Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Vận dụng dạy học khám phá trong giảng dạy “thơ hai – cư” để hướng tới nâng cao năng lực tự học cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.67 MB, 56 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH
TRƯỜNG THPT ………..

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DỰ THI CẤP TỈNH
BÁO CÁO SÁNG KIẾN

VẬN DỤNG DẠY HỌC KHÁM PHÁ TRONG
GIẢNG DẠY “THƠ HAI- CƯ” ĐỂ HƯỚNG TỚI
NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH

Tác giả:

...........................
...........................

Trình độ:

Thạc sỹ sư phạm Ngữ văn

Nơi công tác:

Trường THPT .................

NAM ĐỊNH, NĂM 2017

1


THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến:
VẬN DỤNG DẠY HỌC KHÁM PHÁ TRONG GIẢNG DẠY “THƠ HAI- CƯ”


ĐỂ HƯỚNG TỚI NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH

2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Ngữ văn
3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ năm học 2016- 2017
4. Tác giả :
Tác giả 1 :
-Họ và tên: ............................

-Giớí tính: Nữ

-Ngày sinh: 27-01-1982
-Đơn vị công tác: Trường THPT .................- TP Nam Định
-Chức vụ hiện nay : Giáo viên Ngữ văn
-Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Thạc sỹ sư phạm Ngữ văn
-Địa chỉ liên hệ: ...........................- Giáo viên Trường THPT .................
- TP Nam Định
-Điện thoại:
Tác giả 2 :
...........................

-Giớí tính: Nữ

-Ngày sinh: 26-10-1979
-Đơn vị công tác: Trường THPT .................- TP Nam Định
-Chức vụ hiện nay : Giáo viên Ngữ văn
-Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Thạc sỹ sư phạm Ngữ văn
-Địa chỉ liên hệ: ...........................- Giáo viên Trường THPT .................
- TP Nam Định
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Trường THPT .................- TP Nam Định


A. ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
2


I. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp
dạy học môn Ngữ văn nói riêng
- Sự tiến bộ kì diệu của khoa học kĩ thuật, số liệu các tri thức cần lĩnh hội tăng lên một
cách ghê gớm, đòi hỏi chúng ta phải thay đổi căn bản cả nội dung giáo dưỡng lẫn
phương pháp dạy học (viết tắt PPDH). PPDH phải nhằm phát triển tối đa sự suy nghĩ
độc lập của HS, kĩ năng đạt đến và vận dụng tri thức.
- Mặt khác, trong xu thế đổi mới ngành giáo dục ở Việt Nam trong đó có môn Ngữ
Văn, với việc xây dựng chương trình mở, kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp cận năng
lực học sinh, …càng đặt ra thách thức cho HS trong vai trò chủ động tiếp cận lĩnh hội
và giải quyết kiến thức trong toàn bộ quá trình học tập. Do đó, việc đổi mới PPDH ở
nước ta đã trở thành một yêu cầu vừa hiển nhiên vừa bức thiết.
II. Xuất phát từ thực trạng dạy học “THƠ HAI-CƯ” ở trường THPT Việt Nam
Qua thực tế giảng dạy ở nhà trường phổ thông, một vấn đề đặt ra đối với cả thầy
và trò là việc tiếp cận, tìm hiểu các bài học “THƠ HAI-CƯ”còn gặp phải nhiều khó
khăn.
Về phía người dạy
Bối cảnh chung của Việt Nam hiện nay là rất nhiều giáo viên Ngữ văn còn lúng
túng trong việc xác định một PPDH nhằm gây được nhiều hứng thú cho HS và tích
cực hóa hoạt động học tập của HS khi tìm hiểu phần văn học nước ngoài nói chung và
thơ Hai- cư nói riêng. Để làm rõ hơn, chúng tôi đã sử dụng Phiếu điều tra để đánh
giá việc dạy học “THƠ HAI-CƯ” trong môn Ngữ Văn 10 ở trường THPT .................
– Nam Định. (Mẫu phiếu điều tra ở phần Phụ lục1
* Đồ thị biểu diễn kết quả của phiếu điều tra ở Phụ lục 1:

3



- Rõ ràng, dễ nhận thấyỵ̣, dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT còn tồn tại nhiều
vấn đề như: còn thiên về chú trọng việc truyền thụ tri thức khoa học mà ít gắn với thực
tiễn, PPDH chiếm ưu thế vẫn là các phương pháp thuyết trình, trong đó giáo viên là
trung tâm của quá trình dạy học, như vậy sẽ hạn chế việc phát triển toàn diện, tích cực
sáng tạo của học sinh. Sự bất cập này càng được thể hiện rõ trong việc dạy học “THƠ
HAI-CƯ”
2. Về phía học sinh
- Thói quen học thụ động vẫn còn khá phổ biến. Đa số các em không quan tâm đến
hoạt động tự tìm đến tri thức mà quen nghe, chép và ghi nhớ, tái hiện một cách máy
móc, rập khuôn những gì mà GV đã giảng. Điều này làm triệt tiêu óc sáng tạo, suy
nghĩ của người học, biến người học thành quen suy nghĩ, diễn đạt bằng ý vay mượn,
lời sẵn có và thành người nô lệ của sách vở. Vì chưa có hào hứng, chưa quen bộc lộ
suy nghĩ tình cảm của cá nhân trước tập thể nên khi phải nói và viết, HS cảm thấy rất
khó khăn. Khi được hỏi về mức độ tích cực tham gia học tập của 1 nhóm học sinh
trong giờ học Ngữ Văn, chúng tôi thu được kết quả sau:

Lớp- Trường
10K- .................
10I- .................
10D- .................
Tổng

Số
HS
21
20
21
62


Phương án
Tham gia Lắng nghe và Không quan tâm
thảo luận ghi chép, bản nhưng không làm
đưa ý kiến thân không ảnh hưởng đến tiến
cá nhân
có ý kiến gì
trình lớp học
4
7
7
6
8
5
5
7
6
15(21,2%) 22 (35.5 %)
18 (29%)

Làm việc
riêng
2
3
2
7(11,5%)
4


Kết quả này phản ánh phần nào thực trạng học sinh không thực sự hứng thú với
việc học môn ngữ Văn đồng thời cũng phản ánh tình trạng giáo viên chưa biết cách lôi

kéo HS tham gia tích cực vào giờ dạy của mình.
3. Về kiểm tra đánh giá
Việc kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn ở bậc THPT vẫn có nhiều bất cập, chưa
“đo” được toàn diện năng lực của người học, chưa khuyến khích được sự sáng tạo của
HS trong làm bài và chưa góp phần điều chỉnh, đổi mới PPDH. Các đề kiểm tra hầu
như được ra theo dạng “đề đóng”, tính tích hợp và liên môn chưa cao; các câu hỏi chủ
yếu đánh giá HS ở hai mức nhận biết và thông hiểu. Mặt khác việc đánh giá còn chưa
đa chiều, vẫn thiên về kênh đánh giá từ phía giáo viên mà không quan tâm nhiều đến
phía HS tự đánh giá
Trước thực trạng còn nhiều tồn tại trên, vấn đề đặt ra cấp thiết là phải đổi mới
phương pháp dạy học. Và cốt lõi của việc đổi mới này là chú trọng hơn nữa phương
pháp tự học cho HS, khả năng hợp tác, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; đa
dạng hóa các hình thức hoạt động học tập, xây dựng môi trường học tập tích cực,
tương tác, thể hiện rõ đặc trưng bộ môn; tạo động lực học tập Ngữ văn cho HS, giúp
HS thực sự hứng thú, say mê với môn học; sử dụng PPDH để giúp HS rèn luyện các
kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, hình thành năng lực giao tiếp; tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin vào dạy học Ngữ văn
B. GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
Từ những vấn đề do thực tiễn đặt ra, chúng tôi đã mạnh dạn thực hiện đề tài:
VẬN DỤNG DẠY HỌC KHÁM PHÁ TRONG GIẢNG DẠY “THƠ HAI- CƯ”
ĐỂ HƯỚNG TỚI NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
I.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DẠY HỌC KHÁM PHÁ
1. Khái niệm phương pháp “dạy học khám phá” (viết tắt là DHKP)

- Dạy học khám phá được hiểu như là một quá trình GV tổ chức cho HS tìm tòi
khám phá, phát hiện ra tri thức mới, cách thức hành động mới nhằm phát huy
năng lực giải quyết vấn đề và năng lực tự học cho học sinh. Qua đó HS có kĩ
5



năng và thái độ học tập tích cực. Trong quá trình đó, HS đóng vai trò là người
phát hiện và thi công, GV là chuyên gia tổ chức. Nhiệm vụ học tập được HS
thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình: từ việc xác định mục đích,
lập kế hoạch đến việc thực hiện, kiểm tra điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết
quả thực hiện. Hoạt động định hướng của GV có vai trò quan trọng, nó đòi hỏi
GV phải đầu tư, gia công sư phạm nội dung các hoạt động khám phá. Hoạt
động khám phá là quá trình hoạt động tìm tòi có hướng dẫn của GV để HS tự
lực chiếm lĩnh tri thức mới.
- Đặc điểm cốt lõi của dạy học khám phá là: sự tìm kiếm, khám phá các tri thức
khoa học và chuẩn mực xã hội thông qua con đường tự nhận thức của HS và sự
định hướng của GV. Cơ sở của dạy học khám phá là lý thuyết dạy học kiến tạo
- Các kiểu khám phá trong dạy học theo thuyết kiến tạo
+ dạy học khám phá quy nạp
+ dạy học khám phá diễn dịch
+ dạy học khám phá dự án
+ dạy học tự phát hiện
+ dạy học giải quyết vấn đề
- Mục tiêu dạy học trong DHKP mang tính định hướng rõ ràng nhằm hình
thành kiến thức, kĩ năng, rèn luyện tư duy, năng lực xử lý , giải quyết vấn đề
học tập, xây dựng thái độ, niềm tin và được thiết kế dựa trên chuẩn kiến thức và
nhắm tới tư duy bậc cao của thế kỉ 21
- Kiểm tra, đánh giá trong DHKP mang tính đa chiều: dựa trên việc đánh giá,
tự đánh giá và cùng đánh giá. Việc kiểm tra đánh giá của GV diễn ra trong toàn
bộ quá trình hoàn thành nhiệm vụ của HS. Các tiêu chí đánh giá được công bố,
thống nhất trước khi các em bắt tay vào làm việc
- Vai trò của giáo viên và học sinh trong DHKP
+ Vai trò của giáo viên: là người định hướng (guide), một nhà tư vấn (advise),
hướng dẫn viên và một học viên cộng tác (bạn cùng học).


6


+ Vai trò của học sinh: Là “tác giả tích cực” của quá trình học tập, HS chủ động,
tích cực trong đón nhận tình huống học tập mới, từ đó huy động kiến thức, kĩ
năng đã có vào khám phá, giải quyết tình huống mới.
2. Ưu điểm và nhược điểm của “dạy học khám phá”
2.1. Ưu điểm của DHKP
- Về nội dung kiến thức: được mở rộng, phong phú hơn và gắn với thực tế; Các đơn
vị kiến thức được hình thành một cách năng động thông qua việc xâu chuỗi với nhiều
môn học (có tính liên môn). Có thể lí giải điều này qua :
Sơ đồ về tỉ lệ tiếp thu
trung bình

1

Thuyết giảng

5%

Đọc

Nghe nhìn

10

%
20%


Mô tả, trình bày

30%

Thảo luận nhóm

Thực hành

Ứng dụng ngay việc học/ Dạy cho người khác

50%
75%

90%

Nguồn: />
-Về năng lực tư duy và kĩ năng
+ Phát triển kĩ năng tự học, tự định hướng và xử lý các vấn đề phức tạp
+ Rèn luyện các kĩ năng: thu thập và xử lí thông tin; công nghệ thông tin và làm
việc nhóm
+ Phát triển tư duy sáng tạo; giải quyết vấn đề và kĩ năng thuyết trình
-Về môi trường học tập: Nội dung học tập gắn với sở thích, nhu cầu của người học
nên dễ hình thành ở HS hứng thú học tập tạo ra bầu không khí học tập cởi mở, thoải
mái và dân chủ
7


2.2. Nhược điểm của DHKP
- Trong DHKP, HS thực hiện các hoạt động khám phá đòi hỏi nhiều thời gian và công
sức chuẩn bị nên dễ phá vỡ kế hoạch của tiết học. Mặt khác, đôi khi HS yếu chán nản

vì phải dựa vào HS khá do đó, phương pháp này đôi khi sẽ không phát huy hiệu quả
tối đa
- DHKP yêu cầu phải thay đổi thói quen dạy học cũ của GV và HS

- DHKP cần nhiều thời gian và công sức chuẩn bị nên không thể tiến hành một cách
thường xuyên trong chương trình môn học. Mặt khác, DHKP đòi hỏi về cơ sở vật chất,
tư liệu tham khảo... nên ở những nơi còn thiếu và yếu về các phương tiện dạy học thì
khó triển khai DHKP
3. Quy trình của “dạy học khám phá” theo thuyết kiến tạo
Quy trình gồm 5 bước cơ bản. Cụ thể là:
- Bước 1: Tạo sự chú ý
- Bước 2: Khám phá
- Bước 3: Giải thích
- Bước 4: Vận dụng
- Bước 5: Đánh giá
4. “Dạy học khám phá” và việc phát triển năng lực tự học cho HS
4.1 . Khái niệm năng lực và năng lực tự học
- Về khái niệm năng lực, theo quan niệm của chương trình giáo dục phổ thông của
Québec (Canada) thì “Năng lực là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến
thức, kĩ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân… nhằm đáp ứng hiệu
quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định”
( Với cách hiểu này thì năng lực của học sinh phổ
thông chính là khả năng vận dụng kết hợp kiến thức, kĩ năng và thái độ để thực hiện
tốt các nhiệm vụ học tập, giải quyết có hiệu quả những vấn đề có thực trong cuộc
sống của các em.
- Về Năng lực tự học, theo Lê Công Triêm thì “Năng lực tự học là khả năng tự
mình tìm tòi nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự với
8



chất lượng cao” (Trích từ cuốn Một số vấn đề hiện nay của phương pháp dạy học
đại học, NXB giáo dục, 2002). Theo đó, năng lực tự học là tri thức của người học về
phương pháp tự học, các kĩ năng, kinh nghiệm tự học và thái độ, ý chí, tinh thần tự
học. Nó thể hiện ở việc tự nắm bắt kiến thức một cách chính xác và có thể vận dụng
một cách thành thạo. Vì vậy, năng lực tự học có thể coi là nguồn nội lực quý giá
tiềm ẩn trong bản thân mỗi con người.
- Năng lực tự học được biểu hiện chủ yếu như sau:
+ Năng lực lập kế hoạch học tập (tự làm việc với tài liệu tham khảo và với
sách giáo khoa; tự tìm kiếm và xử lý thông tin)
+ Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; kĩ năng vận dụng thực hành (kĩ
năng tự đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi, kĩ năng tư duy (phân tích, so sánh, khái quát
hóa và trừu tượng hóa); kĩ năng trình bày vấn đề)
+ Năng lực tự điều chỉnh (kĩ năng tự ôn tập củng cố kiến thức; kĩ năng tự
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập)
4.2 . Mối quan hệ giữa “dạy học khám phá” và việc năng lực tự học
Có thể khái quát mối quan hệ này thông qua bảng hệ thống sau:

Biện pháp sư
Hoạt động của
phạm
GV
Tạo
tình Xây dựng tình
huống
huống

Tổ chức cho
HS thực hiện
hoạt động học
tập, khám phá

Tổ chức cho
HS vận dụng
trong
tình
huống
tổng
hợp
Tổ chức cho
HS đánh giá,
hệ thống và

Hoạt động của HS

Năng lực hình thành

- Hiểu, xuất hiện ý - Khai thác, tiếp cận và tự

tưởng, tái hiện kiến
thức và liên hệ thực
tiễn
- Huy động kiến thức,
kĩ năng liên quan
Tổ chức cho HS Quan sát, phân tích
huy động kiến nhận ra biểu tượng
thức, kĩ năng tìm trực quan
thông tin để trả lời
câu hỏi
-Xây dựng tình - Triển khai kế
huống vận dụng
hoạch thực hiện

-Tổ chức luyện tập, - Dự đoán, xác minh
sử dụng ngôn ngữ và mô tả đúng biểu
khoa học
tượng
-Định hướng cho
- Thảo luận đánh giá
HS thảo luận đánh và tự đánh giá
già và tự đánh giá

lực phát hiện vấn đề cần
giải quyết trong tình huống
- Lập kế hoạch học tập, đề
xuất các giả thuyết và lựa
chọn giải pháp
-Phân tích, phát hiện ra mối
liên hệ
-Thao tác tư duy để sáng
lọc, liên tưởng hình thành
giả thuyết
- Vận dụng kiến thức liên
môn, kĩ năng để thực hành,
giải quyết vấn đề
-So sánh, phán đoán và sử
dụng ngôn ngữ
-Năng lực tự điều chỉnh
(phát hiện và sửa chữa)

9



chính xác hóa
kiến thức

II.VẬN DỤNG DẠY HỌC KHÁM PHÁ TRONG GIẢNG DẠY “THƠ
HAI- CƯ”
1. Nguyên tắc xây dựng quy trình dạy học khám phá
- Nguyên tắc bám sát mục tiêu bài học: đó là quy tình học sinh tự tìm cách trả
lời câu hỏi, bài tập trong hoạt động khám phá; nó vừa là phương tiện cụ thể hóa
mục tiêu dạy học vừa quy định và định hướng cách thức tìm tòi nội dung học
tập và là phương tiện hữu hiệu để rèn luyện kĩ năng, phát triển tư duy, giáo dục
nhân cách cho HS
- Nguyên tắc đảm bảo tính chính xác của nội dung: cần phải đảm bảo tính
chính xác của nội dung nếu không việc định hướng tìm tòi của HS không đạt
được mục tiêu dạy học
- Nguyên tắc phát huy tính tích cực cho học sinh: dạy học phải thực hiện nhiệm
vụ phát triển trí tuệ cho HS, dạy phương pháp để HS tự chiếm lĩnh tri thức, bồi
dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu suốt đời
- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống: nội dung bài học phải được biên soạn một
cách hệ thống mang tính vừa sức, kích thích được sự tìm tòi, sáng tạo của HS.
Vì thế, trong hoạt động khám phá, hệ thống câu hỏi bài tập khi được sử dụng
phải được sắp xếp theo trình tự lôgic hệ thống cho từng nội dung
- Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn: giúp HS có thể vận dụng kiến thức đã lĩnh
hội vào xử lý các tình huống trong thực tiễn cuộc sống

2. Quy trình vận dụng dạy học khám phá trong dạy học “Thơ Hai- cư”
Các bước của
Hoạt động của GV
quy trình
Bước 1: Tạo sự - Xác định mục tiêu hoạt động
chú ý

của từng bài
- Đưa ra nhận định, kết luận
quan điểm mới hoặc chủ
đề mới về vấn đề của từng
bài học
-Thực hiện vai trò là nhà tư
Bước 2: Khám phá vấn cho hoạt động nhận thức

Hoạt động của HS
-Tiếp xúc và xác định nhiệm vụ học
tập từ các kết luận, nhận định trong
từng bài học
- Tạo mối liên hệ giữa kinh nghiệm
đã có và nhiệm vụ hiện tại đối với
nội dung từng bài học
- Tích cực tư duy sáng tạo, phán
đoán và so sánh
10


Bước 3: Giải thích

Bước 4: Vận dụng

Bước 5: Đánh giá

của HS
-Định hướng cho HS xây
dựng kế hoạch hoạt động tổ
chức thảo luận để kiểm

chứng cho nhận định và kết
luận đưa ra từ đầu bài học
-Khuyến khích người học
giải thích theo ngôn từ của
HS
-Yêu cầu HS chứng minh
-Giảng giải khái niệm, thuật
ngữ mới dựa trên những hiểu
biết đã có của HS
-Khuyến khích người học
vận dụng kiến thức được học
vào tình huống mới liên
quan đến môn học trong
thực tiễn cuộc sống
-Giúp HS liên hệ với nhiều
cách giải thích, chứng minh
khác
-Giúp HS liên hệ giữa dữ
kiện và chứng cứ bằng cách
luôn đặt ra câu hỏi mở: Vì
sao nghĩ thế? Làm thế nào ta
giải quyết nó? Chúng ta đã
có chứng cớ gì?
- Quan sát, đánh giá kiến
thức, kĩ năng đạt được của
HS và cho phép HS tự nhận
xét quá trình học tập và kĩ
năng tự xử lý vấn đề

- Tạo ra các phỏng đoán và giả

thuyết mới nếu cần
- Thử nghiệm các giải pháp khác
nhau và thảo luận nhóm
- Giải thích các giải pháp hay câu
trả lời cho bạn học
- Lắng nghe tích cực các ý kiến và
giải thích của người khác
-Đặt ra những câu hỏi làm sáng tỏ
vấn đề
Liên hệ với các kiến thức và kinh
nghiệm của bản thân
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng được
học vào tình huống tương tự
-Sử dụng thông tin đã biết để nêu
vấn đề, giải pháp và ra quyết định
-Đưa ra kết luận hợp lý từ những
chứng cớ thu thập được
-Ghi nhận các quan sát và cách giải
thích của người khác
-Chia sẻ hiểu biết của bản thân với
các bạn trong nhóm
-Cố gắng trả lời các câu hỏi mở
bằng cách quan sát, dựa vào chứng
cứ thu thập được
-Tự đánh giá kiến thức, kĩ năng và
quá trình tự tiến bộ của bản thân

11



III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
1. Mục đích thực nghiệm
Kiểm nghiệm tính hiệu quả trong việc tạo ra nhiều hứng thú, tích cực hóa hoạt
động của HS và phát triển năng lực tự học cho HS thông qua các cách thức cụ thể khi
dạy các bài học Thơ Hai- cư của Basô trong chương trình Ngữ văn 10
2. Địa điểm, đối tượng và thời gian thực nghiệm: Thực nghiệm tại trường
THPT .................- TP Nam Định với cơ sở vật chất tương đối đầy đủ: có phòng học đa
chức năng. Đối tưọng lớp10D với45 HS có ý thức học tập tốt, đa số có kiến thức về
tin học …
Thời gian thực nghiệm sư phạm diễn ra trong 1 tuần từ 07/3/2014- 15/ 3/2014
3. Tiến trình thực nghiệm
3.1. Mục tiêu dạy học
Vận dụng dạy học tích hợp để tổ chức hoạt động dạy học chủ đề :
THƠ HAICƯ- NHỮNG CHIẾC GƯƠNG SOI VĂN HÓA NHẬT BẢNthuộc phần Thơ Hai- cư của Basô (văn học Nhật Bản- chương trình
Ngữ văn 10) nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức để giải
quyết các vấn đề thực tế của học sinh.
* Kiến thức
- Trình bày được các thể loại chính của thơ ca truyền thống
Nhật Bản đặc biệt là Thơ Hai-cư và đặc trưng của nó.
- Nêu được những nét lớn về cuộc đời, con người của thi sĩ Basô; hiểu được những đóng góp lớn lao của ông đối với nền văn học
Nhật Bản nhất là sự sáng tạo trong thể thơ Hai-cư. Ông được mệnh
danh là “linh hồn của thơ Hai-cư”
- Nắm bắt được nét đặc trưng của thể thơ Hai- cư, những đặc
sắc về mặt nội dung và nghệ thuật của một số bài thơ Hai-cư do Basô sáng tác đặc biệt nhận thức được nét độc đáo riêng trong chất
Thiền của thơ Hai- cư.
12


* Kĩ năng
- Hình thành kĩ năng nhận diện thể thơ Hai-cư của Nhật Bản và tự

tìm hiểu chiếm lĩnh được vẻ đẹp của các bài thơ Hai-cư
- Vận dụng được đặc điểm Thơ Hai-cư để hình thành phương pháp
đọc hiểu một văn bản thơ Hai-cư theo đặc trưng của thể loại
- Kỹ năng tái hiện kiến thức địa lý, lịch sử, kỹ năng thực hành bộ môn.
- Kỹ năng trình bày một vấn đề và kỹ năng phân tích, so sánh, đánh giá khái quát
hoá.
- Rèn luyện kỹ năng sống: nghiên cứu khoa học, giao tiếp, tư duy (phát hiện vấn đề,
tìm kiếm và xử lý thông tin, đánh giá, tổng hợp vấn đề…)
3.2. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học bài: Thơ
Hai cư
3.2.1. Hình thức tổ chức:
* Tổ chức dạy học trong lớp: Gồm có học theo cá nhân, học theo nhóm, học chung cả
lớp.
* Tổ chức dạy học ngoài không gian lớp học:
+ Tổ chức Câu lạc bộ Thơ Hai- cư. (ở trường)
+ Hướng dẫn HS làm Tập san về Thơ Hai- cư (ở nhà) giúp học sinh trải nghiệm ở
vị trí của người sáng tác để cảm hiểu rõ hơn quy luật sáng tạo nghệ thuật chính là
quy luật của tình cảm, cảm xúc. Từ đó các em biết sống sâu sắc hơn.
3.2.2. Tiến trình dạy học
Gồm 3 giai đoạn: TRƯỚC GIỜ LÊN LỚP, LÊN LỚP và SAU GIỜ LÊN
LỚP
TRƯỚC GIỜ LÊN LỚP: chuẩn bị trong 2 tuần
LÊN LỚP: 3 tiết
SAU GIỜ LÊN LỚP (Hoạt động ngoại khóa:Tổ chức câu lạc bộ thơ
Hai-cư): 90 phút

 TRƯỚC GIỜ LÊN LỚP
Bước 1: Chuẩn bị và thiết kế dự án
13



a. Công tác chuẩn bị của GV
 Xây dựng Kế hoạch bài dạy và giáo án, Kế hoạch dự án,
Phiếu hướng dẫn nghiên cứu, Tiêu chí đánh giá, Tài liệu hỗ trợ GV
và HS.
 Làm việc với tập thể học sinh (trước khi bắt đầu bài học
1tháng)
* Giới thiệu cho các em về Chủ đề: Thơ Hai cư- những chiếc
gương soi văn hóa Nhật Bản.

Khảo sát sự hứng thú , nguyện

vọng và hiểu biết của HS về chủ đề này bằng Bảng hỏi
“KWLH”
- HS điền đầy đủ thông tin vào cột K, W. GV thu bảng hỏi trao đổi
BẢNG HỎI “KWLH” VỀ THƠ HAI- CƯ CỦA BA- SÔ
Họ và tên học sinh:…………………Lớp: ….
Câu hỏi:
*Tiến hành trước khi HS học chủ đề:
1. Em đã biết gì về thơ Hai- cư? (HS điền vào cột K)
2. Em mong muốn và đề xuất gì khi tìm hiểu về chủ đề thơ Hai- cư? (HS điền vào
cột W)
*Tiến hành sau khi HS học chủ đề:
3. Em đã học thêm được gì sau khi học xong chủ đề này? (HS điền vào cột L)
4. Em có thể vận dụng những kiến thức nào của chủ đề vào thực tiễn? (HS điền
vào cột H)
K
W
L
H

…………………….
…………………….
…………………….

…………………….
…………………….
…………………….

…………………….
…………………….
…………………….

…………………….
…………………….
…………………….

về những điều đã biết và mong muốn của HS khi tìm hiểu chủ đề
* GV giới thiệu cho HS về Học tập theo dự án (Học tập theo dự
án là gì? Vai trò của HS trong dạy học dự án và lợi ích mà HS có
được từ Học tập theo dự án)
*

Nhắc lại các đơn vị kiến thức đã được cung cấp

* Bàn bạc, thống nhất với HS về dự án để học bài Thơ Hai- cư của
Basô
* Chuyển giao nhiệm vụ cho HS
14



 Chia nhóm học sinh và định hướng cách làm việc
 Cung cấp cho HS các tài liệu in sẵn và 1số địa chỉ trang
web hỗ trợ thực hiện dự án; Tiêu chí đánh giá sản phẩm
(xem phụ lục ), Phiếu hướng dẫn nghiên cứu dự án (xem
phụ lục ) và Kế hoạch dự án
 Phân công nhiệm vụ cho các nhóm:
- Hoàn thành các Phiếu học tập
- Thực hiện Dự án học tập (1): Trong vai một hướng dẫn viên du lịch hãy
quảng bá về đất nước Nhật Bản trên các phương diện sau :
+ Vấn đề 1: Đất nước, con người Nhật Bản
+ Vấn đề 2: Thiên nhiên đất nước Nhật Bản
+ Vấn đề 3: Đặc trưng nền văn hóa Nhật Bản
+ Vấn đề 4: Nền giáo dục Nhật Bản
Đồng thời GV đưa ra chỉ dẫn cụ thể giúp HS hoàn thành nhiệm vụ
+ Vấn đề 1: Đất nước, con người Nhật Bản (nêu ngắn gọn các giai đoạn
lịch sử phát triển của Nhật Bản; đặc điểm con người Nhật Bản và tìm hiểu qua địa
chỉ một số trang Web)
+ Vấn đề 2: Thiên nhiên đất nước Nhật Bản (đặc sắc thiên nhiên bốn mùa
của Nhật Bản; vẻ đẹp của núi Phú Sĩ, hoa anh đào, …)
+ Vấn đề 3: Đặc trưng nền văn hóa Nhật Bản-Một số loại hình nghệ
thuật đặc sắc của Nhật Bản (Kịch nô,thơ Hai-cư, trang phục Ki-mô-nô; trà đạo,.)
+ Vấn đề 4: Nền giáo dục Nhật Bản (triết lí quan điểm giáo dục; thành tựu,
chú ý những điểm khác biệt với giáo dục của Việt Nam …)
Mỗi nhóm sẽ thực hiện 1 vấn đề và phải hoàn thành 1 trong các sản
phẩm sau:
+Một bài trình diễn đa phương tiện trên PowerPoint
+ Bộ ảnh về đất nước, con người Nhật Bản
+Poster
+Clip video….
15



- Thực hiện Dự án học tập (2): Câu lạc bộ thơ Hai- cư
* Thống nhất với HS kế hoạch thực hiện
+

Tuần 1: dưới sự hướng dẫn của GV, các nhóm tiến hành thu
thập thông tin liên quan đến dự án trong phần nhiệm vụ đặt ra
ở trên.

+

Tuần 2: các nhóm tiến hành xử lí các thông tin thu thập được,
chuẩn bị làm bài trình diễn đa phương tiện trên PowerPoint.

+

Tuần 3: báo cáo sản phẩm và tổng kết dự án: 3 tiết.

- GV lập thư ngỏ gửi đến BGH, phụ huynh HS và địa phương nơi
thực hiện dự án để được hợp tác, hỗ trợ về các mặt cần thiết (nếu
có).
- Chuẩn bị trang thiết bị và cơ sở vật chất cần thiết để thực hiện tốt
dự án
b. Công tác chuẩn bị của HS
+ Đọc các văn bản Thơ Hai- cư trong SGK Ngữ văn 10 tập 1 theo chương trình
chuẩn
+ Trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn đọc bài của các văn bản trên.
+ Đọc tài liệu GV cung cấp về các tác phẩm trong chủ đề. Đánh dấu vào những ý
em chưa rõ, những lời bình mà em tâm đắc.

+ Tìm những câu thơ được viết theo thể loại Thơ Hai- cư; truy cập Internet, trang
Google, gõ từ khóa : Thơ Hai- cư.
+ Nhóm nhận nhiệm vụ và thống nhất lựa chọn đề tài dự án. Hoàn
thành các Phiếu học tập mà GV đã phát và thực hiện các Dự án học tập đã thảo
luận và thống nhất:
. Nhóm 1 (10 HS): Tìm hiểu về Đất nước, con người Nhật Bản
. Nhóm 2 (10 HS): Tìm hiểu về Thiên nhiên đất nước Nhật Bản
. Nhóm 3(10 HS): Tìm hiểu về Đặc trưng nền văn hóa Nhật Bản-Một số loại
hình nghệ thuật đặc sắc của Nhật Bản
16


. Nhóm 4(10 HS): Tìm hiểu về Nền giáo dục Nhật Bản
Bước 2: Tổ chức thực hiện dự án, thu thập kết quả hoàn
thành dự án
Hoạt động của giáo viên và học sinh trong tổ chức
thực hiện dự án
Giáo viên
- Nêu lại ý tưởng và
kịch bản dự án đã
thống nhất; nhiệm
vụ đã bàn giao cho
các nhóm
- Chỉ dẫn cách thực
hiện và hạn định
thời gian
- GV khuyến khích
HS làm việc độc lập
nhưng phải thường
xuyên kiểm tra tiến

độ thực hiện dự án
của từng nhóm
- Lập sổ theo dõi dự
án để giám sát
công việc
- Hỗ trợ kịp thời khi
HS gặp vướng mắc
( HS có thể liên hệ
với
GV
qua
smartphone, email,
messenger,
Facebook … để GV
có tư vấn, điều
chỉnh, định hướng
kịp thời.

Học sinh (làm việc theo hình thức
nhóm)
- Họp nhóm, tập hợp lại tài liệu, nhóm
trưởng nhắc lại nhiệm vụ của nhóm và chia
nhiệm vụ nhóm thành các nhiệm vụ nhỏ hơn
- HS nghiên cứu tài liệu và các nhóm hoàn
thành các Phiếu học tập
- Về Dự án học tập: Các thành viên trong nhóm
đề xuất ý tưởng thực hiện dự án. Sau đó
nhóm bàn bạc, thống nhất về đề tài, cách
thức làm việc và nhiệm vụ từng thành viên.
- Cụ thể:

+ Nhà nghiên cứu lịch sử và văn hóa:
Mọi thành viên trong nhóm đều phải tham
gia tìm kiếm thông tin và nghiên cứu ý
tưởng để thực hiện nhiệm vụ của nhóm
+Chuyên viên công nghệ: thực hiện
nghiên cứu trên Internet, tải thông tin và
sau khi bàn bạc với các thành viên còn lại
+Nhà nghiên cứu: quyết định hình thức
trình bày sản phẩm sao cho ấn tượng như:
định dạng Poster, áp phích hay văn bản viết
có minh họa hình ảnh
+Hướng dẫn viên du lịch (Người thuyết
trình): giới thiệu quá trình nghiên cứu của
nhóm, trình bày kết quả (có thể kết hợp
nhiều cá nhân)
- Các thành viên nhận nhiệm vụ và tiến hành
thực hiện ý tưởng dự án trên cơ sở Kế
hoạch dự án, Phiếu hướng dẫn nghiên
cứu dự án và Tiêu chí đánh giá sản
phẩm do GV cung cấp
- Trong quá trình làm việc cần có sự tương
tác hỗ trợ giữa các thành viên để tạo kết
17


nối. VD: chuyên viên công nghệ phải kết nối
với các nhà nghiên cứu lịch sử và văn hoá
để có định hướng cụ thể trong tìm tòi tư liệu,
chuẩn xác, tin cậy tránh tràn lan, thiếu chọn
lọc.

- Sau thời gian hạn định, từng thành viên
báo cáo kết quả và thảo luận trước nhóm
- Nhóm tổng hợp kết quả, thống nhất chỉnh
sửa, hòan thiện sản phẩm; cử đại diện trình
bày
- Quá trình làm việc này sẽ được Thư kí
nhóm ghi chép vào Biên bản làm việc
nhóm (xem phụ lục)
* Lưu ý: Trước ngày lên lớp 1 ngày:
+ Nhóm trưởng nộp sản phẩm cho GV

trước ngày báo cáo sản

phẩm ít nhất 1 ngày.
+ GV và HS kiểm tra cơ sở vật chất phục vụ cho tiến trình báo cáo
sản phẩm ở trên lớp vào ngày hôm sau.
* TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
Hoạt động 1: Khởi động
1. Mục tiêu:
- Huy động vốn kiến thức đã có để chuẩn bị tiếp nhận kiến thức và kĩ năng mới.
- Tạo hứng thú cho học sinh bước vào bài học.
- Giúp giáo viên tìm hiểu xem học sinh có hiểu biết như thế nào về các vấn đề liên
quan đến nội dung của bài học để có phương án triển khai linh hoạt các câu hỏi, bài
tập, nhiệm vụ.
2. Phương pháp, kĩ thuật, hình thức dạy học:
- Sử dụng phương pháp: Đàm thoại.
- Kĩ thuật: Phòng tranh, đặt câu hỏi.
- Hình thức: Dạy học trong lớp với hoạt động Tổ chức trò chơi “Miếng ghép bí
ẩn”
3. Cách thức tiến hành

- GV tổ chức trò chơi “Miếng ghép bí ẩn”, bức tranh gồm 8 miếng ghép, nhiệm vụ
của mỗi nhóm là trong thời gian 2’ ghi được ra giấy tên gọi của miếng ghép. Phần
thắng sẽ thuộc về đội ghi được nhiều tên nhất

18


- Các nhóm báo cáo kết quả, GV nhận xét đưa ra đáp án và mở từ khóa của bức tranh
là: Nhật Bản
- GV gợi dẫn vào bài học :
Nhật Bản là một xứ sở diệu kì với những nét độc đáo trong truyền thống văn hóa với
những quan niệm thẩm mĩ, cung cách ứng xử, tất cả đan dệt thành cánh cửa bí ẩn, và
có sức lôi cuốn kì lạ. Với đặc trưng văn hóa riêng biệt, văn học Nhật Bản đem lại cho
ta cảm nhận mới mẻ, hấp dẫn nhưng khó hiểu. Và khi sự khó hiểu lại luôn đòi hỏi sự
thụ cảm tinh tế thì đó chính là đặc chất của thơ Haicư – một thể thơ truyền thống hết
sức độc đáo của dân tộc Nhật Bản. Hôm nay, cô và các em sẽ đi sâu, khám phá thể thơ
độc đáo đó, hi vọng có thể làm giàu thêm kiến thức của chúng ta về “xứ sở mặt trời
mọc”
Hoạt động 2: Xây dựng kiến thức nền: Tìm hiểu khái quát về đất nước
Nhật Bản (vị trí địa lý, lịch sử hình thành, điều kiện tự nhiên, văn hóa nghệ
thuật, giáo dục… )(45 phút)
1. Mục đích: hiểu biết về ngữ cảnh văn hóa của văn bản; kết nối văn học và
đời sống thực tiễn.
2. Phương pháp và hình thức tổ chức:
-

Sử dụng phương pháp: dạy học dự án, dạy học khám phá
Kĩ thuật: Phòng tranh, đặt câu hỏi.
Hình thức: Dạy học trong lớp với hoạt động Tổ chức báo cáo sản phẩm


dự án
3. Cách thức tiến hành
- GV yêu cầu các nhóm trình bày sản phẩm đã thiết kế và GV nêu lại nhiệm
vụ nhóm, chỉ dẫn về cách thức trình bày sản phẩm và thời gian trình bày cho các
nhóm. GV quan sát bao quát thái độ làm việc của các thành viên trong các nhóm và
ghi vào Phiếu đánh giá dự án dành cho GV
- Các nhóm trình diễn sản phẩm: Các thành viên thuyết trình theo các vai đã
được phân công còn các thành viên còn lại trong lớp học theo dõi và đưa ra nhận xét
hoặc câu hỏi tham vấn
19


Vấn đề 1: Đất nước, con người Nhật Bản
HS trình bày trên Powpoint giới thiệu về:
-Những nét nổi bật về địa lý đất nước (vị trí, tiềm năng phát triển…)
-Tiến trình lịch sử (nêu 1 số sự kiện lịch sử tiêu biểu)
-Đặc điểm con người Nhật Bản (tư duy, cách cảm, cách nghĩ…)
HS giới thiệu đoạn video sưu tầm giới thiệu khái quát về đất nước, con người Nhật
Bản
Vấn đề 2: Thiên nhiên đất nước Nhật Bản
- HS sưu tầm các bức tranh về thiên nhiên 4 mùa của Nhật Bản
- HS giới thiệu đoạn video sưu tầm giới thiệu về thiên nhiên 4 mùa của Nhật
Bản
Vấn đề 3: Đặc trưng nền văn hóa Nhật Bản-Một số loại hình nghệ thuật đặc sắc
của Nhật Bản
- HS giới thiệu đoạn video sưu tầm giới thiệu về nghệ thuật Trà đạo, Shushi
- HS biểu diễn thực hiện trực tiếp 1 số sản phẩm: gấp giấy Orgami, cơm cuộn
Shushi
Vấn đề 4: Nền giáo dục Nhật Bản
- HS trình bày trên Powpoint một số thành tựu của nền giáo dục Nhật Bản

- HS trưng bày 1 Poster quảng bá về Du học Nhật Bản
* Sau khi các nhóm báo cáo sản phẩm, GV tổ chức HS phát vấn, thảo luận
* GV nhận xét chốt lại một số kiến thức nền và định hướng sử dụng kiến thức đó
cho việc tiếp cận bài học: những tác động của điều kiện tự nhiên, lịch sử, xã hội đến
việc hình thành và phát triển nền văn học Nhật Bản đặc biệt là sự ra đời của Thể thơ
Hai- cư
Hoạt động 3: Hình thành kiến thức mới (90 phút)
1. Mục tiêu: định hướng cho HS nhận thức được:
- Những nét lớn trong cuộc đời Basô và mối liên hệ giữa cuộc đời con người Basô
và sáng tác của ông
- Đặc điểm của thể thơ Hai- cư Nhật Bản
- Nắm vững được giá trị nghệ thuật, nội dung của 4 văn bản Thơ Hai cư của Basô
(bài 1,2,3,6)/SGK Ngữ văn 10, tập 1 (theo chương trình chuẩn)
20


- Có kĩ năng đọc hiểu thơ Hai- cư
2. Phương pháp, kĩ thuật, hình thức dạy học:
- Sử dụng phương pháp: Đàm thoại, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm.
- Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật công đoạn, kĩ thuật bản đồ tư
duy.
- Hình thức: Dạy học trong lớp
3. Các bước tiến hành
3.1. Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tác giả Basô
- GV chiếu cho HS xem lại Sơ đồ hành trình Lối lên miền Oku

- Sơ đồ hành trình Lối lên miền Oku- GV nhắc lại bài tập đã giao cho HS trong Phiếu học tập số 1
-GV yêu cầu từng nhóm HS trình bày kết quả Phiếu học tập số 1
Bài: THƠ HAI- CƯ CỦA BASHO
Đơn vị kiến thức: Tiểu dẫn- Tìm hiểu về cuộc đời Basô

Phiếu học tập số 1
1.Tài liệu hướng dẫn học sinh làm phiếu học tập :
- Đọc phần Tiểu dẫn -Bài : Thơ Hai- cư, SGK Ngữ văn 10, tập 1- Tr. 205
- Địa chỉ trang Webside: gõ từ khóa Basô trong Google
- Chân dung nhà thơ Basô
- Ảnh Sơ đồ hành trình Lối lên miền Oku của nhà thơ Basô
2. Nhiệm vụ:
- Vẽ bức tranh nói về các chặng chính trong cuộc đời Basho
- Vẽ sơ đồ tư duy giới thiệu về nhà thơ Basho
- Nếu được giới thiệu về Basô với 3 điều, em sẽ chọn điều gì?
21


-GV nhận xét và chốt thành kiến thức cần ghi nhớ dưới dạng sơ đồ tư duy bao gồm
các yếu tố:
+ Cuộc đời: xuất thân, quê hương, bút danh,các chặng chính trong cuộc đời (gợi
dẫn từ Sơ đồ hành trình Lối lên miền Oku)
+ Con người: là bậc tu sĩ theo đuổi triết lý sống lãng du  được mệnh danh là
“bậc hành giả của cát bụi và ánh sáng”
+ Một số tác phẩm tiêu biểu: Phơi thân đồng nội (1685), Đoản văn trong đãy
(1688), Cánh đồng hoang (1689), Lối lên miền Ô-ku (1689), Áo tơi cho khỉ (1691)...
+ Vị trí : Ông được đánh giá là bậc thầy về thơ Hai-cư- “linh hồn của thơ Hai-cư”
- GV lưu ý HS về:
+ nguyên tắc đọc và tóm tắt thông tin của 1 văn bản : cần chú ý tìm từ chìa khóa và
nếu có thể nên sơ đồ hóa thông tin
+ chỉ ra mối liên hệ giữa cuộc đời, con người nhà thơ với nội dung sáng tác của tác
giả ấy
3.2. Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu về thể thơ Hai- cư
- GV nhắc lại bài tập đã giao cho HS trong Phiếu học tập số 2


Bài: THƠ HAI- CƯ CỦA BASO
Đơn vị kiến thức: Tiểu dẫn- Tìm hiểu về thể thơ Hai- cư
Phiếu học tập số 2
1.Tài liệu hướng dẫn học sinh làm phiếu học tập :
- Đọc phần Tiểu dẫn -Bài : Thơ Hai- cư, SGK Ngữ văn 10, tập 1- Tr. 205
- địa chỉ trang Webside: gõ từ khóa Thơ Hai-cư tìm kiếm thông tin trong Google
2. Nhiệm vụ:
- Sưu tầm một số bài thơ Hai-cư Nhật Bản, thơ Hai- cư ở nước ngoài và ở Việt Nam
- Hoàn thành sơ đồ sau:

22


- GV yêu cầu từng nhóm HS trình bày kết quả Phiếu học tập số 2
- GV nhận xét và chốt kiến thức: Đặc trưng thơ Hai-cư theo sơ đồ tư duy
- GV nhấn mạnh đặc trưng: thơ Hai-cư là sự “đồng vọng bốn mùa”, khái niệm Quý
ngữ, chất Thiền. Liên hệ bằng minh chứng cụ thể để HS hiểu rõ hơn đặc trưng thơ
Hai-cư. Đây là chìa khóa giúp HS tìm hiểu các bài thơ Hai-cư của Basô và là cơ sở
để có thể sáng tác thơ Hai-cư
3.3. Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc văn bản
- GV định hướng cho HS cách đọc văn bản thơ Hai-cư: từ đặc điểm thơ Hai-cư thấm
đẫm chất Thiền, cách đọc thơ Hai-cư: giọng nhẹ nhàng khoan thai, trầm lắng..
- HS đọc diễn cảm các văn bản thơ Hai-cư trong SGK Ngữ Văn 10, tập 1
3.4. Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu 4 văn bản thơ Hai- cư
- Hệ thống các câu hỏi hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản theo các mức độ đánh
giá năng lực học sinh, đảm bảo nguyên tắc dạy tác phẩm theo đặc trưng thể loại.
- GV sử dụng hình thức tổ chức học nhóm, học chung cả lớp (sử dụng kĩ thuật mảnh
ghép): Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm thực hiện một nhiệm vụ liên quan đến
bài học. Cụ thể nhiệm vụ của từng nhóm như sau: nhóm 1: tìm hiểu văn bản 1;
nhóm 2: tìm hiểu văn bản 2; nhóm 3: tìm hiểu văn bản3; nhóm 4: tìm hiểu văn bản

- Các nhóm phải hoàn thành Phiếu học tập số 3
Bài: THƠ HAI- CƯ CỦA BASÔ
Đơn vị kiến thức: Đọc hiểu văn bản thơ Hai- cư
Phiếu học tập số 3
1.Tài liệu hướng dẫn học sinh làm phiếu học tập :

-

- Đọc bài thơ số 1,2,3,6 -Bài : Thơ Hai- cư, SGK Ngữ văn 10, tập 1- Tr.
206, 207
- Đặc trưng thơ Hai- cư (cấu tứ, khái niệm “quý ngữ”, thủ pháp thơ
Hai- cư..)
2. Nhiệm vụ: Hãy trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
Câu 2: Đề tài được đề cập đến trong bài thơ này là gì?
Câu 3: Tìm và phân tích ý nghĩa của quý ngữ?

Trên


sở kết quả thảo luận và làm việc nhóm ở nhà (Nhóm nghiên cứu chuyên gia) các
nhóm đã hoàn thành Phiếu học tập số 3. Khi lên lớp, tại không gian lớp học, mỗi thành
viên trong bốn nhóm lại tập hợp thành một nhóm mới (Nhóm ghép). Trong nhóm mới
có tất cả các “chuyên gia”, mỗi chuyên gia sẽ trình bày lại cho các bạn trong nhóm
nghe kết quả thảo luận của nhóm cũ. Tất cả học sinh trong lớp sẽ nắm bắt được nội
23


dung của toàn bộ bài học
- Trong quá trình HS thảo luận nhóm, GV quan sát, hướng dẫn, gợi ý cho các nhóm.

Sau khi các nhóm hoàn thành nhiệm vụ, GV làm việc chung với cả lớp. Để đảm bảo
việc dạy học phân hóa, GV sẽ gọi một số HS theo trình độ nhận thức trình bày về một
nội dung đã được thảo luận.
- GV sử dụng phương pháp thuyết trình để nhận xét bổ sung, khắc sâu các đơn vị kiến
thức của bài học:
* Văn bản 1:
Đất khách mười mùa sương
về thăm quê ngoảnh lại
Ê-đô là cố hương
- Đề tài: Nỗi niềm hoài cổ, tình cảm gắn bó với vùng đất đã qua
- Quý ngữ: Mùa sương-mùa thu
- Nội dung: Đất khách, đất lạ hóa thành quê hương khi đã có thời gian sống, gắn bó và
xa cách.
Bằng trải nghiệm cũng như cảm nhận trong cuộc đời ở khoảng thời gian mười
năm xa quê, nhà thơ khắc họa trước mắt chúng ta hai vùng đất khác nhau, hai khoảng
không gian, thời gian: đất khách và cố hương, xưa và nay. Trước cái vô hạn của
không gian, thời gian ta bắt gặp cái hữu hạn trong cuộc sống con người khi tuổi mỗi
ngày một qua đi, sự gắn bó với quê hương mỗi n
gày một ngắn lại, từ đó nhà thơ cảm thấy yêu cuộc sống này hơn và "ngộ" ra một điều
đâu cũng là quê hương: Ê-đô là cố hương. Như vậy trước cái hữu hình rộng lớn, nhà
thơ biến thành cái vô hình nhỏ bé trong lòng tự mình biết để cảm nhận và diễn tả trải
dài tình cảm nỗi niềm của mình đối với quê hương và đất nước. Bài thơ ngắn gọn còn
là một triết lí sâu sắc trong quy luật tình cảm của con người với bất cứ nơi đâu khi
bước chân mình đã qua, dù ngắn hay dài thì chuỗi thời gian ấy khó vơi trong mỗi
chúng ta, một lúc nào đó chợt nhớ mình lại cảm thấy day dứt xót xa như còn mang
một món nợ lớn trong đời.
-So sánh liên hệ với thơ Chế Lan Viên:
24



Khi ta ở chỉ là nơi đất ở/ Khi ta đi đất cũng hóa tâm hồn
* Văn bản 2:
Chim đỗ quyên hót
Ở kinh đô
Mà nhớ kinh đô
- Hoàn cảnh sáng tác: Ghi lại sự thực về cuộc đời nhiều biến đổi, lãng du của Ba-sô:
quê ở Mi-ê, lên Ê-đô (Tô-ki-ô) ở được 10 năm rồi trở về thăm quê.
- Đề tài: Nỗi niềm hoài cổ, tình yêu quê hương đất nước
- Quý ngữ: Chim Đỗ quyên- mùa hè (Theo điển tích, vua Thục vì mất nước mà hoá
thành chim đỗ quyên. Tiếng chim kêu trong đêm hè nghe rất khắc khoải. Trong văn
học phương Đông, tiếng chim đỗ quyên tượng trưng cho nỗi nhớ nước, hoài vọng về
một triều đại vàng son)
* GV lưu ý: Gắn bài thơ với hiện thực cuộc đời Ba-sô để cắt nghĩa. Sự thực cuộc đời
Ba-sô:
+ ở kinh đô (10 năm)  về quê (20 năm)  trở lại kinh đô
+ ở kinh đô mùa hè (hiện tại)  nhớ kinh đô xưa- kỉ niệm đã qua  nỗi niềm hoài cổ
- Sự chuyển đổi cảm giác: Tiếng chim gợi nhớ đến kinh đô. Ở kinh đô mùa hè gợi
nhớ kinh đô ngày xưa kỷ niệm đã qua. Tại sao, nhà thơ đang ở Kinh đô, nghe tiếng
chim kêu lại nhớ Kinh đô? Đúng là Basô đang ở Kyoto. Nhưng Kyoto hiện tại không
phải là Kyoto của hai mươi năm về trước. Hai mươi năm xa cách, cố đô đã có biết
bao đổi thay. Nhìn cảnh trước mắt, nhà thơ không khỏi chạnh lòng trước những biến
cải nương dâu bãi bể của cuộc đời. Tiếng chim đỗ quyên của thực tại gợi tâm trí nhà
thơ nhớ tới tiếng chim đỗ quyên mà ông đã nghe hai mươi năm về trước. Cái còn
trước mắt khiến người ta ngậm ngùi nhớ tới cái đã mất. Tiếng chim đỗ quyên trong
thơ Basô tương đồng với những áng“mây trắng bây giờ còn bay” trong thơ Thôi
Hiệu, với những bông “hoa đào năm ngoái còn cười gió đông”.

Tình yêu quê hương, đất nước bộc lộ trong thơ Hai-cư thật dung dị và hàm súc. Chỉ
bằng một vài từ ngữ, hình ảnh nhưng nhà thơ đã mở ra cả một trời yêu thương trong
trái tim mình.

25


×