Tải bản đầy đủ (.doc) (137 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.58 MB, 137 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


LÊ THÁI LINH GIANG

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN
THỨC ĂN CHĂN NUÔI
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ LỜI

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Thái Linh Giang


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU........................................1


1.1 Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................1
1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.............................2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.........................................................................4
1.4 Câu hỏi nghiên cứu............................................................................................5
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................5
1.6 Phương pháp nghiên cứu...................................................................................6
1.7 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu...........................................................................6
1.8 Kết cấu của đề tài...............................................................................................7
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT..............8
2.1. Khái quát về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.......................8
2.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất.....................................................8
2.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm..............................................21
2.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm........................22
2.1.4. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm..........................23
2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo KTTC.............................................................................................24
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm................24
2.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm...........25
2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo KTQT.............................................................................................31


2.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm................31
2.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm...........31
2.3.3. Xây dựng định mức và lập dự toán chi phí trong DN sản xuất.................40
2.3.4. Phân tích chi phí với việc ra các quyết định quản trị chi phí sản xuất.......45
2.4. Tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán..............................................48
2.4.1. Tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên..........48

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................51
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CBTACN.....................................52
3.1. Tổng quan về các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi.......................52
3.1.1. Hệ thống các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi............................52
3.1.2. Đặc điểm chung của sản phẩm và tổ chức sản xuất sản phẩm trong các
doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi...........................................................52
3.1.3. Hệ thống tổ chức quản lý trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi
............................................................................................................................ 56
3.1.4. Tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi...58
3.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán...........................................................61
3.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi............................................................63
3.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
DN CB TACN theo KTTC.................................................................................63
3.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
DN CB TACN theo KTQT.................................................................................70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................75
CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỨC ĂN CHĂN NUÔI.......76
4.1. Phương hướng phát triển của các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn
nuôi từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025........................................76
4.2. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm


trong các doanh nghiệp CB TACN........................................................................78
4.2.1 Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp CB TACN góc độ KTTC..............................................78
4.2.2 Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

trong các doanh nghiệp CB TACN góc độ KTQT..............................................82
4.3. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện..................................................................88
4.4. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi......................................................90
4.4.1. Về công tác luân chuyển chứng từ............................................................90
4.4.2. Về chứng từ sử dụng.................................................................................90
4.4.3. Về tài khoản sử dụng...............................................................................91
4.4.4. Về công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các DN CBTACN......................................................................................94
4.5. Điều kiện để thực hiện giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi..............101
4.5.1. Về phía nhà nước....................................................................................101
4.5.2. Về phía Hiệp hội TACN Việt Nam..........................................................102
4.5.3. Về phía các DN CBTACN......................................................................103
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4........................................................................................104
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................106
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 3.1 :

Tổ chức bộ máy kế toán trong các doanh nghiệp chế biến TACN.........59

Sơ đồ 2.2:

Sơ đồ hạch toán TK 622......................................................................108


Sơ đồ 2.3:

Sơ đồ hạch toán TK 627......................................................................109

BẢNG:
Bảng 4.1:

Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí trong các DN
CBTACN..............................................................................................95

BIỂU:
Biểu 3.1:

Phiếu nhập kho....................................................................................113

Biểu 3.3

Sổ chi tiết TK 621...............................................................................115

Biểu 3.4:

Sổ chi tiết tài khoản 622......................................................................116

Biểu 3.5:

Sổ chi tiết tài khoản 627......................................................................117

Biểu 3.6 :

Sổ chi tiết tài khoản 154......................................................................118


Biểu 3.7:

Sổ cái TK 621.....................................................................................120

Biểu 3.8:

Sổ cái TK 622.....................................................................................121

Biểu 3.9:

Sổ cái TK 627.....................................................................................122

Biểu 3.10

Sổ cái TK 154.....................................................................................123


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
1

DN

Doanh nghiệp

2
3
4
5
6

7
8
9

CP
CB TACN
TNHH
TK
CP NVL TT
CP NCTT
CP SXC
TSCĐ

Chi phí
Chế biến thức ăn chăn nuôi
Trách nhiệm hữu hạn
Tài khoản
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Tài sản cố định

10
11
12
13
14
15
16
17

18
19

BHYT
BHXH
KPCĐ
BHTN
CPSX
KTTC
KTQT
HĐQT
SPDD
BCTC

Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm thất nghiệp
Chi phí sản xuất
Kế toán tài chính
Kế toán quản trị
Hội đồng quản trị
Sản phẩm dở dang
Báo cáo tài chính


1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ
chế thị trường hiện nay cũng đều nhận thức được tầm quan trọng là phải làm
sao đảm bảo lấy thu nhập bù đắp chi phí đã bỏ ra bảo toàn được vốn và có lãi
để tích luỹ, tái sản xuất mở rộng từ đó mới đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Chìa khoá để giải quyết vấn đề này chính là việc hạch toán
ra sao để cho chi phí sản xuất và giá thành ở mức thấp nhất trong điều kiện có
thể được của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi (DN CBTACN) với
nhiều khó khăn về vốn, công nghệ, lao động, nguồn nguyên liệu đầu vào, đặc
biệt là thị trường đầu ra luôn chịu sự chi phối của thời tiết, dịch bệnh, mùa vụ
và sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp cùng ngành và các sản phẩm
nhập khẩu. Nhiều doanh nghiệp CBTACN đã phải phá sản. Trong những năm
qua, để duy trì sự tăng trưởng và phát triển nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh, nhiều doanh nghiệp đã mạnh dạn thực hiện nhiều chính sách đổi mới.
Nhìn chung, mục tiêu cuối cùng của mỗi doanh nghiệp sản xuất là hướng tới
việc giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Do vậy, hệ thống kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải được tổ chức phù hợp
với đặc điểm ngành nghề, với qui mô sản xuất của doanh nghiệp. Hệ thống kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thiện sẽ trở thành công
cụ hữu hiệu giúp doanh nghiệp kiểm soát chi phí đánh giá chính xác trách
nhiệm các bộ phận sản xuất, kịp thời chấn chỉnh sai sót ngay trong quá trình
hoạt động nhằm đưa doanh nghiệp đạt mục tiêu chiến lược đề ra. Do vậy, các
nhà quản trị đều hướng tới việc đề ra các giải pháp nhằm kiểm soát tốt được


2

các khoản chi phí, nhận diện, phân tích các chi phí phát sinh để có những
quyết định đúng đắn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Muốn

thực hiện được điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có một hệ thống kế toán chi
phí sản xuất hoàn thiện, cung cấp kịp thời các thông tin phục vụ cho các quyết
định của nhà quản trị. Ngoài ra, việc áp dụng một phương pháp tính giá thành
phù hợp cũng sẽ trở thành công cụ hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc đánh
giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Làm tốt công tác tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp CBTACN nhìn nhận
đúng đắn thực trạng của quá trình sản xuất, quản lý cung cấp thông tin một
cách chính xác kịp thời cho bộ máy lãnh đạo để đề ra các quyết sách, biện
pháp tối ưu nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm,
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và cũng đồng thời giúp doanh nghiệp có sự
chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các
doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi” làm luận văn thạc sỹ.
1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đề tài về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được rất
nhiều tác giả ở nhiều bậc học từ cử nhân đến tiến sỹ đã nghiên cứu và đề cập.
Mỗi công trình đều có phạm vi hoặc đặc thù nghiên cứu khác nhau. Phạm vi
nghiên cứu từng công ty cụ thể hoặc nhóm doanh nghiệp hoạt động trong
từng lĩnh vực khác nhau như xây dựng, thương mại , sản xuất,… Khía cạnh
nghiên cứu từ kế toán tài chính đến kế toán quản trị, với mục đích chung là
hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm. Mỗi công trình nghiên cứu đều có những nét đặc thù riêng
tùy thuộc vào thực trạng đối với đơn vị, nhóm đơn vị nghiên cứu và có đóng
góp nhất định cho công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất, tính
giá thành sản phẩm nói riêng. Một số công trình cụ thể như sau:


3


- Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị chi phí tại Công ty Thông tin
Viễn thông Điện lực Việt Nam” năm 2008 của tác giả Nguyễn Thanh Tú đưa
ra một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm dưới góc độ kế toán tài chính, nêu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực Việt Nam
rồi đưa ra những đánh giá dưới cả hai góc độ kế toán tài chính và kế toán
quản trị. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại đơn vị chưa có tính
khả thi cao trong thực tế.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây lắp
665” năm 2012 của tác giả Đỗ thị Hạnh đã phản ánh được thực trạng kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây lắp 665,
đưa ra được những đánh giá cũng như các giải pháp hoàn thiện, đề xuất được
những báo cáo kế toán quản trị có tính thực tiễn trong công việc kiểm toán
vấn đề chi phí và giá thành trong Công ty.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại tại nhà máy chế biến thức
ăn chăn nuôi và thủy sản thăng long” (2013) của tác giả Phạm Thị Nhung:
Bên cạnh các ưu điểm như phản ánh được thực trạng kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty, đưa ra được những đánh giá cũng như
các giải pháp hoàn thiện, đề tài còn có điểm mạnh là đề xuất được những báo
cáo kế toán quản trị có tính thực tiễn trong công việc kiểm toán vấn đề chi phí
và giá thành trong Công ty.
- Luận ăn thạc sỹ kinh tế về đề tài: “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí
và tính giá thành sản phẩm trong các công ty cổ phần xây lắp trên địa bàn


4


thành phố Hà Nội” của tác giả Trần Thị Ngọc Lan năm 2008. Luận văn đề cập
đến lý luận chung về kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí và tính
giá thành sản phẩm trong các công ty cổ phần xây lắp trên địa bàn thành phố
Hà Nội về phân loại chi phí và xây dựng định mức, dự toán phục vụ cho việc
ra quyết định của nhà quản trị.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế về đề tài “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí
sản xuất tại Xí nghiệp Cầu 17 – Cienco1” của tác giả Nguyễn Thị Xuyến năm
2012. Đề tài đề cập tới lý luận chung về kế toán quản trị chi phí, tính giá
thành sản phẩm và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí,
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp như lập dự toán linh
hoạt, phân tích biến động chi phí để phục vụ cho việc kiểm soát chi phí.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm hầu hết mới chỉ tập trung nhiều ở góc độ tài chính
chứ chưa thực sự hiệu quả dưới góc độ quản trị. Phần lớn các kiến nghị hoàn
thiện vẫn chưa cung cấp được phương pháp để kiểm soát chi phí một cách
hiệu quả.Từ việc kế thừa những giải pháp của các đề tài trước, tôi cũng mạnh
dạn đưa thêm những đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán
dưới cả hai góc độ tài chính và quản trị về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm của các doanh nghiệp CB TACN.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu tổng quát:
Đề tài sẽ đi sâu vào việc nghiên cứu phát triển lý luận về kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất, khảo sát thực
trạng và đánh giá công tác kế toán tại các doanh nghiệp CBTACN tại Việt
Nam. Từ đó đưa ra giải pháp và điều kiện áp dụng kế toán chi phí trong các
doanh nghiệp CBTACN tại Việt Nam.



5

- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất.
+ Tìm hiểu thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại các DN CBTACN từ đó rút ra ưu nhược điểm của các DN.
+ Đánh giá thực trạng đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn
thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các DN
CBTACN
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu như trên, tác giả đưa ra một số
câu hỏi đề từ đó tìm kiếm câu trả lời như sau:
- Lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất?
- Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp CB TACN hiện nay như thế nào?
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các DN
CBTACN hiện nay có những ưu điểm, nhược điểm gì ở hai góc độ KTTC và
KTQT?
- Giải pháp nào trong việc tìm mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm phù hợp với các doanh nghiệp TACN, phù hợp tăng
cường quản trị chi phí.
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Tìm hiểu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm của một số doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi
trên địa bàn miền trung
+ Thời gian nghiên cứu: trong 2 năm từ 2013 – 2014.



6

+ Phạm vi nghiên cứu: Do thời gian hạn hẹp, nên luận văn mới chỉ
nghiên cứu công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại:
- Công ty TNHH Thức ăn chăn nuôi Goden Star
- Công ty TNHH đặc khu chăn nuôi Hope
- Công ty CP thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc
- Một số DN CBTACN theo điều tra số liệu chung.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài tôi đã sử dụng nhiều phương pháp có liên quan:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đưa ra các lý luận cơ bản về kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp nhằm tìm hiểu tình hình thực tế tại
phòng kế toán, phòng kinh tế - tổng hợp, các bộ phận sản xuất của Công ty để
có cái nhìn tổng thể về quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phương pháp điều tra, thu thập, xử lý số liệu ở đơn vị thực tập, phân
tích các số liệu ghi chép trên sổ sách của Công ty.
- Phương pháp quan sát: Quan sát công việc của kế toán để thấy được
công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
thực tế.
- Phương pháp so sánh thống kê: Phương pháp này cho biết sự chênh
lệch về một yếu tố giữa các kỳ.
- Phương pháp kế toán: Phương pháp này được sử dụng nhằm tìm hiểu
quy trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
1.7 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Ý nghĩa lí luận của đề tài: Đề tài góp phần hệ thống hóa được các vấn đề
lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gái thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi.



7

- Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở khảo sát thực tế, phân tích, đánh giá, chỉ rõ
những ưu điểm cần phát huy và những hạn chế cần hoàn thiện; những kiến
nghị mà đề tài đưa ra nhằm góp phần giúp các doanh nghiệp CB TACN tăng
cường quản trị chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí, đưa lại lợi nhuận
cao cho doanh nghiệp
1.8 Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu theo 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Chương 3: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và giải pháp hoàn thiện kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp chế biến
thức ăn chăn nuôi
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một bộ phận của
hệ thống kế toán, nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản trị thực hiện quản lý
doanh nghiệp. Trong chương 1 tác giả đã trình bày tính cấp thiết của đề tài
được chọn, tổng kết các đề tài nghiên cứu nhằm xác định các vấn đề tồn tại
trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các luận văn.
Từ đó, lựa chọn mục tiêu nghiên cứu của đề tài, vạch ra câu hỏi nghiên cứu
được giải quyết trong bài, nêu lên đối tượng và phạm vi đề tài nghiên cứu, lựa
chọn những phương pháp nghiên cứu được sử dụng, ý nghĩa và kết cấu của đề
tài đã chọn.



8

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
2.1. Khái quát về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
2.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
2.1.1.1. Khái niệm chi phí
- Khái niệm về chi phí dưới góc độ KTTC
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS 01: Chuẩn mực chung, chi
phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân
phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Trên góc độ của KTTC, chi phí được nhìn nhận như những khoản
chi phí tổn thực tế phát sinh gắn liền với hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp, bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp và các khoản chi phí khác để đạt được
một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định, mục đích cụ thể trong kinh
doanh.Chi phí được định lượng và thể hiện dưới dạng một lượng tiền chi
ra, khấu hao tài sản cố định, một khoản nợ dịch vụ, nợ thuế, cũng như
những khoản phí tổn góp phần làm giảm vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp (không bao gồm việc phân chia vốn hoặc hoàn trả vốn cho cổ
đông)…Các chi phí này được kế toán ghi nhận trên cơ sở các chứng từ sổ
sách kế toán hợp lệ chứng minh việc phát sinh của chúng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.



9

- Khái niệm về chi phí dưới góc độ KTQT
Do mục đích của KTQT là cung cấp thông tin thích hợp, hữu ích, kịp
thời cho việc ra quyết định của nhà quản trị. Vì vậy, ngoài việc nhận thức chi
phí như trong KTTC, các nhà quản trị còn cần phải nhận thức chi phí theo góc
độ nhận diện thông tin để phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh. Do đó,
chi phí có thể là những phí tổn thực tế phát sinh trong hoạt động kinh doanh
được tổng hợp theo từng bộ phận, từng trung tâm chi phí cũng như xác định
trị giá hàng tồn kho trong từng khâu của quá trình sản xuất và tiêu thụ. Trong
KTQT, khi nhận thức chi phí cần chú ý đến sự lựa chọn, so sánh theo mục
đích sử dụng, ra quyết định kinh doanh hơn là chỉ chú trọng vào chứng từ
đảm bảo tính pháp lý như trong KTTC.
2.1.1.2. Phân loại chi phí
2.1.1.2.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Theo mối quan hệ với phạm vi sản xuất, chi phí được phân làm 2 loại
chính: Chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
- Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí liên quan đến việc chế tạo sản phẩm,
dịch vụ trong một thời kì nhất định. Chi phí sản xuất bao gồm 3 khoản mục chi
phí sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khoản mục này bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực
tiếp trong từng quá trình sản xuất sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu chính,
chi phí nguyên vật liệu phụ…
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ lệ lớn trong tổng giá thành
sản phầm, dịch vụ, nhưng dễ nhận diện, định lượng chính xác, kịp thời khi
phát sinh.
Trong quản lý chi phí, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được
định mức theo từng loại sản phẩm và có thể nhận diện trên hồ sơ kỹ thuật sản
xuất, định mức vật tư trực tiếp.



10

Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Tính thẳng

Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật
liệu

Chi phí nguyên vật liệu
gián tiếp

Chi phí khác phát
sinh ở phân xưởng

Chi phí sản xuất
chung

Chi phí

Phân bổ

Sản
phẩm

Chi phí nhân công

gián tiếp

Chi phí nhân công

Chi phí nhân công
trực tiếp

Tính thẳng

Chi phí vật tư trực tiếp được tập hợp trực tiếp theo từng loại sản phẩm căn
cứ vào chứng từ kế toán và thay đổi tỷ lệ với số lượng sản phẩm sản xuất trong
kỳ. Do đó, xem xét trong mối quan hệ với sản lượng sản phẩm sản xuất, chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp cũng thể hiện đầy đủ các đặc điểm của biến phí.
Đối với một số nguyên vật liệu gián tiếp thường khó xác định tách bạch
riêng cho từng loại sản phẩm. Vì vậy chúng được tập hợp chung, đến cuối kỳ
kế toán tiến hành phân bổ cho các sản phẩm theo các tiêu thức phù hợp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp
Khoản mục chi phí này bao gồm tiền lương và các khoản trích theo
lương tính vào chi phí sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội...của công nhân trực tiếp thực hiện từng quá trình sản xuất.


11

Chi phí nhân công trực tiếp dễ nhận diện, định lượng chính xác, kịp
thời khi phát sinh. Trong quá trình quản lý, nhân công trực tiếp được định
mức theo từng loại sản phẩm, dịch vụ.
Về mặt hạch toán, chi phí nhân công trực tiếp cũng giống như chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, có thể căn cứ vào chứng từ để tập hợp trực tiếp theo
từng loại sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp cũng tăng giảm tỷ lệ với số

lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Do đó, xét trong mối quan hệ với sản
lượng sản phẩm sản xuất, chi phí nhân công trực tiếp cũng thể hiện đầy đủ các
đặc điểm của biến phí.
+ Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất bao gồm tất cả các chi phí sản xuất cần thiết khác phát
sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất ngoài hai mục chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung bao gồm:
 Chi phí nhân viên phân xưởng;
 Chi phí nguyên vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng;
 Chi phí công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất;
 Chi phí khấu hao máy móc thiết bị, tài sản cố định khác dùng trong
hoạt động sản xuất;
 Chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ sản xuất như: điện, nước, sửa
chữa, bảo hiểm tài sản tại xưởng sản xuất;
 …v…v…
- Chi phí ngoài sản xuất
Để tố chức quản lý và thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm, các doanh
nghiệp còn phải thực hiện tiếp một số khoản chi phí phát sinh ngoài phạm vi
sản xuất. Các khoản chi phí này được gọi là chi phí ngoài sản xuất. Chi phí
ngoài sản xuất bao gồm:
+ Chi phí bán hàng


12

Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
Ngày nay, khi mà hoạt động tiêu thụ ngày càng tăng về quy mô, mở rộng
địa bàn, cạnh tranh ngày càng gay gắt thì chi phí bán hàng ngày càng gia tăng về

giá trị, tỷ trọng trong chi phí của doanh nghiệp, điều này cũng là nguồn gốc gia
tăng ảnh hưởng của chi phí bán hàng trong các quyết định kinh doanh.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
Khoản mục chi phí này bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến công
việc hành chính, quản trị trong phạm vu toàn doanh nghiệp.Ngoài ra, chi phí
quản lý doanh nghiệp còn bao gồm cả những chi phí mà không thể ghi nhận
và những khoản mục chi phí nói trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo chức năng hoạt động của chi phí có tác
dụng phục vụ cho việc quản lý CPSX theo định mức, dự toán chi phí, cung
cấp số liệu cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm và phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành, là tài liệu tham khảo để lập định mức CPSX và
lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
2.1.1.2.2. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí ( phân loại theo nội dung, tính
chất kinh tế)
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế ban đầu của chi phí sản xuất để
sắp xếp các chi phí phát sinh có cùng nội dung, tính chất kinh tế ban đầu vào
một yếu tố chi phí,không phân biệt công dụng kinh tế của chi phí đã phát sinh.
Căn cứ vào tiêu thức trên, chi phí sản xuất được phân chia thành các
yếu tố chi phí cơ bản sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị (gồm giá
mua,chi phí mua) của các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí nhân công: Là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho


13

người lao động,các khoản trích Bảo hiểm xã hội,Bảo hiểm y tế,Kinh phi công
đoàn, Bảo hiểm thất nghiệp theo tiền lương của người lao động.

- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ tài
sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của đoanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ chi phí đoanh nghiệp đã
chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, nước, điện thoại,
vệ sinh và các dịch vụ khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
đoanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh chưa được phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng
tiền trong kỳ báo cáo như: tiếp khách, hội họp, thuê quảng cáo…
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế
có ý nghĩa quan trọng đối với quản lý vi mô và quản lý vĩ mô.
2.1.1.2.3. Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí (theo mối quan hệ giữa
chi phí với mức độ hoạt động)
Khi nói đến cách ứng xử của chi phí, ta thường hình dung đến một sự
thay đổi tỉ lệ giữa chi phí với các mức độ hoạt động đạt được: mức độ hoạt
động càng cao thì lượng chi phí phát sinh càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên,
loại chi phí có cách ứng xử như vậy chỉ là một bộ phận trong tổng số chi phí
của doanh nghiệp. Một số loại chi phí có tính chất cố định, không phụ thuộc
theo mức độ hoạt động đạt được trong kỳ, và ngoài ra, cũng có một số các chi
khác mà cách ứng xử của chúng là sự kết hợp của cả hai loại chi phí kể trên.
Chính vì vậy, xét theo cách ứng xử, chi phí của doanh nghiệp được chia thành
3 loại: Chi phí khả biến, chi phí bất biến và chi phí hỗn hợp.
- Chi phí khả biến (biến phí - variable costs) là các chi phí, xét về lý
thuyết, có sự thay đổi tỉ lệ với các mức độ hoạt động. Chi phí khả biến chỉ phát
sinh khi có các hoạt động xảy ra. Tổng số chi phí khả biến sẽ tăng (hoặc giảm)


14

tương ứng với sự tăng (hoặc giảm) của mức độ hoạt động, nhưng chi phí khả

biến tính theo đơn vị của mức độ hoạt động thì không thay đổi.
Nếu ta gọi:
a: Giá trị chi phí khả biến tính theo 1 đơn vị mức độ hoạt động.
x: Biến số thể hiện mức độ hoạt động đạt được.
Ta có tổng giá trị chi phí khả biến (y) sẽ là một hàm số có dạng: y = ax
Đồ thị biểu diễn sự biến thiên của chi phí khả biến theo mức độ hoạt
động như sau:
y (Biến phí)

y = ax
x (Mức độ hoạt động)

Đồ thị biểu diễn chi phí khả biến

Trong các doanh nghiệp sản xuất, các khoản mục chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp thể hiện rõ nhất đặc trưng của
chi phí khả biến. Ngoài ra, chi phí khả biến còn bao gồm các chi phí khác thuộc
khoản mục chi phí sản xuất chung (ví dụ, các chi phí vật liệu phụ, chi phí động
lực, chi phí lao động gián tiếp trong chi phí sản xuất chung có thể là chi phí khả
biến) hoặc thuộc khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
(như chi phí vật liệu, phí hoa hồng, phí vân chuyển,...). Chi phí khả biến còn
được gọi là chi phí biến đổi hoặc biến phí.
Trong thực tế, không phải tất cả các chi phí khả biến đều có cách ứng xử
giống nhau theo mức độ hoạt động. Xét theo cách thức ứng xử khác nhau đó,
chi phí khả biến còn được chia thành hai loại: chi phí khả biến thực thụ (true


15

variable costs) và chi phí khả biến cấp bậc (step-variable costs).

Chi phí khả biến thực thụ là các chi phí khả biến có sự biến đổi một cách
tỉ lệ với mức độ hoạt động.Đa số các chi phí khả biến thường thuộc loại này, và
cách ứng xử cũng như đồ thị biểu diễn của chúng giống như nội dung đã trình
bày ở trên.
Chi phí khả biến cấp bậc là các chi phí khả biến không có sự biến đổi
liên tục theo sự thay đổi liên tục của mức độ hoạt động. Các chi phí này chỉ
biến đổi khi các hoạt động đã có sự biến đổi đạt đến một mức độ cụ thê nào đó.
Ta lấy chi phí tiền lương của bộ phận công nhân phụ (phục vụ hoạt động của
công nhân chính) ở các phân xưởng sản xuất để minh hoạ cho loại chi phí biến
đổi cấp bậc này. Các công nhân phụ thường thực hiện các công việc như đưa
vật liệu từ kho đến nơi sản xuất hoặc đưa thành phẩm từ nơi sản xuất đi nhập
kho,...và được biên chế theo một tỉ lệ nhất định với số lượng công nhân chính
mà họ phục vụ. Khi khối lượng sản phẩm của các công nhân chính mà họ phục
vụ gia tăng, cường độ lao động của họ cũng tăng theo nhưng mức lương mà họ
được hưởng không thể tính gia tăng một cách liên tục theo cường độ lao động
gia tăng của họ. Tiền lương của họ chỉ tăng lên ở một mức mới khi cường độ
lao động của họ đạt đến một mức nhất định nào đó, và tương tự, sẽ giữ nguyên
cho đến khi cường độ lao động của họ gia tăng đạt đến một mức mới.
- Chi phí bất biến (định phí – fixed costs) là những chi phí, xét về lý
thuyết, không có sự thay đổi theo các mức độ hoạt động đạt được. Vì tổng số
chi phí bất biến là không thay đổi cho nên, khi mức độ hoạt động tăng thì chi
phí bất biến tính theo đơn vị các mức độ hoạt động sẽ giảm và ngược lại.
Nếu ta gọi b là tổng số chi phí bất biến , thì đường biểu diền chi phí bất
Y (Chi phí bất biến)

biến là một đường thẳng có dạng y = b

y=b

X (Mức độ hoạt động)


Đồ thị biểu diễn chi phí bất biến


16

Trong các doanh nghiệp sản xuất, các loại chi phí bất biến thường gặp là
chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí tiền lương nhân viên quản lý, chi phí quảng
cáo,... Chi phí bất biến còn được gọi là chi phí cố định hay định phí.
Có thể đưa ra nhận xét rằng loại chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong chi phí
bất biến ở các doanh nghiệp sản xuất là các chi phí liên quan đến cơ sở vật chất
tạo ra năng lực hoạt động cơ bản của doanh nghiệp, do đó, với xu hướng tăng
cường hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật của các doanh nghiệp như hiện nay
thì tỉ trọng chi phí bất biến ngày càng tăng cao trong tổng số chi phí của doanh
nghiệp. Sự hiểu biết thấu đáo về quan hệ tỉ trọng chi phí khả biến và chi phí bất
biến (được hiểu là kết cấu chi phí của doanh nghiệp) là có ý nghĩa rất lớn trong
việc đề ra các chính sách quản trị của doanh nghiệp.
Xét ở khía cạnh quản lý chi phí, chi phí bất biến được chia thành 2 loại:
chi phí bất biến bắt buộc và chi phí bất biến không bắt buộc.
a, Chi phí bất biến bắt buộc (committed fixed costs)
Chi phí bất biến bắt buộc là các chi phí phát sinh nhằm tạo ra các năng
lực hoạt động cơ bản của doanh nghiệp, thể hiện rõ nhất là chi phí khấu hao
TSCĐ hay tiền lương nhân viên quản lý ở các phòng ban chức năng.Bởi vì là
tiền đề tạo ra năng lực hoạt động cơ bản nên các chi phí bất biến bắt buộc gắn
liền với các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp, chúng biểu hiện tính chất cố
định khá vững chắc và ít chịu sự tác động của các quyết định trong quản lý


17


ngắn hạn.Có thể đưa ra nhận xét rằng, mọi cố gắng trong việc cắt giảm các chi
phí bất biến bắt buộc đến không là không thể được, cho dù là chỉ trong một thời
gian ngắn khi các quá trình sản xuất bị gián đoạn.Điểm mấu chốt trong việc
quản lý loại chi phí này là tập trung vào việc nâng cao hiệu suất sử dụng các
yếu tố vật chất và nhân lực cơ bản của doanh nghiệp.
b, Chi phí bất biến không bắt buộc (discretionary fixed costs)
Khác với các chi phí bất biến bắt buộc, các chi phí bất biến không bắt
buộc thường được kiểm soát theo các kế hoạch ngắn hạn và chúng phụ thuộc
nhiều vào chính sách quản lý hàng năm của các nhà quản trị. Do vậy, loại chi
phí này còn được gọi là chi phí bất biến tuỳ ý hay chi phí bất biến quản trị.
Thuộc loại chi phí này gồm chi phí quảng cáo, chi phí nghiên cứu phát triển,
chi phí đào tạo nhân viên, ...
Với bản chất ngắn hạn và phụ thuộc nhiều vào ý muốn của người quản
lý, các chi phí bất biến không bắt buộc là đối tượng được xem xét đầu tiên
trong các chương trình tiết kiệm hoặc cắt giảm chi phí hàng năm của doanh
nghiệp. Có thể nói, tính hợp lý về sự phát sinh của các chi phí bất biến không
bắt buộc, cả về chủng loại và giá trị, được xem xét theo từng kỳ là biểu hiện rõ
nhất chất lượng các quyết định của nhà quản trị trong quản lý chi phí. Các
quyết định nay luôn bị ràng buộc bởi sự hạn chế về qui mô vốn cũng như bởi
các mục tiêu tiết kiệm chi phí không ngừng của doanh nghiệp. Rất dễ dẫn đến
các quyết đinh sai lầm nếu người quản lý không hiểu thấu đáo đặc thù kinh
doanh của doanh nghiệp, cũng như tình huống cụ thể cho việc ra quyết định ở
từng thời kỳ hoạt động.
- Chi phí hỗn hợp (Mixed costs) là những chi phí mà cấu thành nên nó
bao gồm cả yếu tố chi phí khả biến và chi phí bất biến. Ở một mức độ hoạt
động cụ thể nào đó, chi phí hỗn hợp mang đặc điểm của chi phí bất biến, và khi
mức độ hoạt động tăng lên, chi phí hỗn hợp sẽ biến đổi như đặc điểm của chi


18


phí khả biến. Hiểu theo một cách khác, phần bất biến trong chi phí hỗn hợp
thường là bộ phận chi phí cơ bản để duy trì các hoạt động ở mức độ tối thiểu,
còn phần khả biến là bộ phận chi phí sẽ phát sinh tỉ lệ với mức độ hoạt động
tăng thêm. Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí hỗn hợp cũng chiếm một
tỉ lệ khá cao trong các loại chi phí, chẳng hạn như chi phí điện thoại, chi phí
bảo trì máy móc thiết bị,...
Nếu ta gọi:
a: là tỉ lệ biến đổi theo các mức độ hoạt động của bộ phận chi phí biến
đổi trong chi phí hỗn hợp.
b: bộ phận chi phí bất biến trong chi phí hỗn hợp.
thì phương trình biểu diễn sự biến thiên của chi phí hỗn hợp là một
phương trình bậc nhất có dạng: y = ax + b
Có thể minh hoạ sự biến đổi của chi phí hỗn hợp trên đồ thị như sau:
Y (Chi phí)

y = ax + b

X (Mức độ hoạt động)

Đồ thị biểu diễn chi phí hỗn hợp

Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh doanh,
phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để
hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
2.1.1.2.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với công dụng
kinh tế chi phí (khoản mục chi phí)



×