Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CƠ GIỚI VÀ XÂY LẮP SỐ 12.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.46 KB, 29 trang )

Phân tích chiến lợc kinh doanh của công ty cơ giới và xây lắp
số 12.
I. Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của công ty cơ giới và xây
lắp số 12.
1. Lịch sử hình thành và phát triển; chức năng, nhiệm vụ của công ty cơ
giới và xây lắp số 12.
Công ty cơ giới và xây lắp số 12 thuộc tổng công ty xây dựng và phát triển cơ
sở hạ tầng trực thuộc Bộ xây dựng, đợc thành lập năm 1981 để cùng Tổng công ty
xây dựng sông Đà thi công nhà máy thuỷ điện Hoà Bình. Khi mới thành lập, công
ty có tên là Xí nghiệp cơ giới xây lắp số 12. Đến ngày 04/11/1996 căn cứ nghị
định số 15/CP, ngày 04/03/1994 của chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ xây dựng.
Căn cứ quyết định số 998/BXD-TCLĐ, ngày 20/11/1995 của Bộ trởng Bộ xây
dựng về việc thành lập tổng công ty xây dựng nề móng và kỹ thuật hạ tầng.
Xí nghiệp cơ giới xây lắp số 12 đổi tên thành công ty cơ giới và xây lắp số 12,
công ty có trụ sở tại C
1-3
đ ờng Giải Phóng, phờng Phơng Liệt quận Đống Đa Hà
Nội. Từ khi mới thành lập công ty có số vốn cố định là 2.358 tỷ đồng và vốn lu
động là 0.268 tỷ đồng, đến nay số vốn tăng lên la 6.756 tỷ đồng vốn cố định và
1.579 tỷ đồng vốn lu động. Với đội ngũ cán bộ, công nhân đợc đào tạo chính quy,
giàu năng lực, kinh nghiệm trong quản lý cũng nh trong thi công và với năng lực
thiết bị thi công tiên tiến, luôn đợc đầu t đổi mới công ty cơ giới và xây lắp số 12
đã nhận tổng thầu xây dựng từng phần hoặc trọn gói các công trình xây dựng có
vốn đầu t của nhà nớc cũng nh của nớc ngoài và đều đợc các chủ đầu t đánh giá
tốt.
Từ khi mới thành lập đến nay, công ty không ngừng củng cố lĩnh vực chuyên
môn của mình về san lấp mặt bằng, xử lý nền móng bằng biện pháp đóng, ép,
khoan nhồi cọc bê tông cốt thép, cọc cát, cọc khoan nhồi, cọc cừ, cọc thép cho các
công trình. Đây có thể coi nh một điểm mạnh của công ty đối với các đối thủ cạnh
tranh khác trên thị trờng, nhờ đó công ty đã nhận đợc thầu và tham gia các dự án


nh: Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, Khu công nghiệp Sài Đồng - Hà Nội, khu chế
xuất Sóc Sơn - Nội Bài- Hà Nội, Khu công nghiệp Nomura - Hải Phòng, Nhà máy
bia Tiger- Hà Tây, Nhà máy nớc ngọt CocaCola - Hà Tây, Nhà máy kính nổi Đáp
Cầu-Bắc Ninh, Nhà máy Ôtô Ford - Hải Dơng, Nhà máy ga T1 sân bay Nội Bài -
Hà Nội, và các nhà máy xi măng trong phạm vi cả nớc nh: Nhà máy xi măng
Hoàng Mai, Nhà máy xi măng Nghi Sơn, Nhà máy xi măng Hoàng Thạch, Nhà
máy xi măng Hải Vân, Nhà máy xi măng Cần Thơ, Nhà máy xi măng Sao Mai,
Nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2, Nhà máy bộ giặt NET, Công ty may Đáp Cầu, Các
dọc quốc lộ 1A, Nhà máy thép kết cấu SSE - Hải Phòng, Khu nhà ở cao tầng bán
đảo hồ Linh Đàm, khu đô thị mới Định Công vv...
Lĩnh vực xây dựng: cả xây dựng dân dụng và xây dựng công nghiệp cũng là
một lợi thế để công ty có thể cạnh tranh đợc trên thị trờng. Các công trình xây
dựng mà công ty đã và đang thi công từng phần việc hay toàn bộ luôn đợc các chủ
đầu t trong và ngoài nớc đánh giá cao, về mặt chất lợng và tiến độ nh Nhà máy
Pentax, Nhà máy Tsukuba- Gia Lâm, Hà Nội, Nhà máy nớc giải khát Cocacola
Ngọc Hồi, Nhà máy đèn hình Orion Hanen, Khách sạn Royal pack Quảng Bá - Hà
Nội, Khách sạn Horizon, trụ sở Tổng công ty thép Việt Nam, trụ sở Tổng công ty
xây dựng và phát triển hạ tầng, khu nhà ở Ngoại giao Đoàn, trụ sỏ UNDP, trung
tâm triển lãm Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, trung tâm hội nghị quốc
tế 35 Hùng Vơng, trụ sở Bảo hiểm Y tế Hng Yên, Nhà làm việc UBND Hà Tĩnh,
trung tâm tiếng Pháp chuyên ngành, cụm công trình Nhà điều hành Điện lực Hà
Tĩnh, trờng PTTH Phủ Lý Hà Nam, các trờng tiểu học, trờng đào tạo nghề điện
Sóc Sơn Hà Nội, trờng dạy nghề ngời tàn tật TW1, Nhà Văn hoá tỉnh Nam Định,
Nhà Điều hành sản xuất công ty May 40, trờng Mầm non Tứ Liên Hà Nội, Nhà ở
cao tầng khu trung tâm Bán đảo Linh Đàm và rất nhiều các công trình khác.
Ngoài ra, với sự phát triển và đòi hỏi của cơ chế thị trờng, công ty cũng tập
trung đầu t, đổi mới thiết bị, ứng dụng công nghệ tiên tiến và mở rộng phạm vi
hoạt động sang các lĩnh vực khác nh làm đờng, xây dựng các đờng dây và trạm
biến áp, và các công trình cấp thoát nớc khác nh:
Về làm đờng, cấp thoát nớc: - Dự án cải tạo và nâng cấp quốc lộ số 5 (Hà Nội -

Hải Phòng), Quốc lộ 1A (Hà Nội Lạng Sơn), Quốc lộ 51 (Bà Rịa - Vũng Tàu),
đờng đi phà Yên Lệnh - Hng Yên, đờng Nguyễn Đức Cảnh TP Việt Trì - Phú Thọ,
và rất nhiều đờng nội bộ, hệ thống cấp thoát nớc trong các nhà máy, khu chế xuất,
khu công nghiệp nh: Khu công nghiệp Đài T, Khu Công nghiệp Bắc Thăng Long,
Khu Công nghiệp Vĩnh Tuy Hà Nội, Nhà máy nớc giải khát Cocacola Ngọc Hồi,
Nhà ga T1 sân bay Nội Bài - Hà Nội, Khu chế xuất Sóc Sơn - Nội Bài, Hà Nội...
Công ty cơ giới và xây lắp số 12 có đủ khả năng xây dựng các công trình có
quy mô lớn, nhỏ theo yêu cầu của khách hàng. Công ty luôn phấn đấu không
ngừng nâng cao mức độ bảo đảm của chất lợng công trình, bảo đảm đúng tiến độ
và giá hợp lý.
2. Cơ cấu tổ chức của công ty cơ giới và xây lắp số 12.
Công ty cơ giới và xây lắp số 12 là một trong số mời bảy đơn vị trực thuộc
Tổng công ty xây dựng cơ sở hạ tầng Licogi.
Phòng KCS Phòng kinh tế kế hoạch Phòng kế toán Phòng cơ giới vật tư Phòng kỹ thuậtPhòng tổ chức hành chính
Đội đúc và đóng cọcĐội xây dựng số 1Đội cơ giới số 2
Đội cơ giới số 1
Đội xây dựng số 2 Xưởng sủa chữa thiết bịĐội xây dựng số 3
Xưởng bê tông đúc sẵn
Bộ máy quản lý của công ty cơ giới và xây lắp số 12.
Sơ đồ 9: Cơ cấu tổ chức của công ty cơ giới và xây lắp số 12.
Ban giám đốc công ty


Các phòng ban điều hành công ty

Các đơn vị trực thuộc công ty
Đứng đầu công ty và có trách nhiệm điều hành hoạt động của công ty, vạch ra
chiến lợc dài hạn, các kế hoách ngắn hạn và tổ chức thực hiện các kế hoạch đó là
Giám đốc, kỹ s Dơng Xuân Quang. Dới đó là các phó Giám đốc kỹ s Đỗ Mạnh
Trí, kỹ s Trần Văn Kha, kỹ s Phạm Công Hoan. Tiếp đó là các phòng ban điều

hành công ty: Kinh tế kế hoạch, có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch
quản lý tiến độ sản xuất của công ty.
Cơ quan chủ quản cấp trên
TổNG CÔNG TY xây dựng và phát
triển hạ tầng
Giám đốc công ty:
Ks: Dơng xuân Quang
P. giám đốc công ty :
Ks. Trần Văn Kha
P. giám đốc công ty :
Ks. Đỗ Mạnh Trí
P. giám đốc công ty :
Ks:Phạm Công Hoan
Phòng Kế toán, phòng Cơ giới vật t, phòng Kỹ thuật, phòng tổ chức Hành
Chính, phòng KCS.
Dới đó là các đơn vị sản xuất trực thuộc công ty, các đội sản xuất có nhiệm vụ
thực hiện nhiệm thi công trực tiếp, đó là các đội cơ giới, đội đúc và đóng cọc, x-
ởng sửa chữa thiết bị, xởng bê tông đúc sẵn.
Hiện nay, công ty đã chủ động:
- Đa dạng hoá hành nghề.
- Đổi mới và hiện đại trang thiết bị.
- Đổi mới phơng pháp điều hành sản xuất.
- ứng dụng công nghệ tin học vào quản lý sản xuất.
Công ty cơ giới và xây lắp số 12 có chức năng và nhiệm vụ chính sau đây:
- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh theo quy hoạch, kế hoạch phát triển
ngành xây dựng của cả nớc, bao gồm các lĩnh vực thi công, xây lắp các công trình
dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, bu điện, công trình kỹ thuật hạ tầng
đô thị và khu công nghiệp, các công trình đờng dây, trạm biến thế điện, kinh
doanh phát triển nhà, t vấn xây dựng. Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế
trong nớc và ngoài nớc, phù hợp với pháp luật và chính sách của nhà nớc. Tổ

chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công
tác đào tạo, bồi dỡng cán bộ công nhân trong công ty.Tiến hành các hoạt động
kinh doanh khác theo sự chỉ đạo của tổng công ty và theo pháp luật.
II. Phân tích chiến lợc kinh doanh của công ty cơ giới và xây lắp số 12.
1. Phân tích môi trờng vĩ mô.
1.1. Phân tích môi trờng vĩ mô giai đoạn 1996-2000.
1.1.2. Thuận lợi .
Mặt thuận lợi trớc tiên phải kể đến là sự ổn định về chính trị, thể chế quản lý
kinh tế, hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách đã đợc ban hành từng bớc đồng bộ
hoá và đang phát huy tác dụng. Điều này khuyến khích các doanh nghiệp phấn
đấu để phát triển. Tiếp tục vận hành theo cơ chế thị trờng, khuyến khích các
doanh nghiệp nhà nớc hạch toán độc lập, tự do kinh doanh trong khuôn khổ của
pháp luật, dần dần vơn lên đứng vững bằng đôi chân của chính mình và ngày càng
lớn mạnh. Hơn nữa, trong giai đoạn 1991-1995 Nhà nớc đã cho ra đời những tổng
công ty nhằm phát huy tính liên kết, tính hệ thống, tính trội của một khối thống
nhất để tăng khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nớc.
Về kinh tế tốc độ tăng trởng trung bình trong giai đoạn này của GDP là
7%/năm, giá trị sản xuất công nghiệp là 13,2%/năm. Đây là tốc độ khá cao, đặc
biệt tốc độ tăng trởng công nghiệp luôn giữ ở vị trí hai con số. Cơ cấu kinh tế
cũng chuyển dịch mạnh về phía lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Vốn đầu t cho
xây dựng cơ bản cao và tăng lên theo từng năm. Trong đó vốn ngân sách nhà nớc
và vốn ngoài quốc doanh dần tăng lên điều đó chứng tỏ nội lực của đất nớc ngày
càng tăng và tích luỹ cho tơng lai cũng tăng lên cùng với sự tăng của GDP. Đất n-
ớc phát triển, đời sống nhân dân tăng cao, đầu t cho xây dựng cơ bản nhiều, đây
chính là những thuận lợi chính thúc đẩy sự phát triển của nhóm ngành công
nghiệp và xây dựng. (Để rõ hơn về điều này, chúng ta có thể tham khảo bảng 2 và
bảng 3 phần phụ lục.)
Về mặt xã hội, bớc vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc đòi
hỏi phải có những nền tảng cơ bản về cơ sơ hạ tầng. Mặt khác, dân số ngày càng
tăng cũng đòi hỏi đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, nhà ở, giao thông vận tải ...đây là tác

lực tích cực của công ty trong giai đoạn này.
1.1.3. Khó khăn.
Hệ thống pháp luật vẫn cha hoàn toàn đồng bộ do nhiều lý do khách quan cũng
nh chủ quan. Đặc biệt, hệ thống văn bản pháp luật về xây dựng cũng có những bất
cập cần sửa đổi và đang đợc sửa đổi. Đáng chú ý nhất trong giai đoạn này là luật
đấu thầu và việc chấp hành luật đấu thầu của ngời mời thầu cũng nh các nhà thầu.
Về kinh tế, tuy tốc độ tăng trởng GDP trung bình 7%/ năm là khá cao nhng
tăng trởng cao không đều, không bền vững. Đặc biệt do ảnh hởng của khủng
hoảng tài chính trong khu vực, của thiên tai: lũ lụt, hạn hán ảnh hơng tới nhiều
mặt đời sống của nhân dân và đặc biệt là suy giảm, thiệt hại nặng nề về kinh tế.
Mặt khác có thể thấy ít nhiều nguy cơ tụt hậu của nớc ta so với các nớc trên thế
giới cũng nh khu vực. Đó là do: xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, cân đối vĩ
mô cha vững chắc, khả năng phục hồi tăng trởng còn bấp bênh, tính hiệu quả của
nền kinh tế quốc dân thấp. Điều này đã gây ra không ít khó khăn cho tiến độ thi
công của các công trình của công ty, do thiếu hụt nguồn vốn, ảnh hởng đến cả
những dự kiến kế hoạch về xây dựng của Nhà nớc.
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển, những dây truyền máy móc cũ có
thể bị lạc hậu một cách nhanh tróng. Đặc biệt trong thời đại ngày nay, khi ngời ta
vận dụng điện tử tin học vào tất cả các lĩnh vực thì tốc độ phát triển và mức chi
phối của công nghệ ngày càng mãnh liệt, đặc biệt là các nớc đang phát triển. Do
không có nguồn vốn, do các thiết bị cũ khấu hao cha đủ... ngời ta không muốn
thay đổi công nghệ mới, và chính điều này làm cho nghèo càng nghèo hơn. Đối
với công ty cơ giới và xây lắp số 12 do thiết bị máy móc thờng có giá trị lớn, khi
thay đổi lại đòi hỏi phải đồng bộ, nên tác lực công nghệ là một khó khăn đáng lu
tâm.
Về nguồn tài nguyên thiên nhiên cung cấp cho sản xuất, theo xu hơng chung
của thế giới ngày càng cạn kiệt. Việc khai thác tài nguyên cát, gỗ, đá, quặng... cần
phải có kế hoạch không thể khai thác tràn lan.
1.2. Phân tích và dự báo môi trờng vĩ mô giai đoạn 2001-2005.
1.2.1. Về nguồn lực.

Các yếu tố nguồn lực đợc tính đến khi hoạch định chiến lợc phát triển kinh tế
xã hội 2001-2010, dựa trên sự phân tích, đánh giá dự báo có tính khả thi theo
quan điểm nền kinh tế mở. Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi là điều kiện để thực
hiện chiến lợc "mở cửa" và "hội nhập" đó là một lợi thế, là một điều kiện thuận lợi
để giao lu kinh tế nớc ta với các nớc trên thế giới.
Nớc ta có tài nguyên thiên nhiên đa dạng là điều kiện để phát triển và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hớng đa ngành nghề.
Sự đa dạng về đất đai, khí hậu, và tiềm năng lớn là tiền đề thúc đẩy chuyển đổi
cơ cấu nông nghiệp theo hớng đa dạng, phù hợp điều kiện sinh thái. Đa dạng về
khoáng sản là điều kiện phát triển công nghiệp tơng đối vững chắc. Từ dầu khí
hình thành ngành hoá dầu mà không phải nớc nào cũng có. Than đá và trữ năng
thuỷ điện lớn để phát triển năng lợng điện đi trớc.
Tài nguyên biển là một điều kiện quan trọng cho quá trình công nghiệp hoá,
vừa thúc đẩy sự phát triển kinh tế nội địa, vừa mở rộng kinh tế hớng ngoại.
Yếu tố dân số và lao động là mục tiêu và là nhân tố tác động đến quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Đây là yếu tố quan trọng bậc nhất trong chiến l-
ợc phát triển kinh tế xã hội nớc ta. Dự báo đến năm 2010, quy mô dân số Việt
Nam khoảng 88 - 89 triệu dân, trong đó dân số đô thị chiếm 33%-35%. Trong 10
năm (2001-2010) dự báo số lao động mới tăng thêm vào khoảng 11,2 triệu ngời,
bình quân 1,12 triệu lao động/năm. Đến năm 2010 cả nớc có khoảng 57,0 triệu
ngời trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Nếu phấn đấu tỷ trọng lao động
qua đào tạo tăng lên 30%-35%, tỷ lệ thất nghiệp thành thị chỉ còn khoảng 4%-5%,
sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn đạt tới 80% trở lên thì đó là
nguồn lực vật chất rất lớn cho phát triển.
Dân số tơng đối đông tạo ra nhu cầu to lớn để phát triển đa dạng các ngành
kinh tế, song lao động chất lợng cao hiện nay còn ít và thiếu. Lực lợng cán bộ
khoa học đầu đàn giỏi, đội ngũ doanh nhân giỏi còn rất thiếu là một khó khăn để
phát triển các ngành đủ sức cạnh tranh trong hội nhập quốc tế. Tích luỹ vốn từ nội
bộ nền kinh tế có tiến bộ, vốn nhàn rỗi trong dân còn khá là yếu tố thuận lợi trong
chiến lợc phát triển. Thời gian vừa qua nguồn vốn trong nớc chiếm tới 60% tổng

vốn đầu t toàn xã hội. Nguồn vốn nhàn rỗi trong dân còn nhiều, cha đợc phát huy.
Các bài học kinh nghiệm thời gian qua cần đợc chú ý. Vấn đề quan trọng hàng
đầu là cần luôn coi trọng và thúc đẩy quá trình đổi mới, từ t duy chiến lợc đến các
chủ trơng chính sách cụ thể. Trong bố trí chiến lợc phải chú ý giải quyết thoả
đáng các mối quan hệ giữa phát triển nhanh và bền vững, hiệu quả, phát triển theo
chiều rộng và theo chiều sâu, kết hợp chặt chẽ giữa các vùng kinh tế trọng điểm
và các khó khăn; vấn đề chênh lệch về mức sống giữa các tầng lớp dân c, đặc biệt
là xoá đói giảm nghèo tạo cơ hội đồng đều trong phát triển nguồn nhân lực; giữa
phát huy nội lực và ngoại lực, giữa khai thác tốt và đáp ứng thị trờng trong nớc và
ngoài nớc, giữa phát huy tác dụng của thị trờng và tăng cờng vai trò của Nhà n-
ớc ...
1.2.2. Về bối cảnh quốc tế và khu vực.
Qua phân tích tác động của bối cảnh quốc tế bao gồm: xu thế hoà bình và hợp
tác; tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ toàn cầu hoá và khu vực
hoá; những xu hớng biến đổi môi trờng và yêu cầu phát triển bền vững toàn cầu
tác động đến Việt Nam, sơ bộ cho thấy những cơ hội và khó khăn trong giai đoạn
tới là:
Trong 10 năm tới đất nớc đứng trớc những cơ hội cần nắm bắt và khai thác. Đó
là cơ hội tranh thủ điều kiện hoà bình và ổn định trong khu vực để tập trung sức
cho phát triển kinh tế. Ngăn ngừa đợc tình trạng bị phân biệt đối xử trong thơng
mại quốc tế, có điều kiện phát huy lợi thế so sánh, mở rộng thị trờng quốc tế, thu
hút đầu t, chuyển giao công nghệ, có cơ sở đấu tranh để đợc hởng u đãi giành cho
các nớc chậm phát triển và có nền kinh tế đang chuyển đổi. Nâng cao vị thế quốc
tế trong đàm phán với các nớc lớn, cùng với các nớc đang phát triển bảo vệ quyền
lợi quốc gia dân tộc. Thúc đẩy tiến trình cơ cấu lại nền kinh tế và đẩy mạnh cải
cách hành chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Tuy nhiên đất nớc cũng phải đối mặt với những khó khăn lớn trong quá trình
hội nhập là nền kinh tế nớc ta đang ở trình độ thấp, ngay cả so với các nớc trong
khu vực. Tính cạnh tranh của môi trờng kinh tế chung của Việt Nam đợc đánh giá
là đang ở mức rất thấp. Cùng với tiến trình hội nhập, do phải giảm thuế nhập khẩu

theo cam kết nên các khoản thu thuế nhập khẩu có thể giảm đáng kể, ảnh hởng
đến nguồn thu ngân sách. Tình hình quốc phòng an ninh đòi hòi vẫn phải đề cao
cảnh giác và chăm lo đúng mức.
1.2.3. Quan điểm phát triển đến 2010 của đất n ớc.
Chiến lợc của giai đoạn 10 năm, 2001-2010 là: Đẩy mạnh CNH-HĐH, tạo lập
nền tảng cho việc hình thành một nớc công nghiệp trong giai đoạn sau.
Về cơ bản, chiến lợc 10 năm, 2001-2010 thể hiện những quan điểm sau:
- Phát triển nhanh phải ngắn với phát triển bền vững
- Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động thực hiện hội nhập kinh tế
quốc tế cả song phơng và đa phơng (Khu vực, toàn cầu) để tranh thủ các cơ hội
mới về vốn, công nghệ và thị trờng trên thế giới, mở rộng giao lu văn hoá và các
mặt quan hệ khách với bên ngoài.
- Đẩy mạnh hơn nữa công cuộc đổi mới một cách sâu rộng và đồng bộ cả về
kinh tế - xã hội và bộ máy nhà nớc hớng vào giải phóng triệt để lực lợng sản xuất,
phát huy tới mức cao nhất sức mạnh vật chất, tinh thần của cả dân tộc.
Từ việc phân tích môi trờng vĩ mô trên, ta thấy có nhiều thuận lợi cũng nh khó
khăn mà công ty cần phải xem xét để từ đó có thể tận dụng đợc cơ hội, tranh thủ
thời cơ và hạn chế nguy cơ xảy ra.
Thứ nhất, về nguồn lực nớc ta có nguồn tài nguyên khá phong phú, đặc biệt là
nguyên vật liệu cho ngành xây dựng, đây là một thuận lợi cho ngành xây dựng.
Thứ hai, xu thế mở cửa giao lu kinh tế với các nớc trong khu vực và trên thế
giới cũng đem lại những thuận lợi và khó khăn lớn. Thuận lợi ở chỗ ta có thể học
tập kinh nghiệm thi công xây lắp tiên tiến của các công ty nớc ngoài, tranh thủ
nguồn vốn của họ, liên danh liên kết để mở rộng thị trờng. Bên cạnh đó khó khăn
cũng không phải là ít, đó là sự cạnh tranh của các công ty nớc ngoài, họ có thế
mạnh về công nghệ, vốn và kinh nghiệm thi công các công trình, đặc biệt là các
công trình lớn.
Thứ ba, quan điểm phát triển của Đảng và Nhà nớc ta trong định hớng 2001-
2010 cũng tạo ra nhiều cơ hội cho ngành xây lắp.
Trong giai đoạn tới, Đảng và Nhà nớc ta đặt mục tiêu đa đất nớc cơ bản trở

thành một nớc công nghiệp. Điều đó đòi hỏi phải có việc đầu t cho xây dựng và
phát triển cơ sở hạ tầng rất lớn, và việc đổi mới các khu công nghiệp, khu chế
xuất, các nhà máy... đây là những cơ hội việc làm lớn cho nghành xây lắp nói
chung và cho công ty nói riêng.
2. Phân tích môi trờng ngành của công ty cơ giới và xây lắp 12.

×