng của từng loại ấn chỉ. Do đó, để có cái
nhìn chung về ấn chỉ chúng ta cùng đi tìm hiểu cách phân loại theo tính năng,
tác dụng của ấn chỉ thuế.



9
1.1.2.1. Hoá đơn
Hóa đơn là một yếu tố rất quan trọng trong giao dịch thương mại giữa
các chủ thể có hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên thị trường.
Bởi bản thân hóa đơn phản ánh, ghi nhận việc thực hiện các giao dịch thương
mại phát sinh giữa các chủ thể; mặt khác hóa đơn cũng là căn cứ để doanh
nghiệp, người kinh doanh xác định nghĩa vụ thuế của mình.
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, hóa đơn là một chứng
từ thương mại được phát hành bởi người bán cho người mua để nhận được
một số tiền nào đó mà người mua hàng hóa, dịch vụ có nghĩa vụ phải thanh
toán cho người bán theo những điều kiện cụ thể.
Theo quy định của Pháp luật Việt Nam tại Nghị định số 89/2002/NĐCP ngày 07/11/2002 của Chính phủ, hóa đơn là chứng từ được in sẵn thành
mẫu, in từ máy tính tiền, in thành vé có mệnh giá theo quy định của Nhà
nước, xác nhận khối lượng, giá trị của hàng hóa, dịch vụ mua bán, trao đổi,
quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch mua bán, trao đổi hàng
hóa, dịch vụ.
Còn tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ,
hoá đơn là chứng từ do người bán lập ghi nhận thông tin bán hàng hoá, dịch
vụ theo quy định của pháp luật.
Thực tế, trên thị trường có thể xuất hiện nhiều dạng hóa đơn không
chính thống như: hóa đơn thanh toán tại các nhà hàng, hóa đơn bán lẻ được
các cửa hàng kinh doanh sử dụng do cơ sở kinh doanh tự sử dụng. Những hóa
đơn này được sử dụng chỉ để trao đổi giữa người bán và người mua theo yêu
cầu quản lý riêng của họ chứ không có ý nghĩa về mặt pháp lý, không đủ điều
kiện được khấu trừ thuế GTGT và tính vào chi phí hợp lý khi xác định nghĩa
vụ thuế TNDN.



10
Thuật ngữ “hóa đơn” trong luận văn này chỉ đề cập đến hóa đơn hợp
pháp theo quy định của pháp luật thuế - còn được gọi là hóa đơn tài chính tại
một số văn bản pháp luật Việt Nam. Với cách tiếp cận đó, hóa đơn có thể
được hiểu là:
Hóa đơn là chứng từ tài chính, được sử dụng trong mua bán hàng hóa,
dịch vụ do người bán lập với người mua theo mẫu quy định, trong đó xác
nhận khối lượng, giá bán của hàng hóa, dịch vụ và số thuế phát sinh của
nghiệp vụ mua bán (nếu có).
Hóa đơn thông thường phải có đầy đủ các yếu tố: Số, ngày lập; tên, địa
chỉ, mã số thuế người mua; tên, địa chỉ, mã số thuế người bán; hình thức
thanh toán; các loại hàng hóa, dịch vụ trao đổi với số lượng, đơn giá và giá trị;
tổng tiền hàng; thuế suất, tiền thuế và tổng giá trị thanh toán; chữ ký người
mua, người bán hàng. Và hóa đơn phải có ít nhất là 2 liên: một liên người bán
lưu, một liên giao cho người mua.
Hóa đơn có nhiều loại khác nhau dựa vào các tiêu chí phân loại khác nhau.
- Nếu phân loại theo tiêu thức người phát hành, hóa đơn gồm:
+ Hóa đơn do cơ quan Nhà nước phát hành: Tại Việt Nam quy định cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phát hành hóa đơn là Bộ Tài Chính. Theo đó,
Bộ Tài Chính phát hành mẫu hóa đơn nhất định gồm 2 loại: Hóa đơn Giá trị
gia tăng và Hóa đơn bán hàng.
Mỗi số hóa đơn có 3 liên: liên 1 lưu tại cuống, liên 2 trả cho khách
hàng và liên 3 dùng để thanh toán nội bộ.
+ Hóa đơn do doanh nghiệp tự phát hành: là hóa đơn do doanh nghiệp
tự in, đặt in theo mẫu quy định, trước khi sử dụng phải gửi thông báo phát
hành và mẫu hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Theo quy định mẫu
hóa đơn tự in phải có đầy đủ các chỉ tiêu cơ bản như: ký hiệu, số hóa đơn, tên,
địa chỉ, mã số thuế của đơn vị bán hàng; tên, địa chỉ, mã số thuế của đơn vị



11
mua hàng; tên hàng hóa, dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, tiền hàng,
thuế suất thuế GTGT, thuế GTGT, tổng số tiền thanh toán…Ngoài ra, những
nội dung đặc thù của đơn vị có thể được đưa vào mẫu hóa đơn. Hóa đơn phải có
ít nhất 2 liên, liên 1 lưu ở cuống quyển hóa đơn, liên 2 giao cho người mua hàng.
- Nếu phân loại theo hình thức của hóa đơn, hóa đơn gồm:
+ Hóa đơn thông thường: là loại hóa đơn có đầy đủ các tiêu chí như
người bán và những thông tin liên quan, người mua và những thông tin liên
quan, loại hàng hóa, dịch vụ mua bán, đơn giá, tiền hàng, thuế, tổng tiền thanh
toán, chữ ký của người bán hàng, người mua hàng…
+ Vé in sẵn mệnh giá: cũng là một loại hóa đơn trong đó có in sẵn
mệnh giá như: vé tàu, xe… không phân biệt người sử dụng, không có chữ ký
của người mua hàng, bán hàng.
+ Hóa đơn bán lẻ sử dụng cho máy tính tiền: Hóa đơn bán lẻ từ máy
tính tiền được sử dụng tại các cửa hàng, quầy hàng, siêu thị. Mẫu hóa đơn bán
lẻ phải có các chỉ tiêu như: tên, địa chỉ, mã số thuế đơn vị bán hàng, số lượng,
đơn giá, thành tiền, tiền thuế.
- Nếu phân loại theo phương pháp tính thuế GTGT, có hai loại hóa đơn:
+ Hóa đơn GTGT: cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế
GTGT phải sử dụng hóa đơn GTGT.
+ Hóa đơn bán hàng: sử dụng tại các cơ sở kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp trực tiếp trên GTGT.
1.1.2.2. Biên lai thuế và các loại ấn chỉ khác
Ngoài việc sử dụng hoá đơn như một công cụ ghi nhận các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, để quản lý thống nhất các khoản thu từ phí, lệ phí, các
khoản thu trực tiếp vào ngân sách khác, Nhà nước quy định sử dụng các loại
biên lai thuế, giấy nộp tiền, các biểu mẫu sổ báo cáo, tờ khai... theo mẫu quy
định và được thống nhất phát hành từ các cơ quan quản lý nhà nước.



12
Các loại mẫu ấn chỉ thuế đợc in có ký hiệu riêng, các loại
biên lai thu thuế, thu phí, lệ phí, biên lai thu tiền đợc đóng
thành quyển, có ký hiệu, số thứ tự.
Căn cứ vào nội dung của từng loại chứng từ thu khi sử
dụng biên lai, ấn chỉ cần ghi đầy đủ, rõ ràng các nội dung
đã in sẵn, ghi rõ họ, tên, chữ ký ngời thu tiền, không đợc tẩy
xoá, làm nhoè, nhàu nát, tờ biên lai bị hỏng phải gạch chéo
không đợc xé rời mà phải lu ở quyển để thanh toán với cơ
quan thuế. Biên lai thu đợc dùng từ số nhỏ đến số lớn, dùng
hết quyển mới dùng sang quyển khác. Khi viết biên lai thu
phải viết trớc mặt ngời nộp tiền, phải có giấy than lót dới liên
1, liên 2 (nếu có liên 3) để khi viết một lần in sang các liên có
nội dung nh nhau.
Theo quy nh ti Quyt nh s 30/2001/Q-BTC ngy 13/4/2001 ca
B trng B Ti chớnh v vic ban hnh ch in, phỏt hng, qun lý, s
dng n ch thu thỡ Biờn lai thu bao gm cỏc loi: Biên lai thuế môn
bài, Biên lai thu lệ phí trớc bạ, Biên lai thu thuế tài nguyên,
Biên lai thuế nhà đất, Biên lai thu tiền, Biên lai thu thuế sử
dụng đất... các loại sổ sách, giấy tờ, tem vé gồm các loại:
Giấy nộp tiền vào NSNN bằng tiền mặt, chuyển khoản,
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu xuất kho hàng
gửi bán đại lý, Các loại chứng từ, báo cáo, sổ sách kế toán ấn
chỉ, sổ sách báo cáo thuế theo chế độ kế toán, thống kê, Các
loại tem hàng nhập khẩu, tem hàng sản xuất trong nớc ...
1.1.3. Vai trũ ca n ch thu trong cụng tỏc qun lý thu
n ch l mt loi n phm ht sc quan trng, l cụng c Nh nc



13
quản lý hoạt động của các thành phần kinh tế, góp phần chủ đạo trong quản lý
thu ngân sách nhà nước; là những chứng từ kế toán quan trọng, là yếu tố
quyết định trực tiếp đến nghĩa vụ của người nộp thuế, do đó ấn chỉ có vai trò
đặc biệt quan trọng đối với công tác quản lý thuế và các cơ sở kinh doanh
cũng như đối với người tiêu dùng.
Hoá đơn được coi như là một loại ấn chỉ đặc biệt, mang tính thông
dụng, thường được sử dụng như một công cụ chủ yếu và duy nhất để kiểm
soát hoạt động giao dịch kinh doanh trên thị trường. Hóa đơn có vai trò quan
trọng đối với các cơ sở kinh doanh, đối với cơ quan quản lý và đối với người
tiêu dùng.
 Đối với cơ sở kinh doanh
Là một trong những chứng từ kế toán của doanh nghiệp, hóa đơn có ý
nghĩa rất quan trong trong công tác hạch toán kế toán, từ đó phục vụ công tác
quản lý kinh tế, tài chính.
Đứng ở góc độ hạch toán kế toán, căn cứ mức độ tài liệu của chứng từ
kế toán: hóa đơn gọi là “chứng từ gốc” – là chứng từ kế toán phản ánh trực
tiếp hoạt động kinh tế tài chính phát sinh, sao chụp lại nguyên vẹn hoạt động
kinh tế tài chính đó. Do đó, hóa đơn là cơ sở ghi chép, tính toán số liệu, tài
liệu ghi sổ kế toán, thông tin kinh tế và kiểm tra, quản lý các hoạt động kinh
tế tài chính.
Căn cứ theo quy định của Nhà nước về chứng từ kế toán thì hóa đơn
thuộc loại “chứng từ kế toán bắt buộc”: là chứng từ kế toán phản ánh các hoạt
động kinh tế tài chính có mối quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân hoặc có yêu
cầu quản lý chặt chẽ mang tính phổ biến rộng rãi.
Với vị thế quan trọng đó, hóa đơn trước hết có vai trò, là cơ sở để kế
toán ghi chép, tính toán, ghi sổ kế toán. Nội dung công việc kế toán ở các đơn
vị là ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế tài



14
chính ở đơn vị và thông qua đó giúp cho người quản lý kiểm tra được các
biện pháp đang quản lý và đề xuất những quyết định kinh tế, biện pháp quản
lý kinh tế, tài chính hữu hiệu hơn. Hóa đơn mua vào, bán ra là cơ sở đầu tiên
để phân tích, tổng hợp, từ đó kế toán phản ánh vào sổ sách.
 Đối với cơ quan quản lý nhà nước
Hóa đơn với tư cách là loại chứng từ kế toán của cơ sở kinh doanh, do
vậy được Nhà nước quản lý chặt chẽ thông qua việc quy định tại các Luật
thuế và Luất kế toán.
Theo quy định của pháp luật thuế, hóa đơn hợp pháp phải là hóa đơn do
cơ quan quản lý nhà nước phát hành bán cho cơ sở kinh doanh mua và sử
dụng hoặc là hóa đơn do doanh nghiệp tự in nhưng dưới sự kiểm soát của cơ
quan quản lý từ mẫu hóa đơn, số lượng in, số seri trên hóa đơn đến cơ sở nhận
in hóa đơn. Thông qua việc quản lý hóa đơn, cơ quan quản lý nhà nước xác
định số thuế phải nộp của doanh nghiệp; thực hiện kiểm soát hoạt động mua
bán hàng hóa của doanh nghiệp và hàng hóa lưu thông trên thị trường.
Theo quy định của thông tư liên tịch Bộ Tài Chính, Bộ Thương mại, Bộ
Công an số 94/2003/TTLT/BTC-BTM-BCA ngày 08/10/2003 hướng dẫn chế
độ sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa lưu thông trên thị trường thì:
Hàng hóa không phân biệt là hàng hóa sản xuất trong nước hay hàng hóa nhập
khẩu của các tổ chức và cá nhân sản xuất kinh doanh đang trên đường vận
chuyển, đang bày bán, đã bán hay đang trong kho đều phải có hóa đơn, chứng
từ kèm theo chứng minh nguồn gốc hàng hóa là hợp pháp ngay tại thời điểm
kiểm tra. Do đó, hóa đơn không chỉ là chứng từ tài chính để doanh nghiệp
chứng minh cho nguồn gốc, xuất xứ của hàng hóa trong quá trình lưu thông
trên thị trường mà còn là công cụ, phương tiện để cơ quan tài chính, công an,
quản lý thị trường kiểm tra, kiểm soát khối lượng hàng hóa lưu thông trên thị
trường; phát hiện kịp thời và ngăn ngừa gian lận thương mại, gian lận thuế.



15
Khi nghiên cứu về thuế GTGT và thuế TNDN, các nhà nghiên cứu đã
chỉ ra rằng, hóa đơn là căn cứ pháp lý để xác định nghĩa vụ thuế của cơ sở
kinh doanh. Thật vậy, ta có thể phân tích vai trò của hóa đơn trong việc xác
định nghĩa vụ thuế qua quy định của một số Luật thuế sau:
Thuế GTGT được xác định theo công thức:
Thuế GTGT hàng

Thuế GTGT phải

=

nộp trong kỳ

hóa, dịch vụ bán ra

Thuế GTGT hàng hóa,
-

dịch vụ mua vào trong

trong kỳ

kỳ được khấu trừ

Trong đó, thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được căn cứ trên
hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ; thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ bán ra được xác định trên những hóa đơn bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ.
Thuế TNDN được xác định theo công thức:

Thuế TNDN phải

=

nộp

(Doanh thu – Chi phí
hợp lý + thu nhập khác

Thuế suất thuế

x

TNDN

Trong đó, doanh thu cũng được xác định trên cơ sở hóa đơn bán hàng
hóa dịch vụ của doanh nghiệp; chi phí hợp lý trong kỳ được hạch toán, xác
định căn cứ theo những chứng từ thanh toán, hóa đơn mua hàng của doanh
nghiệp.
Thuế TTĐB được xác định theo công thức:
Thuế TTĐB phải
nộp trong kỳ

=

Giá tính thuế hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế TTĐB

x


Thuế suất thuế
TTĐB

Trong đó, giá tính thuế hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB được xác
định căn cứ trên hóa đơn bán hàng dịch vụ trong kỳ (chưa bao gồm thuế
GTGT)


16
Như vậy, một sai sót nhỏ trong quá trình kê khai hóa đơn mua vào, bán
ra chẳng hạn như kê trùng (một hóa đơn kê khai 2 lần), hoặc kê khai sai số
học (tăng hoặc giảm số thuế của một hóa đơn), hay kê khai chậm, muộn hóa
đơn mua vào, bán ra cũng sẽ làm số thuế phải nộp tăng lên hay giảm xuống so
với số thực tế phát sinh.
Đối với thuế GTGT và thuế TTDB, hóa đơn ngay lập tức ảnh hưởng
trực tiếp đến nghĩa vụ thuế của cơ sở kinh doanh trong kỳ. Giả sử một đơn vị
đã tiêu thụ hàng hóa vào ngày 31 tháng trước nhưng viết hóa đơn vào ngày
mùng 1 tháng sau thì có thể biến số thuế phải nộp lẽ ra phát sinh dương lại trở
thành phát sinh âm.
Đối với thuế TNDN, hóa đơn được sử dụng để hạch toán chi phí hợp lý
trong niên độ kế toán, ngoại trừ chi phí lương cán bộ công nhân viên, chi phí
lãi vay cá nhân thì mọi khoản chi phí được chấp nhận đều phải có hóa đơn
theo quy định. Do đó, tuy còn phụ thuộc vào việc chấp hành chế độ hạch toán
kế toán trong đơn vị, hóa đơn vẫn là căn cứ chủ yếu xác định thu nhập chịu
thuế để tính thuế TNDN trong kỳ.
Như vậy, hóa đơn là yếu tố cơ bản và quan trọng để cơ quan thuế kiểm
tra việc xác định nghĩa vụ thuế phải nộp của người nộp thuế.
 Đối với người tiêu dùng
Hóa đơn là căn cứ xác nhận việc tiêu dùng sản phẩm mà họ đã mua, là
chứng từ thể hiện chi ngân sách gia đình.

Được nhận hóa đơn là quyền lợi của người tiêu dùng, hóa đơn là cơ sở
để người tiêu dùng sử dụng khi có nhu cầu bảo hành, bảo dưỡng sản phẩm,
nhận thưởng từ các chương trình khuyến mại, trúng thưởng... hóa đơn cũng là
căn cứ để người tiêu dùng đăng ký tài sản có đăng ký như đã phân tích ở phần
chức năng của hóa đơn.
Tuy nhiên, đối với đại đa số người tiêu dùng ở Việt Nam thì hóa đơn


17
mua hàng hóa, dịch vụ (chủ yếu là những mặt hàng tiêu dùng thông thường)
chưa đóng vai trò quan trọng và điều đó gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc
sử dụng hóa đơn chứng từ của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
1.2. NỘI DUNG VÀ YÊU CẦU CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ ẤN
CHỈ THUẾ
1.2.1. Nội dung công tác quản lý ấn chỉ thuế
Ấn chỉ là loại ấn phẩm bắt buộc sử dụng và có rất nhiều quy định khác
nhau trong đó quy định phải báo cáo định kỳ tháng, quý, năm đối với cơ quan
quản lý. Ấn chỉ liên quan trực tiếp đến việc xác định nghĩa vụ với ngân sách
nhà nước. Theo đó, hiện nay quản lý ấn chỉ là một trong những nhiệm vụ quản
lý của các cơ quan quản lý nhà nước nói chung và cơ quan thuế nói riêng.
1.2.1.1. Nội dung công tác quản lý hóa đơn
Quản lý hóa đơn của cơ quan thuế là một quá trình, bao gồm các hành
vi khác nhau nhằm thiết lập, duy trì một trật tự xã hội nhất định trong việc
quản lý và sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.
Hoá đơn là chìa khoá để xác định nghĩa vụ thuế, do đó quản lý hoá đơn
có vai trò hết sức quan trọng, được cơ quan quản lý cụ thể hoá thành các nội
dung, có quy trình, nghiệp vụ rõ ràng nhằm đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu
quản lý. Theo từng thời kỳ, Chính phủ ban hành các Nghị định quy định việc
quản lý, sử dụng hoá đơn như:


 Quản lý hoá đơn theo Nghị định 89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002
gồm các nội dung:
- Cấp bán hóa đơn: bộ phận quản lý ấn chỉ là nơi nhận hồ sơ xin mua
hóa đơn; nhận lại hồ sơ đủ điều kiện bán hóa đơn và xuất bán hóa đơn lần
đầu, các lần tiếp theo cho các doanh nghiệp. Xét duyệt hồ sơ chấp thuận cho
doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in.
Cơ quan thuế mở sổ theo dõi nhập, xuất hóa đơn, sổ theo dõi các tổ


18
chức, cá nhân sử dụng hóa đơn tự in, theo dõi tổ chức cá nhân mua hóa đơn.
- Quản lý thông qua các báo cáo sử dụng hóa đơn hàng kỳ, tờ khai thuế
GTGT hàng kỳ: Bộ phận quản lý doanh nghiệp rà soát tờ khai thuế hàng
tháng, phát hiện kê khai sai sót và hóa đơn bất hợp pháp.
- Xử lý mất hóa đơn: xử phạt đối với hành vi mất hóa đơn, thông báo
mất hóa đơn trên phạm vi toàn quốc, mở sổ theo dõi mất hóa đơn và xử lý mất
hóa đơn.
- Công tác xác minh hóa đơn: cơ quan quản lý hóa đơn các cấp có trách
nhiệm tổ chức công tác xác minh hóa đơn, mở sổ theo dõi xác minh hóa đơn.
- Theo dõi việc sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn không đúng quy định,
phát hiện và xử lý vi phạm.
- Theo dõi tình hình doanh nghiệp bỏ trốn, thông báo kịp thời trên
phạm vi cả nước.
- Đình chỉ sử dụng hóa đơn, thu hồi hóa đơn của các tổ chức cá nhân
trong những trường hợp không sử dụng; thực hiện thanh hủy hóa đơn không
còn giá trị sử dụng.
- Công tác thanh tra, kiểm tra phát hiện, xử lý những hành vi vi phạm:
Bộ phận thanh kiểm tra trong quá trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp xem
xét hóa đơn có đủ yếu tố được chấp nhận hay không, xác định số thuế chênh
lệch do hóa đơn không được chấp nhận; truy thu thuế, hoàn thuế; xử phạt vi

phạm hành chính thuế...
- Quản lý việc nhận in hóa đơn, có kế hoạch kiểm tra nhằm phát hiện,
ngăn chặn các hành vi vi phạm về đặt in, nhận in hóa đơn.

 Quản lý hoá đơn theo nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 gồm
các nội dung:
- Quản lý việc nhận thông báo phát hành hóa đơn tự in, đặt in, của tổ
chức, cá nhân, có “hóa đơn mẫu” kèm theo. Kiểm tra trạng thái của mã số


19
thuế, tính hợp lệ của thông báo phát hành hóa đơn tự in, đặt in. Truyền các
thông tin của Thông báo phát hành hóa đơn tự in, đặt in lên Trang thông tin
điện tử của ngành thuế và Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- Quản lý Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tự in, đặt in của các tổ
chức, cá nhân: Nhận, nhập các thông tin về Báo cáo tình hình sử dụng hóa
đơn BC 26/AC và các Bảng kê kèm theo vào Chương trình Quản lý hóa đơn.
Chương trình Quản lý hóa đơn hỗ trợ tổng hợp Báo cáo tổng hợp tình hình sử
dụng hóa đơn hàng quý BC27/AC của cơ quan thuế truyền lên cấp trên.
- Quản lý Thông báo kết quả hủy hóa đơn tự in, đặt in: nhận Thông báo
kết quả hủy hóa đơn tự in, đặt in của tổ chức, cá nhân kinh doanh. Đối chiếu
kết quả hủy hóa đơn tự in, đặt in với số liệu thông báo phát hành hóa đơn, số
liệu trong báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn hàng quý của tổ chức, cá nhân
kinh doanh. Nhập thông báo kết quả hủy hóa đơn tự in, đặt in của tổ chức, cá
nhân vào Chương trình Quản lý hóa đơn. Chương trình Quản lý hóa đơn hỗ
trợ truyền thông thông báo kết quả hủy hóa đơn tự in, đặt in lên Trang thông
tin điện tử của ngành thuế, Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- Quản lý báo cáo hóa đơn mất, cháy, hỏng: nhận, nhập Báo cáo mất,
cháy, hỏng hóa đơn BC21/AC của tổ chức, cá nhân vào Chương trình Quản lý
hóa đơn. Chương trình Quản lý hóa đơn hỗ trợ ghi Sổ theo dõi tình hình mất

và xử lý mất hóa đơn ST21/AC và truyền thông tin này lên Trang thông tin
điện tử ngành thuế và Trang thông tin điện tử Tổng cục Thuế.
- Điều chuyển hóa đơn khi tổ chức, cá nhân chuyển địa điểm sang cơ
quan thuế khác quản lý: nhận, nhập Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn BC
26/AC và Bảng kê hóa đơn chưa sử dụng, mẫu BK 01/AC của tổ chức, cá
nhân chuyển địa điểm kinh doanh gửi cơ quan thuế nơi đi trước ngày Thông
báo phát hành hóa đơn với cơ quan thuế nơi đến. Lập Thông báo điều chỉnh


20
số hóa đơn chuyển đi đã Thông báo phát hành trước đây vào Chương trình
quản lý hóa đơn. Chương trình quản lý hóa đơn hỗ trợ đưa lên Trang thông tin
điện tử của ngành thuế và Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- Quản lý tình hình nhận in hoá đơn của doanh nghiệp in: nhận, nhập
Báo cáo về việc nhận in hóa đơn của doanh nghiệp in vào chương trình Quản
lý hóa đơn. Chương trình hỗ trợ đưa danh sách các doanh nghiệp in đã nhận
in hóa đơn lên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- Quản lý hoá đơn do các tổ chức, cá nhân bỏ trốn, tự ý nghỉ kinh doanh
không thông báo với cơ quan thuế: kiểm tra và lập Thông báo tổ chức, cá
nhân bỏ trốn, tự ý nghỉ kinh doanh. Xác định số hóa đơn của tổ chức, cá nhân
tính đến thời điểm được xác định là bỏ trốn, tự ý nghỉ kinh doanh đã kê khai
trên Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra, mẫu số 01-1/GTGT;
thực hiện nhập vào ứng dụng Quản lý hóa đơn. Chương trình Quản lý hóa đơn
hỗ trợ xác định số hóa đơn còn tồn của tổ chức, cá nhân này và hỗ trợ lập
Thông báo số hóa đơn của tổ chức, cá nhân bỏ trốn, tự ý nghỉ kinh doanh
chưa kê khai thuế, không thông báo với cơ quan thuế.
- Quản lý hóa đơn do các tổ chức, cá nhân sử dụng có hành vi cho, bán:
kiểm tra và xác định số hóa đơn đã cho, bán của tổ chức, cá nhân có hành vi
cho, bán hóa đơn trái phép; thực hiện nhập Thông báo do các tổ chức, cá nhân
sử dụng có hành vi cho, bán vào Chương trình Quản lý hóa đơn.

- Xác minh hoá đơn: xác minh nguồn gốc, nội dung kinh tế của hoá đơn
khi có công văn yêu cầu xác minh hoá đơn; nhập các thông tin về hóa đơn cần
xác minh vào phần ứng dụng tra cứu hóa đơn; căn cứ Bảng kê hóa đơn, chứng
từ hàng hóa, dịch vụ mua vào, mẫu số 01-2/GTGT do tổ chức, cá nhân mua
hàng hóa, dịch vụ nộp cho cơ quan thuế để kiểm tra, đối chiếu, xác định đúng,
sai theo yêu cầu.


21
- Kiểm tra, thanh tra hoá đơn: căn cứ vào thông tin thu thập về khai
thuế tại cơ quan thuế và nhiệm vụ, kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã lập để lên
kế hoạch kiểm tra, thanh tra hoá đơn nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý các
hành vi vi phạm về in, phát hành, quản lý và xử dụng hoá đơn.
1.2.1.2. Nội dung công tác quản lý biên lai thuế và các loại ấn chỉ
khác
- Quản lý việc in phát hành ấn chỉ: việc tổ chức in phát hành ấn chỉ
thuế do Tổng cục thuế chịu trách nhiệm thực hiện. Trong trường hợp cần
thiết, Bộ Tài chính có thể uỷ quyền cho Cục thuế tỉnh, thành phố tổ chức in,
phát hành một số loại ấn chỉ theo mẫu đã được duyệt; hoặc cho phép các Tổ
chức, đơn vị tự in và sử dụng một số loại ấn chỉ sau khi được Bộ Tài chính
chấp thuận. Các loại ấn chỉ thuế được in theo hợp đồng được cấp có thẩm
quyền phê duyệt ở các nhà in có đủ tư cách pháp nhân, khi in xong thực hiện
huỷ các bản in, bản kẽm, các sản phẩm in thừa, in thử trước khi thanh lý hợp
đồng in. Thực hiện thông báo bằng văn bản trước khi phát hành ấn chỉ thuế.
- Quản lý việc cấp, phát, bán ấn chỉ: căn cứ vào giấy giới thiệu của đơn
vị để lĩnh ấn chỉ thuế; toàn bộ số biên lai thuế, phí, lệ phí, giấy nộp tiền bằng
tiền mặt, giấy nộp tiền bằng chuyển khoản, biên lai thu tiền được quản lý ghi
sổ lĩnh và thanh toán ấn chỉ; đóng dấu của đơn vị sử dụng ấn chỉ thuế theo
chức năng của từng loại.
- Quản lý, sử dụng ấn chỉ: sử dụng đúng chức năng của từng loại chứng

từ thu và ghi đầy đủ, rõ ràng các nội dung đã in sẵn, ghi rõ họ, tên, chữ ký
người thu tiền, không tẩy xoá, làm nhoè, nhàu nát, tờ biên lai bị hỏng phải
gạch chéo không được xé rời mà phải lưu ở quyển để thanh toán với cơ quan
thuế. Biên lai thu phải dùng từ số nhỏ đến số lớn, phải dùng hết quyển mới
dùng sang quyển khác. Khi viết biên lai thu phải viết trước mặt người nộp
tiền, phải có giấy than lót dưới liên 1, liên 2 (nếu có liên 3) để khi viết một lần


22
in sang các liên có nội dung như nhau. Các đối tượng sử dụng biên lai hàng
tháng lập báo cáo về tình hình sử dụng biên lai gửi cho cơ quan thuế (nơi
nhận biên lai), hết năm thực hiện quyết toán số biên lai sử dụng và chuyển số
tồn sang năm sau.
- Quản lý về thanh hủy ấn chỉ: các loại ấn chỉ thuế không còn giá trị sử
dụng, bị hư hỏng.... (kể cả các loại chứng từ thu bị mất đã thu hồi lại được)
khi thanh huỷ phải lập bảng kê xin huỷ và phải được chấp thuận bằng văn bản
của Tổng cục Thuế (có phụ lục đính kèm). Đối với ấn chỉ hết thời hạn lưu trữ, cơ
quan thuế các cấp báo cáo cơ quan thuế cấp trên thành lập Hội đồng thanh huỷ.
- Xử lý vi phạm đối với các trường hợp làm mất biên lai, ấn chỉ thuế: ra
thông báo mất, lập biên bản vi phạm hành chính, ra Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính đối với hành vi làm mất biên lai, ấn chỉ thuế. Việc quản lý
thu hồi tiền phạt sử dụng biên lai thu tiền hoặc giấy nộp tiền; số tiền phạt thu
được phải nộp vào ngân sách nhà nước.
1.2.1.3. Các quy định có liên quan về hóa đơn bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ hiện hành

 Quy định về tạo hóa đơn.
- Tạo hóa đơn tự in: Tổ chức được tạo hóa đơn tự in sử dụng chương
trình tự in hoá đơn từ các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy
khác đảm bảo nguyên tắc:

+ Việc đánh số thứ tự trên hoá đơn được thực hiện tự động. Mỗi liên
của một số hoá đơn chỉ được in ra một lần, nếu in ra từ lần thứ 2 trở đi phải
thể hiện là bản sao (copy).
+ Phần mềm ứng dụng để in hoá đơn phải đảm bảo yêu cầu về bảo mật
bằng việc phân quyền cho người sử dụng, người không được phân quyền sử
dụng không được can thiệp làm thay đổi dữ liệu trên ứng dụng.


23
- Tạo hóa đơn điện tử: Hoá đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ
thống máy tính của tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh đã được cấp mã số thuế
khi bán hàng hoá, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy
định của pháp luật về giao dịch điện tử.
- Tạo hoá đơn đặt in: Hoá đơn đặt in được in ra dưới dạng mẫu in sẵn
phải có các tiêu thức đảm bảo khi lập hoá đơn có đầy đủ nội dung bắt buộc.
Đối tượng được tạo hóa đơn đặt in tự quyết định mẫu hóa đơn đặt in.
Tổ chức, hộ và cá nhân kinh doanh đặt in hoá đơn phải in sẵn tên, mã
số thuế vào tiêu thức “tên, mã số thuế người bán” trên tờ hoá đơn.
Đối với các số hoá đơn đã đặt in nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn địa
chỉ trên tờ hoá đơn, khi có sự thay đổi địa chỉ, nếu tổ chức, hộ và cá nhân kinh
doanh vẫn có nhu cầu sử dụng hoá đơn đã đặt in thì thực hiện đóng dấu địa
chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng.
Trường hợp tổ chức, hộ và cá nhân kinh doanh đặt in hóa đơn cho các
đơn vị trực thuộc thì tên tổ chức kinh doanh phải được in sẵn phía trên bên
trái của tờ hóa đơn. Các đơn vị trực thuộc đóng dấu hoặc ghi tên, mã số thuế,
địa chỉ vào tiêu thức “tên, mã số thuế, địa chỉ người bán hàng” để sử dụng.
Đối với hoá đơn do Cục Thuế đặt in, tên Cục Thuế được in sẵn phía
trên bên trái của tờ hóa đơn.

 Quy định về Thông báo phát hành hoá đơn.

Cơ quan thuế phải lập thông báo phát hành hoá đơn trước khi bán, cấp
cho các tổ chức, cá nhân là 05 ngày và trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày thông báo phát hành, thông báo phát hành hoá đơn phải được gửi cho
các Cục thuế trong cả nước, các Chi cục thuế trong tỉnh. Thực hiện đưa các
thông tin của Thông báo phát hành hóa đơn lên Trang Thông tin điện tử của


24
ngành thuế và Trang Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Các tổ chức, cá nhân trước khi sử dụng hoá đơn tự in phải gửi thông
báo kèm theo mẫu hoá đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp
phát hiện thông tin trong Thông báo phát hành không đủ nội dung theo đúng
quy định, trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo phát
hành hóa đơn của tổ chức, cá nhân, cơ quan thuế phải thông báo các sai sót và
yêu cầu tổ chức, cá nhân điều chỉnh.

 Quy định về thủ tục mua hoá đơn đặt in của cơ quan thuế.
- Thủ tục mua hóa đơn lần đầu: cơ sở kinh doanh nộp hồ sơ xin mua
hóa đơn gồm: giấy giới thiệu kèm theo công văn đề nghị được mua hóa đơn;
đăng ký kinh doanh, chứng nhận đăng ký thuế. Cơ quan thuế nhận hồ sơ,
kiểm tra thực tế kinh doanh; trong vòng 5 ngày phải có trách nhiệm kiểm tra
để thực hiện bán hóa đơn theo quy định.
Cơ quan thuế quản lý mở sổ theo dõi tổ chức, cá nhân mua hóa đơn và
cấp cho đơn vị sổ mua hóa đơn.
- Thủ tục mua hóa đơn các lần tiếp theo: cơ sở kinh doanh nộp hồ sơ
gồm giấy giới thiệu, công văn đề nghị được mua hóa đơn; xuất trình chứng
minh thư của người trực tiếp đến mua hóa đơn và sổ mua hóa đơn do cơ quan
thuế cấp. Cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ đầy đủ giải quyết bán hóa đơn cho đơn vị.

 Quy định về sử dụng, quản lý hóa đơn của người nộp thuế.

- Tổ chức, cá nhân khi bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ phải lập hóa đơn
theo quy định và giao lại cho khách hàng.
Thực hiện mở sổ theo dõi, có nội quy quản lý và phương tiện bảo quản,
lưu giữ hóa đơn theo quy định; lập báo cáo thanh quyết toán sử dụng hóa đơn
hàng tháng, hàng năm theo quy định.
- Hóa đơn phải được lập ngay khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ và các
khoản thu tiền phát sinh theo quy định.


25
- Cơ sở kinh doanh mua hàng làm mất hóa đơn phải khai báo, lập biên
bản về số hóa đơn bị mất, lý do mất có xác nhận của cơ quan thuế.
- Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa dịch vụ có quyền và trách nhiệm yêu
cầu người bán hàng lập, giao liên 2 của hóa đơn để sử dụng theo nhu cầu thực
tế của người mua hàng.
Đối với tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh kê khai nộp thuế, đơn vị
thụ hưởng tiền từ ngân sách nhà nước, đơn vị thực hiện dự án khi mua hàng,
người mua hàng phải nhận hóa đơn và kiểm tra nội dung ghi trên hóa đơn, ký,
ghi rõ họ tên người mua hàng, từ chối không nhận hóa đơn ghi sai chỉ tiêu.

 Những hành vi vi phạm về in, phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn và
xử lý vi phạm.
- Nhóm hành vi vi phạm quy định về tự in hóa đơn và khởi tạo hóa đơn
điện tử như: tự in hoá đơn, khởi tạo hoá đơn điện tử không đủ các nội dung
quy định; tự in hoá đơn giả, khởi tạo hoá đơn điện tử giả. Đối với những hành
vi vi phạm này bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
- Nhóm hành vi vi phạm quy định về đặt in hóa đơn: đặt in hoá đơn mà
không ký hợp đồng in bằng văn bản; không thanh lý hợp đồng in khi đã lập tờ
Thông báo phát hành hóa đơn; không hủy hóa đơn đặt in chưa phát hành
nhưng không còn sử dụng; ký hợp đồng in với cơ sở không đủ điều kiện được

in hóa đơn; không khai báo đúng quy định về việc mất hóa đơn trước khi
thông báo phát hành; cho, bán hóa đơn đặt in chưa phát hành cho tổ chức, cá
nhân khác sử dụng; đặt in hóa đơn giả. Đối với những hành vi vi phạm này bị
phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
- Nhóm hành vi vi phạm quy định về in hóa đơn đặt in: vi phạm chế độ
báo cáo việc in hóa đơn; không thanh lý hợp đồng in khi bên đặt in đã hoàn
thành thủ tục thông báo phát hành; không hủy các sản phẩm in hỏng, in thừa
khi tiến hành thanh lý hợp đồng in; In hóa đơn khi không đủ điều kiện quy


×