BỘ CÔNG THƢƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM
Môn: ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH
Đề tài: Khảo sát đặc điểm địa chất tỉnh
Vĩnh Long
GVHD: TS Phan Trƣờng Sơn
Nhóm 9
Lê Phúc Hậu
17036891
Nguyễn Hoàng Tuấn
17038071
Tạ Hữu Khánh
17026831
Trần Nguyễn Ngọc Tú
17040231
Lý Hồng Thuần
17062811
Huỳnh Văn Khanh
17023281
TP HCM, Ngày 11 tháng 11 năm 2018
1
Mục lục
I SƠ LƢỢC VỀ TỈNH VĨNH LONG: ................................................................................................ 3
1. Vị trí địa lý: ......................................................................................................................................... 3
2. Khí hậu:............................................................................................................................................... 4
3. Đặc điểm địa hình: ............................................................................................................................. 4
4. Dân số: ................................................................................................................................................ 5
5. Tài nguyên thiên nhiên: ...................................................................................................................... 6
a. Tài nguyên đất: ................................................................................................................................... 6
b. Tài nguyên nước:................................................................................................................................ 7
c. Khoáng sản ......................................................................................................................................... 8
II KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT VÀ PHÂN VÙNG XÂY DỰNG ........................................................... 8
a. Tài nguyên đất: ................................................................................................................................. 16
b. Tài nguyên nước:.............................................................................................................................. 17
c. Khoáng sản: ...................................................................................................................................... 18
III PHẢN BIỆN CỦA NHÓM: ......................................................................................................... 19
2
I SƠ LƢỢC VỀ TỈNH VĨNH LONG:
1. Vị trí địa lý:
Vĩnh Long là tỉnh nằm ở khu vực trung tâm Đồng bằng sông Cửu Long; cách thành phố
Hồ Chí Minh 136 km về phía Đông Bắc và thành phố Cần Thơ 40 km về phía Nam; Phía
Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Tiền Giang và Bến Tre; Phía Đông Nam giáp tỉnh Trà Vinh;
Phía Tây Nam giáp giáp tỉnh Hậu Giang và thành phố Cần Thơ; Phía Tây Bắc giáp tỉnh
Đồng Tháp.
Vĩnh Long có diện tích tự nhiên 1.479,128 km2 bằng 0,4% diện tích cả nƣớc, dân số năm
2010 là 1.031.994 ngƣời, bằng 1,3% dân số cả nƣớc
3
2. Khí hậu:
Vĩnh Long nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, quanh năm nóng ẩm, có chế độ nhiệt tƣơng
đối cao và bức xạ dồi dào. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 25oC đến 27oC, nhiệt độ cao
nhất 36,9oC, nhiệt độ thấp nhất 17,7oC.
- Bức xạ tƣơng đối cao, bình quân số giờ nắng trong 1 ngày là 7,5 giờ. Bức xạ quang hợp
hàng năm đạt 79.600 cal/m2. Thời gian chiếu sáng bình quân năm đạt 2.550-2.700
giờ/năm. Điều kiện dồi dào về nhiệt và nắng là tiền đề cho sự phát triển nông nghiệp trên
cơ sở thâm canh, tăng vụ.
- Độ ẩm không khí bình quân 80-83%, tháng cao nhất (tháng 9) là 88% và tháng thấp nhất
là 77% (tháng 3).
- Lƣợng bốc hơi bình quân hàng năm của tỉnh khá lớn, khoảng 1.400-1.500 mm/năm,
trong đó lƣợng bốc hơi bình quân theo tháng vào mùa khô là 116-179 mm.
- Lƣợng mƣa trung bình đạt 1.450 - 1.504 mm/năm. Số ngày mƣa bình quân 100 - 115
ngày/năm. Về thời gian mƣa có 90% lƣợng mƣa năm phân bố tập trung vào mùa mƣa (từ
tháng 5 đến tháng 11 dƣơng lịch).
Độ ẩm cũng nhƣ lƣợng mƣa là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp. Tuy
không bị ảnh hƣởng bởi các dạng khi hậu cực đoan nhƣng những hiện tƣợng lốc xoáy, các
trận lũ nhiều hơn,v.v..có thể là những tác động ban đầu của biến đổi khí hậu toàn cầu cần
phải đƣợc quan tâm khi bố trí không gian lãnh thổ và kinh tế-xã hội nói chung.
3. Đặc điểm địa hình:
Vĩnh Long có địa thế trải rộng dọc theo sông Tiền và sông Hậu, thấp dần từ Bắc xuống
Nam. Địa hình tƣơng đối bằng phẳng (độ dốc nhỏ hơn 20), cao trình khá thấp so với mực
nƣớc biển. Cao trình tuyệt đối từ 0,6 đến 1,2m chiếm 90% diện tích tự nhiên của toàn
tỉnh, phần còn lại là thành phố Vĩnh Long và thị trấn Trà Ôn có độ cao trung bình khoảng
1,25m. Đây là dạng địa hình đồng bằng ngập lụt cửa sông, tiểu địa hình của tỉnh có dạng
lòng chảo ở giữa trung tâm tỉnh và cao dần về 2 hƣớng bờ sông Tiền, sông Hậu, sông
Măng Thít và ven các sông rạch lớn. Không chịu ảnh hƣởng của nƣớc mặn và ít bị tác
động của lũ. Phân cấp địa hình tỉnh có thể chia ra 3 cấp nhƣ sau:
4
- Vùng có cao trình từ 1,0 đến 2,0m (chiếm 37,17% diện tích) ở ven sông Hậu, sông Tiền,
sông Măng Thít, ven sông rạch lớn cũng nhƣ đất cù lao giữa sông và vùng đất giồng gò
cao của huyện Vũng Liêm, Trà Ôn. Nơi đây chính là địa bàn phân bố dân cƣ đô thị, các
khu công nghiệp, đầu mối giao thông thuỷ bộ.
- Vùng có cao trình từ 0,4 đến 1,0m (chiếm 61,53% diện tích) phân bố chủ yếu là đất 2-3
vụ lúa với tiềm năng tƣới tự chảy khá lớn, năng suất cao. Trong đó vùng phía Bắc quốc lộ
1A là vùng chịu ảnh hƣởng lũ tháng 8 hàng năm, dân cƣ phân bố ít trên vùng đất này.
- Vùng có cao trình nhỏ hơn 0,4m (chiếm 1,3% diện tích) có địa hình thấp trũng, ngập
sâu. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp chủ yếu lúa 2 vụ (lúa Đông Xuân - Hè Thu, lúa Hè Thu
- Mùa).
Với địa hình trên, trong thế kỷ XXI có thể chịu tác động của hiện tƣợng biến đối khí hậu
toàn cầu chung, song không lớn (có 2 dự báo: vào cuối thế kỷ những vùng có cao trình
0,5 m có thể bị lụt, dự báo khác gần 1 m).
4. Dân số:
Theo số liệu thống kê dân số trung bình tỉnh Vĩnh Long năm 2010 là 1.031.994 ngƣời,
tăng hơn 30 ngàn ngƣời so với 10 năm trƣớc hay tƣơng đƣơng dân số của 2 xã hiện nay.
Mật độ dân số trung bình là 698 ngƣời/km2, đứng hàng thứ 2 ở ĐBSCL sau thành phố
Cần Thơ, gấp 1,7 lần mật độ trung bình của ĐBSCL và 2,8 lần mật độ trung bình của cả
nƣớc.
Trừ Thành phố Vĩnh Long, mật độ dân số phân bố tƣơng đối đồng đều giữa các huyện
trong tỉnh, thấp nhất là huyện Trà Ôn có mật độ 566 ngƣời/km2, bằng 82% mật độ của
huyện cao nhất là Long Hồ với 780 ngƣời/km2.
Trong giai đoạn 1990 - 2000 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của tỉnh giảm nhẹ, chủ yếu do
nhiều ngƣời di chuyển đến các thành phố lớn nhƣ Cần Thơ, thành phố Hồ Chí Minh làm
ăn sinh sống. Năm 1995 tỷ lệ tăng tự nhiên là 1,55%,năm 2005 giảm xuống còn 1,13% và
năm 2010 là 0,92%. Tỷ lệ sinh trung bình năm năm qua khoảng 0,28%o (từ 0,48%o năm
2005 xuống còn 0,2%o năm 2010).
Cũng nhƣ nhiều tỉnh ĐBSCL, Vĩnh Long là tỉnh có cơ cấu đa dân tộc. Ngoài ngƣời Kinh,
các dân tộc khác chiếm khoảng 2,7% dân số toàn tỉnh, trong đó ngƣời Khơmer chiếm gần
5
2,1%, ngƣời Hoa và các dân tộc khác chiếm khoảng 0,6%. Nếu nhƣ ngƣời Kinh phân bố
đều ở các nơi thì ngƣời Khơmer tập trung ở một số xã vùng xa thuộc các huyện Tam
Bình, Vũng Liêm, Bình Minh, Trà Ôn, ngƣời Hoa tập trung ở thành phố và các thị trấn.
5. Tài nguyên thiên nhiên:
a. Tài nguyên đất:
Đất đai của tỉnh Vĩnh Long đƣợc hình thành do kết quả trầm tích biển lùi Holocene (cách
nay khoảng 5.000-11.200 năm) dƣới tác động của sông Mekong. Theo kết quả điều tra
khảo sát thổ nhƣỡng của Chƣơng trình Đất tỉnh Vĩnh Long năm 1990-1994, Vĩnh Long có
4 nhóm đất chính: đất phèn 90.779,06 ha (chiếm 68,94% diện tích), đất phù sa 40.577,06
ha (chiếm 30,81% diện tích), đất cát giồng 212,73 ha (chiếm 0,16% diện tích), đất xáng
thổi 116,14 ha (chiếm 0,09% diện tích).
Theo số liệu thống kê, tính đến ngày 1/1/2010, tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh có
147.912,7 ha đƣợc chia ra 5 loại đất sử dụng nhƣ sau (tỉnh không có đất lâm nghiệp): Đất
nông nghiệp 116.180,6 ha, chiếm 78,6%; Đất chuyên dùng 9.163,9 ha, chiếm 6,2%; Đất ở
nông thôn 5.502,3 ha, chiếm 3,7%; Đất ở đô thị 656,8 ha, chiếm 0,44%; Đất chƣa sử
dụng, 105,3 ha, chiếm 0,07%.
Theo Nghị quyết số 32/2006/NQ- CP ngày 17 tháng 11 năm 2006 của Chỉnh phủ phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất 2006-2010 tỉnh Vĩnh
Long thì đất sản xuất nông nghiệp có 106.738 ha, trong đó đất trồng cây hàng năm có
51.722 ha, đất trồng cây lâu năm là 55.016 ha (cây ăn trái, cây công nghiệp và các loại
cây lâu năm khác). Thực tế sử dụng đất đến 1/1/2010 cho thấy đất sản xuất nông nghiệp,
cũng nhƣ đất trồng cây hàng năm đều đạt mức lớn hơn mục tiêu quy hoạch, chủ yếu theo
hƣớng tăng diện tích màu và cây ăn trái. Tổng kết 5 năm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, lãnh đạo tỉnh, ngành nông nghiệp cũng nhƣ các huyện thị đều thống nhất tăng
diện tích cây ăn trái, giảm diện tích chuyên lúa (giảm lúa vụ 3, bỏ diện tích 2 vụ lúa) tăng
diện tích luân canh lúa và hoa màu.
6
b. Tài nguyên nƣớc:
- Nƣớc ngầm:
Theo kết quả nghiên cứu của một số công trình thăm dò thì nguồn nƣớc ngầm ở Vĩnh
Long rất hạn chế và chỉ phân bố ở một số khu vực nhất định. Các tầng nƣớc ngầm của
Vĩnh Long nhƣ sau:
- Tầng nƣớc ngầm ở độ sâu trung bình 86,4 m, nƣớc nhạt phân bổ chủ yếu ở vùng ven
sông Hậu và sông Tiền, bề dày tầng chứa nƣớc không lớn. Trữ lƣợng khai thác tiềm năng
khoảng 46.169 m3/ngày.
- Tầng chứa nƣớc phân bổ ở độ sâu trung bình 150 m, nƣớc nhạt phân bổ khu vực ven
sông Hậu và một số xã phía Nam tỉnh Vĩnh Long. Bề dầy tầng chứa nƣớc khá lớn. Trữ
lƣợng khai thác tiềm năng khoảng 86.299 m3/ngày.
- Tầng chứa nƣớc phân bổ ở độ sâu trung bình 333,2 m, chất nƣớc kém không thể khai
thác.
- Tầng chứa nƣớc phân bổ ở độ sâu trung bình 425 m. Bề dầy tầng chứa nƣớc khá lớn.
Đây là tầng chứa nƣớc đang đƣợc khai thác nhiều bằng các giếng khoan công nghiệp. Trữ
lƣợng khai thác tiềm năng khoảng 31.669 m3/ngày.
- Tầng chứa nƣớc phân bổ ở độ sâu trung bình từ 439 m trở xuống. Nƣớc nhạt chỉ phân bổ
ở khu vực thành phố Vĩnh Long (ven sông Tiền). Bề dầy tầng chứa nƣớc khá lớn. Đây là
tầng chứa nƣớc đang đƣợc khai thác nhiều bằng các giếng khoan công nghiệp. Đặc biệt
đây là tầng chứa nƣớc khoáng. Trữ lƣợng khai thác tiềm năng khoảng 19.520 m3/ngày.
- Nƣớc mặt:
Với 91 sông, kênh, rạch trên địa bàn nguồn nƣớc mặt của Tỉnh Vĩnh Long đƣợc phân bổ
đều khắp trong tỉnh. Ba con sông lớn cung cấp nƣớc cho hệ thống kênh rạch này là:
- Sông Cổ Chiên nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh, có chiều rộng từ 800-2500m, sâu từ 2040m với khả năng tải nƣớc cực đại lên tới 12.000-19.000m³/s.
- Sông Hậu chảy theo hƣớng Đông Bắc Tây Nam, song song với sông Cổ Chiên, chạy dọc
theo phía Tây Nam của Tỉnh, sông có chiều rộng từ 1500-3000m, sâu từ 15-30m, khả
năng tải nƣớc cực đại lên tới 20.000-32.000m³/s.
7
- Sông Măng Thít : gồm 1 phần kênh thiên nhiên, 1 phần kênh đào nối từ sông Cổ Chiên
tại Quới An sang sông Hậu tại Trà Ôn, sông dài 47km, có bề rộng trung bình từ 110150m, lƣu lƣợng cực đại chảy ra và vào tại 2 cửa sông nhƣ sau:
Phía sông Cổ Chiên: 1500-1600m³/s; Phía sông Hậu: 525-650m³/s.
Chất lƣợng nƣớc tại 3 con sông lớn này hoàn toàn ngọt, chế độ thuỷ văn điều hoà, lƣu
lƣợng dòng chảy thay đổi theo mùa, ít chịu chi phối của thuỷ triều, tuy bị ô nhiễm nhẹ
nhƣng hoàn toàn dùng cho sinh hoạt đƣợc khi đã qua công trình xử lý nƣớc, nhƣ vậy với
tất cả các đô thị, khu dân cƣ có 3 con sông này chảy qua đều có thể lấy nƣớc mặt (xử lý
đạt tiêu chuẩn) để phục vụ cho nhu cầu nƣớc ăn uống, sinh hoạt, phục vụ cho sản xuất
công nghiệp, du lịch, đây là những thuận lợi lớn mà ít tỉnh nào có đƣợc.
c. Khoáng sản
Vĩnh Long có lƣợng cát sông và sét làm vật liệu xây dựng khá dồi dào. Cát sông chủ yếu
phân bổ trên các sông Cổ Chiên, sông Tiền, sông Pang Tra, sông Hậu và sông Hậu nhánh
Trà Ôn với tổng trữ lƣợng 129,8 triệu m3 (không kể những vùng cấm, tạm cấm và dự trữ
sau năm 2010).
Đất sét là nguyên liệu sản xuất gạch, ngói, gốm sứ có tổng trữ lƣợng khoảng 200 triệu m3,
chất lƣợng khá tốt. Sét thƣờng nằm dƣới lớp đất canh tác nông nghiệp với chiều dầy 0,41,2 m và phân bổ ở hầu hết các huyện, thành phố.
II KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT VÀ PHÂN VÙNG XÂY DỰNG
(Vinhlong.gov.vn) - Chủ tịch UBND tỉnh đã có Quyết định việc phê duyệt đề cƣơng,
tổ chức và cá nhân chủ trì nghiên cứu đề tài “Xây dựng bản đồ địa chất công trình
thành phố Vĩnh Long và đề xuất giải pháp nền móng”
Theo đó, mục tiêu đề tài là đánh giá chung về sự phân bố đất yếu và đặc điểm cấu tạo địa
chất công trình tổng thể của khu vực thành phố Vĩnh Long; Xây dựng các bản đồ, bản đồ
mặt cắt địa chất công trình trên địa bàn thành phố Vĩnh Long; Đề xuất giải pháp nền
móng hợp lý cho từng khu vực tƣơng ứng 03 loại tải trọng công trình (dân dụng, công
nghiệp và giao thông).
8
Nội dung nghiên cứu chính của đề tài tập trung vào các nội dung: Tổng hợp, phân tích và
đánh giá các yếu tố khí tƣợng thủy văn trên địa bàn thành phố Vĩnh Long (giai đoạn
2005-2015). Xây dựng cỡ dữ liệu địa chất công trình; Khoan khảo sát địa chất hiện trƣờng
kiểm chứng kết quả (dự kiến 3 hố khoan); Phân tích và đánh giá sự phân bố đất yếu; Đánh
giá đặc điểm cấu tạo địa chất công trình. Xây dựng thuyết minh bản đồ phân vùng tải
trọng công trình; thuyết minh phân vùng địa kỹ thuật; thuyết minh bản đồ phân vùng sức
chịu tải của nền. Đánh giá chung về sự phân bố đất yếu, khả năng xói ngầm đất nền và
đặc điểm cấu tạo địa chất công trình tổng thể của khu vực thành phố Vĩnh Long. Nghiên
cứu cơ sở lý thuyết, tính toán và đề xuất các giải pháp nền móng hợp lý cho từng khu vực
tƣơng ứng 03 lọai tải trọng công trình (dân dụng, công nghiệp và giao thông)
Dự kiến sản phẩm của đề tài là Báo cáo khoa học tổng hợp kết quả đề tài, kèm theo sản
phẩm: Bản đồ địa chất công trình và mặt cắt địa chất thành phố Vĩnh Long (tỉ lệ 1:2000,
bao gồm bản đồ giấy, CSDL và bản đồ số); Các bản đồ phân vùng sức chịu tải nền và
phân vùng tải trọng (tỉ lệ 1:2000); Giải pháp nền móng cho các lọai công trình dân dụng,
công nghiệp, giao thông. Bên cạnh đó, còn có phần mềm xây dựng bản đồ địa chất công
trình thành phố Vĩnh Long (phần mềm mở, có thể cập nhật, chạy trên nền web), đảm bảo
các chức năng xây dựng và trích xuất gồm: Bản đồ địa chất công trình (xuất các thông số
chỉ tiêu cơ lý tƣơng ứng , bản đồ 3D); Bản đồ mặt cắt địa chất công trình (xuất các thông
số chỉ tiêu cơ lý tƣơng ứng , bản đồ 2D); Bản đồ phân vùng tải trọng (bản đồ 2D, hình
chiếu bằng); Bản đồ phân vùng sức chịu tải nền (bản đồ 2D, hình chiếu bằng và đứng);
Bản đồ phân vùng địa kỹ thuật (bản đồ 2D, hình chiếu bằng).
9
Khảo sát địa chất công trình tỉnh Vĩnh Long
STT
1
ĐỊA ĐIỂM KHẢO SÁT ĐỊA THỜI
CHẤT
HOÀN THÀNH
Bùn sét pha màu đen
Hòa, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh 2002
Sét màu đen
Long
1.2
1.3
ĐỊA TẦNG
Huyện Bình Minh
Ấp Mỹ Lợi - ấp Mỹ Hƣng, xã Mỹ
1.1
GIAN
Ấp Hòa Bình, xã Nguyễn Văn Thảnh,
huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
2003
Xã Đông Bình, huyện Bình Minh, 2008
Bùn sét pha màu xám đen
Sét màu nâu đen
10
tỉnh Vĩnh Long
2
2.1
2.2
3
3.1
3.2
Bùn sét màu xám đen
Huyện Măng Thít
Ấp Long Thạnh, xã Tân Long Hội,
huyện Măng Thít, tỉnh Vĩnh Long
Xã Tân Long, huyện Măng Thít, tỉnh
Vĩnh Long
2003
2004
Bùn sét pha màu xám đen
Bùn sét màu xám đen
Sét màu xám đen
Huyện Trà Ôn
Xã Hựu Thành, huyện Trà Ôn, tỉnh
Vĩnh Long
Xã Tân Mỹ, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh
Long
2004
2004
Bùn sét
Sét
Bùn sét
Sét
Bùn sét màu xám đen
3.3
Xã Trà Côn, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh
Long
Sét màu vàng, xám trắng
2008
Sét pha màu vàng, xám xanh
Cát bụi màu vàng
4
Huyện Tam Bình
4.1
Huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long
4.2
4.3
5
Xã Hậu Lộc, huyện Tam Bình, tỉnh
Vĩnh Long
Xã Loan Mỹ, huyện Tam Bình, tỉnh
Vĩnh Long
2001
2004
2007
Bùn sét màu xám đen
Sét màu xám đen
Sét
Bùn sét
Bùn sét màu xám đen
Sét màu xám nâu
Huyện Vũng Liêm
Bùn sét pha màu xám đen
5.1
Ấp Hiếu Liên, xã Hiếu Thành, huyện
Vũng Liêm
2004
Cát pha màu xám đen
Cát bụi màu xám đen
Sét màu xám đen
11
5.2
6
6.1
Xã Trung Chánh, huyện Vũng Liêm,
tỉnh Vĩnh Long
2005
Bùn sét màu xám đen
Thành phố Vĩnh Long
Đƣờng 1/5 phƣờng 1, Thành phố
Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
Sét màu xám đen
2002
Cát hạt nhỏ màu xám đen
Bùn sét màu xám đen
Sét màu xám vàng, nâu đỏ, xám trắng
6.2
Đƣờng Phó Cơ Điều, phƣờng 3,
loang lổ
Thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh 2005
Bùn sét màu xám đen
Long
Cát bụi màu xám đen
Cát pha màu xám xanh
Cát hạt nhỏ màu xám nâu
6.3
Xã Tân Hội, Thành phố Vĩnh Long,
tỉnh Vĩnh Long
Bùn sét pha màu xám đen
2007
Cát pha màu xám đen
Sét màu xám xanh lẫn nâu, loang lổ
tím
6.4
6.5
7
Đƣờng Phạm Thái Bƣờng, phƣờng 4,
Tp. Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
Xã Tân Ngãi, Thành phố Vĩnh Long,
tỉnh Vĩnh Long
Bùn sét màu xám đen
2002
Cát hạt nhỏ
Sét, sét pha màu đen
Bùn sét pha màu xám đen
2005
Sét màu xám nâu, xám vàng
Huyện Long Hồ
Sét màu đen
7.1
Khu công nghiệp Hòa Phú, huyện
Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
2002
Bùn sét màu đen
Cát bụi màu xám đen
Cát hạt nhỏ màu xám đen
7.2
Xã Phú Đức, huyện Long Hồ, tỉnh
Vĩnh Long
2002
Bùn sét màu đen
Sét màu đen
12
Cát hạt nhỏ màu xám đen
7.3
7.4
7.5
7.6
Xã Lộc Hòa, huyện Long Hồ, tỉnh
Vĩnh Long
Cát hạt nhỏ màu xám đen
Bùn sét pha màu xám đen
2004
Sét màu xám đen
Xã Tân Hạnh, huyện Long Hồ, tỉnh
Vĩnh Long
Bùn sét màu xám đen
Cát bụi màu xám đen
2004
Sét màu xám đen
Ấp Long Tân, xã Long An, huyện
Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
Xã Long Phƣớc, huyện Long Hồ, tỉnh
Vĩnh Long
Bùn sét pha màu đen
2008
Bùn cát pha, màu xám đen
Bùn sét pha màu xám đen
Cát bụi màu xám đen
2003
Sét màu xám đen
!
Khảo sát địa chất thủy văn tỉnh Vĩnh Long
TỌA ĐỘ
STT
TÊN
KHOAN
LỖ
X(m)
Y(m)
HUYỆN
TỈNH
ĐẦU
CUỐI
ỐNG
ỐNG
LỌC
LỌC
(m)
(m)
TUỔI
ĐỊA
CHẤT
1
892
601772
1124208
Long Ho
Vĩnh Long
338,3
356,3
N21
2
Q214050
617997
1117687
Mang Thit
Vĩnh Long
416
468
N21
3
210-IV-NB
601420
1134691
Vĩnh Long
375
405,74
N21
4
261
607020
1130820
Vĩnh Long
405
438
N21
5
890
608270
1133685
Vĩnh Long
373
413
N21
Vinh
Long
Town
Vinh
Long
Town
Vinh
Town
Long
13
Vinh
Long
Vĩnh Long
424
454
N21
Vĩnh Long
375
390
N21
Vĩnh Long
377
387
N21
Binh Minh
Vĩnh Long
302,22
310
N22
1112269
Binh Minh
Vĩnh Long
355,86
377,28
N22
618000
1117680
Mang Thit
Vĩnh Long
345,7
365,7
N22
F9-VL
606440
1133020
Vĩnh Long
326
346
N22
13
VL7
604660
1129420
Vĩnh Long
336
361
N22
14
Q209030
588775
1112275
Binh Minh
Vĩnh Long
181
187
Q(I)
15
Q214030
618100
1117825
Mang Thit
Vĩnh Long
258,37
267,04
Q(I)
16
214-II-NB
618006
1117686
Tam Binh
Vĩnh Long
258,37
276,97
Q(I)
17
9606-III
600377
1133417
Vĩnh Long
227,9
249,47
Q(I)
18
Q209020
588775
1112266
Binh Minh
Vĩnh Long
106,05
130,88
Q(II-III)
19
Tt. Binh Minh 590940
1112680
Binh Minh
Vĩnh Long
76
89
Q(II-III)
20
Q21402T
618108
1117832
Mang Thit
Vĩnh Long
73,75
82,25
Q(II-III)
21
Q21402Z
618106
1117830
Mang Thit
Vĩnh Long
149
157
Q(II-III)
22
214-I-NB
618003
1117683
Tam Binh
Vĩnh Long
131,5
164,2
Q(II-III)
23
Tt. Tra On
601760
1101560
Tra On
Vĩnh Long
102
134
Q(II-III)
24
9606
600374
1133414
Vĩnh Long
120,35
179
Q(II-III)
25
Tt. Vung Liem 630460
1115780
Vung Liem
Vĩnh Long
89
113
Q(II-III)
26
Q209010
588775
1112273
Binh Minh
Vĩnh Long
4
6
Q(IV)
27
Q214010
618112
1117835
Mang Thit
Vĩnh Long
2
5
Q(IV)
6
898
608538
1133763
7
VL4
599550
1134666
8
VL5
598420
1133940
9
Q20904T
588775
1112271
10
Q20904Z
588775
11
Q214040
12
Town
Vinh
Long
Town
Vinh
Long
Town
Vinh
Long
Town
Vinh
Long
Town
Vinh
Long
Town
Vinh
Long
Town
14
Tỉnh Vĩnh Long có dạng địa hình khá bằng phẳng với độ dốc nhỏ hơn 2 độ[7], có cao trình
khá thấp so với mực nƣớc biển, Với dạng địa hình đồng bằng ngập lụt cửa sông, tiểu địa
hình của Tỉnh có dạng lòng chảo ở giữa trung tâm Tỉnh và cao dần về 2 hƣớng bờ sông
Tiền, sông Hậu, sông Mang Thít và ven các sông rạch lớn[8]. Tỉnh Vĩnh Long nằm trong
vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa mƣa và mùa khô. Lƣợng
mƣa bình quân hàng năm từ 1.400 – 1.450 mm kéo dài từ tháng 4 đến tháng 11, chiếm
85% lƣợng mƣa cả năm, nhiệt độ tƣơng đối cao, ổn định, nhiệt độtrung bình là 27oC, biên
độ nhiệt trung bình năm nhỏ, độ ẩm trung bình 79,8%, số giờ nắng trung bình năm lên tới
2.400 giờ[9].
Vĩnh Long có cấu trúc địa chất tƣơng đồng với khu vực, chủ yếu là trầm tích biển của kỉ
Đệ Tứ trong đại Tân sinh. Vĩnh Long tuy có diện tíchđất phèn lớn, tầng sinh phèn ở rất
sâu, tỉ lệ phèn ít, song đất có chất lƣợng cao, màu mỡ vào bậc nhất so với các tỉnh trong
vùng. Đặc biệt tỉnh có hàng vạn ha đất phù sa ngọt ven sông Tiền và sông Hậu (lƣợng phù
sa trung bình là 374g/m3 nƣớc sông vào mùa lũ), đất tốt, độ phì nhiêu cao, trồng đƣợc hai
vụ lúa trở lên, cho năng suất cao, sinh khối lớn lại thuận lợi về giao thông kể cả thuỷ và
bộ. Vĩnh Long còn có lƣợng cát sông và đất sét làm vật liệu xây dựng khá dồi dào. Cát
sông với trữ lƣợng khoảng 100 - 150 triệu m3, đƣợc sử dụng chủ yếu cho san lấp và đất
sét với trữ lƣợng khoảng 200 triệu m3, là nguyên liệu sản xuất gạch và làm gốm [10]. Vĩnh
Long là tỉnh đặc biệt nghèo về tài nguyên khoáng sản, cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng. Tỉnh
chỉ có nguồn cát và đất sét làm vật liệu xây dựng, đây là nguồn thu có ƣu thế lớn nhất của
tỉnh Vĩnh Long so với các tỉnh trong vùng về giao lƣu kinh tế và phát triển thƣơng mại du lịch. Tỉnh Vĩnh Long nằm giữa hai con sông lớn nhất của đồng bằng sông Cửu Long,
nên có nguồn nƣớc ngọt quanh năm, đó là tài nguyên vô giá mà thiên nhiên ban tặng.
Vĩnh Long có mạng lƣới sông ngòi chằng chịt, hình thành hệ thống phân phối nƣớc tự
nhiên khá hoàn chỉnh, cùng với lƣợng mƣa trung bình năm lớn đã tạo điều kiện cho sản
xuất và sinh hoạt của ngƣời dân.
15
a. Tài nguyên đất:
Đất đai của tỉnh Vĩnh Long đƣợc hình thành do kết quả trầm tích biển lùi Holocene (cách
nay khoảng 5.000-11.200 năm) dƣới tác động của sông Mekong. Theo kết quả điều tra
khảo sát thổ nhƣỡng của Chƣơng trình Đất tỉnh Vĩnh Long năm 1990-1994, Vĩnh Long có
4 nhóm đất chính: đất phèn 90.779,06 ha (chiếm 68,94% diện tích), đất phù sa 40.577,06
ha (chiếm 30,81% diện tích), đất cát giồng 212,73 ha (chiếm 0,16% diện tích), đất xáng
thổi 116,14 ha (chiếm 0,09% diện tích).
Theo số liệu thống kê, tính đến ngày 1/1/2010, tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh có
147.912,7 ha đƣợc chia ra 5 loại đất sử dụng nhƣ sau (tỉnh không có đất lâm nghiệp): Đất
nông nghiệp 116.180,6 ha, chiếm 78,6%; Đất chuyên dùng 9.163,9 ha, chiếm 6,2%; Đất ở
nông thôn 5.502,3 ha, chiếm 3,7%; Đất ở đô thị 656,8 ha, chiếm 0,44%; Đất chƣa sử
dụng, 105,3 ha, chiếm 0,07%.
Theo Nghị quyết số 32/2006/NQ- CP ngày 17 tháng 11 năm 2006 của Chỉnh phủ phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất 2006-2010 tỉnh Vĩnh
Long thì đất sản xuất nông nghiệp có 106.738 ha, trong đó đất trồng cây hàng năm có
51.722 ha, đất trồng cây lâu năm là 55.016 ha (cây ăn trái, cây công nghiệp và các loại
cây lâu năm khác). Thực tế sử dụng đất đến 1/1/2010 cho thấy đất sản xuất nông nghiệp,
cũng nhƣ đất trồng cây hàng năm đều đạt mức lớn hơn mục tiêu quy hoạch, chủ yếu theo
hƣớng tăng diện tích màu và cây ăn trái. Tổng kết 5 năm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, lãnh đạo tỉnh, ngành nông nghiệp cũng nhƣ các huyện thị đều thống nhất tăng
diện tích cây ăn trái, giảm diện tích chuyên lúa (giảm lúa vụ 3, bỏ diện tích 2 vụ lúa) tăng
diện tích luân canh lúa và hoa màu.
16
b. Tài nguyên nƣớc:
Nƣớc ngầm:
Theo kết quả nghiên cứu của một số công trình thăm dò thì nguồn nƣớc ngầm ở Vĩnh
Long rất hạn chế và chỉ phân bố ở một số khu vực nhất định. Các tầng nƣớc ngầm của
Vĩnh Long nhƣ sau:
- Tầng nƣớc ngầm ở độ sâu trung bình 86,4 m, nƣớc nhạt phân bổ chủ yếu ở vùng ven
sông Hậu và sông Tiền, bề dày tầng chứa nƣớc không lớn. Trữ lƣợng khai thác tiềm năng
khoảng 46.169 m3/ngày.
- Tầng chứa nƣớc phân bổ ở độ sâu trung bình 150 m, nƣớc nhạt phân bổ khu vực ven
sông Hậu và một số xã phía Nam tỉnh Vĩnh Long. Bề dầy tầng chứa nƣớc khá lớn. Trữ
lƣợng khai thác tiềm năng khoảng 86.299 m3/ngày.
- Tầng chứa nƣớc phân bổ ở độ sâu trung bình 333,2 m, chất nƣớc kém không thể khai
thác.
- Tầng chứa nƣớc phân bổ ở độ sâu trung bình 425 m. Bề dầy tầng chứa nƣớc khá lớn.
Đây là tầng chứa nƣớc đang đƣợc khai thác nhiều bằng các giếng khoan công nghiệp. Trữ
lƣợng khai thác tiềm năng khoảng 31.669 m3/ngày.
- Tầng chứa nƣớc phân bổ ở độ sâu trung bình từ 439 m trở xuống. Nƣớc nhạt chỉ phân bổ
ở khu vực thành phố Vĩnh Long (ven sông Tiền). Bề dầy tầng chứa nƣớc khá lớn. Đây là
tầng chứa nƣớc đang đƣợc khai thác nhiều bằng các giếng khoan công nghiệp. Đặc biệt
đây là tầng chứa nƣớc khoáng. Trữ lƣợng khai thác tiềm năng khoảng 19.520 m3/ngày.
17
Nƣớc mặt:
Với 91 sông, kênh, rạch trên địa bàn nguồn nƣớc mặt của Tỉnh Vĩnh Long đƣợc phân bổ
đều khắp trong tỉnh. Ba con sông lớn cung cấp nƣớc cho hệ thống kênh rạch này là:
- Sông Cổ Chiên nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh, có chiều rộng từ 800-2500m, sâu từ 2040m với khả năng tải nƣớc cực đại lên tới 12.000-19.000m³/s.
- Sông Hậu chảy theo hƣớng Đông Bắc Tây Nam, song song với sông Cổ Chiên, chạy dọc
theo phía Tây Nam của Tỉnh, sông có chiều rộng từ 1500-3000m, sâu từ 15-30m, khả
năng tải nƣớc cực đại lên tới 20.000-32.000m³/s.
- Sông Măng Thít : gồm 1 phần kênh thiên nhiên, 1 phần kênh đào nối từ sông Cổ Chiên
tại Quới An sang sông Hậu tại Trà Ôn, sông dài 47km, có bề rộng trung bình từ 110150m, lƣu lƣợng cực đại chảy ra và vào tại 2 cửa sông nhƣ sau:
Phía sông Cổ Chiên: 1500-1600m³/s; Phía sông Hậu: 525-650m³/s.
Chất lƣợng nƣớc tại 3 con sông lớn này hoàn toàn ngọt, chế độ thuỷ văn điều hoà, lƣu
lƣợng dòng chảy thay đổi theo mùa, ít chịu chi phối của thuỷ triều, tuy bị ô nhiễm nhẹ
nhƣng hoàn toàn dùng cho sinh hoạt đƣợc khi đã qua công trình xử lý nƣớc, nhƣ vậy với
tất cả các đô thị, khu dân cƣ có 3 con sông này chảy qua đều có thể lấy nƣớc mặt (xử lý
đạt tiêu chuẩn) để phục vụ cho nhu cầu nƣớc ăn uống, sinh hoạt, phục vụ cho sản xuất
công nghiệp, du lịch, đây là những thuận lợi lớn mà ít tỉnh nào có đƣợc.
c. Khoáng sản:
Vĩnh Long có lƣợng cát sông và sét làm vật liệu xây dựng khá dồi dào. Cát sông chủ yếu
phân bổ trên các sông Cổ Chiên, sông Tiền, sông Pang Tra, sông Hậu và sông Hậu nhánh
Trà Ôn với tổng trữ lƣợng 129,8 triệu m3 (không kể những vùng cấm, tạm cấm và dự trữ
sau năm 2010).
18
Đất sét là nguyên liệu sản xuất gạch, ngói, gốm sứ có tổng trữ lƣợng khoảng 200 triệu
m3, chất lƣợng khá tốt. Sét thƣờng nằm dƣới lớp đất canh tác nông nghiệp với chiều dầy
0,4-1,2 m và phân bổ ở hầu hết các huyện, thành phố.
III PHẢN BIỆN CỦA NHÓM:
NHÓM 9 PHẢN BIỆN NHÓM 8 GỬI CÂU HỎI NHÓM 10:
Câu 1: ảnh hƣởng của nền đất yếu cộng với hệ thống song ngoài dày đặt có ảnh
hƣởng nhƣ thế nào đến nền móng các công trình,khắc phục?
-
Sẽ khiến các công trình bị lún xuống. Nếu độ lún của toàn bộ công trình mà đều thì
k gây những ứng suất phụ thêm trong kết cấu của nó, nhƣng khi độ lún của từng phần
công trình mà khác nhau thì sẽ gây ra các ứng suất phụ cho móng và kết cấu bên trên ảsnh
hƣởng xấu đến độ bền công trình. Cách khắc phục là thay đổi chiều sâu chôn móng, thay
đổi hình dạng kích thƣớc móng, tăng chiều dày móng tăng gia cố cốt thép.
Câu 2 : Ãnh hƣỡng cũa mƣa trong quá trình thi công? Các giãi pháp?
-
Ảnh hƣởng - Ảnh hƣởng đến tiền độ thi công bị chậm trễ - Ãnh hƣỡng đến chất
lƣợng công trình (lúc đỗ bê tông không đƣợc đông cứng bị hƣ) - Hầu hết Vĩnh Long có
trữ lƣợng đất sét lớn nên khi mƣa làm đất sét mềm dẻo dễ gây sập lún công trình Giãi
pháp - xem dự báo thời tiết để chắc chắn rằng, trong và sau thời gian bạn đổ bê tông sẽ
không bị mƣa quá lớn. Điều này sẽ giúp gia đình hạn chế đƣợc rủi ro trong khi đổ. Nếu đổ
bê tông vào mùa mƣa, những cơn mƣa thƣờng bất chợt kéo đến thì bạn có thể thực hiện
những công tác chuẩn bị khác để có thể vẫn thi công đúng theo lịch. 1- 2 tấm bạt lớn, dày
có thể che chắn mƣa nếu nhƣ lƣợng mƣa và thời gian mƣa lớn - nên chuẩn bị trƣớc một số
vật dụng cần thiết để che mƣa cho công trình - khi thi công , đổ bê tông móng , sàn lớn (
hay kết cấu khối lớn ) ta nên chia nhỏ diện tích đổ thành nhiều phần , lựa chọn trùng với
mạch ngừng thi công. Khi đó nếu gặp phải trời mƣa thì việc xử lý bê tông cũng rất đơn
giản và hiệu quả nhất.
Câu 3 : Vĩnh Long có 91 sông thì có ảnh hƣởng gì đến nƣớc thi công và nƣớc sạch
sinh hoạt?
19
-
Hệ thống song ngoài nhƣ vậy sẽ có mặt thuận lợi về lƣợng nƣớc tiêu dung có thể
đáp úng cho sinh hoạt và thi công công trình,Nhƣng sẽ có nhiều mối nguy cơ nhƣ ngập
lụt,ô nhiễm và tốn chi phí sinh hoạt cũng nhƣ là nhiều công trình cầu phải dựng lên và ô
nhiểm môi trƣờng nƣớc .
Câu 4 : Nêu những ảnh hƣởng của vùng địa kỹ thuật đối vs những công trình thi
công?
-Nhóm bạn đặt câu hỏi không rõ nội dung,không có mục đích hay nghi vấn rõ rang *
vùng địa kỹ thuật * nhóm mình không phản biện đƣợc.
Câu 5 : Đặc điểm khoáng sản của tỉnh Vĩnh Long có ảnh nhƣ thế nào đến kết cấu chịu lực
của đất,cho ví dụ?
-Vấn đề khoáng sản đƣợc chú ý nhất là cát và khai thác cát.khi bạn khai thác nhƣ thực
trạng hiện nay đã gay hậu quả hết sức nghiêm trọng .Ảnh hƣởng đến tiền độ thi công bị
chậm trễ - Ãnh hƣỡng đến chất lƣợng công trình (lúc đỗ bê tông không đƣợc đông cứng
bị hƣ) - Hầu hết Vĩnh Long có trữ lƣợng đất sét lớn nên khi mƣa làm đất sét mềm dẻo dễ
gây sập lún công trình Giãi pháp - xem dự báo thời tiết để chắc chắn rằng, trong và sau
thời gian bạn đổ bê tông sẽ không bị mƣa quá lớn. Điều này sẽ giúp gia đình hạn chế
đƣợc rủi ro trong khi đổ. Nếu đổ bê tông vào mùa mƣa, những cơn mƣa thƣờng bất chợt
kéo đến thì bạn có thể thực hiện những công tác chuẩn bị khác để có thể vẫn thi công
đúng theo lịch. 1- 2 tấm bạt lớn, dày có thể che chắn mƣa nếu nhƣ lƣợng mƣa và thời gian
mƣa lớn - nên chuẩn bị trƣớc một số vật dụng cần thiết để che mƣa cho công trình - khi
thi công , đổ bê tông móng , sàn lớn ( hay kết cấu khối lớn ) ta nên chia nhỏ diện tích đổ
thành nhiều phần , lựa chọn trùng với mạch ngừng thi công. Khi đó nếu gặp phải trời mƣa
thì việc xử lý bê tông cũng rất đơn giản và hiệu quả nhất.
20