trƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN
PHạM THị HOA
Tăng cờng kiểm soát hàng hóa nhập khẩu
tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Móng Cái
Chuyên ngành: quản trị kinh doanh quốc tế
Ngời hớng dẫn khoa học:
TS. NGUYễN ANH MINH
Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Số liệu
được nêu trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Hoa
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Qúy thầy cô trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã
tận tâm truyền đạt, những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian tôi học tập
tại trường.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Anh Minh đã tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị đồng nghiệp đang công tác tại Chi
Cục Hải Quan cửa khẩu quốc tế Móng Cái đã hết lòng hỗ trợ cung cấp số liệu và
đóng góp ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Hoa
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN...............................................................................................i
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN ĐỊA PHƯƠNG...........................................................5
1.1. Vai trò của kiểm soát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu.........................5
1.1.1. Tổng quan về nhập khẩu hàng hóa..............................................................5
1.1.2. Kiểm soát hàng hóa nhập khẩu của cơ quan hải quan...............................12
1.2. Nội dung kiểm soát hàng hóa nhập khẩu của cơ quan hải quan địa phương.......18
1.2.1. Kiểm soát hàng hóa trước thông quan.......................................................18
1.2.2. Kiểm soát trong quá trình thông quan.......................................................19
1.2.3. Kiểm soát sau quá trình thông quan..........................................................22
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát hàng hóa nhập khẩu của cơ quan
hải quan địa phương..............................................................................................23
1.3.1.Nhân tố khách quan...................................................................................23
1.3.2. Nhân tố chủ quan......................................................................................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT HÀNG HÓA NHẬP
KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUẢN CỬA KHẨU QUỐC TẾ MÓNG
GIAI ĐOẠN 2009 T- 2014............................................................................28
2.1. Khái quát tình hình nhập khẩu tại Cửa khẩu Quốc tế Móng Cái giai
đoạn 2009 – 2014....................................................................................................28
2.1.1. Khái quát về thành phố Móng Cái............................................................28
2.1.2.Tình hình nhập khẩu hàng hóa qua Cửa khẩu Quốc tế Móng Cái giai
đoạn 2009 - 2014................................................................................................31
2.2.Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới kiểm soát hàng hóa nhập khẩu tại
Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Móng Cái....................................................33
2.2.1. Nhân tố khách quan..................................................................................33
2.2.2. Nhân tố chủ quan......................................................................................38
2.3. Thực trạng kiểm soát nhập khẩu hàng hóa tại Chi cục Hải quan Cửa
khẩu Quốc tế Móng Cái từ năm 2009 – 2014.......................................................44
2.3.1.Kiểm soát hàng hóa trước thông quan........................................................44
2.3.2. Kiểm soát trong quá trình thông quan.......................................................49
2.3.3. Kiểm soát sau quá trình thông quan..........................................................54
2.4. Đánh giá thực trạng kiểm soát hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan
cửa khẩu quốc tế Móng Cái giai đoạn 2012-2014................................................60
2.4.1. Ưu điểm trong kiểm soát hàng hóa nhập khẩu của Chi cục Hải quan Cửa
khẩu Quốc tế Móng Cái đối với nhập hàng hóa..................................................60
2.4.2. Những tồn tại trong kiểm soát hàng hóa nhập khẩu của Chi cục Hải quan
Cửa khẩu Quốc tế Móng Cái..............................................................................64
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong kiểm soát của Chi cục Hải quan
Cửa khẩu Quốc tế Móng Cái đối với nhập khẩu hàng hóa..................................66
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM
SOÁT HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU
QUỐC TẾ MÓNG CÁI............................................................................................72
3.1. Phương hướng của chi cục hải quan cửa khẩu quốc tế Móng Cái trong
việc kiểm soát hàng nhập khẩu.............................................................................72
3.2. Giải pháp tăng cường kiểm soát hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải
quan Cửa khẩu Quốc tế Móng Cái.......................................................................76
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý......................................................76
3.2.2. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng...........................................................................78
3.2.3. Hoàn thiện mô hình về thủ tục hải quan....................................................79
3.2.4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ............................................................83
3.2.5. Đẩy mạnh công tác kiểm tra sau thông quan.............................................84
3.3. Một số kiến nghị với cơ quan nhà nước để giúp tăng cường kiểm soát
hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Quốc tế Móng Cái..........86
3.3.1. Kiến nghị với Sở tài chính tỉnh Quảng Ninh.............................................86
3.3.2. Kiến nghị với Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh..........................................87
KẾT LUẬN................................................................................................................ 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................93
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kim ngạch nhập khẩu tổng hàng hóa trên địa bàn kiểm soát của Chi
cục Hải quan Cửa khẩu Quốc tế Móng Cái..............................................31
Bảng 2.2. Kim ngạch nhập khẩu chia theo loại hình trên địa bàn kiểm soát của
Chi cục Hải quan Cửa khẩu Quốc tế Móng Cái từ năm 2009 - 2014.......32
Bảng 2.3. Tỷ lệ hồ sơ khai sai tên hàng hoá khi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa
trên địa bàn kiểm soát của Chi cục Hải quan Cửa khẩu Quốc tế Móng
Cái từ năm 2009 - 2014...........................................................................45
Bảng 2.4. Tình hình vi phạm trị giá tính thuế khi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa
trên địa bàn kiểm soát của Chi cục Hải quan Cửa khẩu Quốc tế Móng
Cái từ năm 2009 - 2014...........................................................................46
Bảng 2.5: Số lượng doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn kiểm soát của
Chi cục Hải quan Cửa khẩu Quốc tế Móng Cái từ năm 2009 - 2014.......47
Bảng 2.6.
Tỷ lệ hồ sơ chưa đạt khi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn
kiểm soát của Chi cục Hải quan Cửa khẩu Quốc tế Móng Cái từ năm
2009 - 2014..............................................................................................48
Bảng 2.7: Số thuế không thu, hoàn thuế đối với nguyên liệu nhập khẩu tại Chi
cục Hải quan Cửa khẩu Quốc tế Móng Cái từ năm 2009-2014................52
Bảng 2.8: Số nợ thuế quá hạn tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Quốc tế Móng Cái
ngày 31/12 các năm từ 2009 - 2014.........................................................53
Bảng 2.9: Số cuộc kiểm tra sau thông quan đối với các doanh nghiệp tham
gia hàng hóa tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Quốc tế Móng Cái từ
2009-2014...............................................................................................60
Bảng 2.10: Số thuế thu nộp ngân sách nhà nước tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu
Quốc tế Móng Cái từ năm 2009 - 2014....................................................61
Bảng 2.11: Tình hình kiểm tra sau thông quan đối với nhập khẩu nguyên liệu tại
Chi cục Hải quan Cửa khẩu Quốc tế Móng Cái từ năm 2009-2014.........66
trƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN
PHạM THị HOA
Tăng cờng kiểm soát hàng hóa nhập khẩu
tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Móng Cái
Chuyên ngành: quản trị kinh doanh quốc tế
Ngời hớng dẫn khoa học:
TS.
NGUYễN ANH MINH
Hà Nội - 2015
i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã và đang chuyển sang giai đoạn phát
triển kinh tế thị trường, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tình hình hoạt
động xuất nhập khẩu ở nước ta trong những năm đổi mới đã có nhiều chuyển biến
tích cực. Hoạt động ngoại thương đã thực sự trở thành động lực cho sự tăng trưởng
kinh tế, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và mở rộng quan hệ đối
ngoại với nước ta. Thực tế cho thấy, trong việc kiểm soát hàng hóa nhập khẩu vẫn
còn bộc lộ không ít hạn chế, có sự buông lỏng hoạt động kiểm soát với các cơ quan
chức năng ban ngành trong đó có ngành hải quan. Điều đó đã dẫn đến những tiêu
cực phát sinh trong hoạt động xuất nhập khẩu như gian lận thương mại, thất thu
thuế nhập khẩu không đúng mặt hàng khai báo, trốn lậu thuế… Trong công tác
Kiểm soát của các cơ quan chức năng có liên quan trực tiếp, gián tiếp đến hoạt động
xuất nhập khẩu còn nhiều yếu kém, hạn chế. Những yếu kém hạn chế này cũng do
nhiều nguyên nhân về công tác tổ chức điều hành về năng lực nghiệp vụ chuyên
môn, về phối hợp giữa các ban ngành chức năng trong thực thi nghiệp vụ. Bên cạnh
đó về kiểm soát hàng hóa nhập khẩu còn có những bất cập từ môi trường pháp lý,
cơ chế chính sách.
Quảng Ninh, một tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam. Quảng Ninh
với rừng vàng biển bạc được ví như một Việt Nam thu nhỏ. Trong quy hoạch phát
triển kinh tế, Quảng Ninh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía bắc cùng Hải Phòng,
Hà Nội. Là một tỉnh tiếp giáp với Trung Quốc qua cửa khẩu quốc tế Móng Cái, giàu
tiềm năng về xuất khẩu các sản khoáng sản, nông sản, hải sản và tiềm năng thu hút
đầu tư, vì thế cũng sẽ thu hút ngày càng nhiều hoạt động nhập khẩu qua cửa khẩu
này. Do đó, càng cần thiết phải tiền hành công tác kiểm soát hàng hóa nhập khẩu.
Đề tài “Tăng cường kiểm soát hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan
cửa khẩu quốc tế Móng Cái” được thực hiện nhằm đánh giá những kết quả đã
đạt được và những mặt tồn tại trong công cuộc kiểm soát hàng nhập khẩu tại Cửa
khẩu Quốc tế Móng Cái. Từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp cùng những kiến
ii
nghị với cấp trên một cách kịp thời để phát huy những điểm mạnh và khắc phục
những tồn tại.
Đề tài được trình bày làm 3 chương chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát hàng hóa nhập khẩu của cơ quan hải
quan địa phương
Chương 2: Thực trạng kiểm soát hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan
Cửa khẩu Quốc tế Móng Cái giai đoạn 2009 – 2014.
Chương 3: Phương hướng và phải pháp tăng cường kiểm soát hàng hóa nhập
khẩu tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Quốc tế Móng Cái.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT HÀNG HÓA
NHẬP KHẨU CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN ĐỊA PHƯƠNG
Kiểm soát vừa là một quá trình kiểm soát các chỉ tiêu, vừa là việc theo dõi
các ứng xử của đối tượng. Kiểm soát không chỉ dành cho những hoạt động xảy ra
và đã kết thúc, mà còn là sự kiểm soát đối với những hoạt động xảy ra và sắp xảy
ra.
Trong quá trình kiểm soát có hai yếu tố luôn tham gia vào kiểm soát và
ảnh hưởng đến hiệu quả của kiểm soát đó là nhận thức và phản ứng của người kiểm
soát và đối tượng kiểm soát. Trong thực tế đối với hoạt động xuất nhập khẩu nói
chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng, bên cạnh những doanh nghiệp chấp hành
tốt pháp luật thì vẫn còn tồn tại một số doanh nghiệp lợi dụng để gian lận thương
mại, thu lợi bất chính, thậm chí lợi dụng danh nghĩa để nhập khẩu hàng hóa được ân
hạn thuế nhập khẩu, không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng nhưng lại bán
ra thị trường nội địa để kiếm lời sau đó bỏ trốn khỏi nơi cư trú... Những hành vi đó
không những đã gây thất thu lớn cho ngân sách nhà nước mà còn tạo nên sự cạnh
tranh thiếu lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Chính vì vậy cần phải tăng cường
công tác kiểm soát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu nhằm hạn chế tình trạng
gian lận thương mại trong lĩnh vực này và từng bước tiến đến loại bỏ hoàn toàn các
hành vi gian lận thương mại trong nhập khẩu.
Hiện nay ngành Hải quan đang áp dụng phương pháp kiểm soát mới phù hợp
iii
với các chuẩn mực kiểm soát hải quan hiện đại đó là phương pháp kiểm soát rủi ro.
Phương pháp kiểm soát này dựa trên quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học và
có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu các hành vi vi
phạm pháp luật của các đối tượng chịu sự kiểm soát của cơ quan hải quan. Phương
pháp kiểm soát rủi ro dựa trên cơ sở thu thập và phân tích thông tin để ra quyết định
hình thức mức độ kiểm soát đối với từng lô hàng cụ thể. Theo đó đối với các doanh
nghiệp có quá trình chấp hành tốt pháp luật và tại thời điểm làm thủ tục hải quan
cho lô hàng của doanh nghiệp đó cơ quan hải quan không phát hiện được thông tin
gì khác thì lô hàng của doanh nghiệp đó sẽ được miễn kiểm soát.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT HÀNG HÓA NHẬP
KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU QUỐC TẾ MÓNG
GIAI ĐOẠN 2009 – 2014
Tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Quốc tế Móng Cái khi hàng hoá khi
nhập khẩu về đầu tiên tại các Chi cục tiếp nhận tờ khai phải kiểm tra xem hàng
thuộc xuất xứ của quốc gia nào thông qua bộ hồ sơ mà doanh nghiệp cung cấp.
Căn cứ vào hồ sơ của doanh nghiệp và các văn bản pháp luật quy định đồng thời
khi cơ quan Hải quan nghi ngờ tính chính xác nguồn gốc xuất xứ sẽ kiểm tra
thực tế hàng hóa nếu không phát hiện thấy có nghi ngờ nào khác thì chấp nhận.
Ta thấy từ năm 2009 - 2014 Chi cục Hải quan Cửa khẩu Quốc tế Móng Cái đã kiểm
tra và phát hiện một số trường hợp khai sai chủng loại sản phẩm và hầu hết là
trường hợp khai sai cho các nguyên liệu có tên gần giống nhau nhưng có thuế suất
khác nhau. Và tỷ lệ khai sai tên hàng hoá nhỏ và từ năm 2009 số hồ sơ khai sai là
26.797 bộ đến năm 2014 tăng lên 70.598 bộ. Tuy nhiên số hồ sơ khai sai tên hàng
hoá có xu hướng tăng tuy nhiên tỷ lệ hồ sơ khai sai tên hàng hoá lại giảm, nếu năm
2009 tỷ lệ hồ sơ khai sai là 0,83% thì đến năm 2014 chỉ còn 0,32%. Bình quân trong
6 năm qua tỷ lệ khai sai là 0,43%.
Khi tiếp nhận hồ sơ, công chức tiếp nhận hồ sơ, cán bộ phụ trách công tác tính
giá thuế của chi cục có trách nhiệm kiểm tra lại giá tính thuế, mã số thuế hàng hoá,
thuế suất và việc tính toán số thuế phải nộp của doanh nghiệp để đưa ra quyết định
iv
điều chỉnh (nếu có). Việc kiểm tra này căn cứ vào khai báo của doanh nghiệp, phần
mềm kiểm soát giá của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh và thực tế thị trường hiện tại.
Thực tế cho thấy, xu hướng khai tăng giá ngày càng cao và số tiền chênh lệch cũng
tăng. Bên cạnh đó, tỷ lệ số bộ hồ sơ khai chưa đạt giảm, cụ thể năm 2009 số hồ sơ
khai chưa đạt là 223.312 bộ đến năm 2014 tăng lên 430.417 bộ.
Sau khi cán bộ công chức ở Chi cục tiếp nhận hồ sơ sẽ thực hiện đúng
theo quy trình của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh. Hiện nay, với ứng dụng
công nghệ thông tin, việc tiếp nhận hồ sơ được thực hiện nhanh chóng hơn.
Tiêu biểu là ứng dụng công nghệ thông tin đã giúp Chi cục Hải quan Cửa khẩu
Quốc tế Móng Cái giải quyết các hồ sơ thanh lý thuế trong công tác theo dõi nợ
thuế và thanh lý thuế đúng thời gian quy định của pháp luật, nhắc nhở và xử lý
kịp thời các trường hợp nộp thuế chuyên thu và hồ sơ thanh lý thuế tạm thu
không đúng hạn quy định, không để nợ thuế kéo dài. Trong các năm qua vì kim
ngạch nhập khẩu tăng dẫn đến số nợ thuế tạm thu cũng tăng theo, nếu như năm
2009 số nợ thuế tạm thu chỉ có 1.065,216 triệu đồng thì đến năm 2014 số nợ thuế
tạm thu lên đến 176.760,015 triệu đồng, tức là đã tăng 165,94 lần. Tuy số nợ thuế
tăng nhanh nhưng số nợ thuế quá hạn lại có xu hướng giảm, mặc dù năm 2014 số
thuế quá hạn có tăng cao hơn so với số nợ thuế quá hạn của những năm trước,
nhưng so với số nợ thuế tạm thu thì tỷ trọng số thuế quá hạn trên số thuế tạm thu là
giảm, năm 2009 tỷ trọng số nợ thuế quá hạn chiếm 10,13% số nợ thuế tạm thu, năm
2014 tỷ trọng số nợ thuế quá hạn chỉ còn chiếm 0,67%.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
KIỂM SOÁT HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN
CỬA KHẨU QUỐC TẾ MÓNG CÁI
Định hướng phát triển của Chi cục Hải quan Cửa khẩu Quốc tế Móng Cái đến
năm 2020 chính là phát triển Hải quan cửa khẩu Quốc tế Móng Cái trở thành một
trong những cơ quan hành chính đi đầu trong cải cách hành chính, hiện đại hóa ở
tỉnh Quảng Ninh và là một trong các Chi cục Hải quan phát triển hàng đầu trong cả
nước, có lực lượng hải quan đạt trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu; thủ tục hải
v
quan đơn giản, hài hòa, thống nhất, đạt chuẩn mực quốc tế dựa trên nền tảng ứng
dụng công nghệ thông tin, áp dụng kỹ thuật kiểm soát rủi ro; trang thiết bị kỹ thuật
hiện đại và sử dụng công nghệ cao. Từ đó, tạo tiền đề trong việc kiếm soát hàng hóa
xuất – nhập khẩu, hạn chế tối đa các trường hợp buôn lậu, trốn thuế... gây thiệt hại
nghiêm trọng đến ngân sách và cán cân thương mại của Quốc gia nói chung và của
tỉnh Quảng Ninh nói riêng.
Để đạt được những điều đó, cần phải có giải pháp tăng cường kiểm soát hàng
nhập khẩu tại Cửa khẩu Quốc tế Móng Cái, cụ thể như sau:
Hoàn thiện nâng cấp hệ thống thông tin quản lý: Sửa chữa các lỗi phát sinh:
như sửa chữa tờ khai: thể hiện các nội dung sửa chữa tại hệ thống khi doanh nghiệp
sửa chữa tờ khai; chức năng lịch sử và ghi nhận: thể hiện đầy đủ và thống nhất các
nội dung công việc đã thực hiện tại các bước; cập nhật thông tin kiểm tra hồ sơ sau
kiểm hóa: lỗi trùng lặp nội dung do hệ thống tự động thêm vào; lỗi hệ thống; chức
năng xử lý vi phạm và giám định: cho phép theo dõi được trường hợp xử lý vi phạm
tại khâu giám sát và nhập máy các nội dung theo dõi vi phạm; lỗi kỹ thuật lập trình
(tự động làm tròn số lẻ của đơn giá, thuế suất).
Hoàn thiện hệ thống khai báo điện tử: sửa chữa các lỗi phát sinh như lỗi cập
nhật dữ liệu từ file excel vào hệ thống; số liệu không chính xác do tự động quy đổi
tổng trị giá từ số lượng và thành tiền; độ dài của trường dữ liệu số lượng, nhà nhập
khẩu: quá ngắn, không đủ để nhập hết dữ liệu; chức năng phân bổ chi phí (bảo
hiểm, vận chuyển, đóng gói…) không chính xác; chức năng truy xuất dữ liệu, độ ổn
định của hệ thống; hiệu chỉnh chức năng in tờ khai (chỉ cho xem trước khi in, không
cho xuất ra file excel nhằm bảo đảm tính toàn vẹn của thông tin).
Tại nơi làm thủ tục hải quan: Ban quản lý cửa khẩu lắp đặt hệ thống phân
luồng cho khách. Bộ đội biên phòng điều tiết số người vào làm thủ tục đảm bảo
nhanh gọn, đúng quy định và kiểm soát chặt chẽ mỗi trường hợp.
Về hệ thống mạng: Xây dựng hệ thống mạng WAN và mạng LAN theo mô
hình quản lý dữ liệu tập trung tại trung tâm dữ liệu, đảm bảo cho việc xử lý toàn bộ
tờ khai làm thủ tục tại điạ bàn Cửa khẩu Quốc tế Móng Cái và các vùng lân cận
(nếu được phép).
vi
Về thiết bị: Nếu có điều kiện về tài chính nên thay thế các máy tính chủ có cấu
hình thấp bằng máy có cấu hình cao như IBM Xseries 346 và nên sử dụng mô hình
hai máy chủ có cấu hình từ 236 trở lên: một dùng để làm AD, Virus, WSUS và File
Server, một máy còn lại dùng chứa cơ sở dữ liệu.
Tăng cường công tác kiểm soát phân loại hàng hóa, trị giá tính thuế, xuất xứ
hàng hóa, đảm bảo thực thi quyền sở hữu trí tuệ
Tăng cường các biện pháp chống thất thu thuế do gian lận thương mại.
Tăng cường hoạt động kiểm soát chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hóa qua biên giới và phòng chống ma túy
Tăng cường công tác kiểm soát sau thông quan và thanh tra thuế
Đào tạo đại học đối với cán bộ công chức có trình độ Trung học phổ thông,
Trung cấp, Cao đẳng và đào tạo Trung học phổ thông (bổ túc) đối với công chức
chưa tốt nghiệp trung học phổ thông.
Đào tạo về nghiệp vụ hải quan tổng hợp đối với cán bộ công chức chưa qua
đào tạo nghiệp vụ hải quan.
Tổ chức các lớp chuyên đề ngắn hạn như giá tính thuế, mã số hàng hóa, kiểm
soát chống buôn lậu, kiểm tra sau thông quan, quản lý rủi ro, phòng chống ma túy,
thương phẩm học... cho cán bộ công chức.
trƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN
PHạM THị HOA
Tăng cờng kiểm soát hàng hóa nhập khẩu
tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Móng Cái
Chuyên ngành: quản trị kinh doanh quốc tế
Ngời hớng dẫn khoa học:
TS. NGUYễN ANH MINH
Hà Nội - 2015
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã và đang chuyển sang giai đoạn phát
triển kinh tế thị trường, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tình hình hoạt
động xuất nhập khẩu ở nước ta trong những năm đổi mới đã có nhiều chuyển biến
tích cực. Hoạt động ngoại thương đã thực sự trở thành động lực cho sự tăng trưởng
kinh tế, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và mở rộng quan hệ đối
ngoại với nước ta. Thực tế cho thấy, trong việc kiểm soát hàng hóa nhập khẩu vẫn
còn bộc lộ không ít hạn chế, có sự buông lỏng hoạt động kiểm soát với các cơ quan
chức năng ban ngành trong đó có ngành hải quan. Điều đó đã dẫn đến những tiêu
cực phát sinh trong hoạt động nhập khẩu như gian lận thương mại, thất thu thuế
nhập khẩu, không đúng mặt hàng khai báo, trốn lậu thuế… Trong công tác kiểm
soát của các cơ quan chức năng có liên quan trực tiếp, gián tiếp đến hoạt động nhập
khẩu còn nhiều yếu kém, hạn chế. Những yếu kém hạn chế này cũng do nhiều
nguyên nhân về công tác tổ chức điều hành về năng lực nghiệp vụ chuyên môn, về
phối hợp giữa các ban ngành chức năng trong thực thi nghiệp vụ. Bên cạnh đó về
kiểm soát hàng hóa nhập khẩu còn có những bất cập từ môi trường pháp lý, cơ chế
chính sách.
Quảng Ninh, một tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam. Quảng Ninh
với rừng vàng biển bạc được ví như một Việt Nam thu nhỏ. Trong quy hoạch phát
triển kinh tế, Quảng Ninh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía bắc cùng Hải Phòng,
Hà Nội. Là một tỉnh tiếp giáp với Trung Quốc qua cửa khẩu quốc tế Móng Cái, giàu
tiềm năng về xuất khẩu các sản khoáng sản, nông sản, hải sản và tiềm năng thu hút
đầu tư, vì thế cũng sẽ thu hút ngày càng nhiều hoạt động nhập khẩu qua cửa khẩu
này. Do đó, càng cần thiết phải tiền hành công tác kiểm soát hàng hóa nhập khẩu.
Bên cạnh đó, trong những năm qua, công tác kiểm soát hàng hóa nhập khẩu
của Chi cục Hải quan Cửa khẩu Quốc tế Móng Cái đã được kết quả tích cực.
Khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2014, Chi cục Hải quan Cửa khẩu Quốc tế
2
Móng Cái đã không ngừng đẩy mạnh công tác kiểm soát chặt chẽ, kết hợp các cơ
quan chức năng bắt giữ không ít các vụ vận chuyển hàng lậu, các sản phẩm làm giả
kém chất lượng, nguy hại đến tính mạng con người,… Tuy nhiên, hoạt động kiểm
soát tại Cửa khẩu Quốc tế Móng Cái cũng gặp không ít những tồn tại. Do mật độ
hàng hóa nhập khẩu quá lớn dẫn đến việc quản lý của Chi cục Hải quan nhiều khi
chưa thực sự hiệu quả. Điển hình như vấn đề Chi cục chưa đẩy mạnh kiểm tra
chủng loại hàng hóa, việc áp dụng công nghệ thông tin cũng còn nhiều hạn chế hay
việc chưa đẩy mạnh kiểm tra hàng hóa sau thông quan,…
Với những lý do trên tôi chọn đề tài “Tăng cường kiểm soát hàng hóa nhập
khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Móng cái” làm luận văn tốt nghiệp
của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay, trong giai đoạn nền kinh tế hiện đại và hội nhập quốc tế. với nền
kinh tế thị trường, giao lưu giữa các nền kinh tế thì hoạt động xuất nhập khẩu đã trở
nên quá quen thuộc. Bên cạnh những lợi ích kinh tế, lợi ích chính trị mà hoạt động
này đem lại thì còn có những hạn chế cần khắc phục. Đó là các hành vi gian lận
thương mại, buôn lậu, trốn thuế qua các cửa khẩu… Đã có rất nhiều đề tài nghiên
cứu về tình hình kiểm soát xuất nhập khẩu, hay thu thuế xuất nhập khẩu tại các cửa
khẩu, các chi cục Hải quan của các tỉnh như:
-
“Kiểm soát thu thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh”,
năm 2012, LV Thạc sỹ, tác giả Hoàng Minh Tuân, luận văn hệ thống hóa những vấn
đề lý luận cơ bản về kiểm soát thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong ngành Hải
quan; đánh giá đúng thực trạng kiểm soát thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, các
dạng gian lận thương mại, gian lận về thời gian nộp thuế và đề xuất các giải pháp có
tính khả thi nhằm tiếp tục đổi mới kiểm soát thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại
Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh trong thời gian từ 2012 - 2020.
- “Kiểm soát hoạt động chống buôn lậu tại Chi cục Hải quan tỉnh Đồng
Tháp”, Luận văn thạc sỹ năm 2011, tác giả Nguyễn Quốc Tuấn, luận văn đã làm rõ
cơ sở lý luận hoạt động chống buôn lậu, đánh giá thực trạng tình hình kiểm soát
hoạt động chống buôn lậu của chi cục hải quan tỉnh Đồng Tháp, qua đó nêu ra
3
phương hướng, kiến nghị nhằm giải quyết những hạn chế còn tồn tại tại chi cục
Hải quan Đồng Tháp.
Tuy nhiên, đến nay chưa có một công trình nghiên cứu nào về kiểm soát hàng
hóa nhập khẩu hàng hoá qua cửa khẩu Quốc tế Móng Cái. Luận văn sẽ đánh giá
thực trạng của việc kiểm soát hàng hóa nhập khẩu giai đoạn 2009 - 2014, những
thuận lợi, khó khăn, các bài học kinh nghiệm cần thiết, từ đó đề xuất các mục tiêu,
phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả cho hoạt động kiểm soát
hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu quốc tế Móng Cái – Quảng Ninh.
3. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp tăng cường kiểm soát hàng hóa
nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Quốc tế Móng Cái đến năm 2020.
- Để đạt được mục đích đó, luận văn cần tập trung giải quyết các nghiệm vụ
nghiên cứu sau đây:
+ Trình bày cơ sở lý luận về kiểm soát hàng hóa nhập khẩu của cơ quan Hải
quan địa phương.
+ Phân tích thực trạng kiểm soát hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan
Cửa khẩu Quốc tế Móng Cái.
+ Đề xuất các giải pháp tăng cường kiểm soát hàng hóa nhập khẩu tại Cửa
khẩu Quốc tế Móng Cái.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
-
Hoạt động kiểm soát hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu
Quốc tế Móng Cái: hoạt động kiểm soát hồ sơ, kiểm soát hàng hóa (xuất sứ, chủng
loại, chất lượng,...) và kiểm soát thu thuế.
- Các nghiệp vụ liên quan đến quy trình trước thông quan, trong thông quan
và sau thông quan (khai báo hải quan, làm thủ tục nhập kho,...)
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Kiểm soát hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Quốc tế Móng
Cái tỉnh Quảng Ninh. Trong nghiên cứu, luận văn sử dụng các số liệu từ năm 2009
đến hết năm 2014 để phân tích thực trạng, đánh giá từ đó đưa ra các giải pháp để
tăng cường kiểm soát hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Quốc tế
Móng Cái đến năm 2020.
4
5. Phương pháp nghiên cứu
Từ các số liệu báo cáo do Chi cục Hải quan Cửa khẩu Quốc tế Móng Cái,
tham khảo qua sách chuyên ngành, thông tin từ báo, tạp chí, và chuyên đề tốt
nghiệp của các khoá trước... để phân tích các số liệu, thông tin, đưa ra nhận xét và
đánh giá.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn
gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận về kiểm soát hàng hóa nhập khẩu của cơ quan hải
quan địa phương.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan
Cửa khẩu Quốc tế Móng Cái giai đoạn 2009 – 2014.
Chương 3: Phương hướng và phải pháp tăng cường kiểm soát hàng hóa nhập
khẩu tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Quốc tế Móng Cái.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT HÀNG HÓA
NHẬP KHẨU CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Vai trò của kiểm soát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu
1.1.1. Tổng quan về nhập khẩu hàng hóa
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nhập khẩu hàng hóa
Khái niệm:
Nhập khẩu là việc mua bán và trao đổi hàng hoá dịch vụ của nước này với
nước khác và dùng ngoại tệ để trao đổi.
Đặc điểm của nhập khẩu hàng hóa:
Là hoạt động mua bán ở phạm vi quốc tế, nó không chỉ là hành vi mua bán
riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ mua bán rất phức tạp, có tổ chức từ bên
trong ra bên ngoài. Vì thế, hoạt động nhập khẩu hàng hoá một mặt đem lại nhiều
hiệu quả kinh tế cao, mặt khác nó có thể gây ra những hậu quả khôn lường bởi vì nó
phải đối đầu với cả một hệ thống kinh tế ở bên ngoài, mà một nước tham gia nhập
khẩu không dễ dàng khống chế được.
Là hoạt động giao dịch buôn bán giữa những người có quốc tịch khác nhau, thị
trường vô cùng rộng lớn, khó kiểm soát, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ mạnh, các
quốc gia khác nhau tham gia vào hoạt động giao dịch, buôn bán này phải tuân thủ
theo những tập quán, thông lệ quốc tế cũng như của các địa phương.
Diễn ra trên phạm vi rất rộng về cả không gian lẫn thời gian. Nó có thể chỉ
diễn ra trong thời gian ngắn, song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể tiến hành
trên phạm vi lãnh thổ một nước hoặc của nhiều nước khác.
Hoạt động nhập khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện từ nhập
khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị và cả công nghệ
kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi này đều nhằm mục đích đem lại lợi ích
cho các quốc gia.
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động được tổ chức, thực hiện với nhiều nhiệm
vụ, nhiều khâu từ điều tra thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hoá nhập khẩu,
thương nhân được nhập khẩu, các bước tiến hành đàm phán kí kết hợp đồng, tổ
6
chức thực hiện hợp đồng cho đến khi nhận hàng hoá và thanh toán. Mọi khâu, mọi
nhiệm vụ đòi hỏi phải được nghiên cứu đầy đủ, kỹ lưỡng, đặt chúng trong mối quan
hệ phụ thuộc lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt được lợi thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao
nhất, phục vụ kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng trong nước
1.1.1.2. Phân loại các hình thức nhập khẩu.
a. Hình thức nhập khẩu trực tiếp (Nhập khẩu tự doanh).
Khái niệm
Hoạt động nhập khẩu trực tiếp hay còn gọi là nhập khẩu tự doanh là hình thức
nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp thực hiện nhập khẩu trực tiếp các hàng
hoá và dịch vụ mà không qua một tổ chức trung gian nào.
Đặc điểm
Doanh nghiệp phải chịu mọi chi phí và rủi ro cũng như phải chịu mọi trách
nhiệm pháp lý về hoạt động nhập khẩu của mình.
Hình thức này có ưu điểm là lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu nhiều
hơn so với các hình thức nhập khẩu khác. Doanh nghiệp nhập khẩu đóng vai trò là
người bán trực tiếp, do đó nếu nhập khẩu có quy cách, chất lượng tốt, mẫu mã đẹp,
giá cả phù hợp sẽ nâng cao uy tín doanh nghiệp, thu được lãi cao.
Doanh nghiệp phải chịu mọi nghĩa vụ thuế liên quan đến lĩnh vực nhập khẩu
như thuế nhập khẩu, thuế mặt hàng…
Quy định của chính phủ Việt nam đối với hình thức nhập khẩu trực tiếp.
Thương nhân được nhập khẩu là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
được thành lập theo quy định của pháp luật được phép nhập khẩu hàng hoá theo
ngành nghề đã đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Các chi nhánh thuộc Tổng công ty, công ty được nhập khẩu theo ủy quyền của
Tổng giám đốc Tổng công ty, Giám đốc công ty phù hợp với nội dung trong giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh của Tổng công ty, công ty.
Trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh nhập khẩu, doanh nghiệp phải đăng
ký mã số doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh, thành phố.
Đối với doanh nghiệp thành lập theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, hoạt
động nhập khẩu được thực hiện theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các văn
7
bản pháp luật có liên quan.
b. Hình thức nhập khẩu ủy thác.
Khái niệm
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp có vốn
ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một loại hàng hoá nhưng lại không có quyền
tham gia nhập khẩu trực tiếp, đã uỷ thác cho một doanh nghiệp có chức năng trực
tiếp giao dịch ngoại thương tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên uỷ
thác sẽ tiến hành đàm phán với nước ngoài để nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của
bên uỷ thác và được nhận một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác.
Đặc điểm
Trong hoạt động nhập khẩu này doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải bỏ
vốn, xin hạn nghạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị trường hàng nhập mà chỉ
đóng vai trò làm đại diện bên uỷ thác giao dịch với nước ngoài, kí kết hợp đồng và
làm các thủ tục nhập khẩu hàng cũng như thay mặt bên uỷ thác khiếu nại, đòi bồi
thường với bên nước ngoài khi có tổn thất.
Bên uỷ thác phải tự nghiên cứu thị trường, lựa chọn mặt hàng, đối tượng giao
dịch và chịu mọi chi phí có liên quan.
Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác thì doanh nghiệp chỉ được tính phí uỷ thác
chứ không được tính doanh thu và không phải chịu thuế doanh thu.
Khi nhập khẩu uỷ thác thì doanh nghiệp nhận uỷ thác phải lập hai hợp đồng:
Một hợp đồng ngoại giữa doanh nghiệp nhập khẩu với đối tác nước ngoài và một
hợp đồng nội giữa doanh nghiệp nhận uỷ thác với doanh nghiệp uỷ thác.
Hình thức nhập khẩu uỷ thác có ưu điểm là mức độ rủi ro thấp, trách nhiệm ít,
người đứng ra nhập khẩu không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng, đặc biệt
là không cần vốn để mua hàng, phí uỷ thác tuy ít nhưng nhận tiền nhanh và ít thủ
tục và rủi ro.
Quy định của chính phủ Việt Nam đối với hình thức nhập khẩu ủy thác.
Thương nhân được nhập khẩu có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
8
mã số doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu được uỷ thác nhập khẩu hàng hoá phù
hợp với nội dung của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Thương nhân được nhập khẩu đã đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh
nhập khẩu được nhận uỷ thác nhập khẩu hàng hoá phù hợp với nội dung giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
Việc uỷ thác nhập khẩu và việc nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng nhập
khẩu có điều kiện do bộ thương mại hướng dẫn cụ thể.
Nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên uỷ thác nhập khẩu và bên nhận uỷ thác
nhập khẩu được quy định cụ thể trong hợp đồng uỷ thác nhập khẩu do các bên tham
gia kí kết thoả thuận.
c. Hình thức nhập khẩu liên doanh.
Khái niệm
Nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết
kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh
nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp) nhằm phối hợp kỹ năng để cùng giao dịch và đề ra
chủ trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động
này phát triển theo hướng có lợi nhất cho hai bên theo nguyên tắc lãi cùng chia, lỗ
cùng chịu.
Đặc điểm
Trong nhập khẩu liên doanh, doanh nghiệp đứng ra nhập hàng về sẽ được tính
kim ngạch nhập khẩu nhưng khi đưa hàng về tiêu thụ thì chỉ tính doanh số trên số
hàng tính theo tỷ lệ vốn góp và chỉ chịu thuế doanh thu trên số hàng đó.
Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp phải thực hiện hai hợp đồng. Một hợp đồng
mua hàng với nước ngoài và một hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác.
Quy định của chính phủ Việt Nam đối với hình thức nhập khẩu liên doanh.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì thương nhân được nhập khẩu kinh
doanh cùng ngành hàng, không phân biệt thành phần kinh tế thì được phép thành
lập Hiệp hội ngành nhập khẩu trên cơ sở tự nguyện để phối hợp hoạt động và nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các hội
9
viên đồng thời đảm bảo lợi ích quốc gia.
d. Hình thức nhập khẩu đổi hàng
Khái niệm
Nhập khẩu hàng đổi hàng (cùng với trao đổi bù trừ là hai loại nghiệp vụ chủ
yếu của buôn bán đối lưu) là một phương thức trao đổi hàng hoá, trong đó nhập
khẩu kết hợp chặt chẽ với xuất khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng
trao đi có giá trị tương ứng bằng lượng hàng nhập về. Mục đích của hoạt động nhập
khẩu đổi hàng là không chỉ thu lãi từ hoạt động nhập khẩu mà còn nhằm để xuất
khẩu hàng thu lãi.
Đặc điểm
Hàng hoá nhập khẩu và xuất khẩu có sự cân bằng về mặt hàng, giá cả, tổng giá
trị hàng giao nhau và cân bằng về điều kiện giao hàng.
Doanh nghiệp nhập khẩu đổi hàng được tính cả kim ngạch nhập khẩu và kim
ngạch xuất khẩu, doanh số trên cả hàng nhập khẩu và xuất khẩu.
Hình thức của hợp đồng nhập khẩu đổi hàng là có thể chỉ lập bằng một hợp
đồng với hai doanh mục hàng hoá hoặc hai hợp đồng mà mỗi hợp đồng một danh
mục hàng hoá hay một văn bản nguyên tắc (có thể là một hợp đồng khung, một thoả
thuận chung hoặc bản ghi nhớ) trên cơ sở văn bản nguyên tắc, người ta kí kết các
hợp đồng mua bán cụ thể để thực hiện.
Trong hợp đồng nhập khẩu đổi hàng thường có điều kiện đảm bảo đối lưu. Sự
đảm bảo này có thể được thực hiện bởi một trong những phương pháp: dùng thư tín
dụng, dùng một tài khoản đặc biệt tại Ngân hàng, dùng người thứ ba, phạt về việc
giao hàng thiếu hoặc chậm giao…
e. Hình thức nhập khẩu tái xuất
Khái niệm.
Nhập khẩu tái xuất là hoạt động nhập khẩu vào trong nước nhưng không phải
để tiêu thụ trong nước mà để xuất sang một nước khác nhằm thu lợi nhuận, những
hàng nhập khẩu này không qua chế biến ở nước tái xuất. Như vậy, nhập khẩu tái
xuất luôn thu hút ba nước tham gia: nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, nước tái xuất.
Đặc điểm
Doanh nghiệp tái xuất phải thực hiện hai hợp đồng: một hợp đồng nhập khẩu
10
và một hợp đồng xuất khẩu.
Doanh nghiệp nhập khẩu tái xuất được tính kim ngạch xuất khẩu và nhập
khẩu, doanh số bán tính trên giá trị hàng xuất khẩu do đó phải chịu thuế doanh thu.
Hàng hoá nhập khẩu không nhất thiết phải qua nước tái xuất mà có thể chuyển
thẳng sang nước thứ ba nhưng trả tiền phải luôn do nước tái xuất thu từ người nhập
khẩu và trả cho nước xuất khẩu. Nhiều khi người tái xuất còn thu được lợi thế về
tiền hàng do thu nhanh trả chậm.
f. Hình thức nhập khẩu theo đơn đặt hàng
Khái niệm
Nhập khẩu theo đơn đặt hàng là hình thức đơn vị ngoại thương chịu mọi chi
phí và mọi rủi ro để nhập khẩu hàng hoá cho đơn vị đặt hàng trên cơ sở đơn đặt
hàng của đơn vị đặt hàng còn đơn vị đặt hàng có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền.
Đặc điểm
Đơn vị ngoại thương phải kí kết hợp đồng với đối tác nước ngoài theo đúng
đơn đặt hàng về các mặt tên hàng, số lượng, quy cách, chất lượng sản phẩm, điều
kiện kỹ thuật và thời hạn giao hàng.
Đối với hình thức này phương thức thanh toán thường áp dụng là: nhờ thu có
chấp nhận, có cải tiến.
1.1.1.3.
Vai trò của hoạt động nhập khẩu
Bất kì quốc gia nào cũng không thể tự sản xuất để đáp ứng một cách đầy đủ
mọi nhu cầu trong nước, đặc biệt trong xu thế ngày nay, đời sống nhân dân ngày
càng nâng cao, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, thoát khỏi nền kinh tế
tự cung tự cấp, lạc hậu. Mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân dựa rất nhiều về
lợi thế so sánh, ở đó mỗi quốc gia sẽ đẩy mạnh sản xuất có lợi thế để phục vụ cho
nhu cầu trong nước và xuất khẩu đi các quốc gia khác. Trong thực tế không có quốc
gia nào là có lợi thế về tất cả các mặt hàng, các lĩnh vực, sự bổ sung hàng hoá giữa
các quốc gia đã đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu. Những quốc gia phát triển
thường xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu rất nhiều và ngược lại những nước kém phát
triển thì kim nghạch nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu.