Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

quản trị chiến lược phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần pico h

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.86 KB, 31 trang )

Mục lục
Lời mở đầu
I. Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ...................................3
1. Khái niệm, đặc điểm........................................................................................3
2. Các bên tham gia trong phương thức TDCT:...................................................4
3. Qui trình nghiệp vụ thanh toán L/C.................................................................6
4. Các loại thư tín dụng..........................................................................................7
5. Nội dung của phương thức tín dụng chứng từ:................................................9
5.1. Thư tín dụng trong phương thức TDCT....................................................9
5.2. Chức năng của thư tín dụng:......................................................................9
5.3. Nội dung của thư tín dụng:......................................................................10
6. Vai trò của phương thức tín dụng trong TTQT..............................................12
6.1. Ưu điểm:..................................................................................................12
6.2. Nhược điểm:............................................................................................13
II. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
tại Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam – Eximbank.................................13
1. Giới thiệu về Ngân hàng Eximbank...............................................................13
1.1. Khái quát về NH:.....................................................................................13
1.2. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của NH...................................................14
2. Thực trạng hoạt động thanh toán tín dụng quốc tế theo thức tín dụng chứng từ
tại Ngân hàng Eximbank......................................................................................16
2.1. Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ........................16
2.2. Những hạn chế, vướng mắc trong thanh toán tín dụng chứng từ ở
Eximbank..........................................................................................................20
3. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục, hoàn thiện phương thức thanh
toán TDCT tại Eximbank.....................................................................................22
1


3.1. Một số giải pháp nhằm khắc phục, hoàn thiện phương thức thanh toán
TDCT tại Eximbank..........................................................................................22


3.2. Một số kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam –
Eximbank..........................................................................................................29

Kết luận
Tài liệu tham khảo...................................................................................................31

2


Lời mở đầu
Thanh toán trong hoạt động thương mại quốc tế là việc chi trả tiền hàng hóa,
dịch vụ đối với nước ngoài phát sinh trên cơ sở những hoạt động trao đổi hàng hóa,
dịch vụ theo hệ thống giá cả quốc tế. Trong nghiệp vụ mua bán với các nước,
chúng ta cần phải nghiên cứu kĩ các điều kiện thanh toán quốc tế để có thể vận
dụng chúng một cách tốt nhất.
Mọi khoản chi trả phát sinh giữa các chủ thể thanh toán của các nước được
diễn ra thông qua một chu trình xử lí kĩ thuật các chứng từ thanh toán, được gọi là
phương thức thanh toán. Trong bất kì hợp đồng ngoại thương nào, các bên xuất
nhập khẩu đều phải thỏa thuận áp dụng một phương thức thanh toán cụ thể. Từ đó,
điều kiện về phương thức thanh toán sẽ điều chỉnh các quyền hạn và trách nhiệm
của các bên liên quan. Phương thức thanh toán là điều kiện quan trọng và có tính
tổng hợp nhất trong các điều kiện thanh toán quốc tế. Phương thức thanh toán quốc
tế trong ngoại thương lại càng quan trọng và phức tạp. Trong buôn bán, người ta có
thể chọn lựa nhiều phương thức thanh toán khác nhau để thu tiền về, hoặc để trả
tiền, nhưng xét cho cùng việc lựa chọn phương thức nào cũng phải xuất phát từ
nhu cầu của người bán là thu tiền nhanh, đúng, đủ và từ yêu cầu của người mua là
nhập hàng đúng số lượng, chất lượng và đúng hạn.
Trong thanh toán quốc tế có thể kể đến nhiều phương thức thanh toán khác
nhau và sau đây nhóm chúng tôi xin trình bày về thực trạng thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng Eximbank.


I. Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng
từ
1. Khái niệm, đặc điểm
 Khái niệm:
3


Trong mua bán quốc tế nhiều khi người bán và người mua ở rất xa nhau, ít thông
tin và ít tiếp xúc được với nhau nên không hoàn toàn hiểu biết và tin tưởng lẫn
nhau. Khi bán hàng, người xuất khẩu không hoàn toàn tin chắc người mua luôn sẵn
sàng trả tiền vì vậy họ mong muốn có một cam kết rằng mỗi khi đã ký hợp đồng và
giao hàng thì họ sẽ nhận được tiền. Người bán muốn đảm bảo chắc chắn, người
mua thì lại không muốn trả tiền trước khi nhận được hàng. Như đã phân tích các
phương thức thanh toán ở trên đều không đảm bảo quyền lợi công bằng cho cả
người bán và người mua. Một phương thức thanh toán quốc tế có sự tham gia trực
tiếp của ngân hàng trong quá trình thanh toán đã giải quyết được vấn đề trên. Đó
chính là phương thức tín dụng chứng từ (TDCT).
Phương thức TDCT là một sự thoả thuận trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở
thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người mử thư tín dụng) sẽ trả một số
tiền nhất định cho người khác (người hưởng lợi) hoặc chấp nhận hối phiếu do
người này ký phát trong phạm vi số tiền và thời gian qui định trong thư tín dụng.
Phương thức TDCT ra đời vào năm 1993, đáp ứng nhu cầu nâng cao hiệu quả
thanh toán quốc tế và từ đó đến nay nó trở thành phương thức thanh toán quốc tế
thông dụng nhất trong ngoại thương.

 Các đặc điểm của L/C:
- Tính độc lập của L/C
- Tuân thủ chặt chẽ các quy định của L/C về chứng từ: Khi kiểm tra các chừng từ
xuất trình, các ngân hàng chỉ thanh toán cho người hưởng lợi khi các chừng từ tuân

thủ chặt chẽ các yêu cầu của L/C
- Việc thanh toán chỉ dựa vào chứng từ: Các chứng từ xuất trình là căn cứ duy nhất
để ngân hàng quyết định trả tiền hay từ chối thanh toán cho người hưởng lợi đồng
thời cũng là căn cứ duy nhất để người nhập khẩu hoàn trarhay từ chối trả tiền cho
ngân hàng
- Phương thức thanh toán bằng L/C liên quan đến 2 quan hệ hợp đồng
+ Quan hệ giữa người mở L/C với ngân hành phát hành L/C
+ Quan hệ giữa ngân hàng phá hành L/C với người xuất khẩu

2. Các bên tham gia trong phương thức TDCT:
- Người xin mở thư tín dụng (Aplicant) là người mua, người nhập khẩu hàng hoá,
hoặc là người mua uỷ thác cho một người khác.
4


- Người hưởng lợi thư tín dụng (benificiary) là người bán, người xuất khẩu hay bất
cứ người nào khác mà người hưởng lợi chỉ định.
- Ngân hàng mở thư tín dụng (Issuing Bank) là ngân hàng phục vụ người nhập
khẩu, cấp tín dụng cho người nhập khẩu và đớng ra cam kết trả tiền cho người
hưởng lợi thư tín dụng khi người này xuất trình chứng từ phù hợp với các điều kiện
điều khoản của thư tín dụng.
- Ngân hàng thông báo thư tín dụng (Advising Bank) là ngân hàng thông báo trực
tiếp về thư tín dụng và các giao dịch có liên quan đến thư tín dụng cho người
hưởng lợi thư tín dụng. Đây là ngân hàng chi nhánh hoặc ngân hàng đại lý của
ngân hàng phát hành và thường ở nước người xuất khẩu. Ngoài ra, tuỳ theo yêu
cầu người xuất khẩu, tăng mức độ an toàn cho các bên tham gia, trong quy trình
thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ ngoài 4 thành viên chủ yếu còn có
sự tham gia của các thành viên sau:
- Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): ngân hàng xác nhận trách nhiệm của
mình sẽ cùng ngân hàng mở thư tín dụng đảm bảo trả tiền cho người xuất khẩu

trong trường hợp ngân hàng mở thư tín dụng không đủ khả năng thanh toán. Ngân
hàng xác nhận có thể là ngân hàng thông báo thư tín dụng hoặc ngân hàng khác do
hưởng lợi chỉ định khi họ không tin vào khả năng thanh toán của ngân hàng phát
hành.
- Ngân hàng hoàn trả tiền (Rembursing Bank) là ngân hàng được ngân hàng phát
hành uỷ nhiệm để chuyển tiền trả cho người thụ hưởng. Thông thường, ngân hàng
này là ngân hàng mà ngân hàng phát hành có duy trì tài khoản tại đó.
Trong thực tế khi thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ không nhất thiết
phải có đầy đủ cả 4 ngân hàng đó tham gia mà thường chỉ có hai ngân hàng đứng
ra đảm nhận các chức năng trên.

 Mối quan hệ pháp lý giữa các bên tham gia:
- Ngân hàng mở và người yêu cầu: người nhập khẩu gửi thư yêu cầu mở thư
TDCT đến ngân hàng phục vụ mình. Thông qua việc chấp nhận mở thư tín dụng
ngân hàng mở và người yêu cầu đã có mối quan hệ pháp lý. Giấy yêu cầu mở thư
tín dụng chính là văn bản pháp lý thể hiện quan hệ này. Ngân hàng có trách nhiệm
đứng ra thanh toán hộ người nhập khẩu vì vậy ngân hàng phải kiểm tra tình hình
tài chính của doanh nghiệp và đề ra mức ký quỹ nhất định nhằm giảm rủi ro của
ngân hàng xuống mức thấp nhất trong quan hệ với khách hàng.
5


- Ngân hàng mở và người hưởng lợi: đối với người hưởng lợi ngân hàng mở thư
tín dụng có nghĩa vụ trả tiền cho người hưởng lợi khi họ đưa ra bộ chứng từ hợp lý
ngay cả khi người hưởng lợi không có khả năng trả tiền.
- Ngân hàng thông báo và người được hưởng: Ngân hàng thông báo chỉ thực hiện
thông báo thư tín dụng mà không có một cam kết nào về thanh toán đối với tín
dụng chứng từ, vì ngân hàng thông báo và người hưởng lợi không có ràng buộc về
pháp lý, nhưng ngân hàng thông báo phải kiểm tra tính xác thực của thư tín dụng
và được hưởng phí dịch vụ từ người hưởng lợi.

- Ngân hàng xác nhận và người được hưởng lợi: Với việc xác nhận thư TDCT
ngân hàng xác nhận đã cùng chụi trách nhiệm với ngân hàng phát hành trong việc
hoàn trả tiền cho người hưởng lợi. Ngân hàng xác nhận phải thanh toán ho ặc chấp
nhận hối phiếu do người hưởng lợi ký phát nếu chứng từ hợp lệ được xuất trình tại
ngân hàng hoặc ngân hàng chỉ định phù hợp với điều khoản của thư tín dụng.
- Ngân hàng mở và ngân hàng xác nhận: việc một ngân hàng xác nhận cho một
ngân hàng mở thư tín dụng có nghĩa là ngân hàng xác nhận đã cấp tín dụng cho
ngân hàng mở, theo đó ngân hàng mở sẽ nhận nợ khi khoản tín dụng đó được ngân
hàng xác nhận thanh toán.

3. Qui trình nghiệp vụ thanh toán L/C
Ngân hàng
mở L/C

(2)

NgNnn
Ngân
hàng
thông báo

(5)
(6)

(8)

(7)

(1)


Người nhập
khẩu

(6)
(4)

(5)

(3)

Người xuất
khẩu

(1) : Người nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng của mình
yêu cầu mở một L/C cho người xuất khẩu hưởng
(2) : Ngân hàng mở ở L/C căn cứ vào đơn xin mở L/C sẽ lập một L/C và thông
qua ngân hàng đ ại lý của mình ở nước người xuất khẩu thông báo việc mở L/C.
6


(3) : Ngân hàng thông báo L/C cho người xuất khẩu toàn bộ nội dung L/C
(4) : Nếu người xuất khẩu chấp nhận L/C sẽ giao hàng cho người nhập khẩu, nếu
không thì yêu cầu sửa đổi bổ sung cho phù hợp
(5) : Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C và
xuất trình tới ngân hàng thông báo để qua đó xin ngân hàng mở L/C thanh toán
(6) : Ngân hàng mở L/C kiểm tra toàn bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với L/C thì
sẽ trả tiền cho người xuất khẩu, nếu không thấy phù hợp sẽ từ chối thanh toán và
gửi lại chứng từ cho người nhập khẩu
(7) : Ngân hàng mở L/C đòi tiền người nhập khẩu và chuyển toàn bộchứng từ cho
người nhập khẩu nếu người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền

(8) : Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì chấp nhận
trả tiền hoặc từ chối không trả tiền

4. Các loại thư tín dụng
- Thư tín dụng huỷ ngang (Revocable L/C): là loại thư tín dụng mà ngân hàng mở
L/C và người nhập khẩu có thể bổ sung, sửa đổi, hoặc bất cứ lúc nào mà không cần
báo trước cho người được hưởng lợi. Loại thư tín dụng này ít được sử dụng vì đây
chỉ là lời hứa trả tiền chứ không phải là cam kết trả tiền cho người hưởng lợi.
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang (irrevocable L/C): là loại thư tín dụng sau khi
đã mở ra và người xuất khẩu thừa nhận thì ngân hàng mở L/C không được sửa đổi,
bổ sung hoặc huỷ bỏ trong thời hạn hiệu lực của nó, trừ khi có sự thoả thuận
kháccủa các bên tham gia. Loại này thường được áp dụng rộng rãi nhất trong
TTQT vì nó đảm bảo quyền lợi của nhà xuất khẩu.
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Confirmed irrevocable L/C): là
lo ại thư tín dụng không thể huỷ bỏ, được một ngân hàng khác xác nhận đảm bảo
việc trả tiền của thư tín dụng cùng với ngân hàng mởL/C. Loại này được áp dụng
rộng rãi trong TTQT vì nó đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu. Loại thư này
được sử dụng khi người xuất khẩu không tin tưởng vào ngân hàng mở L/C hoặc do
tình hình kinh tế chính trị ở nước người nhập khẩu không ổn định.
- Thư tín dụng huỷ ngang, miễn truy đòi (irrevocable Without Recourse L/C): là
loại thư tín dụng không huỷ ngang mà trong đó qui định sau khi trả tiền cho người
xuất khẩu ngân hàng mở L/C không có quyền đòi lại tiền trong bất kỳ trường hợp
nào. Khi sử dụng loại này, người xuất khẩu phải ghi trên hối phiếu: “Miễn truy đòi
7


người ký phát”(Without recourse to drawers). Đồng thời trong thư tín dụng cũng
phải ghi như vậy. Loại này cũng được sử dụng rộng rãi trong TTQT .
- Thư tín dụng chuyển nhượng (Transfering L/C): là loại thư tín dụng không thể
huỷ ngang, trong đó qui định người hưởng lợi thứ nhất yêu cầu ngân hàng chuyển

nhượng một phần hay toàn bộ quyền thực hiện L/C cho một hay nhiều người khác.
L/C chuyển nhượng chỉ được phép chuyển nhượng một lần, chi phí chuyển nhượng
do người hưởng lợi đầu tiên chụi.
Loại L/C này được áp dụng trong trường hợp người hưởng lợi thứ nhất không đủ
số lượng hàng hóa để xuất khẩu, hoặc không có hàng, họ chỉ là người môi giới
thương mại.
- Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): Là loại L/C không thể huỷbỏ sau khi sử
dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại có giá trị như cũ và cứ như vậy
nó tuần hoàn cho đến khi nào thực hiện hết tổng giá trị hợp đồng. L/C tuần hoàn
cần ghi rõ ngày hết hiệu lực cuối cùng và số lần tuần hoàn. Có ba cách tuần hoàn:
+ Tuần hoàn tự động: tức là thư tín dụng có giá trị như cũ, không cần ngân hàng
mở L/C thông báo cho người xuất khẩu biết.
+ Tuần hoàn hạn chế: chỉ khi nào ngân hàng mở L/C thông báo cho người xuất
khẩu biết thì L/C mới có hiệu lực.
+ Tuần hoàn bán tự động: là loại L/C mà sau khi L/C trước được sửdụng xong hoặc
hết hiệu lực , nếu sau một vài ngày mà ngân hàng mở L/C không có ý kiến gì về
L/C kế tiếp thì nó lại tự động có giá trị như cũ.
Thư tín dụng tuần hoàn cho phép sự linh hoạt trong quan hệ thương mại giữa người
xuất khẩu và người nhập khẩu thường áp dụng trong trường hợp các bên tin cậy
nhau, mua hàng thường xuyên, định kỳ, khối lượng lớn trong thời gian dài. Khi áp
dụng L/C tuần hoàn người nhập khẩu tiết kiệm được chi phí mở L/C.
- Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): là loại thư tín dụng không huỷ ngang
dựa trên cơ sở mở L/C khác làm đảm bảo. Theo L/C này, người xuất khẩu dùng L/c
do người nhập khẩu mở cho mình làm căn cứ đểmở L/C khác (L/C giáp lưng) cho
người hưởng lợi khác hưởng với nội dung gần giống L/C ban đầu (L/C gốc). Trong
L/C giáp lưng người hưởng lợi ban đầu đóng vai trò trung gian giữa người mua
cuối cùng và người cung cấp hàng thực sự. Khi áp dụng loại này cần chú ý:
+ Giá trị L/C giáp lưng phải nhỏ hơn L/C gốc, người trung gian được hưởng phần
chênh lệch.
8



+ Thời hạn giao hàng của L/C giáp lưng phải sớm hơn L/C gốc.
+ Thư tín dụng giáp lưng được áp dụng trong các trường hợp: L/C gốc không được
chuyển nhượng, hoặc buôn bán giữa các nước qua trung gian và người trung gian
không muốn tiết lộ người cung cấp hàng hoá cho người mua cuối cùng.
- Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): là loại thư tín dụng chỉ bắt đầu có hiệu
lực khi thư tín dụng đối ứng với nó được mở ra. Nghĩa là, L/C
này chỉ có giá trị khi người hưởng lợi đã mở một L/C đối ứngvới nó để cho người
mở L/C này được hưởng. Thư tín dụng đối ứng thường được sử dụng trong
phương thức mua bán hàng đổi hàng và có thể áp dụng trong phương thức gia
công. Khi đó L/C nhập thành phẩm là L/C trả ngay còn L/C nhập nguyên liệu
thành L/C trả chậm.
- Thư tín dụng dự phòng (Stand by L/C): là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang
do ngân hàng người xuất khẩu phát hành trong đó ngân hàng sẽ cam kết với người
nhập khẩu thanh toán cho họ khi xuất trình giấy tờ chứng minh người nhập khẩu
hoàn thành nghĩa vụ theo L/C đề ra. Khi tiến hành giao dịch thương mại quốc tế,
người nhập khẩu có thể cấp các khoản tín dụng cho người xuất khẩu như tiền đặt
cọc, tiền ứng trước, và phải bỏ ra chi phí mở L/C. Loại này thông thường áp dụng
trong trường hợp hợp đồng thương mại có giá trị lớn và khách hàng mới giao dịch
lần đầu.

5. Nội dung của phương thức tín dụng chứng từ:
5.1.

Thư tín dụng trong phương thức TDCT

Thư tín dụng (Letter of Credit- L/C) là một văn bản do ngân hàng phát hành theo
yêu cầu của người xin mở thư tín dụng (người nhập khẩu), trong đó ngân hàng phát
hành cam kết trả tiền cho người được hưởng lợi (nhà xuất khẩu) một số tiền nhất

định trong một thời gian nhất định, với điều kiện người này phải xuất trình một bộ
chứng từ phù hợp với điều khoản qui định trong văn bản đó.
Thư tín dụng có tính chất quan trọng, nó hình thành trên cơ sở hợp đồng mua bán,
nhưng sau khi được thiết lập, nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán.
5.2.

Chức năng của thư tín dụng:

- Chức năng thanh toán: Trong thanh toán quốc tế đảm bảo khả năng thanh toán
là yếu tố quan trọng và không thể thiếu được. Tín dụng chứng từ cũng có chức
năng cơ bản đó, đó là chức năng thanh toán. Được thể hiện là dùng các chứng từ,
thư, điện chuyển tiền, hối phiếu, séc để thanh toán giữa người mua và người bán.
9


- Chức năng đảm bảo tín dụng chứng từ: Được thể hiện qua cam kết độc lập của
ngân hàng mở thư tín dụng đảm bảo khả năng thanh toán cho người xuất khẩungay
cả trong trường hợp người nhập khẩu không có khả năng thanh toán. Đồng thời
quyền lợi của bên nhập khẩu cũng được đảm bảo với việc ngân hàng chỉ trả tiền
cho người xuất khẩu khi đã trình bộ chứng từ phù hợp với L/C.
- Chức năng tín dụng: Khi ngân hàng mở L/C nhận được đơn xin mở L/C của
người nhập khẩu, ngân hàng có thể yêu cầu người nhập khẩu ký quỹ với mức ký
quỹ từ 0%-100% tuỳ theo quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng. Như vậy ngân
hàng có thể cho người nhập khẩu vay để ký quỹ hoặc trả tiền lãi cho số tiền ký quỹ
thuộc sở hữu của người nhập khẩu. Khi ngân hàng nhận được bộ chứng từ và hối
phiếu, ngân hàng trả tiền cho người xuất khẩu nghĩa là ngân hàng cung cấp tín
dụng cho người nhập khẩu.
5.3.

Nội dung của thư tín dụng:


Thông thường một thư tín dụng bao gồm đầy đủ các nội dung sau:
- Số hiệu: tất cả các thư tín dụng đều phải có số hiệu riêng của nó nhằm để trao đổi
thư từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện thư tín dụng, ngoài ra còn được ghi
vào các chứng từ có liên quan.
- Địa điểm mở L/C: là nơi ngân hàng mở L/Cviết cam kết trả tiền cho người xuất
khẩu. Địa điểm này có ý nghĩa trong việc chọn luật áp dụng khi xảy ra tranh chấp
nếu có xung đột pháp lý về L/C đó.
- Ngày mở L/C: là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân hàng mở L/C với
người xuất khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và cuối cùng là căn
cứ để người xuất khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu thực hiện mở L/C có đúng
hạn như đã qui định trong hợp đồng không.
- Loại L/C áp dụng: tuỳ theo tính chất của hợp đồng mua bán, trong đơn đề nghị
mở thư tín dụng phải nêu rõ loại thư tín dụng cần mở. Dựa trên cơ sở này ngân
hàng sẽ phát hành đúng loại thư tín dụng đó, có thể lựa chọn L/C huỷ ngang, L/C
không huỷ ngang, L/C xác nhận.
- Số tiền của thư tín dụng: số tiền của thư tín dụng phải được ghi rõ bằng số và
bằng chữ và phải thống nhất với nhau trên đơn vị tiền tệ rõ ràng.
- Tên, địa chỉ của những người và ngân hàng có liên quan như: người yêu cầu mở
thư tín dụng; người thụ hưởng; ngân hàng phát hành; ngân hàng thông báo; ngân
hàng thanh toán; ngân hàng xác nhận (nếu có).
10


- Ngày hết hạn hiệu lực của L/C: từ ngày mở L/C đến ngày hết hạn L/C là thời hạn
mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nếu họ trình bộ chứng
từ phù hợp với L/C trong thời hạn đó.
- Thời hạn trả tiền của L/C: thời hạn trả tiền liên quan đến việc trả ngay hay trả
chậm. Thời hạn trả tiền có thể nằm ngay trong thời hạn hiệu lực của thư tín dụng
(trả tiền ngay), hoặc nằm ngoài thời hạn hiệu lực của thư tín dụng (trả tiền chậm).

Trong trường hợp thanh toán chậm thì qui định bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận
được bộ chứng từ hoàn chỉnh.
- Thời hạn giao hàng: là thời hạn người xuất khẩu phải chuyển giao hàng cho
người nhập khẩu, thời hạn giao hàng có quan hệ chặt chẽ với thời gian hiệu lực của
L/C.
- Ngân hàng mở L/C: do hai bên thoả thuận qui định trong hợp đồng hoặc do
người nhập khẩu chọn.
- Ngân hàng thông báo: thường là đại lý của ngân hàng mở L/C ở nước nhập khẩu
chọn.
- Các qui định về L/C: có thể chiết khấu, thanh toán hay chấp nhận tại một ngân
hàng cụ thể hay bất cứ một ngân hàng nào.
- Những nội dung về hàng hoá: tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá, quy cách
phẩm chất, bao bì mã hiệu.
- Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá: điều kiện cơ sở giao hàng (FOB,
CIF), nơi gửi và nơi giao hàng, cách vận chuyển và giao hàng.
- Những chứng từ mà người xuất khẩu phải trình: đây là một nội dung then chốt
của thư tín dụng vì căn cứ vào đó ngân hàng quyết định trả tiền hay không trả tiền
cho người xuất khẩu. L/C qui định rõ các loại chứng từ cần xuất trình, thường bộ
chứng từ gồm:
+ Hối phiếu
+ Hoá đơn thương mại đã ký
+ Vận đơn
+ Danh sách đóng hàng
+ Chứng nhận xuất xứ
11


+ Chứng nhận bảo hiểm
+ Chứng nhận chất lượng, số lượng
+ Chứng nhận của người hưởng lợi

Tuỳ theo yêu cầu của nhà nhập khẩu mà có thêm bớt một số chứng từ, số lượng
chứng từ của mỗi loại, yêu cầu về việc ký phát từng loại chứng từ như thế nào, lời
cam kết rằng buộc của ngân hàng mở L/C.

6. Vai trò của phương thức tín dụng trong TTQT
TTQT ngày càng mở rộng và phát triển không ngừng trong hoạt động thương mại
quốc tế. TTQT theo phương thức TDCT đóng một vai trò quan trọng không thể
thiếu trong hoạt động TTQT. Nhận thức về vấn đề đó, trong hoạt động TTQT, các
ngân hàng không ngừng phát triển nhằm nâng cao chất lượng phục cho khách hàng
ngày một tốt hơn.
6.1. Ưu điểm:
 Đối với người xuất khẩu:
- Được đảm bảo thanh toán: L/C là bản cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C khi
người xuất khẩu nộp bộ chứng từ hàng hoá phù hợp với L/C. Do vậy trong phương
thức tín dụng chứng từ người xuất khẩu được đảm bảo thu hồi tiền hàng hoá dịch
vụ đúng hạn với bộ chứng từ hoàn hảo, ngay cả khi người nhập khẩu không muốn
thanh toán. Đặc biệt với L/C được xác nhận của ngân hàng tại nước xuất khẩu
tránh được rủi ro không được thanh toán khi tình hình tài chính, kinh tế, chính trị
tại nước người nhập khẩu không được ổn định.
- Nhận được sự tài trợ của ngân hàng thông qua triết khấu bộ chứng từhàng hoá
hoặc có thể xin vay trên cơ sở thế chấp bộ chứng từ.
 Đối với người nhập khẩu:
+ Ngân hàng đã giúp khách hàng kiểm tra một phần chất lượng, sốlượng, phẩm
chất hàng hoá thông qua bộ chứng từ, tiết kiệm thời gian và tránh được một phần
rủi ro do người bán không thực hiện đúng cam kết theo hợp đồng.
+ Do có sự cam kết trả tiền của ngân hàng nên người xuất khẩu mởrộng thanh toán
cho người nhập khẩu (L/C trả chậm) tạo điều cho người nhập khẩu chủ động hơn
trong việc thanh toán nhất là đối với những hợp đồng có giá trị lớn.

12



+ Khi sử dụng phương thức này, tuỳ theo mối quan hệ giữa ngân hàng với nhà
nhập khẩu mà được ngân hàng cấp tín dụng khi mở L/C.
 Đối với ngân hàng:
- Ngân hàng được hưởng phí khi cung ứng dịch vụ này, ngoài ra còn mở rộng hoạt
động tín dụng thông qua cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, huy động nguồn ngoại tệ
lớn qua các khoản ký quỹ của khách hàng, qua nguồn ngoại tệ khách hàng thu
được trong tài khoản tại ngân hàng.
- Thực hiện TTQT đòi hỏi ngân hàng phải có cơ sở vật chất nhất định, đội ngũ
nhân viên có trình độ, mạng lưới ngân hàng rộng khắp. Qua đó nâng cao uy tín,
chất lượng ngân hàng.
6.2. Nhược điểm:
 Đối với người xuất khẩu: do tính chặt chẽ của bộ chứng từ và người nhập
khẩu không có thiện chí với người xuất khẩu, họ có thể vì một lỗi nhỏtrên
chứng từ có thể bị từ chối thanh toán mặc dù hàng hoá được giao theo đúng
hợp đồng.
 Đối với người nhập khẩu: Ngân hàng chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ, khâu
thanh toán tách rời hàng hoá nên người nhập khẩu vẫn có thể gặp rủi ro do
giả mạo chứng từ hoặc chứng từ không đúng với hợp đồng hàng hoá.
 Đối với ngân hàng: gặp rủi ro về tỷ giá; rủi ro do người nhập khẩu mất khẳ
năng thanh toán; tính phức tạp và chính xác khi cung ứng dịch vụ.
Tuy nhiên phải khẳng định TTQT theo phương thức TDCT hiện nay được sử dụng
nhiều nhất chiếm 80-90% trong các phương thức TTQT, nó thúc đẩy quá trình
TTQT và hoạt động thương mại quốc tế.

II. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP xuất nhập
khẩu Việt Nam – Eximbank.
1. Giới thiệu về Ngân hàng Eximbank

1.1.

Khái quát về NH:

Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của
Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong những Ngân hàng thương
mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam.
13


Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày 06/04/1992,
Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP (Giấy phép
chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0301179079) cho phép Ngân hàng hoạt động
trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng VN tương đương
12,5 triệu USD với tên mới là Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint - Stock Bank), gọi tắt là
Vietnam Eximbank.
Đến nay vốn điều lệ của Eximbank đạt 10.560 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu đạt 13.627
tỷ đồng. Eximbank hiện là một trong những Ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn nhất
trong khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
Tính đến ngày 31/12/2010, Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có địa
bàn hoạt động rộng khắp cả nước với Trụ Sở Chính đặt tại địa chỉ tầng 8, văn
phòng số L8-01-11+16, tòa nhà Vincom Center, quận 1, TPHCM và 183 Chi
nhánh, phòng giao dịch được đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ,
Quảng Ngãi, Nghệ An, Huế, Bạc Liêu, Long An, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đồng
Nai, Bình Dương, Tiền Giang, An Giang, Bà Rịa- Vũng Tàu, Đắc Lắc, Lâm Đồng
và TP.HCM và đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn 852 Ngân hàng và chi nhánh
ngân hàng ở hơn 80 quốc gia trên thế giới.
1.2.


Hoạt động kinh doanh chủ yếu của NH

Với phương châm luôn luôn đi đầu trong việc đổi mới và đa dạng hoá sản phẩm
dịch vụ, bên cạnh việc nâng cao chất lượng các sản phẩm có thế mạnh truyền thống
như tài trợ xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại hối, và thanh toán quốc tế, Eximbank
liên tục nghiên cứu và đưa ra thị trường các sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng nhu
cầu của khách hàng. Các nghiệp vụ chính Eximbank cung cấp bao gồm:
 Tiết kiệm, tiền gửi
- Tiết kiệm: là hình thức huy động truyền thống, chủ yếu dành cho các khách
hàng cá nhân gửi tiết kiệm bằng VNĐ, ngoại tệ hoặc vàng với các kỳ hạn và
phương thức trả lãikhác nhau.
- Tài khoản tiền gửi cá nhân, doanh nghiệp: phục vụ nhu cầu thanh toán qua ngân
hàng.
 Tín dụng, bảo lãnh
14


Đây là một hình thức cho vay của Eximbank trong đó ngân hàng và khách hàng
vay thỏa thuận về phương thức cho vay phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn vay của
khách hàng và khả năng của Eximbank trong việc kiểm tra, giám sát việc sử dụng
vốn vay. Loại tiền cho vay có thể là VNĐ, ngoại tệ (USD, EUR…) hoặc vàng.
 Thanh toán quốc tế - chiết khấu chứng từ
Thông qua mạng lưới hơn 720 ngân hàng đại lý tại 65 nước trên toàn thế giới1, các
nghiệp vụthanh toán xuất khẩu được thực hiện theo tập quán quốc tế UCP 500,
URR 525, URC 522 ...của Phòng Thương mại và Công nghiệp Quốc tế (ICC) và
các quy định pháp luật của Nhà nướcViệt Nam.
 Dịch vụ tài chính du học
Nhằm đáp ứng nhu cầu học tập ở nước ngoài ngày càng tăng cao, Eximbank đã
đưa ra dịch vụ tài chính trọn gói hỗ trợ du học bao gồm: tư vấn, giới thiệu du học,

tín dụng du học, xác nhận khả năng tài chính, phát hành thẻ tín dụng quốc tế và
phát hành Bankdraft, chuyển tiền ra nước ngoài với chi phí ưu đãi, trong đó một số
nghiệp vụ được cung cấp miễn phí nhằm tạo điều kiện cho du học sinh tiếp cận nền
giáo dục quốc tế.
 Kinh doanh ngoại tệ - vàng
Eximbank thực hiện tất cả các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ phục vụ nhu cầu thanh
toán quốc tế thông thường cũng như cung cấp các dịch vụ ngoại hối. Ngoài việc
thực hiện các giao dịch mua- bán ngoại tệ dưới hình thức tiền mặt và chuyển khoản
cho hầu hết các loại ngoại tệ mạnh như: USD, EUR, GBP, HKD, CHF, JPY, AUD,
CAD, SGD, NZD, Eximbank còn cung cấp các dịch vụ tư vấn về tỷ giá cũng như
các biện pháp bảo hiểm tỷ giá. Eximbank là ngân hàng đầu tiên được NHNN cho
phép thực hiện nghiệp vụ quyền chọn (option) - một trong những nghiệp vụ phòng
chống rủi ro tỷ giá tiên tiến nhất hiện nay bên cạnh các nghiệp vụ đã triển khai như
mua bán giao ngay (spot), mua bán kỳ hạn (forward), hoán đổi (swaps). Hoạt động
kinh doanh ngoại tệ được xác định là một mảng nghiệp vụ lớn và quan trọng tại
Eximbank, làm trợ lực thúc đẩy các nghiệp vụ khác như hỗ trợ xuất khẩu, kiều
hối, tín dụng. Ngoài ra, Eximbank là một trong ba ngân hàng có hoạt động kinh
doanh vàng mạnh và hiệu quả nhất hiện nay.
 Hoạt động thẻ
Với chủ trương từng bước nâng tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt của Nhà
nước, Eximbank đã có những bước chuẩn bị về cơ sở vật chất kỹ thuật và công
15


nghệ thanh toán để hòa nhịp vào sự phát triển đó. Ngân hàng đã phát hành các loại
thẻ Quốc tế mang thương hiệu Visa, MasterCard, thẻ nội địa; dịch vụ ATM, dịch
vụ thanh toán thẻ qua mạng Internet, qua các điểm chấp nhận thẻ.
 Đầu tư tài chính
Nhằm đa dạng hoá danh mục đầu tư và tận dụng thời cơ, từ tháng 06/2006,
Eximbank đã thành lập Phòng Đầu tư tài chính nhằm đưa nguồn vốn vào sử dụng

với mức sinh lợi cao, góp phần tăng cường hiệu quả trong hoạt động của
Eximbank. Đây là mục tiêu chiến lược của Eximbank trong việc phát triển quy mô
hoạt động ngân hàng và đa dạng hóa tài sản có.
 Các dịch vụ khác
Ngoài các sản phẩm trên, Ngân hàng còn cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ
khác như:
- Ngân quỹ
- Tư vấn tài chính tiền tệ
- Dịch vụ Địa ốc
- Truy vấn tài khoản
- Dịch vụ telephone – banking
- Home-banking

2. Thực trạng hoạt động thanh toán tín dụng quốc tế theo thức tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng Eximbank.
2.1. Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
2.1.1. Nghiệp vụ thư tín dụng xuất khẩu
Thông báo thư tín dụng
 Ngay sau khi nhận được L/C hoặc tu chỉnh từ Ngân hàng phát hành và đã
kiểm tra tính xác thực, Eximbank sẽ thông báo ngay qua điện thoại cho
Quý khách hàng để cử nhân viên đến Ngân hàng nhận (cán bộ đến nhận
L/C và hoặc tu chỉnh cần mang theo giấy giới thiệu của cơ quan).
 Khi nhận L/C hoặc tu chỉnh, Quý khách cần kiểm tra lại nội dung, nếu có
16


điểm nào không phù hợp với hợp đồng đã ký kết với người mua nước ngoài
hoặc bất lợi cho việc thanh toán, xin Quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp
với người mua để yêu cầu tu chỉnh L/C cho phù hợp.
 Trường hợp Quý khách từ chối không nhận L/C hoặc tu chỉnh, xin vui lòng

thông báo ngay bằng văn bản cho Eximbank để chúng tôi thông báo kịp
thời cho Ngân hàng phát hành.
Chuyển nhượng thư tín dụng (L/C)
 Điều kiện để L/C có thể được chuyển nhượng tại VN Eximbank:
- L/C cho phép chuyển nhượng.
- Ngân hàng được ủy quyền chuyển nhượng là VN Eximbank
 Khi Quý khách có yêu cầu chuyển nhượng L/C, xin vui lòng gửi cho
Eximbank thư yêu cầu chuyển nhượng theo mẫu in sẵn của Eximbank kèm
bản chính của L/C cùng các tu chỉnh liên quan (nếu có).
Xuất trình và thanh toán bộ chứng từ theo tín dụng chứng từ
Thủ tục xuất trình bộ chứng từ xuất khẩu để thanh toán theo L/C:
Thư yêu cầu gửi chứng từ đòi tiền có ký tên, đóng dấu và ghi đầy đủ các chi tiết
(theo mẫu).
- Bản chính L/C và các tu chỉnh liên quan (nếu có)
- Các chứng từ theo yêu cầu của L/C
- Khi nhận được báo có từ Ngân hàng nước ngoài, Eximbank sẽ thực hiện
ngay việc ghi có theo chỉ thị của Quý khách phù hợp với quy định của Ngân
hàng Nhà nước, sau khi đã trừ các phí phát sinh.
Gửi nhờ thu hộ - bộ chứng từ xuất khẩu
Hồ sơ cần thiết:
Thủ tục thực hiện:
- Giấy yêu cầu gửi chứng từ nhờ thu (theo mẫu),
17


- Bộ chứng từ gốc hàng hóa xuất khẩu.
Thủ tục thực hiện:
- Khách hàng gửi hồ sơ cho Phòng Thanh toán Xuất khẩu.
- Nhân viên Phòng Thanh toán Xuất khẩu sẽ lập thư nhờ thu và gửi kèm bộ
chứng từ cho Ngân hàng nước ngoài thu hộ tiền hàng.

- Eximbank theo dõi và thông báo cho khách hàng khi nhận được tiền thanh
toán từ Ngân hàng nước ngoài.
Chiết khấu chứng từ hàng xuất
Nhằm hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp xuất khẩu, tăng vòng quay vốn, Eximbank
thực hiện nghiệp vụ chiết khấu chứng từ hàng xuất cho các doanh nghiệp xuất khẩu
có bộ chứng từ hàng xuất.
Đối tượng: Tất cả các doanh nghiệp không phân biệt thành phần kinh tế, có tài
khoản tại Eximbank và có bộ chứng từ hàng xuất xuất trình tại Eximbank để đòi
tiền theo Phương thức Tín dụng chứng từ (L/C), phương thức Nhờ thu trả ngay
(D/P)/trả chậm (D/A) kèm chứng từ và Chuyển tiền điện (TTR) áp dụng đối với
doanh nghiệp xuất khẩu vàng.
Thủ tục:
- Khi Quý khách có nhu cầu chiết khấu, xin vui lòng gửi Giấy đề nghị chiết
khấu theo mẫu (2 bản)
- Xuất trình Giấy đề nghị chiết khấu chứng từ hàng xuất theo L/C trả ngay
hoặc Nhờ thu trả ngay trong vòng 10 ngày kể từ ngày Eximbank gửi bộ
chứng từ hàng xuất cho Ngân hàng nước ngoài.
- Xuất trình Giấy đề nghị chiết khấu chứng từ hàng xuất theo L/C trả chậm bất
kỳ lúc nào trong thời hạn thanh toán của bộ chứng từ thuộc L/C trả chậm.
Thời gian chiết khấu tối đa
-

30 ngày đối với L/C trả ngay.
45 ngày đối với L/C chuyển nhượng.
60 ngày đối với Nhờ thu trả ngay (D/P).
120 ngày đối với bộ chứng từ
Riêng đối với chiết khấu TTR 15 ngày

L/C/Nhờ


thu

trả

chậm.

Tỷ lệ chiết khấu tối đa: Tùy theo yêu cầu theo từng trường hợp cụ thể.
2.1.2. nghiệp vụ thư tín dụng nhập khẩu
18


Trình tự thủ tục thực hiện:
Bước 1. Hồ sơ đề nghị mở L/C nhập khẩu gửi Eximbank:
- 1 bản chính giấy đề nghị mở L/C(theo mẫu Eximbank)
- 1 bản sao ngoại thương hoặc giấy tờ tương đương như hợp đồng(nếu có)
- 1 bản sao chứng thư bảo hiểm(đối với những L/C mở có gia trị không bao gồm
bảo hiểm nhưng không kí quỹ đủ)
- 1 bản sao hợp đồng ủy thác(nếu nhập khẩu ủy thác)
- Văn bản cho phép nhập khẩu của Bộ Thương Mại hoặc Bộ quản lí chuyên
ngành(Đối với các mặt hàng trong danh mục nhập khẩu có điều kiện)
Bước 2. Xem hồ sơ và phát hành L/C:
- Nếu kí quỹ đủ 100%trị giá L/C hoặc đã có thỏa ước về hạn mức mở L/C với
Eximbank: Quý khách gửi hồ sơ đề nghị mở L/C trực tiếp tại Phòng Thanh
Toán Nhập Khẩu
- Nếu kí quỹ nhỏ hơn 100% trị giá L/C: Quý khách liên hệ trực tiếp với Phòng
Tín Dụng Doanh Nghiệp Eximbank (ĐT :8.210052) để được hướng dẫn cụ thể
về thủ tục bảo lãnh, vay tín dụng, thế chấp hoặc cầm cố cũng như thỏa thuận
mức kí quỹ và nộp hồ sơ đề nghị mở L/C tại đây để được xét duyệt
- Trường hợp Quý khách có nhu cầu mua ngoại tệ để kí quỹ mở hoặc thanh toán
L/C, quý khách có thể liên hệ trực tiếp với Phòng Kinh Doanh Ngoại Tệ

Eximbank(ĐT: 9142451)
- Eximbank thực hiện mở L/C trong vòng 1 ngày làm việc
Bước 3. Ký hậu vận tải đơn của đơn vị/Phát hành Thư Bảo Lãnh nhận hàng
- Trường hợp hàng về Việt Nam trước khi chứng từ gửi đến Eximbank, Quý
khách muốn nhận hàng ngay(trên cơ sở quys khách kí quỹ đủ trị giá hóa đơn
hoặc có bảo lãnh của phòng tín dụng doanh nghiệp):
+ Nếu có vận tải đơn do người bán gửi trực tiếp đến cho quý khách: Eximbank sẽ
kí hậu vận tải đơn trên cơ sở công văn đề nghị kí hậu và chấp nhận bất hợp lệ
(nếu có) của bộ chứng từ
+ Nếu không có vận tải đơn do người bán gửi và quý khách có yêu cầu,
Eximbank sẽ phát hành thư bảo lãnh nhận hàng: Ít nhất 2 bản chính thư bảo
lãnh nhận hàng(Eximbank lưu bản chính,Bản sao invoice
Bước 4. Xử lí chứng từ và thực hiện thanh toán

19


Sau khi kiểm tra bộ chứng từ do ngân hàng nước ngoài gửi đến, Eximbank sẽ
thông báo ngay đến quý khách . Trên cơ sở quý khách đẫ kí quỹ đủ trị giá của bộ
chứng từ hoặc có bảo lành của Phòng Tín Dụng Doanh Nghiệp:
- Đối với L/C trả ngay:
+ Nếu chứng từ phù hợp với L/C: Eximbank sẽ giao chứng từ cho quý khách và
thực hiện thanh toán cho ngân hàng nước ngoài theo điều kiện L/C
+ Nếu chứng từ không phù hợp với L/C: Eximbank sẽ giao chứng từ cho quý
khách ngay khi quý khách kí chấp nhận bất hợp lệ và đồng ý thanh toán.
- Đối với L/C trả chậm:
+ Nếu chứng từ phù hợp với L/C: Eximbank sẽ giao chứng từ cho Quý khách
ngay khi Quý khách kí xác nhận ngày đáo hạn.
+ Nếu chứng từ không phù hợp với L/C: Eximbank sẽ giao chứng từ cho quý
khách ngay khi quý khách kí chấp nhận bất hợp lệ và đồng ý thanh toán vào

ngày đáo hạn
Khi đến thanh toán Eximbank sẽ ghi nợ tài khoản Quý khách để thanh toán cho
Ngân hàng nước ngoài
Lưu ý: Đối với chứng từ đã được kí hậu vận tải đơn hoặc đã được Eximbank phát
hành thư bảo lãnh nhận hàng trước, Eximbank sẽ thông báo ngày thanh toán đến
quý khách và thực hiện thanh toán theo điều kiện của L/C.

2.2. Những hạn chế, vướng mắc trong thanh toán tín dụng chứng từ
ở Eximbank.
Rủi ro trong hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu:
Ngân hàng tham gia nghiệp vụ này với tư cách là ngân hàng phát hành. Vì L/C
nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong tín dụng chứng từ nên rủi ro xảy ra ở loại hình
này là chủ yếu.
Rủi ro chủ yếu trong thanh toán L/C nhập khẩu là rủi ro tín dụng, do nhà nhập
khẩu không có khả năng thanh toán, nhưng để đảm bảo uy tín đối với ngân hàng
đối tác, Việt Nam Eximbank phải cho doanh nghiệp nhập khẩu vay bắt buộc để
thanh toán với đối tác, đối tượng này thường xảy ra với các khách hàng L/C trả
chậm.
Trong năm 2005, do triển vọng VN gia nhập WTO, chúng ta đã nhập khẩu khá
nhiều hàng hoá máy móc thiết bị phục vụ sản xuất chuẩn bị tăng cường tiềm lực
hấp thụ luồng vốn đầu tư nước ngoài lớn theo dự báo của các tổ chức tài chính có
uy tín. Đồng thời do khách hàng của ngân hàng là nhiều doanh nghiệp nhà nước, tổ
20


chức có quan hệ lâu năm với ngân hàng chủ yếu mở L/C trả chậm, sau đó khi nhận
hàng lại kinh doanh thua lỗ nên đến hạn không thể thanh toán cho ngân hàng. Rút
kinh nghiệm từ đó trờ đi, ngân hàng đã có những quy định cụ thể chặt chẽ đối với
việc trả L/C trả chậm như:
- Doanh nghiệp phải có khả năng tài chính đảm bảo thanh toán L/C trong thời

hạn đã cam kết của L/C.
- Trường hợp ký quỹ dưới 100% giá trị L/C thì phải có cam kết bằng văn bản
đảm bảo số dư tài khoản của doanh nghiệp mở tại ngân hàng vào thời điểm
thanh toán đủ để ngân hàng thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho ngân hàng
nước ngoài.
- Tại thời điểm mở L/C, doanh nghiệp không vi phạm cam kết dẫn đến chậm trễ
trong thanh toán hoặc buộc ngân hàng phải ứng trước tiền để thanh toán cho
L/C trả chậm đó.
- Có bảo đảm hợp pháp bằng một hoặc nhiều hình thức( ký quỹ, cầm cố, thế
chấp tài sản,…) cho việc mở L/C trả chậm theo yêu cầu của ngân hàng.
Nhờ đó mà doanh số chưa thanh toán của năm 2006 và 2007 đã giảm xuống rõ rệt
so với tổng doanh số thanh toán L/C.
Do hoạt động thanh toán quốc tế vốn chứa đựng nhiều rủi ro và giá trị của các hợp
đồng ngoại thương là khá lớn, trong thủ tục mở L/C khách hàng phải ký quỹ nhưng
thường họ chỉ ký quỹ 1 phần, phần còn lại là do ngân hàng cho khách hàng vay, tỷ
lệ ký quỹ càng cao thì rủi ro của ngân hàng càng thấp, vì vậy khi nhận ký quỹ,
ngân hàng phải kiểm tra tính xác thực của tài khoản ký quỹ để tránh giả mạo, đồng
thời khách hàng phải cam kết sẽ nộp phần còn lại bằng nguồn vố nào đó, Nếu bằng
nguòn vốn tự có thì phải nộp lúc nhận chứng từ, nếu bằng vốn vay ngoại tệ của
ngân hàng thì phải làm thủ tục vay ngắn hạn. Căn cứ vào việc thẩm định phân loại
khách hàng và hạn mức mở L/C, giám đốc chi nhánh giao cho phòng thanh toán
quốc tế hoặc phòng tín dụng thẩm định hồ sơ đề xuất mức ký quỹ dựa trên cơ sở
đảm bảo an toàn thanh toán và thu hút khách hàng trên địa bàn. Cụ thể như sau:
- Chi nhánh không miễn ký quỹ 100% cho bất kỳ khách hàng nào.
- Miễn ký quỹ 70-90% cho những khách hàng có uy tín, khả năng tài chính tốt và
có mối quan hệ lâu dài với ngân hàng, nếu khách hàng muốn miễn ký quỹ tỷ lệ
cao hơn 90% phải có sự phê chuẩn của giám đốc chi nhánh.
- Yêu cầu ký quỹ 100% đối với những khách hàng mới hoặc không có uy tín đối
với ngân hàng.
Rủi ro trong hoạt động thanh toán L/C hàng xuất khẩu:


21


Chiếm 1 tỷ trọng nhỏ nhưng thanh toán L/C hàng xuất khẩu cũng phát sinh nhiều
rủi ro cho ngân hàng. Đóng vai trò là ngân hàng thong báo trong nghiệp vụ này,
Eximbank cũng đã né tránh được khá ngiều rủi ro, những sai lầm mang tính nghiệp
vụ như gửi điện chậm trễ cho ngân hàng nước ngoài trong thời hạn quá 5 ngày,
những bất hợp lệ trong bộ chứng từ dẫn đến nhà xuất khẩu không được thanh toán
chưa hề xảy ra tại chi nhánh 19 Trần Hưng Đạo, do trình độ của lãnh đạo và đội
ngũ thanh toán viên ở đây có trình độ ngoại thương và hiểu biết về nghiệp vụ thanh
toán quốc tế rất xuất sắc, hơn nữa, chi nhánh 19 Trần Hưng Đạo- HN đóng vai trò
là chi nhánh tập trung bộ máy lãnh đạo giám sát hoạt động toàn miền Bắc nên
năng lực của cán bôk và nhân viên ở đây đã đựoc xem xét và khẳng định trong suốt
những năm qua.
Bất hợp lệ chứng từ ở đây chỉ bao gồm những sai sót nhỏ trong bộ chứng từ, vận
đơn có sự không ăn khớp với bộ chứng từ, nhưng ngân hàng đã phối hợp kịp thời
với khách hàng và ngân hàng thôg báo để bảo đảm lợi ích cho nhà xuất khẩu. Rủi
ro chủ yếu ở đây chính là ở tín dụng tài trợ xuất khẩu do nhà xuất khẩu sử dụng sai
mục đích vốn ưu đãi tín dụng xuất khẩu hoặc sản xuất hàng không đủ tiêu chuẩn
xuất khẩu dẫn đến mất khả năng trả nợ và gây tổn thất cho ngân hàng.

3. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục, hoàn thiện
phương thức thanh toán TDCT tại Eximbank.
3.1. Một số giải pháp nhằm khắc phục, hoàn thiện phương thức thanh toán
TDCT tại Eximbank.
Tăng cường huy động vốn ngoại tệ, cùng với việc tăng cường nguồn lực vốn
chủ sở hữu.
Thị trường VN được Financial Times đánh giá khá cao, theo họ thị trường VN và
Ấn Độ đang canh tranh nhau để thay thế vị trí của Trung Quốc trong ngành công

nghiệp hàng giá rẻ. Theo đó, luồng vốn nước ngoài sẽ không ngừng đổ vào VN,
hoạt động ngoại thương của VN cũng sẽ có những bước phát triển nhảy vọt, ngoài
việc huy động vốn thị trường nội địa, Eximbạnk có thể tìm kiếm đối tác nước
ngoài và các nhà đầu tư Việt Kiều tầm cỡ tại Nga và Mỹ là chính yếu. Việc kiểm
soát nguồn ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu thanh toán hàng nhập khẩu là yếu tố cần
thiết để tạo thế chủ động cho ngân hàng đồng thời làm giảm chi phí cũng như tăng
khả năng thanh toán nhanh chóng, kịp thời.
Thuê chuyên gia nước ngoài làm việc tại Eximbank kết hợp với việc cử cán
bộ đi tu nghiệp ở nước ngoài.
22


Về việc thuê chuyên gia nước ngoài:sự xuất hiện của những chuyên gia nước ngoài
vừa đảm bảo cho uy tín của Eximbank, nếu họ ở những vị trí lãnh đạo sẽ tạo lên
tính chuyên nghiệp mang tầm quốc tế cho đội ngũ của Eximbank, tạo áp lực tích
cực cho nhân viên của Eximbank trong việc hoàn thành năng lực ngaọi ngữ và
những kỹ năng cần thiết khác chuẩn bị cho kế hoạch dài hơn của Eximbank sau
này.
Về việc cử nhân viên đi tu nghiệp tại nước ngoài cũng cần được tiến hành song
song cùng với việc thuê chuyên gia nước ngoài tại Eximbank. Những nhân viên
khi đi tu nghiệp ở nước ngoài trong một khoảng thời gian khi trở về nước sẽ là
cộng sự tốt nhất của những chuyên gia nước ngoài làm việc tại Eximbank, bổ sung
sự khác biệt về văn hoá, từng bước thay thế vị trí của nhưngc chuyên gia này và
thuận tiện hơn cho việc đào tạo tại chỗ lực lượng có chất lượng của ngân hàng.
Thực hiện có hiệu quả công tác dự báo rủi ro
Để làm được điều này thì cần phải làm tốt công tác lưu trữ, khai thác, cung cấp
thông tin kịp thời về các vụ lừa đảo, tranh chấp trong thanh toán quốc tế. Ngoài ra
phải hoàn thiện mạng thông tin đầy đủ, chính xác với các bộ phận, các ngân hàng
khác và với các doanh nghiệp. Việc theo dõi diễn biến kinh tế chính trị trên thế giới
cũng rất cần thiết trong việc dự báo các rủi ro liên quan đến rủi ro hối đoái, rủi ro

quốc gia, rủi ro chính trị và rủi ro pháp lý.
Sau khi có được thông tin nhiều chiều ,cần phải có một đội ngũ nhân viên có khả
năng, kinh nghiệm phân tích và phán đoán.
Vận dụng marketing vào hoạt động kinh doanh ngân hàng và thực hiện tốt
công tác quản trị điều hành
Hiện nay trong cơ chế thị trường đầy cạnh tranh, các NH muốn tồn tại và phát triển
thì không thể chờ đợi khách hàng tự tìm đến với mình mà cần phải chủ động đi tìm
khách hàng. TTQT không còn là lĩnh vực độc tôn của một NH nào mà ngày nay nó
đã trở thành một hình thức dịch vụ phổ biến của các NHTM Việt Nam. Trước tình
hình này, việc áp dụng marketing vào hoạt động NH đặc biệt là hoạt động TTQT là
một việc làm cần thiết. Để làm được việc này cần chú ý tới những vấn đề
sau:Nghiên cứu thị trường để nắm được tập quán, thói quen và nhất là động cơ của
khách hàng khi lựa chọn NH. Nghiên cứu khả năng cạnh tranh của NH trong hiện
tại và tương lai để thấy được những điểm mạnh cần phát huy và những thiếu sót
cần khắc phục.Bên cạnh đó, để đảm bảo cho hoạt động TTQT của Chi nhánh nói
riêng và hoạt động kinh doanh của NH nói chung đi đúng định hướng phát triển và
23


hành lang pháp lí của hoạt động kinh doanh NH, Eximbank cần thực hiện tốt các
bước sau:
- Nâng cao chất lượng điều hành của Ban Giám đốc.
- Tăng cường kỉ luật trong quản trị điều hành.
- Xác định rõ chức năng và nhiệm vụ của mỗi phòng trong mối quan hệ phối
hợp giữa các phòng để cùng thực hiện tốt nhiệm vụ chung.
- Tăng cường sự lãnh đạo của các tổ chức cơ sở Đảng, hoạt động của đoàn thể,
phát huy vai trò làm chủ của người lao động.
- Củng cố và xây dựng hệ thống thông tin nội bộ đáp ứng cho mục đích quản lí
kinh doanh an toàn và hiệu quả.
- Đề cao trách nhiệm của từng cán bộ trong việc thực hiện nhiệm vụ.Có làm tốt

được công tác quản trị thì ban lãnh đạo NH mới có thể đưa ra được những
phương hướng phát triển đúng đắn để hoàn thiện hoạt động kinh doanh của NH
nói chung và nâng cao chất lượng hoạt động TTQT nói riêng.
Đa dạng hoá và mở rộng mạng lưới kinh doanh đối ngoại
Điểm then chốt cho việc phát triển mạng lưới kinh tế đối ngoại là việc củng cố và
thu hút thêm khách hàng, do đó chính sách khách hàng của Eximbank có thể đi
theo các hướng như:
- Chủ động tìm kiếm khách hàng: Điều này có nghĩa là ngân hàng sẽ thông qua
các khách hàng có giao dịch với chi nhánh, các khách hàng có mở tài khoản
thanh toán tại Chi nhánh mà có nhu cầu kinh doanh XNK mà tư vấn cho họ,
giúp đỡ họ trong quá trình từ khi lập hồ sơ cho đến khi tất toán tài khoản. Kết
hợp với Phòng Tín dụng lựa chọn các khách hàng đang xin vay để thực hiện
các hoạt động đối ngoại, đưa ra hình thức dịch vụ phù hợp nhất thu hút họ sử
dụng dịch vụ thanh toán tại Chi nhánh.
- Phân loại khách hàng: Đối với các khách hàng lớn mới giao dịch thì có thể ưu
đãi về phí dịch vụ, mức ký quỹ mở L/C , ưu tiên mua bán ngoại tệ theo yêu
cầu. Các khách hàng mà thực hiện thanh toán hàng xuất qua Chi nhánh thì
được hưởng mức lãi suất tiền vay thấp, phí phục vụ rẻ, tư vấn chi tiết, nhiệt
tình.
- Tổ chức hội nghị khách hàng: Đối với các khách hàng lớn thì ngân hàng cung
cấp cho họ các thông tin về nghiệp vụ hiện đại, các hình thức thanh toán mới
nhất.
Thông qua chính sách khách hàng của NH, NH hoàn toàn có thể mở rộng được
mạng lưới kinh doanh nói chung và nâng cao chất lượng TTQT nói riêng nhờ việc
đẩy mạnh công tác tư vấn cho khách hàng.
24


- Đối với đơn vị nhập khẩu: Để mang lại lợi ích cho nhà nhập khẩu và đảm bảo
quyền lợi cho ngân hàng thì ngân hàng cần tư vấn cho họ những vấn đề sau:

+ Tư vấn cho khách hàng nên mở loại L/C nào là có lợi nhất.
+ Tư vấn cho nhà nhập khẩu trong việc đưa các điều khoản dựa vào L/C: không
nên đưa quá nhiều điều khoản nhưng vẫn phải đảm bảo các điều khoản bắt
buộc: thời hạn thanh toán, mô tả về hàng hóa, v.v…
+ Tư vấn cho khách hàng trong việc lựa chọn thời hạn của L/C: nếu mở quá sớm
thì nhà nhập khẩu sẽ bị ứ đọng vốn, nhưng mở quá muộn nhà nhập khẩu sẽ gặp
khó khăn về thời hạn giao hàng.
- Đối với đơn vị xuất khẩu: Rủi ro thường gặp nhất mà người xuất khẩu thường
gây ra cho ngân hàng thanh toán, ngân hàng chiết khấu là họ thường không lập
được bộ chứng từ hoàn hảo và vì vậy họ thường bị từ chối thanh toán. Trong
trường hợp đó ngân hàng cần tư vấn cho họ các vấn đề sau:
+ Tư vấn cho người xuất khẩu: yêu cầu người nhập khẩu mở cho mình một L/C
với nội dung đảm bảo. Đối với những mặt hàng quý hiếm hoặc nghi ngờ khả
năng thanh toán của ngân hàng phát hành thì các L/C như L/C không hủy
ngang, L/C có xác nhận miễn truy đòi luôn đảm bảo quyền lợi cho người xuất
khẩu.
+ Tư vấn cho khách hàng khi ký hợp đồng XNK nên chọn điều kiện thương mại
nào.
+ Tư vấn cho khách hàng trong việc lựa chọn ngân hàng mở L/C là ngân hàng
thanh toán. Những ngân hàng lớn thì càng có uy tín trong mối quan hệ, thường
xuyên thanh toán sòng phẳng thì việc thanh toán sẽ dễ dàng và thuận tiện hơn.
+ Tư vấn cho người xuất khẩu khi bộ chứng từ có sai sót. Các nhà xuất khẩu Việt
Nam khi biết bộ chứng từ có sai sót thì thường yêu cầu ngân hàng chuyển
chứng từ đi để thanh toán theo phương thức nhờ thu nhưng nếu làm như vậy sẽ
gây bất lợi cho nhà xuất khẩu vì lúc đó bộ chứng từ sẽ được xử lý theo quy tắc
thống nhất và nhờ thu (URC). Trong trường hợp như vậy ngân hàng nên tư vấn
cho khách hàng: khi bộ chứng từ có bất hợp lệ, người được hưởng nên yêu cầu
chuyển chứng từ trên cơ sở chấp nhận thanh toán và ghi rõ áp dụng theo UCP
No500 hay 600 chứ không nên gửi chứng từ trên cơ sở nhờ thu.
Giải pháp về mặt cơ chế tổ chức quản lý

 Sắp xếp đội ngũ cán bộ có đủ trình độ chuyên môn
Việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ TTQT là rất cần thiết nhưng việc sắp
xếp đội ngũ cán bộ có đủ trình độ chuyên môn cũng không kém phần quan trọng.
Nhiều cán bộ được chuyển từ nghiệp vụ khác sang làm nghiệp vụ TTQT nên không
được trang bị kiến thức đầy đủ về ngoại thương, về TTQT. Nhiều cán bộ được
25


×