Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Chuyên đề tích hợp liên môn môn ngữ văn THCS 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.45 KB, 19 trang )

Chuyên đề: TÍCH HỢP LIÊN MÔN TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN
Ở TRƯỜNG THCS
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Theo Đề án đổi mới căn bản toàn diện giáo dục thì sau năm 2015, số môn bắt
buộc của học sinh sẽ chỉ còn 3-8 môn, thay vì 11-13 môn như hiện nay. Chương
trình giáo dục phổ thông sẽ dạy theo phương án tích hợp và phân hóa. Cụ thể, ở
tiểu học tăng cường tích hợp trong nội bộ môn học Toán, Tiếng Việt, Đạo đức, Tự
nhiên và Xã hội (các lớp 1, 2, 3) và lồng ghép các vấn đề như môi trường, biến đổi
khí hậu, kĩ năng sống, dân số, sức khỏe sinh sản,… vào các môn học và hoạt động
giáo dục. Lớp 4 và lớp 5, thực hiện điều chỉnh và hình thành hai môn: Khoa học và
Công nghệ và Tìm hiểu xã hội.
Ở THCS, tăng cường tích hợp trong nội bộ môn học Toán, Ngữ Văn, Ngoại
ngữ, Công nghệ, Giáo dục công dân,… và lồng ghép các vấn đề như môi trường,
biến đổi khí hậu, kĩ năng sống, dân số, sức khỏe sinh sản,…vào các môn học và
hoạt động giáo dục. Xây dựng hai môn học mới là môn Khoa học tự nhiên (trên cơ
sở các môn Vật lý, Hóa học, Sinh học hiện hành) và môn Khoa học xã hội (trên cơ
sở các môn Lịch sử, Địa lý hiện hành và một số vấn đề xã hội).
Ở THPT, tiếp tục thực hiện tích hợp một số nội dung chưa thành môn học
nhưng cần thiết giáo dục cho HS vào các môn học và hoạt động như đã làm trong
chương trình hiện hành.
Thứ trưởng Bộ GD-ĐT Nguyễn Vinh Hiển cho biết: "Dạy học
tích hợp sẽ mang lại nhiều lợi ích như giúp học sinh áp dụng được
nhiều kỹ năng, nền tảng kiến thức tích hợp giúp việc tìm kiếm
thông tin nhanh hơn, khuyến khích việc học sâu và rộng, thúc đẩy
thái độ học tập tích cực đối với học sinh. Thay đổi cách dạy
này không gây ra sự xáo trộn về số lượng và cơ cấu giáo viên,
không nhất thiết phải đào tạo lại mà chỉ cần bồi dưỡng một số
chuyên đề dạy học tích hợp. Không đòi hỏi phải tăng cường quá
nhiều về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học".
Như vậy, dạy học văn tích hợp với các bộ môn liên quan là


một xu thế phổ biến hiện nay trong dạy học hiện đại. Nó giúp học
sinh tiết kiệm thời gian học tập mà vẫn mang lại hiệu quả nhận
thức, đồng thời phát triển tư duy biện chứng, khả năng thông hiểu
và vận dụng kiến thức linh hoạt vào các yêu cầu môn học theo
nhiều cách khác nhau.
II. MỤC ĐÍCH

1


Nhằm giảm bớt những khó khăn mà các em gặp phải trong quá trình tìm
hiểu, nghiên cứu bộ môn Ngữ văn phần văn học trong nhà trường. Đặc biệt thông
qua đó giúp các em có được những phương pháp học phần văn học đạt được kết
quả cao hơn. Học sinh sẽ đúc rút được cho mình những cách thức tiếp cận đối với
phần văn học một cách tốt nhất.
Qua quá trình giảng dạy trên lớp và qua những tiết dự giờ đồng nghiệp trên
lớp, đặc biệt qua quá trình kiểm tra đánh giá học sinh, tôi nhận thấy học sinh còn
hạn chế trong vấn đề này. Do vậy, tổ chuyên môn đã nghiên cứu và đưa ra chuyên
đề "Tích hợp liên môn trong dạy học Ngữ văn ở trường THCS".
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI
Về đối tượng cũng như phạm vi của chuyên đề đề cập đến toàn bộ hệ thống
các văn bản trong nhà trường THCS từ lớp 6 đến lớp 9. Áp dụng chung trong nhà
trường THCS, trong đó có kết hợp liên môn như Âm nhạc, Mĩ thuật, Giáo dục công
dân, Địa lí, Sinh học...
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp điều tra, nghiên cứu, phân tích
Phương pháp thực nghiệm
Phần 2: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
- “Những người theo quan điểm duy vật biện chứng khẳng

định tính thống nhất vật chất của thế giới là cơ sở của mối liên hệ
giữa các sự vật, hiện tuợng. Các sự vật, hiện tuợng tạo thành thế
giới, dù có đa dạng, phong phú, có khác nhau bao nhiêu, song
chúng đều chỉ là những dạng khác nhau của vật chất. Nhờ có tính
thống nhất đó, chúng không thể tồn tại biệt lập, tách rời nhau, mà
tồn tại trong sự tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau theo những
quan hệ xác định. Chính trên cơ sở đó, triết học duy vật biện
chứng khẳng định rằng, liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ
sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các
sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, của một hiện
tượng trong thế giới”
- Giữa các bộ môn khoa học xã hội có quan hệ với nhau như:
Giữa Lịch Sử- Văn Học, giữa Lịch Sử- Triết học, kiến thức của các
môn có thể bổ sung, hổ trợ cho nhau …
Vì vậy, vận dụng nguyên tắc liên môn trong dạy học các
môn học : VD như dạy học môn Ngữ văn hay Lịch Sử là việc thực
hiện tính kế thừa trong nhận thức các quá trình lịch sử dân tộc và
2


thế giới từ cổ đến kim, làm cho học sinh hiểu rõ sự phát triển của
xã hội một cách thống nhất, liên tục, tránh nhận thức rời rạc, tản
mạn. Đồng thời học sinh có thể thấy mối liên hệ hữu cơ giữa các
lĩnh vực của đời sống xã hội, giữa các môn học, từ đó phát triển tư
duy cho hoc sinh.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
- Nhìn chung trên thế giới, nhiều nước có xu hướng tích hợp
các môn học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội như Lịch sử, Địa lí,
Giáo dục công dân…để tạo thành môn học mới, với hình thức tích
hợp liên môn và tích hợp xuyên môn. Xu hướng thứ hai là việc

thực hiện quan điểm tích hợp nhưng không tạo môn học mới. Đại
diện cho xu hướng này là Cộng hòa Liên bang Đức, Hà Lan…
- Ở Việt Nam, thời Pháp thuộc quan điểm tích hợp đã được
thể hiện trong một số môn học của trường Tiểu học. Từ những
năm 1987, việc nghiên cứu xây dựng môn Tự nhiên – xã hội theo
quan điểm tích hợp đã được thực hiện và đã được thiết kế đưa vào
dạy học từ lớp 1 đến lớp 5. Cho đến nay việc nghiên cứu quan
điểm tích hợp trong quá trình dạy học chưa được thực hiện một
cách hệ thống, đầy đủ, đặc biệt là ở bậc trung học. Tuy nhiên
trong những năm gần đây, do yêu cầu của xã hội, nhiều nội dung
mới đã được tích hợp vào môn học.
Khi thực hiện môn học tích hợp có ưu điểm sau: Làm cho qúa
trình học tập có ý nghĩa; Xác đinh rõ mục tiêu, phân biệt cái cốt
yếu và cái ít quan trọng hơn; Dạy học sử dụng kiến thức trong tình
huống; Lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học; Tránh những
kiến thức, kỹ năng trùng lặp; Các kiến thức gắn liền với kinh
nghiệm sống của học sinh; Có điều kiện phát triển kỹ năng chuyên
môn. Tuy nhiên khi thực hiện môn tích hợp cũng gặp phải những
khó khăn như: Còn mới đối với các nhà trường, với giáo viên, với
phương diện quản lý, tâm lý học sinh và phụ huynh cũng như các
nhà khoa học của mỗi bộ môn; Các chuyên gia, các nhà sư phạm
đào tạo giáo viên trong các trường sư phạm, các chuyên viên phụ
trách môn học, họ khó có thể chuyển đổi từ chuyên môn sang lĩnh
vực mới cần sự kết hợp với chuyên ngành khác mà họ đã gắn bó;
Giáo viên và các cán bộ thanh tra, chỉ đạo thường gắn theo môn
học, không dễ gì có thể yêu cầu họ thực hiện chương trình tích
hợp các môn học; Phụ huynh học sinh và những người lớn khó có
thể ủng hộ những chương trình khác với chương trình mà họ có đã
được học.
3



III. THỰC TRẠNG
- Hiện nay giáo viên rất tích cực trong việc đổi mới phương
pháp, vận dụng quan điểm dạy học liên môn vào giảng dạy các bộ
môn để nâng cao hơn nữa hiệu quả giáo dục. Giáo viên đã nêu ra
những thuận lợi cũng như khó khăn khi vận dụng quan niệm dạy
học này là số học sinh có hứng thú tìm hiểu kiến thức các bộ môn
nhất là các bộ tự nhiên ngày càng nhiều hơn, sách giáo khoa được
trình bày theo hướng “ mở”.Tuy nhiên, việc vân dụng quan niệm
dạy học này cũng gặp phải những khó khăn nhất định như điều
kiện dạy học còn nhiều hạn chế, thiếu thốn, do lượng kiến thức
nhiều song thời gian học cho các môn thì ít; đời sống của giáo viên
còn thấp. Học sinh ít hứng thú với các môn xã hội.
- Mặc dù, quan niệm dạy học liên môn đã được vận dụng vào
giảng dạy lịch sử, song hiệu quả đạt được là chưa cao. Do đó phần
lớn học sinh hiện nay có thái độ bình thường, chưa phát huy được
tính tích cực trong học tập.
- Vì vậy với chuyên đề này, không tham vọng gì nhiều,
chúng tôi chỉ muốn đưa ra một số nội dung cơ bản, trong việc vận
dụng kiến thức của các bộ môn cụ thể để giải quyết vấn đề nảy
sinh trong quá trình dạy học.
IV. QUAN NIỆM VỀ DẠY HỌC LIÊN MÔN
- Dạy học liên môn là một trong những nguyên tắc quan
trọng trong dạy học. Đây được coi là một quan niệm dạy học hiện
đại, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, đồng thời nâng cao
chất lượng giáo dục trong các nhà trường.
- Dạy học liên môn là hình thức tìm tòi những nội dung giao
thoa giữa các môn học với nhau, những khái niệm, tư tưởng chung
giữa các môn học, tức là con đường tích hợp những nội dung từ

một số môn học có liên hệ với nhau. Từ những năm 60 của thế kỉ
XX, người ta đã đưa vào giáo dục ý tưởng tích hợp trong việc xây
dựng chương trình dạy học. Tích hợp là một khái niệm của lí
thuyết hệ thống, nó chỉ trạng thái liên kết các phần tử riêng rẽ
thành cái toàn thể, cũng như quá trình dẫn đến trạng thái này.
- Dạy học theo quan điểm liên môn có ba mức độ: ở mức độ
thấp, Mức độ cao và mức độ cao nhất.
- Dạy học vận dụng kiến thức liên môn giúp cho giờ học sẽ
trở nên sinh động hơn, vì không chỉ có giáo viên là người trình bày
mà học sinh cũng tham gia vào quá trình tiếp nhận kiến thức, từ
đó phát huy tính tích cực của học sinh.
4


- Dạy học liên môn cũng góp phần phát triển tư duy liên hệ,
liên tưởng ở học sinh. Tạo cho học sinh một thói quen trong tư
duy, lập luận tức là khi xem xét một vấn đề phải đặt chúng trong
một hệ quy chiếu, từ đó mời có thể nhận thức vấn đề một cách
thấu đáo.
V. NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
- Trong quá trình học tập ở nhà trường, các em sẽ được học
các môn học bao gồm các môn khoa học tự nhiên và khoa học xã
hội. Khoa học tự nhiên gồm các môn: Toán, Lí, Hóa, Sinh, Địa…, và
khoa học xã hội gồm: Văn, Sử GDCD, Mỹ thuật… Giữa các bộ môn
trong nhóm có quan hệ với nhau.
- Ví như giữa Văn Học và Lịch Sử có liên hệ, kiến thức môn
này sẽ hỗ trợ cho môn kia, văn học sẽ cung cấp cho ta những tư
liệu lịch sử mà nhờ đó học sinh có thể nhận thức một cách rõ ràng,
như khi học tác phẩm Tắt Đèn của Ngô Tất Tố, học sinh sẽ hiểu về
những thuế, những sưu mà nhân dân phải gánh chịu, hiểu được

những chính sách áp bức, bóc lột của thực dân Pháp, đặc biệt hiểu
và thông cảm sâu sắc cho tình cảnh người nông dân Việt Nam,
làm việc cực nhọc “bán mặt cho đất, bán lưng cho trời” nhưng vẫn
không đủ sống, mà tôi nghĩ là bằng ngôn từ của mình giáo viên
khó có thể khắc họa hết những tủi nhục, những đắng cay mà
người dân phải gánh chịu trong thời kỳ pháp thuộc. Và cũng khó
tìm thấy một ngôn từ nào để diễn tả cho hết sức mạnh như vũ bão
của quân ta trong cuộc kháng chiến chống Minh xâm lược hơn
những lời thơ của Nguyễn Trãi:
Đánh một trận sạch không kình ngạc,
Đánh hai trận tan tác chim muông
Cơn gió to trút sạch lá khô
Tổ kiến hổng sụt toang đê vỡ
( Bình Ngô đại cáo- Nguyễn Trãi)
- Nguợc lại, Lịch sử cũng góp phần giúp học sinh hiểu sâu sắc
hơn về Văn Học, như phải hiểu hoàn cảnh tác phẩm đó ra đời như
thế nào mới hiểu hết được dụng ý nghệ thuật cũng như nội dung
sâu sa mà tác giả muốn gửi đến người đọc là gì. Hay như giữa môn
Địa Lí và lịch sử chẳng hạn, điều kiện tự nhiên sẽ ảnh hưởng đến
sự phát triển của lịch sử các nước, hiểu được vị trí địa lí, ta sẽ giải
thích được vì sao quân dân ta lại ba lần đánh thắng quân xâm lược
trên sông Bạch Đằng. Nói về sự hỗ trợ của Lịch sử đối với các môn
học khác, G. Elton đã nói “Nhà sử học cũng có thể dạy cho các
khoa học khác rất nhiều điều. Anh ta có thể giúp các khoa học này
5


hiểu thế giới quan của nhiều phương án xây dựng sơ đồ, vạch rõ
những mối quan hệ tương hỗ mà một chuyên môn hẹp khó nhận
thấy, giúp các khoa học xã hội hiểu rằng đối tượng mà chúng có

quan hệ là những con người. Trong khi tiếp nhận các khoa học
khác tính chính xác và tầm rộng của sự khái quát, đồng thời Lịch
Sử có thể hoàn thành nghĩa vụ của mình bằng cách xây dựng một
thái độ nghiêm túc đối với các tài liệu và tránh những khái quát
không có cơ sở vững chắc”
- Giữa khoa học tự nhiên và khoa học xã hội cũng có quan hệ
gắn bó với nhau, như môn Vật Lí bằng phương pháp phóng xạ
cacbon đã giúp xác định niên đại các di vật cổ xưa. Hóa Học, sinh
học, toán học còn giúp cho môn ngữ văn giải quyết các vấn đề
nảy sinh trong các văn bản nhật dụng. Ví dụ như: Khi giảng bài “
Ôn dịch thuốc lá”, giáo viên có thể dùng kiến thức hóa học để làm
rõ các chất có trong thuốc lá; kiến thức môn sinh để thấy chất độc
có trong thuốc lá có hại cho sức khỏe con người như thế nào? Các
phép tính còn giúp cho các em thấy được hút thuốc lá không
những có hại cho sức khỏe mà còn tiêu tốn tiền bạc; Môn GDCD
giúp các em hiểu được tác hại từ hút thuốc lá dẫn đến hủy hoại về
đạo đức, nhân cách…
- Hay dạy học liên môn giữa môn lịch sử với môn Mỹ thuật.
Đây là một phương pháp dạy học hiện đại trong dạy học Lịch Sử,
giúp học sinh phát triển toàn diện về mọi mặt áp dụng vào giảng
các bài tìm hiểu về văn hóa xã hội các thời kỳ lịch sử. Ví dụ như
bài “Phong trào văn hóa Phục Hưng” Giáo viên có thể đưa ra
những tranh, ảnh thể hiện hiện nội dung của phong trào văn hóa
Phục Hưng, sau đó sẽ giải thích về những nội dung được thể hiện
trong tranh. Cuối cùng, đặt một số câu hỏi giúp học sinh nhận
thức vấn đề và rút ra kết luận cần thiết.
Hoặc chúng ta có thể liên hệ các khái niệm vật lí liên quan đến
môi trường như: tiết kiệm, hiệu suất, năng lượng, phân loại năng
lượng, phân loại nguồn gốc năng lượng, năng lượng tái sinh và
không tái sinh. Liên hệ kiến thức vật lí liên quan đến các yếu

tố tác động đến sự suy thoái và ô nhiễm môi trường: Liên hệ kiến
thức vật lí đến sự biến đổi khí hậu toàn cầu: hiệu ứng nhà kính,
hiện tượng băng tan… Liên hệ các kiến thức vật lí đến các hành
động bảo vệ môi trường như: các biện pháp chống ô nhiễm tiếng
ồn (trong phần sóng âm), các biện pháp tiết kiệm năng lượng, các
biện pháp chống thất thoát nhiệt lượng, năng lượng; các biện
pháp tiết kiệm vật dụng, tăng hiệu suất và tuổi thọ của các
thiết bị.
6


Và đặc biệt là ta có thể giải thích câu tục ngữ bằng kiến thức
hóa học: Ví dụ: “ Nước chảy đá mòn” mang ý nghĩa hóa học gì?
Như chúng ta đã biết: Thành phần chủ yếu của đá là CaCO3
(Canxi cacbonat). Khi gặp nước mưa và khí CO2 (Cacbonic) trong
không khí, CaCO3 sẽ chuyển hoá thành Ca(HCO3)2 (muối Canxit
hidrocacbonat). Theo Phương trình Hóa học sau:
CaCO3 + CO2 + H2O → Ca(HCO3)2
Tức là: Khi nước chảy cuốn theo Ca(HCO3)2, theo nguyên lí
dịch chuyển cân bằng thì cân bằng sẽ chuyển dịch theo phía phải.
Kết quả là sau một thời gian nước đã làm cho đá bị bào mòn dần.
Áp dụng: Hiện tượng này thường thấy ở những phiến đá có
dòng nước chảy qua. Do hiện tượng xảy ra chậm nên phải thật sự
chú ý chúng ta mới nhận ra điều này. Hiểu được điều này giúp học
sinh biết được dụng ý khoa học của câu tục ngữ có từ xa xưa và
làm cho hóa học trở nên rất gần gũi hơn trong cuộc sống đời
thường. Giáo viên có thể liên hệ vấn đề này ở phần “Muối
cacbonat ”(Tiết 39 hóa lớp 9).
Hoặc dạy tiết 45. Bài "Ôn dịch, thuốc lá" giáo viên có thể tích hợp với bộ
môn Sinh học, Mĩ thuật để HS tìm hiểu, khám phá vấn đề về Ôn dịch thuốc lá. Dạy

bài này, tích hợp với bộ môn Sinh sẽ giúp cho học sinh nắm được các tác hại của
thuốc lá đối với cơ thể con người, từng bộ phận trên cơ thể. Hơn nữa, tích hợp với
bộ môn Mĩ thuật để cho học sinh vẽ tranh tuyên truyền chống lại nạn hút thuốc lá,
cho học sinh tìm bài hát có nội dung tuyên truyền chống nạn hút thuốc.
Hay dạy bài "Bức thư của thủ lĩnh da đỏ" GV có thể tích hợp với vấn đề bảo
vệ môi trường. Qua việc tích hợp với vấn đề bảo vệ môi trường, học sinh sẽ thấy
được ý thức trách nhiệm của cá nhân trong việc bảo vệ môi trường thông qua bài
học.
Dạy bài "Mùa xuân nho nhỏ" của Thanh Hải, giáo viên có thể áp dụng tích
hợp với bộ môn Âm nhạc để giới thiệu bài bằng bài hát Mùa xuân nho nhỏ, để thu
hút học sinh, gây hứng thú khi vào bài mới.
Để nâng cao hiệu quả của môn học tích hợp, chúng tôi đã
đưa ra một số phương pháp để dạy học tích hợp như sau:
- Dạy học theo dự án.
- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp thực địa.
- Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề.
Trong các phương pháp trên, chúng ta thường sử dụng
phương pháp thứ tư đó là: Phương pháp dạy học đặt và giải quyết
vấn đề.
Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề là phương pháp
dạy học trong đó GV tạo ra những tình huống có vấn đề, điều
7


khiển HS phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động,
sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức,
rèn luyện kĩ năng và đạt được nhũng mục đích học tập khác. Đặc
trưng cơ bản của phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn là
“tình huống gợi vấn đề” vì “Tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình

huống có vấn đề”
Tình huống có vấn đề (tình huống gợi vấn đề) là một tình
huống gợi ra cho HS những khó khăn về lý thuyết hay thực tiễn
mà họ thấy cần có khả năng vượt qua, nhưng không phải ngay tức
khắc bằng một thực giải, mà phải trải qua quá trình tích cực suy
nghĩ, hoạt động để biến đổi đối tượng hoạt động hoặc điều khiển
kiến thức sãn có.
Đây chính là một trong những hình thức dạy học vận dụng
kiến thức liên môn để giải quyết những vấn đề đặt ra trong bài
học.
VI THIẾT KẾ GIÁO ÁN VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN
Giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên môn không phải là
một bản đề cương kiến thức để giáo viên lên lớp giảng giải, truyền
thụ áp đặt cho học sinh, mà là một bản thiết kế các hoạt động,
thao tác nhằm tổ chức cho HS thực hiện trong giờ lên lớp để lĩnh
hội tri thức, phát triển năng lực và nhân cách theo mục đích giáo
dục và giáo dưỡng của bộ môn.
Đó là bản thiết kế gồm hai phần hợp thành hữu cơ: Một là, hệ
thống các tình huống dạy học được đặt ra từ nội dung khách quan
của bài dạy, phù hợp với tính chất và trình độ tiếp nhận của học
sinh. Hai là, một hệ thống các hoạt động, thao tác tương ứng với
các tình huống trên do giáo viên sắp xếp, tổ chức hợp lí nhằm
hướng dẫn HS từng bước tiếp cận, chiếm lĩnh bài học một cách
tích cực và sáng tạo.
Thiết kế giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên môn phải
bám chặt vào những kiến thức các bộ môn có liên quan.
Thiết kế giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên môn phải bảo
đảm nội dung và cấu trúc đặc thù nhưng không gò ép vào một
khuôn mẫu cứng nhắc mà cần tạo ra những chân trời mở cho sự
tìm tòi sáng tạo trong các phương án tiếp nhận của học sinh , trên

cơ sở bảo đảm được chủ đích, yêu cầu chung của giờ học.
Nội dung dạy học của thiết kế giáo án giờ học vận dụng kiến
thức liên môn phải làm rõ những tri thức và kĩ năng cần hình
thành, tích luỹ cho HS qua phân tích, chiếm lĩnh bài văn; mặt
8


khác, phải chú trọng nội dung tích hợp giữa tri thức bộ môn mình
dạy với các bộ môn khác.
Giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên môn theo quan điểm
tích hợp phải chú trọng thiết kế các tình huống tích hợp và tương
ứng là các hoạt động phức hợp để học sinh vận dụng phối hợp các
tri thức và kĩ năng của các phân môn vào xử lí các tình huống đặt
ra, qua đó chẳng những lĩnh hội được những tri thức và kĩ năng
riêng rẽ của từng phân môn mà còn chiếm lĩnh tri thức và phát
triển năng lực tích hợp.
VII. TỔ CHỨC GIỜ DẠY TÍCH HỢP LIÊN MÔN
Tổ chức giờ học trên lớp là tiến trình thực thi bản kế hoạch
phối hợp hữu cơ hoạt động của giáo viên và học sinh theo một cơ
cấu sư phạm hợp lí, khoa học, trong đó giáo viên giữ vai trò, chức
năng tổ chức, hướng dẫn, định hướng chứ không phải truyền thụ
áp đặt một chiều. học sinh được đặt vào vị trí trung tâm của quá
trình tiếp nhận, đóng vai trò chủ thể cảm thụ, nhận thức thẩm mĩ,
trực tiếp tiến hành hoạt động tiếp cận, khám phá, chiếm lĩnh kiến
thức. Ví dụ trong văn học, ta phải chuyển tác phẩm của nhà văn
vào trong tư duy, cảm xúc của mình, biến tác phẩm thành thế giới
tinh thần, tình cảm của riêng mình để tự nhận thức, tự giáo dục và
phát triển theo mục đích định hướng giáo dục của giáo viên.
Tổ chức hoạt động đọc hiểu vận dụng kiến thức liên môn
trên lớp, giáo viên phải chú trọng mối quan hệ giữa học sinh và

nội dung dạy học, phải coi đây là mối quan hệ cơ bản, quan trọng
nhất trong cơ chế giờ học. Muốn vậy, giáo viên phải từ bỏ vai trò,
chức năng truyền thống là truyền đạt kiến thức có sẵn cho học
sinh, còn học sinh không thể duy trì thói quen nghe giảng, ghi
chép, học thuộc, rồi “làm văn” theo lối tái hiện, sao chép, làm thui
chột dần năng lực tư duy trên văn bản, khả năng tự đọc, tự tìm tòi,
xử lí thông tin, tổ chức các kiến thức một cách sáng tạo.
Quan điểm dạy học vận dụng kiến thức liên môn hay dạy
cách học, dạy tự đọc, tự học không coi nhẹ việc cung cấp tri thức
cho học sinh. Vấn đề là phải xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa bồi
dưỡng kiến thức, rèn luyện kĩ năng và hình thành, phát triển năng
lực, tiềm lực cho học sinh. Đây thực chất là biến quá trình truyền
thụ tri thức thành quá trình học sinh tự ý thức về phương pháp
chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng. Muốn vậy, chẳng những
cần khắc phục khuynh hướng dạy tri thức hàn lâm thuần tuý và
khắc phục khuynh hướng rèn luyện kĩ năng theo lối kinh nghiệm
chủ nghĩa, coi nhẹ kiến thức, nhất là kiến thức phương pháp.
9


* Tóm lại, “Quan điểm dạy học vận dụng kiến thức liên môn
cần được hiểu toàn diện và phải được quán triệt trong toàn bộ
môn học; quán triệt trong mọi khâu của quá trình dạy học; quán
triệt trong mọi yếu tố của hoạt động học tập; tích hợp trong
chương trình, tích hợp trong sách giáo khoa, tích hợp trong
phương pháp dạy học của giáo viên và tích hợp trong hoạt động
học tập của học sinh; tích hợp trong các sách đọc thêm, tham
khảo. Quan điểm “lấy học sinh làm trung tâm” đòi hỏi thực hiện
việc tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh trong mọi mặt,
trên lớp và ngoài giờ; tìm mọi cách phát huy năng lực tự học của

học sinh, phát huy tinh thần dân chủ, bồi dưỡng lòng tin cho học
sinh thì các em mới tự tin và học tốt được.
Quan điểm dạy học vận dụng kiến thức liên môn hay dạy
cách học, dạy tự đọc, tự học không coi nhẹ việc cung cấp tri thức
cho học sinh. Vấn đề là phải xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa bồi
dưỡng kiến thức, rèn luyện kĩ năng và hình thành, phát triển năng
lực, tiềm lực cho học sinh. Đây thực chất là biến quá trình truyền
thụ tri thức thành quá trình học sinh tự ý thức về phương pháp
chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng. Muốn vậy, chẳng những
cần khắc phục khuynh hướng dạy tri thức hàn lâm thuần tuý và
khắc phục khuynh hướng rèn luyện kĩ năng theo lối kinh nghiệm
chủ nghĩa, coi nhẹ kiến thức, nhất là kiến thức phương pháp.

VIII. Bài thực hành
Tiết 45. Tuần 12. Bài 11, 12
Văn bản:
ÔN DỊCH THUỐC LÁ
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp HS:
1. Kiến thức
_ Mối nguy hại ghê gớm, toàn diện của tệ nghiện thuốc lá
đối với sức khoẻ con người và đạo đức xã hội.
_ Tác dụng của việc kết hợp các phương thức biểu đạt lập
luận và thuyết minh trong văn bản.
2. Kĩ năng
10


_ Đọc - hiểu một văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề
xã hội bức thiết.

_ Tích hợp với phần Tập làm văn để tập viết bài văn thuyết
minh một vấn đề của đời sống xã hội.
3. Tư tưởng
Giáo dục cho HS thấy được tác hại to lớn của việc hút thuốc
lá để bản thân không sa vào tệ hút thuốc lá; vận động các thành
viên trong gia đình và những người xung quanh cần loại bỏ thuốc
lá ra khỏi cộng đồng.
B. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN
1. Phương pháp
_ Học theo nhóm: thảo luận, trao đổi, phân tích tác hại của
việc hút thuốc lá và những việc cần làm ngay để phòng chống tệ
nạn hút thuốc lá.
_ Minh hoạ bằng băng hình, tranh ảnh minh hoạ.
_ Viết sáng tạo về tác hại của việc hút thuốc lá.
_ Động não: suy nghĩ rút ra những bài học thiết thực về tác
hại của thuốc lá.
2. Phương tiện
_ SGK Ngữ văn 8 ( tập một ).
_ Thiết kế bài dạy.
_ Tài liệu tham khảo.
C. CÁC KNS ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI
_ Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, phản hồi, lắng nghe tích cực
về những tác hại của việc hút thuốc lá và những tổn thất to lớn do
hút thuốc lá gây ra cho con người.
_ Suy nghĩ sáng tạo: phân tích, bình giảng, bình luận về tính
thuyết phục, tính hợp lí trong lập luận của văn bản.
_ Ra quyết định: quyết tâm phòng chống tệ nạn hút thuốc lá.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Tổ chức
* Ổn định lớp.

* Kiểm tra sĩ số: 8A:
8B:
2. Kiểm tra bài cũ
* Câu 1:
Trong văn bản “Thông tin về ngày trái đất năm 2000”,
chúng ta đã được kêu gọi về vấn đề gì? Vấn đề ấy có tầm quan
trọng như thế nào? Từ khi học bài đó đến nay, em đã thực hiện lời
kêu gọi ấy như thế nào?
* Câu 2:
11


Mục đích lớn nhất của tác giả khi viết “Thông tin về ngày
trái đất năm 2000” là gì?
3. Bài mới
Hoạt động 1:
Hút thuốc lá (và thuốc lào) là một thói quen, một thú vui,
thậm chí có thể xem là một phần của phong tục tập quán, một
phần của văn hoá nhiều quốc gia, nhiều dân tộc trên thế giới,
trong đó có dân tộc Việt Nam. Hút nhiều, hút mãi thành quen,
thành nghiện, khó lòng có thể bỏ được. Nghiện thuốc lá (thuốc
lào) cũng đã từ lâu trở thành một căn bệnh khó chữa trị đối với
nhiều người.
Hiện nay, hút thuốc lá dần thay thế cho hút thuốc lào ở thành
thị cũng như nông thôn. Nhưng hút thuốc lá không chỉ tốn tiền mà
còn đem lại rất nhiều hậu quả to lớn, tác hại không thể lường hết.
Đến mức chống thuốc lá, chống hút thuốc lá từ lâu đã trở thành
một vấn đề khoa học – xã hội mang tầm thế giới. Bài “Ôn dich,
thuốc lá” chính là một trong những tiếng còi báo động gióng lên rất
kịp thời.


Hoạt động 2:
hiểu chú thích.

I. Đọc – Tìm

1. Đọc.
* GV hướng dẫn HS đọc văn * HS nghe GV hướng dẫn cách
bản:
đọc.
Đọc rõ ràng, mạch lạc, chú ý
những dòng chữ in nghiêng cần
đọc chậm; những câu cảm thán
cần đọc với giọng phù hợp: Tôi
hút, tôi bị bệnh, mặc tôi! Tội
nghiệp thay những cái thai còn * HS nghe GV đọc.
nằm trong bụng mẹ.
* HS đọc văn bản.
* GV đọc mẫu đoạn đầu của văn
bản.
* HS nhận xét cách đọc.
* GV lệnh 3-4 HS đọc các đoạn 2. Tìm hiểu chú thích.
còn lại của văn bản.
a. Tác giả
* GV cho HS nhận xét cách đọc.
GV chiếu chân dung tác giả
b. Từ khó
HS nêu vài nét về tác giả
* GV cho HS tìm hiểu 10 từ ngữ
trong phần Chú thích (*) – SGK

trang 121.
* GV giải thích thêm:
12


_ Vi trùng: sinh vật nhỏ bé, gây
bệnh.
_ Kí sinh trùng: động vật bậc
thấp sống bám vào, nhờ vào
một sinh vật chủ nào đó.
Hoạt động 3:
bản.

II. Tìm hiểu văn

1. Kiểu văn bản.
* GV hỏi:
- Văn bản “Ôn dich, thuốc lá”
Văn bản “Ôn dich, thuốc lá” thuộc kiểu văn bản nhật dụng
thuộc kiểu văn bản nào? Phương - Phương thức biểu đạt: miêu tả,
thức biểu đạt?
nghị luận
2. Nội dung chính.
* GV hỏi:
Hãy nêu nội dung chính của
Thuốc lá là một thứ ôn dịch
văn bản “Ôn dịch, thuốc lá”?
gây tác hại nghiêm trọng, nhiều
mặt đến đời sống cá nhân và
cộng đồng. Từ đó có quyết tâm

phòng chống nạn dịch này.
* GV gợi mở:
3. Bố cục.
Nếu cần tìm bố cục 3 phần * HS trả lời:
của bài văn này thì em sẽ dự _ Phần 1 (Từ đầu đến “... còn
kiến tách đoạn như thế nào? nặng hơn cả AIDS”):
Nêu ý chính của mỗi đoạn?
Thông báo về nạn dịch thuốc
lá.
_ Phần 2 ( Tiếp theo đến “...con
đường phạm pháp”):
Tác hại của thuốc lá.
_ Phần 3 ( Còn lại ):
Kiến nghị chống thuốc lá.
H: Ôn dịch là gì? thuốc lá là gì?
4. Phân tích.
a. Nhan đề văn bản
- Ôn dịch: là một loại bệnh lan
truyền rộng
- Thuốc lá: cách nói tắt của tên
nghiện thuốc lá
→ Nhan đề văn bản là lời thông
H: Dấu phẩy dùng ở nhan đề có báo ngắn gọn, xúc tích, nhấn
tác dụng gì?
mạnh được hiểm hoạ
→ Dấu phẩy được dùng theo lối
tu từ. Nhấn mạnh sắc thái biểu
13



* GV lệnh HS theo dõi phần đầu
của văn bản, rồi cho biết:
H: Những tin tức nào được thông
báo trong phần mở bài?
H: Trong đó thông tin nào được
nêu thành chủ đề cho văn bản?
H Nhận xét đặc điểm lời văn
thuyết minh trong các thông tin
này?

H: Tác dụng của nó?

* GV hỏi:
Em đón nhận thông tin này với
thái độ nào?
A. Ngạc nhiên vì bất ngờ.
B. Không ngạc nhiên.
C. Mới.
D. Không mới.
Vì sao em lựa chọn như vậy?

cảm
b.1. Thông báo về nạn dịch
thuốc lá.
* HS theo dõi phần đầu của văn
bản, rồi trả lời:
_ Tin tức: Có những ôn dịch mới
xuất hiện vào cuối thế kỉ này,
đặc biệt là nạn AIDS và ôn dịch
thuốc lá.

=> Thông tin “ Ôn dịch thuốc lá
đang đe doạ sức khoẻ và tính
mạng loài người” được nêu
thành chủ đề cho văn bản.
_ Đặc điểm lời văn thuyết minh:
+ Sử dụng các từ thông dụng
của ngành y tế (ôn dịch, dịch
hạch, thổ tả, AIDS ).
+ Dùng phép so sánh ( Ôn dịch
thuốc lá...còn nặng hơn cả
AIDS ).
_ Tác dụng:
+ Thông báo ngắn gọn, chính
xác nạn dịch thuốc lá.
+ Nhấn mạnh hiểm hoạ to lớn
của dịch này.
* HS tự bộc lộ.

* GV lệnh HS theo dõi phần hai
của văn bản, rồi cho biết:
H: Tác hại của thuốc lá được
thuyết minh trên những phương
diện nào?
b.2. Tác hại của thuốc lá.
H: Sự huỷ hoại của thuốc lá đến * HS theo dõi phần hai của văn
sức khoẻ con người được phân bản, rồi trả lời:
tích trên các chứng cớ nào?
_ Tác hại của thuốc lá được
thuyết minh trên những phương
diện: sức khoẻ, lối sống, đạo đức

cá nhân và cộng đồng.
_ Sự huỷ hoại của thuốc lá đến
sức khoẻ con người được phân
14


GV: Trình chiếu ảnh liên
quan đến ung thư phổi, ung
thư vòm họng, xuất huyết
não để HS quan sát
GV cho HS liên hệ với bộ
môn Sinh học để chỉ cho HS
thấy ảnh hưởng của thuốc lá
đến các bộ phận trong cơ
thể con người
H: Thuốc lá có ảnh hưởng như
thế nào đến lối sống, đạo đức
con người?

tích trên các chứng cớ:
+ Khói thuốc lá chứa nhiều chất
độc thấm vào cơ thể người hút.
Chất hắc ín làm tê liệt các
lông mao ở vòm họng, phế
quản, nang phổi, tích tụ lại gây
ho hen, viêm phế quản, ung thư
vòm họng và phổi.
Chất ô-xít các-bon thấm vào
máu không cho tiếp nhận ô-xi
khiến sức khoẻ giảm sút.

Chất ni-cô-tin làm co thắt các
động mạch, gây bệnh huyết áp
cao, tắc động mạch, nhồi máu
cơ tim, có thể tử vong.
+ Khói thuốc lá còn đầu độc
những người xung quanh ( cũng
đau tim mạch, cũng ung thư, đẻ
non, thai nhi yếu).

H: Để thuyết minh tác hại của
thuốc lá, tác giả đã dùng _ Huỷ hoại lối sống, nhân cách
phương pháp nào?
người Việt Nam, nhất là thanh
thiếu niên.
+ Để có tiền hút thuốc sang,
thiếu niên ta sinh ra trộm cắp.
* GV tổ chức cho HS thảo luận + Từ nghiện thuốc có thể dẫn
nhóm:
đến nghiện ma tuý.
Toàn bộ thông tin ở phần 2 _ Để thuyết minh tác hại của
cho ta hiểu biết về thuốc lá như thuốc lá, tác giả đã dùng
thế nào?
phương pháp:
+ Phân tích.
+ Dùng số liệu.
+ So sánh.
GV trình chiếu các hình ảnh * HS thảo luận rồi trình bày:
15



về thanh thiếu niên hút _ Thuốc lá là một thứ độc hại
thuốc rồi dẫn đến phạm tội
ghê gớm đối với sức khoẻ cá
nhân và cộng đồng.
* GV hỏi:
_ Thuốc lá có thể huỷ hoại nhân
H: Phần cuối văn bản cung cấp cách tuổi trẻ.
thông tin về vấn đề gì?
H: Em hiểu thế nào là “chiến
dịch chống thuốc lá”?
b.3. Kiến nghị chống thuốc
lá.
* GV hỏi tiếp:
* HS trả lời:
Trong số những thông tin về _ Thông tin: Chiến dịch chống
chiến dịch chống thuốc lá, em thuốc lá.
chú ý nhiều hơn đến thông tin
nào? Vì sao?
_ Chiến dịch chống thuốc lá là
* GV hỏi:
các hoạt động thống nhất rộng
Khi nêu kiến nghị chống khắp nhằm chống lại một cách
thuốc lá, tác giả đã bày tỏ thái hiệu quả ôn dịch thuốc lá.
độ như thế nào?
* HS tự bộc lộ.
GV cho HS liên hệ với bộ
môn Mĩ thuật, khi các em vẽ
tranh cổ động phong trào
phòng chống thuốc lá trong * HS trả lời:
trường học

_ Cổ vũ chiến dịch chống thuốc
lá.
_ Tin ở sự chiến thắng của chiến
dịch này.
Hoạt động 4:

III. Luyện tập.

1. Nghệ thuật
HS nêu nghệ thuật chính của Lập luận chặt chẽ, có căn cứ
văn bản
khoa học tin cậy, so sánh độc
đáo, giàu sức thuyết phục
2. Nội dung
HS đọc ghi nhớ
Ghi nhớ SGK
GV cho học sinh nghe bài
hát có nội dung về chống
nạn hút thuốc lá.
4. Củng cố: Nêu nội dung chính và nghệ thuật của văn bản
"Ôn dịch thuốc lá"?
5. Hướng dẫn về nhà:
16


1.
2.
3.
4.


Đọc lại văn bản “ Ôn dịch, thuốc lá”.
Học thuộc phần Ghi nhớ (SGK trang 122).
Đọc phần Đọc thêm ( SGK trang 122, 123).
Học bài theo các câu hỏi phần “ Đọc – hiểu văn bản”
(SGK trang 121).
5. Làm BT phần Luyện tập.
6. Đọc, soạn văn bản: Bài toán dân số.
Phần 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Về phía bản thân tôi nhận thấy qua đề tài, chuyên môn của tổ chuyên môn
được nâng cao hơn, phương pháp dạy học mới được phát huy, giải quyết được
vướng mắc và lúng túng của tổ chuyên môn khi tiến hành soạn bài có tích hợp liên
môn. Xây dựng được cho tổ chuyên môn một phương pháp dạy học văn có tích
hợp, liên hệ với các bộ môn khác
Bài học thực tiễn:
Qua việc thực hiện chuyên đề tổ chuyên môn nhận thấy:
+ Phương pháp dạy học văn bản có tích hợp với các bộ môn liên quan là rất
quan trong, gây hứng thú cho HS, giúp HS hiểu bài nhanh hơn, làm cho bài dạy
thêm sinh động.
+ Phương pháp dạy học văn bản tích hợp với các bộ môn liên quan góp phần vào
việc nâng cao chất lượng đào tạo, khắc phục sự đơn điệu trong tổ chức dạy học trên lớp
của giáo viên, phát huy được tính tích cực, năng động của học sinh, tạo nên sự hứng thú
trong học tập, chủ động sáng tạo trong nhận thức và rèn luyện được các kỹ năng rất khác
nhau cho học sinh.
+ Trong quá trình áp dụng đề tài đòi hỏi giáo viên phải có sự phối hợp linh
hoạt với các phương pháp, liên hệ tốt với các môn học có liên quan, GV tìm tòi
tranh ảnh, tư liệu các môn học khác liên quan đến bài dạy.
+ Tuy nhiên, khi tiến hành, có một khó khăn đối với GV như: việc sưu tầm,
nghiên cứu kiến thức các môn học liên quan đến bài dạy rất.
2. Kiến nghị

Đối với tổ chuyên môn khi sinh hoạt ngoài việc thực tập các giờ dạy cần đưa
ra thảo luận, thống nhất về phương pháp dạy học tác phẩm văn chương theo hướng
tích hợp các bộ môn khác có liên quan đạt được kết quả cao.
Trên đây là một số ý kiến nhỏ của bản thân, rất mong được sự góp ý bổ sung
của các đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn!
......., ngày 02 tháng 12 năm 2013

17


18


19



×