Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Luận văn thạc sỹ: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây lắp Giang Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.35 KB, 120 trang )

Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


nguyễn thị lan
hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty cổ phần xây lắp giang sơn
Hà nội - 2013
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


nguyễn thị lan
hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty cổ phần xây lắp giang sơn
Chuyên ngành: Kế toán (Kế toán, kiểm toán và phân tích)
Ngời hớng dẫn khoa học:
pgs. TS nguyễn hữu
ánh
Hà nội - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Thị Lan
Lớp: CHK20 Vinh
Mã học viên: CH 200104
Sau quá trình nghiên cứu, khảo sát tại Công ty cổ phần xây lắp Giang Sơn tôi đã lựa
chọn đề tài luận văn: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây lắp Giang Sơn”
Tôi xin cam đoan:
- Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi.
- Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
- Mọi số liệu trong đề tài đều được sự cho phép của công ty mà tôi khảo sát.


Nghệ An, ngày tháng năm 2013
Học viên
Nguyễn Thị Lan
MỤC LỤC
Chi phí thực tế 21
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 623 1
SỔ CHI TIẾT TK623 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ đầy đủ Chữ viết tắt Chữ đầy đủ
XDCB Xây dựng cơ bản TM Thương mại
TSCĐ Tài sản cố định SXC Sản xuất chung
BHXH Bảo hiểm xã hội NC Nhân công
BHYT Bảo hiểm y tế TT Trực tiếp
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp TNDN Thu nhập doanh nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn CN Công nhân
TK Tài khoản MTC Máy thi công
CT Công trình QL Quản lý
HMCT Hạng mục công trình KC Kết chuyển
LĐ Lao động SP Sản phẩm
CP Chi phí XLCT Xây lắp công trình
GTGT Giá trị gia tăng XD Xây dựng
NVL Nguyên vật liệu CP Cổ phần
SX Sản xuất TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TC -LĐTL Tổ chức lao động tiền
lương
SXKKDD Sản xuất kinh doanh dở
dang
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Chi phí thực tế 21

SỔ CÁI TÀI KHOẢN 623 1
SỔ CHI TIẾT TK623 1
BIỂU MẪU
Biểu mẫu 3.1: Giấy đề nghị tạm ứng
Biểu mẫu 3.2: Hóa đơn giá trị giá tăng
Biểu mẫu 3.3: Phiếu nhập kho
Biểu mẫu 3.4: Phiếu xuất kho
Biểu mẫu 3.5: Bảng tổng hợp xuất vật liệu
Biểu mẫu 3.6: Sổ nhật ký chung
Biểu mẫu 3.7: Sổ chi tiết TK621
Biểu mẫu 3.8: Trích sổ cái – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Biểu mẫu 3.9: Hợp đồng thuê khoán ngoài - số 2
Biểu mẫu 3.10: Bảng chấm công và tính lương
Biểu mẫu 3.11: Bảng kê hợp đồng làm khoán
Biểu mẫu 3.12: Nhật ký chung
Biểu mẫu 3.13: Sổ cái TK622
Biểu mẫu 3.14: Sổ chi tiết TK622
Biểu mẫu 3.15: Hợp đồng thuê máy
Biểu mẫu 3.16: Bảng phân bổ chi phí khấu hao máy thi công
Biểu mẫu 3.17: Bản thanh toán giao khoán thiết bị
Biểu mẫu 3.18: Trích sổ nhật ký chung
Biểu mẫu 3.19: Sổ cái tài khoản 623
Biểu mẫu 3.20: Sổ chi tiết TK623
Biểu mẫu 3.21: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Biểu mẫu 3.22: Bảng tính trích ngang KHTSCĐ
Biểu mẫu 3.23: Tờ kê chi phí
Biểu mẫu 3.24: Nhật ký chung
Biểu mẫu 3.25: Trích sổ cái TK 627 – quý III/2012
Biểu mẫu 3.26: Sổ chi tiết tài khoản 627
Biểu mẫu 3.27: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất

Biểu mẫu 3.28: Sổ cái
Biểu mẫu 3.29: Sổ chi tiết TK154
Biểu mẫu 3.30: Bảng tính giá thành sản phẩm công trình trường cấp I, II, Châu Phong
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


nguyễn thị lan
hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty cổ phần xây lắp giang sơn
Chuyên ngành: Kế toán (Kế toán, kiểm toán và phân tích)
Ngời hớng dẫn khoa học:
pgs. TS nguyễn hữu
ánh
Hà nội - 2013
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Xây lắp là ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật chủ
yếu cho nền kinh tế. Sản phẩm của ngành là những công trình xây dựng, kiến
trúc, giao thông có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa quan trọng
về kinh tế, là cơ sở hạ tầng, là huyết mạch của nền kinh tế, là điều kiện tiền đề
để phát triển các ngành kinh tế khác và thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Các doanh nghiệp xây lắp ngày càng được mở rộng phát triển cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu, làm cho quy mô của ngành này càng lớn mạnh.
Trong điều kiện hiện nay, việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực cùng
với việc hạ thấp giá thành sản phẩm là mục tiêu sống còn của các doanh
nghiệp, do đó mà công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trở thành khâu quan trọng trong quá trình tổ chức hạch toán kế toán của
doanh nghiệp xây lắp.

Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn một cách hiệu quả, khắc phục tình
trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất XDCB trải qua nhiều
khâu từ thiết kế lập dự án đến thi công, nghiệm thu, thời gian kéo dài. Để đạt
được mục tiêu này đòi hỏi phải tăng cường quản lý chặt chẽ, đặc biệt chú
trọng vào công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp. Chi phí sản xuất được tập hợp một cách chính xác kết hợp với việc tính
đầy đủ giá thành sản phẩm xây lắp sẽ làm lành mạnh hóa các quan hệ tài
chính của doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn.
Vì lý do trên, đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Xây lắp Giang Sơn” là một yêu
cầu đòi hỏi cấp bách đối với các doanh nghiệp xây dựng hiện nay.
i
1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
Một số đề tài kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm được nghiên
cứu như sau:
Đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty cổ phần xây dựng thủy lợi Sông Hồng” –Ngô Thị Hải –K19
Trường Đại học kinh tế quốc dân.
Đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 2 (trực thuộc tổng công ty xây dựng
Hà Nội” –Trương Thị Phương Hoa –K19 Trường Đại học kinh tế quốc dân.
Đề tài “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm phục vụ quản trị doanh nghiệp tại công ty cổ phần tập đoàn Hà Đô” –
Đỗ Đức Tài –K18 Trường Đại học kinh tế quốc dân.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
+ Làm rõ các nội dung lý thuyết cơ bản trong công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
+ Vận dụng lý thuyết để phân tích thực trạng công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần Xây lắp

Giang, từ đó rút ra những ưu điểm, tồn tại.
+ Từ đó đề tài đưa ra thêm những phương hướng và giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại công ty cổ phần Xây lắp Giang Sơn.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Nội dung cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán
quản trị?
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty cổ phần xây lắp Giang Sơn? Ưu điểm và tồn tại?
ii
Những giải pháp hoàn đề xuất thiện kế toán chi phí sản xuất để tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây lắp Giang Sơn?
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng.
- Phạm vi nghiên cứu là thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp dưới góc độ kế toán tài chính tại Công ty cổ phần Xây
lắp Giang Sơn.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên nguồn dữ liệu thu thập từ công ty: Sổ cái, sổ chi tiết, bảng tổng hợp
chi phí, sổ nhật ký chung, bảng tính gái thành sản phẩm…
Phương pháp thu thập số liệu: thông qua sổ sách kế toán, các báo cáo chi phí
giá thành do phòng tài chính kế toán của đơn vị cung cấp. Do đặc điểm của loại
hình xây lắp có tính đơn chiếc nên đề tài chọn một công trình cụ thể để thu thập số
liệu đó là công trình.
Phương pháp phân tích dữ liệu: Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích,
tổng hợp, phương pháp này trình bày kết hợp giữa diễn giải và quy nạp, phương
pháp thực chứng để đối chiếu, đánh giá vấn đề qua các sơ đồ, biểu mẫu… Xử lý
thông tin định lượng: xây dựng bảng số liệu, thể hiện quy mô, xu hướng phát triển.

Xử lý thông tin định tính: thông qua các thông tin định lượng thu thập được phân
tích để đưa ra nhận định đánh giá.
1.7. Những đóng góp khoa học của đề tài
- Trên phương diện lý luận: luận văn đã đưa ra được những lý luận cơ
bản trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các
doanh nghiệp xây lắp.
- Trên phương diện thực tiễn: luận văn đã tổng hợp đánh giá được
những ưu, nhược điểm còn tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng được nghiên cứu, từ đó
iii
đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành, đảm bảo thông tin về giá thành sản phẩm phù hợp cho các
quyết định của người quản lý.
1.8. Kết cấu của đề tài
Bố cục của luận văn gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 3: Phân tích thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây lắp Giang Sơn.
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu, các giải pháp đề xuất và kết luận.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
Chi phí là một trong những yếu tố trung tâm của công tác quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí được định nghĩa theo
phương diện khác nhau.
Chi phí sản xuất trong ngành xây dựng cơ bản là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa , và các chi phí khác
phát sinh trong quá trình thi công xây lắp.

Phân loại chi phí sản xuất:
- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo hoạt động và công dụng
kinh tế
- Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với các khoản
mục của chi phí
iv
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp
chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó.
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất:
- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
- Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
- Kế toán chi phí sản xuất chung
- Đánh giá sản phẩm dở dang
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do
doanh nghiệp sản xuất ra, cần được tính giá thành và giá thành đơn vị.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán tiến hành công việc tính
giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành thích
hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí
khác bằng tiền cần thiết mà doanh nghiệp bỏ ra không kể đến thời kỳ sản xuất
nào để hoàn thành một công trình, hạng mục công trình hay một giai đoạn
công việc của hạng mục công trình có điểm dừng kỹ thuật của các sản phẩm
của dự án nhà ở, đô thị thời kỳ này.
Trong hệ thống các chỉ tiêu phân tích kinh tế ngành xây dựng thì giá
thành là chỉ tiêu đặc biệt quan trọng bởi vì chỉ tiêu này phản ánh chất lượng
mọi mặt lao động tổ chức quản lý của doanh nghiệp, trình độ trang thiết bị
của sản xuất, tình hình tổ chức sử dụng lực lượng lao động, tình hình sử dụng

vốn của chủ sở hữu và thực hiện, bàn giao thanh lý hợp đồng nhận thầu xây
dựng
Chi phí và giá thành có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi phí sản xuất
trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành của sản phẩm, công việc, lao vụ
v
đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hoặc lãng phí về chi phí sản xuất có ảnh hưởng
trực tiếp đến giá thành của sản phẩm hạ hoặc cao. Vì vậy quản lý giá thành
phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
- Phương pháp tính giá thành trực tiếp: Phương pháp này áp dụng trong
các doanh nghiệp xây lắp có số lượng công trình lớn, đối tượng tập hợp chi
phí phù hợp với đối tượng tính giá thành công trình, hạng mục công trình )
- Phương pháp tính theo đơn đặt hàng: Trong các doanh nghiệp thuộc
loại hình sản xuất kinh doanh đơn chiếc, công việc sản xuất kinh doanh
thường được tiến hành căn cứ vào các đơn đặt hàng của khách hàng.
- Phương pháp tính giá thành theo định mức: Đây là phương pháp được
áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện phương pháp tính
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo định mức.
Như vậy trong chương 2 luận văn đã trình bày được nội dung cơ bản
của lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp theo các chế độ, chính sách của Nhà nước có liên quan. Từ cơ
sở lý luận này luận văn đã hệ thống hoá, khái quát hoá và nghiên cứu các vấn
đề lý luận chung về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó luận văn vận dụng lý luận nghiên cứu thực trạng kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây lắp
Giang Sơn trong chương 3.
vi
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN XÂY LẮP GIANG SƠN
Tiền thân của Công ty Cổ phần xây lắp Giang Sơn là công ty TNHH
Hồng Quỳnh được thành lập năm 2000. Năm 2004 đổi thành Công ty cổ phần
xây dựng và thương mại Giang Sơn. Nay đổi thành công ty cổ phần xây lắp
Giang Sơn
Công ty Cổ phần xây lắp Giang Sơn có đặc điểm kinh doanh bao gồm:
xây dựng các công trình công nghiệp, công cộng và dân dụng, xây dựng các
công trình giao thông (cầu đường ,bến cảng ), xây dựng các công trình
thuỷ lợi (đê, đập, kênh, mương ), xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng
đô thị và khu công nghiệp, kinh doanh nhà, xây lắp các công trình điện từ 35
KV trở xuống.
Công ty Cổ phần xây lắp Giang Sơn được tổ chức và hoạt động theo Luật
doanh nghiệp, tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành về quy chế
hoạt động, điều lệ công ty, chế độ kế toán… Giống như các công ty cổ phần
khác cấu trúc tổ chức của công ty được xây dựng dưới dạng cấu trúc chức năng
nhằm đảm bảo phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của mình.
Dựa vào lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
đã trình bày trong chương 2 luận văn sử dụng phương pháp khảo sát, so sánh,
đánh giá, phân tích, tổng hợp…để làm rõ vấn đề đặt ra cần giải quyết nhằm đề
xuất được những giải pháp hoàn thiện và khả thi. Luận văn đi vào nghiên cứu
thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ
phần xây lắp Giang Sơn.
Qua tìm hiểu thực tế và khảo sát tình hình hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây lắp Giang Sơn có thể nhận
vii
xét khái quát như sau: Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại công ty về cơ bản đã được thực hiện theo đúng chế độ kế
toán hiện hành; tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc của pháp lệnh kế toán thống
kê và điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước.
CHƯƠNG 4

THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, CÁC GIẢI PHÁP
ĐỀ XUẤT VÀ KẾT LUẬN
Từ thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
của luận văn, từ đó đưa ra đánh giá nhận xét những ưu điểm, nhược điểm về
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây
lắp Giang Sơn nhằm xây dựng giải pháp cụ thể giúp công ty hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của mình trong mối liên kết
với từng tổ đội xây lắp.
Bên cạnh những ưu điểm đã trình bày ở trên, việc hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty còn tồn tại một số vấn đề cần hoàn
thiện hơn nữa nhằm phát huy vai trò và hiệu quả của công tác kế toán trong
DN. Cụ thể các tồn tại này nằm ở tất cả các khâu trong quá trình hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Dựa trên những tồn tại trong
hạch toán đó, chương 4 đã đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cụ thể:
Thứ nhất: Hoàn thiện kế toán về công tác tập hợp chứng từ kế toán.
Để giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán vào cuối tháng, cuối quý và
cũng để theo dõi ghi sổ một cách cập nhật và chính xác thì việc xuống kho lấy
chứng từ nhập – xuất vật liệu cần phải tiến hành một cách thường xuyên hơn,
khoảng từ 5 – 7 ngày đối với các công trình. Có như vậy việc kiểm tra định khoản,
vào sổ mới được cập nhật tạo điều kiện cho công tác kiểm tra khối lượng vật liệu
viii
tiêu hao theo định mức, có vượt định mức hay không và vượt định mức bao nhiêu.
Việc sử dụng vật liệu đã hợp lý chưa để có biện pháp điều chỉnh kịp thời, kiểm tra
tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất. Công ty cần có chế độ thưởng phạt cụ thể
trong việc luân chuyển chứng từ của các đội để nâng cao ý thức trách nhiệm của đội
trưởng công trình.
Việc luân chuyển chứng từ chậm trễ không chỉ do nguyên nhân khách quan
là các công trình ở xa, mà còn do các đội chưa có ý thức được tầm quan trọng của
việc luân chuyển chứng từ kịp thời nên công ty cần có chính sách chỉ được tạm ứng

tiền cho các đội trưởng công trình khi họ đã đủ chứng từ tạm ứng của lần trước và
xác định rõ thời hạn thanh toán tạm ứng.
Thứ hai: Hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để tránh lãng phí thất thoát nguyên vật liệu, ở công trường cần chuẩn bị đủ
nhà kho để chứa vật liệu, chuẩn bị chỗ để vật tư dễ bảo vệ, thuận tiện cho quá trình
thi công xây dựng công trình và việc kiểm tra đong đếm số lượng vật liệu cũng phải
tiến hành chặt chẽ hơn làm giảm bớt việc thất thoát một cách vô ý không ai chịu
trách nhiệm. Trong công tác thu mua vật liệu, các đội ký hợp đồng mua tại chân
công trình thì vấn đề giá cả cần phải được tham khảo kỹ lưỡng, cần cố gắng khai
thác những nguồn cung cấp có chất lượng tốt, giá cả hợp lý, khả năng cung ứng vật
tư của nhà cung cấp dồi dào để đảm bảo cho tiến độ thi công công trình không bị
gián đoạn do thiếu vật tư. Đồng thời với công tác trên, phòng kế toán Công ty tăng
cường hơn nữa công tác kiểm tra giám sát tới từng công trình về việc dự toán thi
công, lập kế hoạch mua sắm dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, kiểm tra sổ
sách, kiểm tra các báo cáo kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tránh trường
hợp vật tư nhập kho mà không có hóa đơn, chứng từ gốc.
Thứ ba: Hoàn thiện kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Hiện nay Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công
nhân. Đây là một điều bất hợp lý trong vấn đề hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
của Công ty. Do việc nghỉ phép của công nhân là không đều đặn trong năm, nếu
trong một tháng nào đó, số lượng công nhân nghỉ phép tăng lên cao, phần lương
ix
nghỉ phép này do không được trích trước nên đưa thẳng vào chi phí nhân công
tháng đó làm cho giá thành của tháng đó tăng lên không phản ánh chính xác thực tế
chi phí phát sinh. Vì vậy, để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm kế toán
công ty phải dự toán tiền lương nghỉ phép của họ để tiến hành trích trước tính vào
chi phí của kỳ hạch toán theo dự toán coi như một chi phí phải trả.
Mức trích trước tiền lương
nghỉ phép theo kế hoạch
=

Tiền lương cơ bản thực tế
phải trả công nhân trong
tháng
x Tỷ lệ trích trước
Trong đó:
Tỷ lệ
trích
trước
=
số lương phép kế hoạch năm của công nhân trong Công ty
số lương cơ bản kế hoạch năm của công nhân trong Công ty
x 100
Hàng tháng, khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, kế toán
định khoản:
Nợ TK 622 : Số tiền trích trước tiền lương nghỉ phép
Có TK 335 (3352)
Khi xác định tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 335 (3352)
Có TK334
Trong trường hợp chi phí thực tế lớn hơn kế hoạch, kế toán tiến hành điều chỉnh
tăng số chi phí chênh lệch:
Nợ TK 622
Có TK 335 (3352)
Trong trường hợp trích thừa, kế toán ghi giảm số chi phí chênh lệch:
Nợ TK 335 (3352)
Có TK 622
Thứ tư: Hoàn thiện kế toán về phương pháp tính giá thành sản phẩm.
x
Do đặc thù của đơn vị xây lắp nên Công ty áp dụng phương pháp trực tiếp để
tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Để phù hợp với yêu cầu chế độ mới về

giá thành sản phẩm, nên giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty chỉ bao gồm chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung.
Song ngoài việc thi công mới các công trình, Công ty cổ phần xây lắp Giang
Sơn còn thực hiện nhiều hợp đồng cải tạo, nâng cấp các công trình giao thông. Đây
thường là những hợp đồng có thời gian thi công ngắn, giá trị khối lượng xây lắp
không lớn nên chủ đầu tư thường thanh toán khi đã hoàn thành toàn bộ công việc
theo hợp đồng. Thực tế Công ty đã và đang có nhiều hợp đồng loại này và công
trình xây dựng có quy mô nhỏ, giá trị không lớn và thời gian thi công ngắn. Vì vậy
Công ty nên áp dụng tính giá thành theo đơn đặt hàng. Với phương thức này không
những chi phí sản xuất và giá thành xây lắp của đơn đặt hàng được quản lý chặt chẽ,
chi tiết mà phương pháp tính toán giản đơn, nhanh chóng khi hoàn thành hợp đồng
là ta có thể tính toán và xác định được giá thành xây lắp của đơn đặt hàng. Nghĩa là
bất kỳ thời điểm nào công trình hoàn thành đều có thể quyết toán và đáp ứng kịp
thời số liệu cần thiết cho công tác quản lý.
Khi bắt đầu khởi công thi công công trình, mỗi đơn đặt hàng được mở một
bảng tính giá thành. Hàng tháng căn cứ vào số liệu phản ánh chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất
chung. Kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp chi phí cho tất cả các đơn đặt hàng: Các
đơn đặt hàng này khi có lệnh khởi công, thi công đơn đặt hàng nào thì mở giá thành
đơn đặt hàng đó và mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản mục chi phí sản xuất phát
sinh (Sổ chi tiết TK 621,TK 622, TK 623, TK627)
Số liệu từ bảng tổng hợp sẽ ghi chuyển vào từng bảng tính giá thành của
từng đơn đặt hàng tương ứng. Khi đơn đặt hàng hoàn thành bên chủ đầu tư nghiệm
thu chấp nhận thanh toán thì toàn bộ chi phí sản xuất đã được tập hợp trong bảng là
giá thành của đơn đặt hàng đó.
Hàng tháng căn cứ vào các sổ chi tiết chi phí, số liệu trên các sổ chi tiết chi
xi
phí là cơ sở để lập bảng chi phí cho các đơn đặt hàng. Cuối tháng chi phí sản xuất
tập hợp trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng

Dựa vào bảng tính giá thành và giá trị dự toán của đơn đặt hàng, kế toán có
thể phân tích giá thành với các khoản mục chi phí trong giá thành, tìm ra nguyên
nhân để từ đó đưa ra các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành công tác
xây lắp trong tương lai.
Thứ năm: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất về khoản mục tiến hành trích
trước tiền sửa chữa lớn tài sản cố định.
Hiện nay Công ty không tiến hành trích trước tiền sửa chữa lớn tài sản cố
định. Việc không trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định vào mỗi kỳ kinh
doanh không những thể hiện sự thiếu chú trọng đầu tư thêm và sửa chữa nâng cấp
máy móc thiết bị hay trong quá trình sử dụng khai thác hết công suất và phải sớm
thanh toán mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm
trong kỳ. Bởi vì nếu trong tháng khi có phát sinh sửa chữa lớn tài sản cố định, lượng
tiền đầu tư vào tương đối lớn, nếu không tiến hành trính trước làm mất cân đối chi
phí phát sinh giữa các kỳ kinh doanh. Do vậy, hàng tháng dựa vào kế hoạch sửa chữa
lớn tài sản cố định, Công ty nên trích trước khoản chi phí này, kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 623
Nợ TK 627
Có TK 335(3352)
Trong trường hợp chi phí thực tế lớn hơn kế hoạch, kế toán tiến hành điều
chỉnh tăng số chi phí chênh lệch:
Nợ TK 623
Nợ TK 627
Có TK 335 (3352)
Trong trường hợp trích thừa, kế toán ghi giảm số chi phí chênh lệch:
Nợ TK 335 (3352)
Có TK 623
Có TK 627
Thứ sáu: Hoàn thiện về kế toán thiệt hại trong sản xuất.
xii
Hiện nay Công ty chưa có biện pháp cụ thể đối với những sản phẩm hỏng.

Mặc dù cho đến hiện nay thiệt hại là không đáng kế nhưng Công ty cũng nên có
biện pháp hạch toán cụ thể để khi có sự cố xảy ra kế toán cũng không lúng túng
trong quá trình hạch toán.
Thiệt hại trong sản xuất xây lắp bao gồm thiệt hại phá đi làm lại và thiệt hại
ngừng sản xuất. Các khoản thiệt hại do ngừng thi công hoặc phá đi làm lại do yêu
cầu của chủ đầu tư hoặc do phía Công ty khi ấy thiệt hại sẽ được xử lý.
Thiệt hại do chủ đầu tư gây ra thì sẽ đòi chủ đầu tư thanh toán phần chi phí
thêm phát sinh ngoài hợp đồng xây dựng.
Thiệt hại do cá nhân gây ra thì đòi bồi thường theo mức độ xử lý thiệt hại.
Thiệt hại do khách quan, nhà thầu phải chịu và được hạch toán vào chi phí khác
Tất cả các khoản thiệt hại phát sinh đều hạch toán riêng được xử lý theo
quyết định và theo nguyên nhân. Hạch toán qua tài khoản 138.
xiii
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


nguyễn thị lan
hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty cổ phần xây lắp giang sơn
Chuyên ngành: Kế toán (Kế toán, kiểm toán và phân tích)
Ngời hớng dẫn khoa học:
pgs. TS nguyễn hữu
ánh
Hà nội - 2013
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Nước ta đã trải qua hơn 20 năm đổi mới, nhưng mới có mấy chục km đường
cao tốc, hệ thống đường sắt lạc hậu, vận tải biển kém phát triển, nguy cơ thiếu điện

thường xuyên xảy ra, tình trạng tắc nghẽn giao thông đô thị khá trầm trọng, v.v… là
những cảnh báo rõ ràng nhất. Nếu tiếp tục để tình trạng lạc hậu về cơ sở hạ tầng kéo
dài, chắc chắn Việt Nam khó có thể bứt phá vươn lên. Việt Nam cần một thể chế về
phát triển cơ sở hạ tầng hiện đại mở đường cho một thời kỳ phát triển mới. Thể chế
này phải bao gồm cả luật lệ, bộ máy điều hành quản lý, phương thức điều hành.
Những năm qua, theo đường lối Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tiếp tục phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Đóng góp đáng kể cho sự phát triển này là sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của
ngành xây dựng cơ bản (XDCB). XDCB là hoạt động mang tính chất tiền đề để tạo
ra cơ sở vật chất cho quá trình sản xuất xã hội, tạo ra tài sản cố định quyết định sức
mạnh của nền kinh tế và sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn một cách hiệu quả, khắc phục tình trạng
lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất XDCB trải qua nhiều khâu từ thiết
kế lập dự án đến thi công, nghiệm thu, thời gian kéo dài. Để đạt được mục tiêu này
đòi hỏi phải tăng cường quản lý chặt chẽ, đặc biệt chú trọng vào công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Chi phí sản xuất được tập hợp
một cách chính xác kết hợp với việc tính đầy đủ giá thành sản phẩm xây lắp sẽ làm
lành mạnh hóa các quan hệ tài chính của doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc
sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn.
Vì lý do trên, đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Xây lắp Giang Sơn” là một yêu cầu
đòi hỏi cấp bách đối với các doanh nghiệp xây dựng hiện nay.
1
1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
Đề tài kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp xây lắp đã có nhiều tác giả nghiên cứu. Một số đề tài kế toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm được nghiên cứu như sau:
Đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần xây dựng thủy lợi Sông Hồng” –Ngô Thị Hải –K19 Trường Đại
học kinh tế quốc dân. Đề tài mới chỉ nêu thực trạng công tác kế toán chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng thủy lợi Sông
Hồng mà chưa đi sâu mở rộng hướng nghiên cứu ra các công ty cùng ngành để từ
đó có cái nhìn khái quát, toàn diện hơn nữa về thực trạng cũng như giải pháp để tiết
kiệm chi phí, nâng cao chất lượng công trình trong toàn ngành. Các chế độ, chính
sách kế toán trong các doanh nghiệp nói chung và ngành xây lắp nói riêng thường
xuyên thay đổi, vì vậy các giải pháp mà tác giả đưa ra trong luận văn có thể phù hợp
ở thời điểm này nhưng đến thời điểm khác có thể lại không phù hợp nữa.
Đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 2 (trực thuộc tổng công ty xây dựng Hà Nội” –
Trương Thị Phương Hoa –K19 Trường Đại học kinh tế quốc dân. Đề tài mới chỉ
nêu thực trạng cũng như giải pháp trong công tác kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm xây lắp nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất cho công ty. Trong khi
còn rất nhiều yếu tố khác có thể làm ảnh hưởng tới chất lượng của hoạt động sản
xuất kinh doanh như kế toán chi phí nguyên vật liệu đầu vào, công tác vốn bằng
tiền… Đề tài cũng chỉ đưa ra một số giải pháp nhất định để góp phần cho việc đi lên
của công ty. Đề tài mới chỉ nêu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 2 mà chưa đi sâu, mở
rộng hướng nghiên cứu ra các công ty cùng ngành để từ đó có cái nhìn khái quát,
toàn diện hơn nữa về thực trạng cũng như giải pháp để tiết kiệm chi phí, nâng cao
chất lượng công trình trong toàn ngành xây lắp.
Đề tài “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
phục vụ quản trị doanh nghiệp tại công ty cổ phần tập đoàn Hà Đô” –Đỗ Đức Tài –
2
K18 Trường Đại học kinh tế quốc dân. Đề tài đã đưa ra được những điều kiện cần
thiết để thực hiện giải pháp nhưng những giải pháp này chưa được cụ thể hóa. Đề
tài chưa đi sâu vào kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm dưới góc độ kế toán
quản trị để đưa ra những giải pháp tối ưu cho nhà quản lý về tiết kiệm chi phí sản
xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đều đưa ra được cơ sở lý luận về
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm; các đề tài phản ánh được thực

trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và đã đưa ra được những
giải pháp hữu ích mang tính thực tiễn nhằm tiết kiệm chi phí và nâng cao chất lượng
sản phẩm xây lắp phù hợp với đặc điểm của từng đơn vị. Từ đó đánh giá được
những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó dưới góc độ
kế toán tài chính. Tuy nhiên các đề tài chưa đánh giá được thực trạng kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành, và đưa ra được các giải pháp dưới góc độ kế toán
quản trị. Hầu như các đề tài chưa cụ thể hóa được các giải pháp đưa ra mà chỉ đưa
ra được những giải pháp chung chung.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Làm rõ các nội dung lý thuyết cơ bản trong công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Vận dụng lý thuyết để phân tích thực trạng công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần Xây lắp Giang, từ đó
rút ra những ưu điểm, tồn tại.
Từ đó đề tài đưa ra thêm những phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
cổ phần Xây lắp Giang Sơn.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Nội dung cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp dưới góc độ kế toán tài chính?
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty cổ phần xây lắp Giang Sơn? Ưu điểm và tồn tại?
3
Những giải pháp đề xuất hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất để tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây lắp Giang Sơn?
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Nghiên cứu tại Công ty cổ phần Xây lắp Giang Sơn.

+ Thời gian: Từ năm 2009 đến năm 2012.
+ Nội dung: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty cổ phần Xây lắp Giang Sơn dưới góc độ kế toán tài chính.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên của luận văn tác giả vận dụng khung lý
thuyết sau để phân tích thực trạng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty cổ phần xây lắp Giang Sơn như sau:

Sơ đồ 1.1: Khung lý thuyết sử dụng để phân tích kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm
Dựa trên nguồn dữ liệu thu thập từ công ty: Sổ cái, sổ chi tiết, bảng tổng hợp
chi phí, sổ nhật ký chung, bảng tính gái thành sản phẩm…
4
Kế toán
chi phí
nguyên vật
liệu trực
tiếp
Kế toán
nhân công
trực tiếp
Kế toán
chi phí sử
dụng máy
thi công
Phương pháp tính giá thành
sản phẩm
Kế toán
chi phí sản
xuất chung

Đánh giá
sản phẩm
dở dang

×