Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Lịch sử Việt Nam 1945 - 1954

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.67 KB, 26 trang )


CHƯƠNG III
CHƯƠNG III
VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954
VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954
  
BÀI 17
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
TỪ SAU NGÀY 2-9-1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 19-12-1946
I - MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
- Những thuận lợi cơ bản cũng như khó khăn to lớn của nước ta trong năm đầu sau
CM Tháng Tám.
- Sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã phát huy thuận lợi,
khắc phục khó khăn, thực hiện những chủ trương và biện pháp xây dựng chính quyền,chủ
trương sách lược đấu tranh chống ngoại xâm, nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng.
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, nhận định, đánh giá tình hình đất nước sau CM tháng Tám và
nhiệm vụ cấp bách trong năm đầu của nước Việt Nam DCCH.
3: Tư tưởng-Tình cảm:
-Bồi dưỡng lòng yêu nước, tinh thần CM, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, niềm tự
hào dân tộc.
II - THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Ảnh trong SGK và các tài liệu có liên quan đến giai đoạn lịch sử này.
- Tham khảo thêm SGK lịch sử 11, bài Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và cuộc
đấu tranh bảo vệ cách mạng (1917-1921).
III - TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC:
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ:
-Cho biết quá trình ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
-Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng


Tám 1945.
3.Giới thiệu bài mới:
Trong hơn năm đầu của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, cách mạng đứng trước muôn vàn khó
khăn thử thách, có giải quyết được thì thành quả Cách mạng tháng Tám mới được giữ vững và phát
huy. Xây dựng chính quyền cách mạng, diệt giặc đói, giặc dốt, khắc phục khó khăn về tài chính, đấu
tranh chống ngoại xâm và nội phản, bảo vệ chính quyền là những nhiệm vụ cấp bách của Đảng,
Chính phủ và nhân dân ta. Để hiểu rõ hơn giai đoạn cách mạng này, chúng ta cùng đi vào “Nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2 – 9 - 1945 đến trước ngày 19 – 12 - 1946”.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ KIẾN THỨC CƠ BẢN
Hoạt động 1: Cả lớp
- GV nêu vấn đề mang tính gợi mở : “Tại sao
nói ngay sau khi ra đời, nước ta ở vào tình
thế “ngàn cân treo sợi tóc” để HS chú ý nội
dung.
- Tiếp tục GV nêu câu hỏi: Những khó khăn
mà nước VNDCCH gặp phải ngay sau khi
thành lập là gì? ( chỉ nêu những lĩnh vực
chính, chưa nêu cụ thể)
I - TÌNH HÌNH NƯỚC TA SAU CÁCH
MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
1. Khó khăn: 2 khó khăn lớn
- Ta phải đương đầu với kẻ thù đông và
mạnh gồm:
+ 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc lấy
danh nghĩa Đồng minh vào phía Bắc vĩ
tuyến 16, kéo theo sau là bọn Việt Quốc,
1

- HS dựa vào SGK trả lời.
- GV bổ sung kết luận: Chính trị, Kinh tế tài

chính; Văn hóa giáo dục
- GV: Những khó khăn về chính trị ?
- HS trả lời.
- GV nhân xét chốt ý.
+ Ngoại xâm : âm mưu và hành động
+ Nội phản : âm mưu và hành động
+ Chính quyển CM non trẻ
-GV:những khó khăn về kinh tế-tài chính?
-HS trả lời. -GV chốt ý:
+ Nông nghiệp: lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá
nặng nề, hậu quả nạn đói chưa khắc phục được.
+ Công nghiệp: nhiều xí nghiệp còn nằm trong
tay TB Pháp, các cơ sở của ta chưa kịp phục hồi,
hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, đời sống
nhân dân gặp nhiều khó khăn.
+ Tài chính: Ngân sách Nhà nước trống
rỗng, chính quyền cách mạng chưa quản lý
được ngân hàng ĐD. Quân đội Trung Hoa
Dân quốc tung ra thị trường các loại tiền mất
giá  tài chính nước ta rối loạn.
- GV: Những khó khăn về văn hóa xã hội?
- HS trả lời.
- GV khái quát: Khó khăn là to lớn, phức tạp.
Nhất là ngoại xâm và nội phản, trực tiếp đe
doạ đến sự tồn tại của CM.Vận mệnh đất
nước…
- GV chuyển ý: bên cạnh những khó khăn
to lớn đó, ta cũng có những thuận lợi rất cơ
bản?những thuận lợi đó là gì?
- HS trả lời.

- GV bổ sung và nhấn mạnh: tác dụng của
thuận lời nầy là rất to lớn.
- GV chuyển ý sang mục II.
Hoạt động 2: Thảo luận nhóm
- GV chia lớp làm 4 nhóm cho các nhóm tiến
hành thảo luận các chủ đề sau:
+ Nhóm 1: Những biện pháp nhằm củng cố
chính quyền cách mạng ?
+ Nhóm 2: Những biện pháp nhằm giải
quyết nạn đói ?
+ Nhóm 3: Những biện pháp nhằm giải
quyết nạn dốt ?
+ Nhóm 4: Những biện pháp nhằm giải
quyếtkhó khăn về tài chính ?
- Các nhóm tiến hành thảo luận và sau đó cử
đại diện lên trình bày .
- Sau mỗi nhóm trình bày, GV gọi các Hs
Việt Cách.
+ Hơn 1vạn quân Anh vào phía Nam vĩ
tuyến 16, dọn đường cho Pháp trở lại xâm
lược nước ta.
+ Theo gót quân Pháp là bọn tay sai phản
động
+ Trên cả nước ta còn có 6 vạn quân Nhật
chời giải giáp đã hoạt động chống phá cách
mạng.
- Khó khăn do sự non yếu của chính quyền
mới thành lập, lực lượng vũ trang còn non
yếu; do chế độ thực dân, phong kiến để lại
trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, tài chính, văn

hóa, xã hội.
 Đất nước ở vào tình thế “ngàn cân treo
sợi tóc”.
2. Thuận lợi: Thuận lợi của ta là cơ bản:
- Nhân dân phấn khởi gắn bó với chế độ
mới.
- Cách mạng nước ta có Đảng, đứng đầu là
Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng suốt lãnh đạo.
- Hệ thống XHCN đang hình thành, phong
trào giải phóng dân tộc dâng cao, phong trào
hòa bình, dân chủ phát triển ở nhiều nước
tư bản.
II - BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG CHÍNH
QUYỀN CÁCH MẠNG, GIẢI QUYẾT
NẠN ĐÓI, NẠN DỐT VÀ KHÓ KHĂN
VỀ TÀI CHÍNH
1) Xây dựng chính quyền cách mạng :
- Ngày 6/1/1946, Tổng tuyển cử trong cả
nước bầu Quốc hội khóa đầu tiên và sau đó
là Hội đồng nhân dân ở các địa phương.
- 2/3/46, QH khóa I họp kì thứ nhất bầu
Chính phủ cách mạng (Chính phủ Liên hiệp
kháng chiến) do Chủ tịch Hồ Chí Minh
đứng đầu.
- Ngày 9/11/1946, QH khóa I họp kì thứ hai
thông qua Hiến pháp đầu tiên của nước VV
Dân chủ CH.
Về quân sự: Lực lượng vũ trang được chú
trọng: Tháng 5/1946, quân đội quốc gia
được thành lập; Lực lượng dân quân, tự vệ

phát triển hầu khắp cả nước.
2. Giải quyết nạn đói :
2

khác bổ sung. GV kết luận và chốt ý:
- Nhóm 1:GV bổ sung kết luận:
+ TT cử trong cả nước ( 6/1/1946) bầu QH
khóa đầu tiên.
+ QH khóa I họp kỳ họp thứ nhất (2/3/1946)
bầu Chính phủ CM (Chính phủ liên hiệp kháng
chiến ) đầu tiên.( hình 44. tr.123)
+ QH khóa I kỳ thứ II ( 9/11/1946) thông
qua Hiến pháp đầu tiên
+ Xây dựng quân đội: VNGPQ (5/1945)Vệ quốc
đoàn (9/1945)  quân đội quốc gia VN (5/1946).
- GV sơ kết: Chính quyền CM bước đầu
được củng cố và kiện toàn.
- Nhóm 2:GV bổ sung kết luận:
+ Biện pháp trước mắt (hình 45): tổ chức
quyên góp, phát huy tinh thần “ lá lành đùm
lá rách”, “nhường cơm sẻ áo”.
+ Biện pháp cơ bản lâu dài: tăng gia sản
xuất”, “không một tấc đất bỏ hoang”...
+ Biện pháp khác- Chính phủ cách mạng đề
ra những sắc lệnh, thông tư đem lại quyền
lợi, trước tiên cho nông dân.
Bãi bỏ thuế thân, giảm tô 25%, giảm 20%
thuế ruộng, chia lại ruộng đất công  Kết
quả: sản xuất nhanh chóng được khôi phục,
đẩy lùi một bước nạn đói.

 Tác dụng, kết quả
- Nhóm 3: GV bổ sung kết luận:
+ Tại sao Chính phủ lại thực hiện chủ
trương này?
+ Thành lập Nha Bình dân học vụ
+ Phát động phong trào xóa nạn mù chữ
+ Kết quả
 ý nghĩa tác dụng
- Nhóm4: GV bổ sung kết luận:
+ Kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp cuả
ND (“Quỹ Độc lập”, “ Tuần lễ vàng”).
+ Kết quả
+ Phát hành đồng tiền mới
 Nền tài chính nước nhà dần được ổn định
- GV kết luận nâng cao bằng câu hỏi : Những
thành quả trên có ý nghĩa như thế nào?
- HS suy nghĩ trả lời. GV nhận định.: Thể hiện
tính ưu việt của chế độ mới, củng cố vững chắc
khối liên minh công nông. Nhân dân tin tưởng
gắn bó với chế độ mới.
GV định hướng: Để chống lại kẻ thù lớn mạnh,
trên cơ sở đường lối chiến lược đúng đắn, sáng
tạo, phải có sách lược không khéo, linh hoạt,
Chính phủ CM đề ra nhiều biện pháp kinh tế
nhằm giải quyết nạn đói:
- Biện pháp trước mắt: tổ chức quyên góp,
phát huy tinh thần “ lá lành đùm lá rách”,
“nhường cơm sẻ áo”.
- Những biện pháp hàng đầu, có tính chất
lâu dài giải quyết căn bản nạn đói là “tăng

gia sản xuất”, “không một tấc đất bỏ
hoang”...
- Chính phủ cách mạng đề ra những sắc
lệnh, thông tư đem lại quyền lợi, trước tiên
cho nông dân.
*Kết quả: Sản xuất nhanh chóng được khôi
phục, đẩy lùi một bước nạn đói.
3. Giải quyết nạn dốt : Giải quyết nạ dốt
cũng là một trong những nhiệm vụ cấp bách
trước mắt:
- Ngày 8/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký
sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ để
chăm lo chống “ giặc dốt” và kêu gọi nhân
dân trong cả nước tham gia phong trào xóa
nạn mù chữ.
- Kết quả: Sau một năm thực hiện phong
trào, đến tháng 9/1946, trên toàn quốc đã tổ
chức gần 76.000 lớp học, xóa mù cho hơn
2,5 triệu người. Trường học các cấp sớm
được khai giảng. Nội dung và phương pháp
giáo dục được đổi mới theo tinh thần dân
tộc dc.
* Ý nghĩa: Cách mạng nước ta vượt qua
những khó khăn to lớn, củng cố và tăng
cường sức mạnh của chính quyền nhà nước,
làm cơ sở cho cuộc đấu tranh chống thù
trong, giặc ngoài; thể hiện tính ưu việt của
chế độ mới; cổ vũ, động viên nhân dân bảo
vệ chính quyền, bảo vệ nền độc lập tự do
vừa giành được.

2. Giải quyết khó khăn tài chính:
Kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của
n/d thông qua cuộc vận động “Quỹ Độc
lập”, “Tuần lễ vàng”.
- Kết quả: thu được 370 kg vàng, 20 triệu
đồng vào “Quỹ độc lập”, 40 triệu đồng vào
quỹ “Đảm phụ Quốc phòng”
- Ngày 23/11/1946, lưu hành Việt Nam thay
3

“cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo trong sách
lược”.
cho tiền Đông Dương của Pháp trước đây.
4. Củng cố kiến thức:
- Những khó khăn của nước ta sau CMTT năm 1945 đã được và chính phủ CM giải quyết
như thế nào? Nêu kết quả và ý nghĩa?
* Ý nghĩa: CM nước ta vượt qua những khó khăn to lớn, củng cố và tăng cường sức
mạnh của chính quyền nhà nước, làm cơ sở cho cuộc đấu tranh chống thù trong giặc ngoài.
- Kết quả đạt được thể hiện bản chất CM, tính chất ưu việt của chế độ mới. Nó có tác dụng
cổ vũ nhân dân ta quyết tâm bảo vệ chính quyền, bảo vệ độc lập, tự do vừa giành được.
- Đây là sự chuẩn bị về vật chất và tinh thần cho toàn dân ta tiến tới cuộc kháng chiến toàn
quốc chống thực dân Pháp xâm lược, bảo vệ chính quyền.
5. Hướng dẫn ôn tập và học bài mới:
- Học sinh về học bài cũ và xem bài mới trong sách giáo khoa.
BÀI 17
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
TỪ SAU NGÀY 2-9-1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 19-12-1946
TỪ SAU NGÀY 2-9-1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 19-12-1946
I - MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Kiến thức:
- Những thuận lợi cơ bản cũng như khó khăn to lớn của nước ta trong năm đầu sau
CM Tháng Tám.
- Sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã phát huy thuận lợi,
khắc phục khó khăn, thực hiện những chủ trương và biện pháp xây dựng chính quyền,chủ
trương sách lược đấu tranh chống ngoại xâm, nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng.
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, nhận định, đánh giá tình hình đất nước sau CM tháng Tám và
nhiệm vụ cấp bách trong năm đầu của nước Việt Nam DCCH.
3: Tư tưởng-Tình cảm:
-Bồi dưỡng lòng yêu nước, tinh thần CM, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, niềm tự
hào dân tộc.
II - THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY - HỌC :
- Ảnh trong SGK và các tài liệu có liên quan đến giai đoạn lịch sử này.
- Tham khảo thêm SGK lịch sử 11, bài Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và cuộc
đấu tranh bảo vệ cách mạng (1917-1921).
III - TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC:
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ:
-Cho biết tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám 1945 ?
-Nhân dân ta đã bước đầu xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng như thế nào?
3. Giới thiệu bài mới :
Trong hơn năm đầu của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải tiến hành đấu tranh chống ngoại xâm
và nội phản, bảo vệ chính quyền là những nhiệm vụ cấp bách của Đảng, Chính phủ và nhân dân ta. Để
hiểu rõ hơn giai đoạn cách mạng này, chúng ta tiếp tục tìm hiểu tiết 2 bài 20 : “Nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa từ sau ngày 2 - 9 - 1945 đến trước ngày 19 - 12 - 1946”.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ KIẾN THỨC CƠ BẢN
Hoạt động 1: Cả lớp- cá nhân III - ĐẤU TRANH CHỐNG NGOẠI
4


- GV đặt câu hỏi : Vì sao lúc này ta phải tiến
hành cuộc k/c chống Pháp ở Nam Bộ? Cuộc
kháng chiến diễn ra như thế nào?
- HS trả lời.
- GV bổ sung, kết luận:
+ Pháp âm mưu chiếm nước ta lần nữa: âm
mưu này có từ sớm và chuẩn bị kế hoạch để
thực hiện ngay khi Nhật đầu hàng Đồng minh.
Quân Anh, dưới danh nghĩa quân Đồng minh,
đã dọn đường, tiếp tay cho Pháp trở lại xâm
lược nước ta.
+ Cuộc chiến đấu của quân dân Nam Bộ: anh
dũng đánh trả quân Pháp ngay từ đầu, ở khắp
mọi nơi và bằng mọi hình thức. Mở đầu là
cuộc chiến đấu của quân dân SG -CL, rồi cả
Nam Bộ và Nam Trung Bộ.
+ Cuộc chiến đấu đó được nhân dân cả nước
quan tâm ủng hộ. (khai thác hình 46, tr.126: Đoàn
quân Nam tiến lên đường vào Nam chiến đấu )
- GV nêu câu hỏi : Cuộc kháng chiến có tác
dụng như thế nào?
- HS trả lời .
- GV bổ sung, kết luận:
+ Ngăn chặn âm mưu đánh nhanh thắng nhanh
, đánh bại chiến thuật “vết dầu loang” của
địch.
+ Góp phần bảo vệ củng cố chính quyền CM,
tạo điều kiện cho cả nước có thời gian chuẩn
bị để K/C lâu dài .
Hoạt động 2: Cả lớp- cá nhân

- GV nêu câu hỏi: Sách lược đấu tranh với
quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản
cách mạng ở miền Bắc là gì?
+ Nhường cho tay sai Việt Quốc, Việt Cách 70
ghế trong Quốc hội và 4 ghế bộ trưởng trong
Chính phủ. Nhân nhượng quân Trung Hoa Dân
quốc một số quyền lợi kinh tế như cung cấp
một phần lương thực, tiêu tiền Trung Quốc...
- GV bổ sung phân tích: ta chủ trương tránh
xung đột với quân THDQ vì chúng vào ĐD với
danh nghĩa quân Đồng minh giải giáp quân
Nhật; lực lượng của chúng lại đông( 20 van) và
mạnh, ta cần tập trung lực lượng cả nước đánh
Pháp ở Nam Bộ. Để đi đến hòa hoãn, tránh xung
đột, (trong lúc chúng không muốn và đang tìm
cớ đánh ta), để hạn chế sự phá hoại của chúng
và tay sai, buộc ta phải nhân nhượng chúng một
số quyền lợi về kinh tế và chính trị. Nhân
nhượng của ta đối với chúng rất lớn, nhưng vẫn
XÂM VÀ NỘI PHẢN, BẢO VỆ CHÍNH
QUYỀN CÁCH MẠNG
1. Kháng chiến chống thực dân Pháp trở
lại xâm lược ở Nam Bộ
- Đêm 22 rạng 23/9/1945, được sự giúp đỡ
của quân Anh, thực dân Pháp đánh úp trụ sở
UBND Nam Bộ và cơ quan tự vệ thành phố
Sài Gòn, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược
nước ta lần thứ hai.
- N/d ta ở Nam Bộ đã anh dũng đánh trả quân
Pháp xâm lược ngay từ đầu, ở khắp mọi nơi

và bằng mọi hình thức. Mở đầu là cuộc chiến
đấu của quân dân Sài Gòn-Chợ Lớn, rồi cả
Nam Bộ và Nam Trung Bộ.
- Trung ương Đảng, Chính phủ quyết tâm
lãnh đạo cuộc kháng chiến, huy động lực
lượng cả nước chi viện cho Nam bộ và Nam
Trung bộ.
2. Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân
quốc và bọn phản cách mạng ở miền Bắc
a) Âm mưu của quân THDQ và bọn phản
cách mạng là nhằm lật đổ chính quyền CM
của ta.
b) Chủ trương của ta: - Hòa hoãn, tránh
xung đột với quân THDQ, vì chúng vào ĐD
với danh nghĩa quân Đồng minh giải giáp
quân Nhật, lực lượng của chúng lại đông (20
vạn) và mạnh, ta cần tập trung lực lượng cả
nước đánh Pháp ở Nam Bộ.
- Để đi đến hòa hoãn, tránh xung đột với
quân THDQ, để hạn chế sự phá hoại của
chúng và tay sai, ta buộc phải nhân nhượng
chúng một số quyền lợi về kinh tế và chính
trị. (SGK tr.127).
+ Để giảm bớt sức ép công kích của kẻ thù,
Đảng CSĐD tuyên bố “tự giải tán”
(11/1945). Thực chất: rút vào hoạt động “bí
mật”, tiếp tục lãnh đạo CM.
+ Đối với tay sai của THDQ, ta kiên quyết
vạch trần âm mưu và hành động chia rẽ, phá
hoại của chúng.

*Kết quả: hạn chế đến mức thấp nhất hành
động chống phá của chúng, làm thất bại âm
mưu lật đổ chính quyền cách mạng của quân
THDQ và tay sai.
3. Hoà hoãn với Pháp nhằm đẩy quân
Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta
a) Nguyên nhân (hoàn cảnh )
- Pháp và THDQ cấu kết với nhau chống lại
5

trong giới hạn cho phép và chỉ tạm thời. Ta mềm
dẻo trong sách lược nhưng cứng rắn về nguyên
tắc chiến lược. Đối với bọn tay sai, ta kiên quyết
vạch trần âm mưu và hành động chia rẽ, phá
hoại của chúng. Kết quả , ý nghĩa?
Hoạt động 3: Cả lớp- cá nhân
- GV nêu câu hỏi: Vì sao đến đây ta lại chủ
trương hòa với Pháp ?
- HS suy nghĩ, trả lời.
Hoạt động 4: Cả lớp
- GV nêu câu hỏi:? Chủ trương hòa hoãn đã
được Đảng, Chính phủ và Chủ tịch HCM
thực hiện như thế nào?
- HS trả lời. GV chốt ý
- GV: Tình hình sau khi ký Hiệp định Sơ bộ:
Pháp vẫn tiếp tục gây xung đột vũ trang ở
Nam Bộ , lập chính phủ Nam Kỳ tự trị , âm
mưu tách Nam Bộ ra khỏi VN.
Trước tình hình đó , Chủ tịch HCM, bấy giờ
đang ở thăm nước Pháp với tư cách là thượng

khách của chính phủ Pháp, đã ký với Mute –đại
diện của chính phủ Pháp bản Tạm ước 14/9/1946,
tiếp tục nhân nhượng Pháp một số quyền lợi kinh
tế-văn hóa ở VN. Bản Tạm ước tạo điều kiện cho
ta kéo dài thời gian hòa hoãn để xây dựng, củng cố
lực lượng, chuẩn bị bước vào cuộc kháng chiến
toàn quốc chống Pháp không thể tránh khỏi.
- GV: Việc ký hai hiệp ước có ý nghĩa như
thế nào ?
ta, kí Hiệp ước Pháp-Hoa ngày 28/2/1946
đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn một trong
hai con đường:
+ Đánh Pháp ngay khi chúng mang quân ra
Bắc  ta phải đối phó với nhiều kẻ thù cùng
1 lúc
+ Hòa hoãn với Pháp để đẩy quân THDQ về
nước  tránh được đối phó với nhiều kẻ thù.
 Đảng, Hồ Chủ tịch chọn giải pháp “Hòa
để tiến”
- Về phía Pháp, do lực lượng có hạn, nên
chúng cũng cần phải hòa hoãn với ta.
b) Nội dung hòa hoãn giữa ta và Pháp: đưa
đến việc hai bên kí Hiệp định Sơ bộ
(6/3/1946) và Tạm ước 14/9/1946. (Nội dung
HS xem SGK, tr.128).
c) Ý nghĩa của việc ta hòa hoãn với Pháp
- Tránh được cuộc chiến đấu bất lợi vì phải
chống lại nhiều kẻ thù cùng một lúc.
- Đẩy được 20 vạn quân THDQ và bọn tay
sai ra khỏi nước ta.

- Có thêm thời gian hòa bình để củng cố
chính quyền cách mạng, chuẩn bị lực lượng
mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài chống
thực dân Pháp.
4. Củng cố:
- Chỉ nêu chủ trương, sách lược chung của Đảng và Chính phủ đối với Pháp trong hai giai
đoạn từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 6/3/1946 và từ ngày 6/3/1946 đến trước ngày
19/12/1946.
5. Dặn dò :
- Học sinh về học bài cũ và xem bài mới trong sách giáo khoa.
BÀI 18

NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN
NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN
TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1946 - 1950)
TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1946 - 1950)
I - MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức: Giúp HS nhận thức được:
- Hiểu rõ cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp đã bùng nổ trong bối cảnh lịch
sử như thế nào và ghi nhớ nét chính của đường lối kháng chiến chống Pháp.
- Trình bày được diễn biến chính của cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 và
những việc làm cụ thể của ta để chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
- Hiểu được vì sao Pháp đánh lên Việt Bắc năm 1947 ; nắm được diễn biến chính của chiến
dịch ; thấy được kết quả , ý nghĩa lịch sử của chiến thắng.
6

- Hiểu được từ sau chiến thắng Việt Bắc thu-đông 1947 , cuộc kháng chiến của nhân dân ta
có thêm những thuận lợi và khó khăn như thế nào ; nắm được diễn biến chính , ghi nhớ kết quả
và ý nghĩa lịch sử to lớn của chiến dịch Biên Giới thu-đông năm 1950.
2. Kĩ năng:

- Củng cố kĩ năng phân tích , đánh giá các sự kiện để rút ra những nhận định lịch sử.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng tranh ,ảnh , lược đồ lịch sử để nhận thức lịch sử.
3.Về tư tưởng, thái độ: Giáo dục lòng căm thù thực dân Pháp.
- Học tập tinh thần yêu nước , ý chí bất khuất của nhân dân trong cuộc đấu tranh bảo vệ độc
lập của Tổ quốc.
- Củng cố niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Lược đồ chiến dịch Việt Bắc –Thu Đông 1947 và chiến dịch Biên Giới Thu Đông
1950.Tranh ảnh, tư liệu có liên quan .
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC:
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ.
-Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ như thế nào ?
-Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở miền Bắc diễn ra như
thế nào?
-Chủ trương của ta trong việc hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra
khỏi nước ta như thế nào?
3. Giới thiệu bài mới:
Do hành động phá hoại Hiệp định đã ký kết của Pháp, ta đã chủ động phát động cuộc kháng
chiến toàn quốc chống thực dân Pháp. Với đường lối kháng chiến đúng đắn, ta đã xây dựng lực
lượng về mọi mặt, chuẩn bị cho cuộc chiến đấu lâu dài và bước đầu giành thắng lợi quan trọng
trong các chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 và Biên giới thu-đông năm 1950.
HOẠT ĐỘNG C ỦA TH ẦY VÀ TRÒ KIẾN THỨC CƠ BẢN
Hoạt động 1: Cả lớp - cá nhân
- GV yêu cầu HS nhớ lại tình hình sau khi ký
Hiệp định Sơ bộ 6/3 và Tạm ước 14/9 và nêu
câu hỏi: Vì sao Pháp bội ước và tiến công
nước ta?
- HS suy nghĩ trả lời. GV nhận xét, kết luận:
+ Pháp nuôi dã tâm xâm lược nước ta.

+ Phân tích sự kiện tối hậu thư  nhân
nhượng có nguyên tắc ngày 18,19/12/1946
hội nghị bất thường của BTV TW Đảng họp ở
Vạn Phúc
(Hà Đông) phát động cả nước KC và đề ra
những vấn đề cơ bản về đường lối KC. 20giờ
ngày 19/12/1946, công nhân nhà máy điện
Yên Phụ (HN) phá máy, cả thành phố mất điện
là tín hiệu tiến công, cuộc KC chống Pháp
bùng nổ.
- GV giới thiệu đoạn trích “Lời kêu gọi toàn
quốc K/C” của CT HCM sau đó đặt câu hỏi:
Đường lối kháng chiến của Đảng được nêu
lên trong những văn kiện nào? Nội dung cơ
I. KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC
CHỐNG THỰC DÂN PHÁP BÙNG NỔ
1. Thực dân Pháp bội ước và tiến công ta.
- Sau khi kí Hiệp định Sơ bộ 6/3 và Tạm ước
14/9, thực dân Pháp vẫn đẩy mạnh việc
chuẩn bị chiến tranh xâm lược nước ta lần
nữa.
-Ngay sau 6/3 , Pháp tấn công ta ở Nam Bộ
và Nam Trung Bộ.
-Cuối tháng 11/1946 , Pháp tấn công ở Hải
Phòng và Lạng Sơn.
- Ngày 18/12 , Pháp gởi tối hậu thư buộc
chính phủ ta phải giải tán lực lượng vũ trang
và giao quyền kiểm soát thủ đô cho chúng.
2. Đường lối kháng chiến chống Pháp của
Đảng

- Đường lối kháng chiến chống Pháp được
nêu lên trong 3 văn kiện:
+ Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của BTV TW
Đảng ra ngày 12/12/1946.
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ
7

bản của đường lối đó?
- HS trả lời
- GV bổ sung, kết luận và giải thích nội dung
của đường lối kháng chiến.
+ Toàn dân
+ Toàn diện
+ Trường kỳ
+ Tự lực cánh sinh
+Tranh thủ sự ủng hộ quốc tế.
Hoạt động 2: Cả lớp - cá nhân
- GV đặt câu hỏi: Vì sao cuộc kháng chiến
diễn ra trước tiên ở các đô thị? Cuộc chiến
đấu đã diễn ra như thế nào? Kết quả?
-HS trả lời . GV bổ sung, kết luận và nhấn
mạnh:
- Đô thị, nhất là Hà Nội là trung tâm KT,CT,
là nơi cơ quan TWĐ, chính phủ đánh chiếm
các đô thị sẽ nhanh chóng giành thắng lợi 
thực hiện âm mưu đánh nhanh thắng nhanh.
- GV khai thác kênh hình 47 (tr. 132) miêu tả
cuộc chiến đấu của quân dân ta ở Hà Nội.
- Kết quả.


Hoạt động 3: Cả lớp
- GV nêu câu hỏi: Vì sao ta chuẩn bị kháng
chiến lâu dài? ta đã làm gì để chuẩn bị cho
cuộc K/C lâu dài?
- HS suy nghĩ trả lời .
- GV bổ sung, kết luận:
+ So sánh lực lượng giữa ta và địch lúc đầu
tịch Hồ Chí Minh ngày 19/12/1946.
+ Tác phẩm “ Kháng chiến nhất định thắng
lợi “ của Tổng bí thư Trường Chinh, tháng
9/1947.
- Nội dung đường lối kháng chiến:
+ Toàn dân: là cuộc k/c do toàn dân tham gia.
+Toàn diện: tiến hành trên tất cả các mặt
trận : quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa,
ngoại giao…
+ Trường kỳ: không thể kết thúc nhanh, mà
phải lâu dài.
+ Tự lực cánh sinh: là cuộc kháng chiến của
nhân dân, do nhân dân quyết định.
+ Tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế
II - CUỘC CHIẾN ĐẤU TRONG CÁC
ĐÔ THỊ VÀ VIỆC CHUẨN BỊ CHO
CUỘC KHÁNG CHIẾN LÂU DÀI.
1. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ
tuyến 16.
- 19/12/1946, cuộc chiến đấu ở Hà Nội bắt
đầu, quân dân ta tiến công các vị trí quân
Pháp, dựng chướng ngại vật ngăn địch và tản
cư người già, trẻ em ra ngoại thành.

- Nhiều cuộc chiến diễn ra quyết liệt ở Bắc
Bộ phủ, Bưu điện Bờ Hồ, đầu cầu Long Biên,
ga Hàng Cỏ, chợ Đồng Xuân... . Quân dân ta
đánh gần 40 trận, diệt 370 tên địch.
- Từ 30/02/1946 đến 07/02/1947, địch phản
công, ta phải chuyển lực lượng về Liên khu I.
- Ngày 17/02/1947, Trung đoàn thủ đô rút về
căn cứ an toàn.
* Kết quả :
- Trong 60 ngày đêm, Hà Nội chiến đấu gần
200 trận, giết và làm bị thương hàng ngàn
địch, phá hủy nhiều xe cơ giới, 5 máy bay …,
giam chân địch trong thành phố một thời gian
dài để hậu phương huy động kháng chiến,
bảo vệ Trung ương Đảng.
- Ở các đô thị khác như Bắc Giang, Bắc
Ninh, Nam Định, Vinh, Huế, Đà Nẵng…
quân dân ta bao vây, tấn công, tiêu diệt nhiều
tên địch.
=> Tạo điều kiện cho cả nước đi vào
cuộc kháng chiến lâu dài .
- Quân dân Nam Bộ, Nam Trung Bộ
đẩy mạnh chiến tranh du kích, chặn đánh
địch trên các tuyến giao thông, phá cơ sở
hậu cần của chúng .
8

chênh lệch (Địch mạnh hơn ta về QS và KT, ta
chỉ hơn địch về tinh thần và tính chính nghĩa.)
 phải có thời gian để chuyển hoá lực lượng,

làm cho địch yếu dần, ta càng đánh càng
mạnh…Đến một lúc nào đó ta mạnh hơn địch
tiến lên đánh bại chúng hoàn toàn.
+ Những công việc chuẩn bị cho kháng chiến
lâu dài.

Hoạt động 4: Cả lớp- cá nhân
-GV nêu câu hỏi: Chiến dịch Việt Bắc diễn ra
trong hoàn cảnh lịch sử như thế nào ?
- HS trả lời. GV chốt ý
+ 3/1947 Bolaet
+ 7/10/1947 12.000 quân Pháp..
+ Chỉ thị của BTV>TWĐ…
-GV sử dụng lược đồ tường thuật diễn biến
của chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1047.
- Cùng với Việt Bắc , quân dân cả nước hoạt
động mạnh , không cho địch tập trung binh lực
vào chiến trường chính.
-GV sau khi tường thuật diến biên nêu câu
hỏi: kết quả và ý nghĩa của chiến dịch Việt
Bắc ?
-HS trả lời.
-GV kết luận , chốt ý.
Hoạt động 1: Cả lớp- cá nhân
GV nêu tiếp : Vì sao phải đẩy mạnh kháng
chiến toàn dân , toàn diện ?
2.Tích cực chuẩn bị cho cuộc kháng chiến
lâu dài
- Cơ quan Đảng , Chính phủ , Mặt trận được di
chuyển lên Việt Bắc ; các phương tiện phục vụ

kháng chiến được vận chuyển ra các căn cứ.
-Nhân dân các đô thị nhanh chóng tản cư ra
các vùng hậu phương, phá nhà cửa, đường sá,
không cho địch sử dụng, với khẩu hiệu
“Vườn không nhà trống”, “Tản cư cũng là
kháng chiến”, “Phá hoại để kháng chiến”...
+ Về chính trị: các UB hành chính chuyển
thành Ủy ban kháng chiến hành chính, thành
lập Hội Liên Việt...
+ Về kinh tế : duy trì phát triển sản xuất…
+ Về quân sự: Qui định độ tuổi (1845t)
tham gia các lực lượng chiến đấu.
+ Về văn hóa : phong trào Bình dân học vụ
được duy trì và phát triển.
III - CHIẾN DỊCH VIỆT BẮC THU - ĐÔNG
1947 VÀ VIỆC ĐẨY MẠNH KHÁNG CHIẾN
TOÀN DÂN, TOÀN DIỆN.
1. Thực dân Pháp tiến công căn cứ địa
kháng chiến Việt Bắc
+ Tháng 3/1947, Bolae sang làm Cao ủy
Pháp ở ĐD, đã thực hiện kế hoạch tấn công
lên Việt Bắc nhằm nhanh chóng kết thúc
chiến tranh.
- Ngày 7/10/1947, 12.000 quân Pháp tiến
công lên Việt Bắc theo ba hướng:
+Quân dù Pháp chiếm Bắc Cạn , Chợ
Mới , Chợ Đồn …
+Quân cơ giới từ Lạng Sơn theo đường số 4
lên Cao Bằng, rồi vòng xuống Bắc Cạn theo
đường số 3, bao vây phía đông và bắc Việt Bắc.

+Ngày 09/10/1947, bộ binh và lính thủy
đánh bộ Pháp từ Hà Nội ngược sông Hồng,
sông Lô lên Tuyên Quang, đánh Đài Thị, bao
vây phía tây Việt Bắc.
=> Tạo thế gọng kìm bao vây Việt Bắc.
2. Quân dân ta chiến đấu chống cuộc tiến
công Việt Bắc của địch
+ Đảng ra chỉ thị “Phải phá tan cuộc tấn
công mùa đông của giặc Pháp”.
+ Quân ta bao vây, tấn công tiêu diệt địch ở
Chợ Mới, chợ Đồn, chợ Rã (Bắc Cạn ).
+ Ở Mặt trận hướng đông: quân ta phục kích
chặn đánh địch trên đường số 4, tiêu biểu là
trận đèo Bông Lau (30/10/1947) đánh trúng
đoàn xe cơ giới, thu nhiều vũ khí, quân
9

-HS trả lời.
- GV nhận xét bổ sung:tình hình nước Pháp
sau thất bại VB  thay đổi chiến lược chiến
tranh xâm lược ĐD: từ “đánh nhanh thắng
nhanh” sang “đánh lâu dài”đẩy mạnh kháng
chiến toàn dân toàn diện để đối phó với âm
mưu mới và đưa cuộc kháng chiến tiếp tục
phát triển.
- GV nêu câu hỏi: Cuộc kháng chiến toàn
dân, toàn diện của ta được đẩy mạnh như
thế nào sau chiến thắng VB thu- đông
1947?
-HS suy nghĩ trả lời.

-GV kết luận:
+ Chính trị
+ Kinh tế
+ Văn hóa-giáo dục
-GV bổ sung kết luận:tác dụng của chủ
trương: củng cố, tăng cường hậu phương nhân
tố  thắng lợi của cuộc KC.
trang , quân dụng của địch.
+ Ở mặt trận hướng tây: ta phục kích đánh địch
trên sông Lô ( trận Đoan Hùng, Khe Lau ) bắn
chìm nhiều tàu chiến, ca nô địch.
 ngày 19/12/1947, quân Pháp rút lui khỏi
Việt Bắc.
3. Kết quả, ý nghĩa:
- Loại hơn 6000 tên, bắn rơi 16 máy bay, bắn
chìm 11 ca nô tàu chiến, phá huỷ nhiều
phương tiện chiến tranh.Cơ quan đầu nảo
kháng chiến được bảo toàn. Bộ đội chủ lực
trưởng thành.
- Đập tan âm mưu đánh nhanh thắng nhanh
của Pháp, buộc chúng phải chuyển sang đánh
lâu dài với ta.
-Đưa cuộc kháng chiến của ta sang bước phát
triển mới.
-Buộc địch phải thay đổi chiến lược chiến
tranh : từ “đánh nhanh thắng nhanh” chuyển
sang “đánh lâu dài”, thực hiện chính sách “
“dùng người Việt đánh người Việt”
4. Củng cố kiến thức
- Vì sao cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược bùng nổ ? nội dung chính của đường lối kháng

chiến
- Những thành tích đầu tiên của cuộc kháng chiến: cuộc chiến đấu ở các đô thị , chiến thắng
Việt Bắc.
5. Hướng dẫn ôn tập và học bài mới:
- Phân tích tính chất chính nghĩa và tính nhân dân của cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân
ta.
Gợi ý trả lời.
- Tính chất chính nghĩa…: dựa vào câu trong Tuyên ngôn độc lập “ nước VN có quyền
hưởng tự do và độc lập , và thực sự đã thành một nước tự do , độc lập” để khẳng định cuộc
kháng chiến chống Pháp là cuộc đấu tranh của một quốc gia độc lập, có chủ quyền, chống lại sự
xâm lược của thực dân, nên đó là một cuộc đấu tranh chính nghĩa. Tính nhân dân: dựa vào lời
kêu gọi Toàn quốc kháng chiến “Bất kỳ đàn ông , đàn bà , bất kỳ người già , người trẻ, không
chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hể là người VN thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu
Tổ quốc…”để chứng minh cho cuộc kháng chiến chống Pháp là cuộc chiến tranh tự vệ, chính
nghĩa của dân tộc Việt Nam do toàn thể nhân dân Việt Nam tiến hành.
BÀI 18
NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN
NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN
TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1946 - 1950)
TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1946 - 1950)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức: Giúp HS nhận thức được:
10

×