Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Quản trị nguồn tài trợ tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam – vietcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.34 KB, 20 trang )

Lời nói đầu
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế Thế giới với nhiều cam go và thử
thách, một nền kinh tế năng động và mang nhiều tính cạnh tranh, để bắt kịp nhịp
độ phát triển chung ấy, Việt Nam đang cố gắng nỗ lực xây dụng mọi thứ về nhân
lực và vật lực để có một nền tảng vững chắc cho phát triển kinh tế. Một trong
những vấn đề mà Việt Nam cần phải chú trọng quan tâm đó là nguồn tài trợ.
Vốn có vai trò hết sức quan trọng, nó là yếu tố không thế thiếu đối với từng
doanh nghiệp.
Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho việc thực hiện các dự án đầu tư, các kế
hoạch sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp, tùy theo hình thức pháp lí, điều kiện
của doanh nghiệp và cơ chế quản lí tài chính của các quốc gia có thể tìm kiếm
những nguồn tài trợ nhất định. Tuy nhiên, mỗi nguồn tài trợ đều có những đặc điểm,
chi phí khác nhau. Vì vậy, để giảm chi phí sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả kinh
doanh, ổn định tình hình tài chính đảm bảo năng lực thanh toán, mỗi doanh nghiệp
cần tính toán và lựa chọn nguồn tài trợ thích hợp.
Để giúp các bạn hiểu hơn về quản trị nguồn tại trợ tại doanh nghiệp, nhóm 5
đã tập trung nghiên cứu đề tài : “ Quản trị nguồn tài trợ tại ngân hàng thương
mại cổ phần ngoại thương Việt Nam – Vietcombank “


Nội dung
Phần 1: Cơ sở lí luận về quản trị nguồn tài trợ
1.Các nguồn tài trợ của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp khi kinh doanh có thể tìm kiếm nhiều nguồn tài trợ. Mỗi
nguồn tài trợ có những đặc điểm riêng và chi phí khác nhau. Có thể phân loại
nguồn tài trợ mà doanh nghiệp sử dụng theo một số tiêu thức thông dụng như sau:
1.1.Căn cứ vào quyền sở hữu
Theo cách này, nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn chủ sở hữu, các
khoản nợ và các nguồn vốn khác
1.1.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, doanh


nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt.
Xét theo quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu
bao gồm:
- Vốn đầu tư ban đầu: Là số vốn do chủ doanh nghiệp đầu tư khi thành lập doanh
nghiệp và được ghi vào điều lệ của doanh nghiệp (gọi là vốn điều lệ).
- Vốn bổ sung trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp:
Trong quá trình kinh doanh, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể tăng lên
hoặc giảm đi do chủ doanh nghiệp đề nghị tăng hoặc giảm vốn điều lệ, doanh
nghiệp tự bổ sung vốn từ lợi nhuận chưa phân phối hoặc sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp. Đối với công ty cổ phần, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp còn tăng
lên nhờ vào việc phát hành cổ phiếu mới.
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn quan trọng của doanh nghiệp, là một trong các
chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính và khả năng huy động vốn để đảm bảo an toàn
trong hoạt động thanh toán cuối cùng của doanh nghiệp.
1.1.2. Các khoản nợ
Là các khoản vốn được hình thành từ vốn vay của các ngân hàng thương mại,
các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, vốn vay từ
người lao động trong doanh nghiệp, các khoản nợ phát sinh từ hoạt động mua bán
chịu hành hóa và đi thuê tài sản dưới các hình thức thuê hoạt động và thuê tài
chính.
Nợ là một nguồn tài trợ mà doanh nghiệp phải trả chi phí dù kinh doanh có


hiệu quả hay không hiệu quả.
1.1.3. Các nguồn vốn khác
Ngoài các nguồn vốn nêu trên, vốn kinh doanh của doanh nghiệp còn có thể
được tài trợ bằng các nguồn vốn khác như: các khoản nợ tích lũy, nguồn vốn liên
doanh, liên kết…
Khi đánh giá tình hình tài chính của một DN người ta thường phải quan tâm đến cơ
cấu vốn của DN đó. Sự khác nhau về cơ cấu vốn của Dn chụi sự tác động của một

số yếu tố sau:
- Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận
- Cơ cấu tài sản
- Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của ngành
- Tỷ suất lợi nhuận
- Thuế thu nhập
- Thái độ của người cho vay
1.2.Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn
Theo thời gian sử dụng, nguồn tài trợ vốn kinh doanh của doanh nghiệp được
chia thành 2 loại: tài trợ ngắn hạn và tài trợ dài hạn.
- Tài trợ ngắn hạn bao gồm các nguồn tài trợ có thời hạn hoàn trả trong vòng 1
năm.
- Tài trợ dài hạn bao gồm các nguồn tài trợ có thời gian đáo hạn hơn 1 năm.
2. Các nguồn tài trợ ngắn hạn
2.1. Các khoản nợ tích lũy (nguồn tài trợ ngắn hạn không do vay mượn)
Nợ tích lũy bao gồm các khoản nợ phải trả công nhân nhưng chưa đến hạn,
các khoản thuế phải nộp ngân sách, tiền đặt cọc của khách hàng
Được coi là nguồn tài trợ “miễn phí” bởi lẽ doanh nghiệp có thể sử dụng tiền
mà không phải trả lãi cho đến ngày thanh toán. Tuy nhiên phạm vi sử dụng các
khoản nợ này là có giới hạn.
2.2. Tín dụng thương mại (tín dụng nhà cung cấp)
Tín dụng thương mại phát sinh khi doanh nghiệp mua chịu nguyên liệu, hàng
hóa của nhà cung cấp.
Mức độ sử dụng tín dụng thương mại của một doanh nghiệp tùy thuộc vào
nhiều yếu tố, trong đó chi phí của khoản tín dụng là yếu tố quan trọng.
Trên thực tế do nhiều nguyên nhân khác nhau mà nhà quản trị tài chính có thể


tận dụng tín dụng thương mại bằng cách trì hoãn thanh toán các khoản tiền mua trả
chậm vượt quá thời hạn phải trả. Khi việc trì hoãn thanh toán được áp dụng và

không bị nhà cung cấp phạt thì chi phí của khoản tín dụng thương mại giảm xuống.
2.3. Tín dụng ngân hàng:
2.3.1. Các hình thức vay
2.3.1.1. Vay từng lần:
Vay từng lần là hình thức vay trong đó việc vay và trả nợ được xác định theo
từng lần vay vốn.
Thủ tục vay: mỗi khi có nhu cầu vay doanh nghiệp cần làm ơn xin vay và gửi
đến ngân hàng các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện vay.
Cho vay từng lần thường được ngân hàng áp dụng đối với các khách hàng có
tiềm lực tài chính hạn chế, có quan hệ vay trả không thường xuyên, không có uy
tín với ngân hàng
2.3.1.2. Vay theo hạn mức tín dụng:
Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương pháp cho vay trong đó việc cho vay
và thu nợ được thực hiên phù hợp với quá trình luân chuyển vật tư hàng hóa của
người vay, với điều kiện mức dư nợ tại bất kỳ mọi thời điểm trong thời hạn đã ký
kết không được phép vượt quá hạn mức tín dụng đã thỏa thuận trong hợp đồng.
2.3.1.3. Tín dụng thấu chi:
Đây là một hình thức cho vay trong đó ngân hàng cho phép khách hàng chi
tiêu vượt số dư tài khoản tiền gửi trong một giới hạn (hạn mức tín dụng) và thời
gian nhất định trên tài khoản vãng lai.
2.3.1.4. Chiết khấu chứng từ có giá:
Chiết khấu chứng từ có giá là hình thức tín dụng ngắn hạn mà ngân hàng cung
cấp cho khách hàng dướ hình thức mua lại bộ chứng từ chưa đến hạn thanh toán.
Có 2 hình thức chiết khấu:
- Chiết khấu miễn truy đòi
- Chiết khấu truy đòi
2.3.1.5. Bao thanh toán:
Là hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua
việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã được bên
bán hàng và bên mua hàng thảo thuận trong hợp đồng mua, bán hàng

- Các phương thức bao thanh toán:
+ Bao thanh toán từng lần
+ Bao thanh toán theo hạn mức


Bao thanh toán cũng có hai hình thức: bao thanh toán có quyền truy đòi và
bao thanh toán không có quyền truy đòi.
2.3.2. Chi phí của các khoản vay ngắn hạn:
2.3.2.1. Chính sách lãi đơn:
Theo chính sách này, người vay nhận được toàn bộ khoản tiền vay và trả vốn
gốc và lãi ở thời điểm đáo hạn.
2.3.2.2. Chính sách lãi chiết khấu
Theo chính sách này, ngân hàng cho người vay khoản tiền vay bằng khoản
tiền vay danh nghĩa trừ phần tiền lãi tính theo lãi suất danh nghĩa. Khi đáo hạn,
người vay sẽ hoàn trả cho ngân hàng theo giá trj danh nghĩa của khoản tiền vay.
2.3.2.3. Chính sách lãi tính thêm
Thực chất của chính sách này là cho vay trả góp, tiền lãi được cộng vào vốn
gốc và tổng số tiền (gốc và lãi) phải trả được chia đều cho mỗi kỳ trả góp.
2.3.2.4. Chính sách ký quỹ để duy trì khả năng thanh toán:
Khi vay vốn ngân hàng có thể yên cầu người vay pảh duy trì một khoản ký
quỹ để đảm bảo khả năng thanh toán. Khoản ký quỹ này có thể coi là một loại chi
phí thay thế cho các loại chi phí trực tiếp khi vay mượn.
2.4. Thuê vận hành:
2.4.1. Khái niệm
Thuê vận hành (còn gọi là thuê hoạt động hay thuê dịch vụ) là hình thức thuê
ngắn hạn, bên đi thuê có thể hủy hợp đồng và bên cho thuê có trách nhiệm bảo trì,
đóng bảo hiểm, thuế tài sản.

2.4.2. Đặc điểm
- Thời hạn thuê ngắn so với toàn bộ đời sống hữu ích của tài sản

- Người cho thuê chịu trách nhiệm về tài sản


- Chi phí thuê chiếm tỉ trọng không cao trên giá trị tài sản cho thuê
3. Các nguồn tài trợ dài hạn
3.1. Phát hành cổ phiếu thường
Cổ phiếu thường là phương tiện để hình thành vốn chủ sở hữu ban đầu của
công ty và cũng là một phương tiện để huy động thêm vốn chủ sở hữu trong quá
trình kinh doanh
3.1.1.Các hình thức huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu thường
 Ưu tiên mua cho cổ đông hiện hành
 Ưu tiên mua cho các đối tượng có quan hệ mật thiết với công ty
 Chào bán rộng rãi trong công chúng
3.1.2.Ưu, nhược điểm
a)
Ưu điểm
 Quy mô vốn huy động lớn, tính thanh khoản cao
 Làm giảm hệ số nợ, tăng dộ vững chắc về tài chính cho công ty, tăng khả
năng huy dộng vốn và dộ tín nhiệm
b)
Nhược điểm:
 Làm tăng cổ đông mới
 Chi phí phát hành cao
 Lợi tức không được tính vào chi phí kinh doanh để giảm trừ thu nhập
chịu thuế
3.2. Phát hành cổ phiếu ưu đãi
Cố phiếu ưu đãi là chứng chỉ xác nhận quyền sở hưu trong công ty cổ phần và
cho phép cổ đông ưu đãi có một số quyền lợi ưu đãi hơn cổ đông thường.
3.2.1. Ưu điểm:
 Lợi tức có thể hoàn trả nếu công ty gặp khó khăn về tài chính

 Tránh việc phân chia phần kiểm soát công ty cho cổ đông mới
 Không có thời gian đáo hạn nên việc sử dụng vốn có tính linh động, mềm
dẻo hơn.
3.2.2. Nhược điểm:
 Lợi tức cổ phiếu ưu đãi cao hơn trái phiếu
 Lợi tức không được tính vào chi phí kinh doanh để giảm thu nhập chịu
thuế
3.3. Phát hành trái phiếu


Trái phiếu là chứng chỉ cam kết trả nợ của công ty, bản chất gống đi vay dài
hạn nhưng khác là mọi điều khoản đều do doanh nghiệp đưa ra.
3.3.1. Ưu điểm:
 Lợi tức trái phiếu được giới hạn ở mức độ nhất định
 Chi phí phát hành thấp hơn cổ phiếu
 Chủ sở hữu doanh nghiệp không bị chia phần kiếm soát doanh nghiệp
cho trái chủ
 Lợi tức trái phiếu được tính vào chi phí kinh doanh từ đó làm giảm thu
nhập chịu thuế
3.3.2. Nhược điểm:
 Doanh nghiệp phải trả lợi tức và gốc cho trái chủ đúng hạn. Điều này làm
tăng nguy cơ phá sản nếu công ty gặp khó khăn về tài chính.
 Phát hành trái phiếu làm tăng hệ số nợ, giảm đi độ an toàn tài chính, giảm
khả năng huy động vốn của công ty.
3.4. Thuê tài chính
Thuê tài chính là hình thức tín dụng trung và dài hạn, mục đích người cho
thuê là thu lãi trên vốn đầu tư, mục đích người thuê là sử dụng vốn. Vốn ở đây là
hiện vật chứ không bằng tiền.
Sơ đồ phương thức thuê tài chính:
Người

Cho
thuê

Người thuê

Hợp đồng thuê tài sản
Quyền sử dụng tài sản
Trả tiền thuê tài sản

Hợp
đồg
mua
tài
sản

Qg
sở
hữu
tài
sản

Trả
tiền
mua
tài
sản

Giao

Nhà cung cấp


tài
sản

Bảo
trì

phụ
tùng
thay
thế

Trả
tiền
phụ
tùng

bảo
trì


3.5. Vay ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian
3.5.1. Vay theo dự án đầu tư:
Tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp vay vốn để thực hiện các dự án phát triển
sản xuất kinh doanh. Tổ chức tín dụng dải ngân theo tiến độ dự án đầu tư.
3.5.2. Vay trả góp
Lãi tiền vay và nợ gốc được chia ra để trả nợ theo kì hạn
3.5.3. Vay hợp vốn:
Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án. Áp dụng với
những dự án lớn cần vốn đầu tư nhiều.

Ưu điểm: huy động vốn nhanh và các thủ tục chứng từ ít.
Nhược điểm: phải thế chấp tài sản.
4. Lựa chọn mô hình nguốn tài trợ
4.1. Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp và nguồn hình thành
Tài sản gồm tài sản cố định và tài sản lưu động. Cơ cấu phụ thuộc vào tính
chất và đặc điểm quy mô từng doanh nghiệp.
Các tài sản này được hình thành từ hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và nợ.
Tài sản lưu động gồm hai bộ phận: tài sản lưu động tạm thời và tài sản lưu
động thường xuyên.
Tổng giá trị tài sản thường xuyên bằng tổng giá trị tài sản lưu động thường
xuyên và tài sản cố định.
4.2. Lựa chọn mô hính nguồn tài trợ
Có 3 phương án tài trợ:
 Sử dụng toàn bộ nguồn dài hạn để tài trợ cho tổng tài sản. Phương án này
rủi ro thấp nhưng chi phí sử dụng vốn cao
 Sử dụng nguồn dài hạn tài trợ cho tài sản thường xuyên và nguồn ngắn
hạn cho tài sản lưu động tạm thời. Phương án này rủi ro cao hơn nhưng chi phí sử
dụng vốn thấp hơn
 Toàn bộ tài sản thường xuyên và một phần tài sản tạm thời được tài trợ
bằng nguồn dài hạn, phần tài sản tạm thời còn lại được tài trợ bằng nguồn vốn
ngắn hạn. Phương án này độ rủi ro và chi phí sử dụng vốn ở mức hợp lý.


Phần 2: Quản trị nguồn tài trợ tại ngân hàng thương mại cổ phần
ngoại thương Việt Nam – Vietcombank “

I. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Vietcombank
- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập và chính thức đi vào hoạt động
ngày 01/4/1963, với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam).
- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chính thức hoạt động với tư cách là một Ngân
hàng TMCP vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần
hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng.
- Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức được
niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM.
- Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank ngày
nay đã trở thành một ngân hàng đa năng hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho
khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc
tế; trong các hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng,
tài trợ dự án…cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và
các công vụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử…
- Sau gần nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện có khoảng
11.500 cán bộ nhân viên, với gần 400 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn phòng đại
diện/Đơn vị thành viên trong và ngoài nước, gồm Hội sở chính tại Hà Nội, 1 Sở
Giao dịch, 74 chi nhánh và gần 300 phòng giao dịch trên toàn quốc, 3 công ty con
tại Việt Nam, 2 công ty con tại nước ngoài, 1 văn phòng đại diện tại Singapore, 4
công ty liên doanh, 2 công ty liên kết. Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển
một hệ thống Autobank với khoảng 16.300 máy ATM và điểm chấp nhận thanh
toán thẻ (POS) trên toàn quốc. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng
lưới hơn 1.300 ngân hàng đại lý tại 100 quốc gia và vùng lãnh thổ.


- Với bề dày hoạt động và đội ngũ cán bộ có chuyên môn vững vàng, nhạy bén với
môi trường kinh doanh hiện đại, mang tính hội nhập cao…Vietcombank luôn là sự
lựa chọn hàng đầu của các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn và của hơn 5,2 triệu
khách hàng cá nhân trong và ngoài nước.
- Bằng trí tuệ và tâm huyết, các thế hệ cán bộ nhân viên Vietcombank đã, đang và
sẽ luôn nỗ lực để Vietcombank xứng đáng với vị thế là “Ngân hàng hàng đầu vì
Việt Nam thịnh vượng”.


II . Thực trạng quản trị nguồn tài trợ tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại
thương Việt Nam – Vietcombank “

Có thể hình dung cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại
thương Việt Nam – Vietcombank qua bảng số liệu thống kê qua các năm 2006
-2010 ( đơn vị : Triệu đồng )
Năm
2006

2007

2008

2009

2010

167.128.558

197.408.036

221.950.448

255.495.883

307.496.090

Tổng


155.824.632 183.772.150

208.057.011

238.676.242

286.706.579

Tổng

11.228.832

13.551.546

13.790.042

16.710.333

20.669.479

75.094

84.340

103.395

109.308

120.032


Nguồn Vốn
Tổng Nguồn Vốn
Nợ
phải
trả
Vốn
chủ
sở
hữu

Lợi ích cổ đông thiểu
số


1. Nguồn vốn chủ sở hữu :
Nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương
Vietcombank bao gồm : Vốn điều lệ, các quỹ tín dụng và vốn khác. Trong đó vồn
điều lệ chiếm tỷ trọng lớn trong vốn chủ sở hữu ( 60% - 70% ) còn lại là các khoản
vốn khác, quỹ.
Năm

Vốn chủ sở hữu

Vốn điều lệ ( Triệu
đồng )

Tỷ Trọng trong vốn
chủ sở hữu (%)

2006


11.228.832

5.537.564

49,32

2007

13.551.546

5.678.603

41,90

2008

13.790.042

12.164.475

88,21

2009

16.710.333

12.146.020

72,69


2010

20.669.479

14.255.875

68,97

2. Các khoản nợ
Có thể nói nếu vốn chủ sở hữu có vai trò quan trọng để ngân hàng hoạt động và là
đệm đỡ không thể thiếu của ngân hàng thì vốn nợ lại là yếu tố quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng.
Trên cơ sở vốn nợ tạo lập,ngân hàng sử dụng vốn cho vay đầu tư vào chứng khoán,
mua sắm tài sản cố định, tiền gửi tại ngân hàng khác và phải được thực hiện dự trữ
theo quy định để đảm bảo khả năng thanh toán. Quy mô cơ cấu của các nhóm tài
sản này được xác định một phần căn cứ vào quy mô vốn nợ.
Thêm vào đó tính ổn định về chi phí và thời hạn của vốn nợ quy định số tiền phải
dự trữ là cơ sở cân nhắc đầu tư bao nhiêu vào chứng khoán ngắn hạn nên cho vay
với thời hạn nào lãi suất cho vay bao nhiêu để phù hợp với vốn
Như vậy vốn nợ có vai trò hết sức quan trong trong danh mục tài sản đầu tư, từ đó
ảnh hưởng đến thu nhập của NHTM.


Các khoản nợ của ngân
hàng

2008
(Triệu đồng)


2009
(Triệu đồng)

2010
(Triệu đồng)

Các khoản nợ Chính phủ
và Ngân hàng Nhà nước

9.515.63

22.578.400

10.076.936

Tiền gửi và vay các tổ
chức tín dụng khác

26.447.06

38.835.516

59.535.634

Tiền gửi của khách hàng

157.067.019

169.071.562


204.755.949

Các công cụ tài chính phát
sinh và các khoản nợ tài
chính khác

81.843

Phát hành giấy tờ có giá

2.922.015

386.058

3.563.985

Các khoản lãi, phí phải trả

11.550.035

1.848.71

2.637.441

Các khoản phải trả và
công nợ khác

3.582.47

5.033.207


5.124.795

Qua bảng trên, ta có một số nhận xét như sau:
- Nợ chính phủ và ngân hàng Nhà nước
Vietcombank có một phần nguồn vốn được hình thành từ hoạt động vay chính phủ
và ngân hàng nhà nước. Nguồn tài trợ này đóng vai trò không nhỏ trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng, chiếm khoảng 4% vào năm 2010.
- Tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác


Nguồn tài trợ này có xu hướng tăng đều theo từng năm, đóng một vai trò không thể
thiếu trong tổng nguồn vốn vay, năm 2010 chiếm 20,8%.
- Tiền gửi của khách hàng
Đây là hình thức tài trợ quan trọng trong nhu cầu nguồn vốn lưu động của
Vietcombank, nó đóng góp vào tổng nguồn vốn với tỉ lệ lớn nhất, chiếm khoảng
72% vào năm 2010. Tỉ lệ nay tăng dần từ năm 2008 đến năm 2010 cho thấy ngân
hàng đã tạo được lòng tin nơi khách hàng, được khách hàng tin tưởng và gửi tiền
của mình vào. Nguồn tài trợ này có xu hướng tăng nhanh trong các năm tới. Điều
này còn cho thấy vị thế của Vietcombank trong tổng số các ngân hàng trong nước
hiện nay.
- Các công cụ tài chính phát sinh và các khoản nợ tài chính khác
Nguồn tài trợ này cũng tham gia vào tổng nguồn vốn của ngân hàng. Tuy nhiên nó
có xu hướng giảm dần, và chỉ xuất hiện năm 2009.
- Ngoài ra ngân hàng còn tìm nguồn tài trợ bằng cách phát hành giấy tờ có giá; các
khoản lãi, phí phải trả; và các khoản phải trả và công nợ khác mà chưa đến hạn trả.
Vietcombank sử dụng nguồn tài trợ này vào nguồn vốn lưu động của công ty. Tuy
chiếm tỉ lệ không nhiều nhưng cũng đóng góp một phần không nhỏ trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng.
3. Các khoản nợ tích luỹ



Năm
Thuế và các
khoản phải nộp

2010
254.355

2009
337.952

2008
306.359

2007
259.175

2006
196.969

Các khoản phải
trả công nhân
viên

2.534.343

1.983.950

1.575234


1.290.812

967.922

Trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh của công ty do nhiều
nguyên nhân khác nhau mà luôn nảy sinh những khoản nợ phải trả có tính chất chu
kỳ. Các khoản nợ này còn được gọi là nợ tích luỹ, chúng phát sinh thường xuyên
trong hoạt động kinh doanh, khi các khoản nợ này chưa đến hạn thanh toán thì
doanh nghiệp có thể sử dụng tạm thời vào hoạt động kinh doanh của mình.
Có thể thấy các khoản phải trả cho công nhân viên của công ty tăng đều theo
các năm như bảng số liệu đã nêu ra, do quá trình hoạt động kinh doanh của công ty
ngày càng mở rộng và số lượng công nhân viên mỗi năm đều tăng một lượng lớn
để đáp ứng yêu cầu nhân sự của công ty. Hiện nay Công ty trả lương công nhân
viên vào thời điểm cố định trong tháng, trong khoảng thời gian 30 ngày khi chưa
đến hạn phải trả công nhân viên thì đây là một nguồn tài trợ có giá trị đối với công
ty trong ngắn hạn.
Thuế và các khoản phải nộp hàng năm của công ty cũng rất lớn và tăng nhất
mạnh qua các năm, điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
ngày càng hiệu quả với quy mô ngày càng lớn.
Từ đây ta có thể thấy rằng nợ tích luỹ là một nguồn tài trợ trong ngắn hạn rất
lớn của công ty, nó là đòn bẩy thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty phát
triển, vì ngoài các khoản nợ có tính chất thương xuyên thì đây được coi là nguồn
tài trợ mà doanh nghiệp tận dụng trước mà không phải trả chi phí.
III. Đánh giá hiệu quả của hoạt động quản trị nguồn tài trợ ngân hàng thương
mại cổ phần ngoại thương Việt Nam “ Vietcombank ”
1. Tích cực
Trong môi trường kinh doanh đầy biến động, Vietcombank đã nỗ lực vượt qua
nhiều khó khăn, thách thức, đạt được kết quả kinh doanh tốt, giữ vững vị thế vai
trò là Ngân hàng hàng đầu Việt Nam .



Huy động vốn :
- Với chính sách lãi suất linh hoạt, sự đa dạng về các sản phẩm huy động vốn, công
tác huy động vốn của Vietcombank đã thực hiện tốt, nhiệm vụ bảo đảm đủ nguồn
vốn sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu thanh toán của khách hàng và đảm bảo thực
hiện nghĩa vụ dự trữ bắt buộc tại NHNN.
- Dự báo trước tình hình sẽ xảy ra cạnh tranh gay gắt giữa các TCTD trong hoạt
động huy động vốn, ngay từ đầu Vietcombank đã xác định mục tiêu tăng cường
huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu. Triển khai nhiệm vụ này, trong năm
2010, Vietcombank đã giao chỉ tiêu huy động vốn đến từng chi nhánh, đồng thời
tích cực đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn có lãi suất hợp lý, đi kèm công
nghệ thích đáng giúp nâng cao khả năng cạnh tranh huy động vốn. Các chi nhánh
Vietcombank đã chủ động trong việc xâm nhập thị trường, tiếp cận và chăm sóc
khách hàng chu đáo. Kết quả là: nguồn vốn của Vietcombank tăng trưởng rất tốt.
Huy động từ nền kinh tế đạt hơn 208,320 tỷ đồng tăng 23% so với cuối năm 2009 đây là mức cao nhất trong vòng 5 năm đạt kế hoạch do HĐQT đề ra. Đặc biệt trong
năm 2010, huy động vốn từ dân cư đạt kết quả khá khả quan với số dư đạt 98,880
tỷ đồng tăng 28,5% so với năm trước. Số dư huy động từ TCKT đạt 108.172 tỷ
tăng 16,3%. Huy động vốn từ liên ngân hàng đạt 69.600 tỷ quy đồng tăng 13,3%
so với năm 2009.
Kinh doanh vốn :
Trong năm 2010,Vietcombank hoạt động khá năng động trên thị trường liên ngân
hàng để đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu thanh khoản của hệ thống và tối ưu hoá việc
sử dụng vốn. Đồng thời qua hoạt động này Vietcombank đã hỗ trợ thanh khoản cho
các NHTM, góp phần bình ổn thị trường tiền tệ. Tính đến 31/12/2010 số dư tiền
gửi và cho vay của Vietcombank trên thị trường liên ngân hàng đạt gần 88.000 tỷ
đồng, tăng 21% so với năm 2009. Bên cạnh đó, hoạt động đầu tư, kinh doanh trái
phiếu của Vietcombank tiếp tục được duy trì và phát triển. Các loại giấy tờ có giá
do Vietcombank nắm giữ đều có tính thanh khoản cao và khả năng sinh lời tốt.
Tổng số dư đầu tư giấy tờ có giá đến cuối năm 2010 đạt 33.000 tỷ đồng.

Hoạt động tín dụng


Vốn tín dụng của Vietcombank luôn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ
nhiều ngành trong nền kinh tế, góp phần nhất định trong việc phát triển của nhiều
vùng, địa phương trên cả nước. Vietcombank cũng được biết đến là ngân hàng tài
trợ vốn hàng đầu cho các dự án lớn của đất nước thuộc các ngành quan trọng.
Đồng thời Vietcombank cũng là ngân hàng cung ứng lượng vốn lớn cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ hiện nay trong nền kinh tế. Hoạt động tín dụng của
Vietcombank năm 2010 đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận. Tính đến
31/12/2010, dư nợ tín dụng đạt 176.814 tỷ đồng tăng 25% so với cuối năm 2009
hoàn thành kế hoạch HĐQT đề ra.

Chỉ Tiêu

Kế hoạch HDQT
giao

Thực hiện 2010

Đánh
giá

Tổng dư nợ(Đơn vị tính:tỷ đồng)

168.656

176.814

Vượt


Tăng trưởng tổng dư nợ so với 2009

20%

25%

Vượt

Tỷ trọng dư nợ SMEs

28%

29,6%

Vượt

Tỷ trọng dư nợ thể nhân

11%

10,9%

Đạt

Tỷ lệ nợ xấu tối đa

< 3,5%

2,83%


Đạt

2. Tiêu cực
- Hoạt động của ngân hàng chủ yếu dựa trên các nguồn vốn vay ngắn hạn và dài
hạn (tổng nợ phải trả chiếm tỉ lệ rất lớn, trên 93% tổng tài sản của ngân hàng) dẫn
tới chi phí tài chính cao và làm tăng rủi ro tài chính. Đây cũng là vấn đề rất đáng lo
ngại, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế suy thoái, sẽ ảnh hưởng tới hoạt động huy


động vốn của ngân hàng, đồng thời ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các hợp
đồng vay nợ. Mặt khác, hoạt động kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp gặp
khó khăn, dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, dòng tiền lưu chuyển chậm chạp, càng
làm tăng chi phí tài chính và các kho
- Cấu trúc tổng tài sản năm 2010 vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại, đặc biệt là sự tồn
đọng khá nhiều tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, (chiếm tỉ lệ 26% tổng tài sản), cho
thấy hiệu quả sử dụng vốn giảm sút ( năm 2009 chỉ là 18%). Lượng tiền gửi khá
lớn với tỉ suất sinh lời thấp sẽ có ảnh hưởng thiếu tích cực đến tổng doanh thu của
ngân hàng trong năm tài khóa và có thể kéo dài trong tương lai
- Các khoản cho vay khách hàng tăng lên tương đối so với tổng tài sản, chứng tỏ sự
tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng vẫn được duy trì, tuy nhiên cần bổ
sung thêm các quy chế để có thể tăng cường thêm lượng khách hàng và hạn chế rủi
ro.
- Tỉ suất lợi nhuận (ROA) thấp so với năm trước, nhưng có thể cho rằng do nền
kinh tế chưa phục hồi nên hiệu quả suy giảm. Do vậy cần nhiều chính sách nới
lỏng, ưu đãi đối với khách hàng để tăng thêm lợi nhuận, tăng ROA
- Do nghiệp vụ của ngân hàng thương mại là ngiệp vụ mua bán các khoản nợ
(debt), nên tỉ lệ vốn vay và tỉ lệ nợ phải thu là khá lớn. Ngân hàng cần phải thắt
chặt hơn công tác quản lí, sử dụng các khoản nợ sao cho hợp lí và hạn chế đến mức
tối thiểu các khoản nợ khó đòi và các rủi ro không đáng có.


IV. Một số giải pháp cho công tác quản trị nguồn tài trợ của ngân hàng
thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam “ Vietcombank”
1.Giải pháp tìm kiếm và thu hút nguồn tài trợ
1.1.Tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Vietcombank có thể tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu mới.
Ví như: Ngày 09/11/2010 tại Hà Nội, ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam đã
tổ chức đại hội đồng cổ đông bất thường năm 2010. Theo đó, một trong những


chương trình quan trọng nhất của hội nghị là phương án phát hành thêm cổ phiếu
tăng 33% vốn điều lệ năm 2010.Với một số nội dung cơ bản sau:
 Số VĐL tăng thêm:
- VĐL hiện có: 13.223.714.520.000
- VĐL dự kiến tăng thêm: 4.363.825.790.000
- VĐL sau khi tăng: 17.587.540.310.000
 Loại cổ phần, cổ phiếu:
Cổ phiếu phát hành là cổ phiếu phổ thông, mệnh giá 10.000đ/cổ phần.
 Cách thức, thời điểm, đối tượng, giá phát hành:
- Tổng số cổ phiếu phát hành thêm: 436.382.579 CP tương đương
4.363.825.790.000đ theo mệnh giá.
- Thời điểm phát hành: dự kiến cuối quý 4/2010 hoặc đầu quý 1/2011 (ngay sau khi
có sự chấp thuận của các cơ quan chức năng)….
Sử dụng VĐL tăng thêm.
Việc tăng VĐL nhằm đảm bảo hệ số an toàn vốn của VCB theo quy định của
NHNN. Số vốn tăng thêm sẽ được sử dụng để:
- Tăng đầu tư góp vốn, mua cổ phần của các DN khác: khoảng 900 tỷ đồng.
- Đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ: 700 tỷ đồng.
- Sử dụng để tăng trưởng tín dụng và kinh doanh vốn: phần còn lại.
1.2.Vay có kỳ hạn: Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn

của ngân hàng thương mại.
Thuộc loại này bao gồm:
 Vốn vay trong nước:
- Vay ngân hàng trung ương: NHTW sẽ tiếp vốn cho ngân hàng thương mại thông
qua biện pháp chiết khấu, tái chiết khấu nếu các hồ sơ tín dụng cùng các chứng từ
xin tái chiết khấu có chất lượng. Làm như vậy, NHTW sẽ trở thành chỗ dựa và là
người cho vay cuối cùng đối với ngân hàng thương mại .


- Vay các ngân hàng thương mại khác thông qua thị trường liên ngân hàng
(Interbank Market).
- Vốn vay ngân hàng nước ngoài
2.Giải pháp làm tăng hiệu quả sử dụng nguồn tài trợ cho công ty.
2.1.Xác định chính xác mục đích sử dụng nguồn tài trợ
Công ty cần phải phân tích chính xác các chỉ tiêu tài chính của kỳ trước, những
biến động chủ yếu trong nguồn tài trợ , mức chênh lệch giữa kế hoạch và thực hiện
về nhu cầu nguồn tài trợ ở các kỳ trước. Từ đó, dựa trên nhu cầu về nguồn tài trợ
đã xác định, huy động kế hoạch huy động: xác định khả năng tài chính hiện tại của
công ty, số vốn còn thiếu so sánh chi phí huy động vốn từ các nguồn tài trợ để tài
trợ để lựa chọn kênh huy động vốn phù hợp, kịp thời, tránh tình trạng thừa vốn,
gây lãng phí hoặc thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của công ty, đồng
thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
Bên cạnh đó, khi lập kế hoạch huy động nguồn tài trợ doanh nghiệp phải căn cứ
vào kế hoạch vốn kinh doanh đảm bảo cho phù hợp với tình hình thực tế thông qua
việc phân tích, tính toán các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của kỳ trước cùng với những
dự đoán về tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng tăng trưởng trong năm tới và
những dự kiến về sự biến động của thị trường.
2.2.Chủ động khai thác và sử dụng nguồn tài trợ
Để có thể huy động đầy đủ, kịp thời và chủ động vốn trong kinh doanh, công ty
cần phải thực hiện các biện pháp sau:

- Xây dựng chiến lược huy động vốn phù hợp với thực trạng thị trường và môi
trường kinh doanh của từng thời kỳ.
- Tạo niềm tin cho các nơi cung ứng vốn bằng cách nâng cao uy tin của công ty: ổn
định và hợp lý hóa các chỉ tiêu tài chính, thanh toán các khoản nợ đúng hạn…
- Chứng minh được mục đích sủ dụng vốn bằng cách đưa ra kết quả kinh doanh và
hiệu quả vòng quay vốn trong năm qua và triển vọng năm tới.


Đối với công tác sử dụng vốn: Khi thực hiện công ty phải căn cứ vào kế hoạch huy
động và sử dụng vốn kinh doanh đã lập làm cơ sở để điều chỉnh cho phù hợp với
tình hình thực tế tại công ty.
- Nếu phát sinh nhu cầu bất thường, công ty cần có kế hoạch chủ động cung ứng
kịp thời đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục, tránh tình trạng phải
ngừng sản xuất do thiếu vốn kinh doanh.
- Nếu thừa vốn, công ty phải có biện pháp xử lý kịp thời nhằm đảm bảo phát huy
thế mạnh, khả năng sinh lời của vốn.
2.3.Có những biện pháp phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra
Khi đã kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, công ty luôn luôn phải nhận thức
được rằng mình phải sẵn sang đỗi phó với mọi sự thay đổi, biến động phức tạp có
thể xảy ra bất kỳ lúc nào. Những rủi ro bất thường trong kinh doanh như: nền kinh
tế lạm phát, giá cả thị trường tăng lên,… mà nhiều khi nhà quản lý không lường
hết được. Vì vậy, để hạn chế phần nào những tổn thất có thể xảy ra, công ty cần
phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa để khi vốn kinh doanh hao hụt, công ty
có thể có ngay nguồn bù đắp, đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra
liên tục.



×