Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Những nhân tố tạo nên sự thành công của donga ebanking

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.55 KB, 27 trang )

A. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ SẢN XUẤT
GIẦY THÁI BÌNH
I. Vài nét khái quát
Tên đầy đủ Doanh nghiệp: Công ty cổ phần đầu tư và sản xuấtssssss giầy Thái Bình
Tên viết tắt Doanh nghiệp: TBS'Group

Trụ sở: Số 5A, Xa Lộ Xuyên Á, Xã An Bình, Huyện Dĩ An, Bình Dương
Tỉnh/TP: Bình Dương
Ngày thành lập: 06/10/1992
Điện thoại: (84-650)7241241
Fax: 84-8-8960223
Email:
Website: Tbsgroup.com.vn
Thaibinhshoes.com.vn
Giám Đốc: Nguyễn Đức Thuấn
Ngành nghề: Giầy
Loại hình: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Lĩnh vực hoạt động: Sản xuất và kinh doanh giầy nữ, giầy thể thao, giầy vải và giầy
trẻ em các loại.
1


Sản lượng: 8,5 triệu đôi/năm
II. Lịch sử hình thành và phát triển
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TBS’Group được chia thành các giai
đoạn sau:
1. Giai đoạn 1989-1993.
Tiền thân của Công ty Cổ phần giày Thái Bình với tên viết tắt TBS’Group
ngày nay do một nhóm cán bộ sỹ quan thuộc Trung đoàn 165, Sư đoàn 7,
Quân Đoàn 4, kết hợp với một số kỹ sư mới ra trường thành lập vào năm
1989.


Trên đà phát triển đó ngày 06/10/1992 Công ty đầu tiên được thành lập mang
tên “ Công ty TNHH Thái bình”.
2. Giai đoạn 1993-1997.
Đây là thời kỳ của xây dựng và học hỏi với hai nhiệm vụ chính là:
- Tích cực học hỏi và hoàn thiện công nghệ sản xuất giầy
- Hình thành tổ chức và đào tạo cán bộ công nhân viên
Cuối năm 1992, Công ty tập trung vào xây dựng Nhà máy số 1, xây dựng
hệ thống tổ chức cán bộ, tuyển dụng và đào tạo công nhân kỹ thuật ngành
giầy để đến tháng 8 năm 1993 chính thức đi vào hoạt động.
Với mục đích học hỏi công nghệ, những năm đầu công ty đã thực hiện
gia công cho công ty ORION TAIWAN khoảng 6 triệu đôi/năm giầy nữ
các loại.
Với định hướng phát triển phù hợp và đúng đắn của HĐQT, với sự phấn
đấu hết mình của tập thể CBCNV, Công ty đã đầu tư xây dựng thành
công Nhà máy số 2 với dây chuyền sản xuất hiện đại của USM và ký hợp
đồng sản xuất cho tập đoàn Reebok. Tuy nhiên do thị phần của tập đoàn
Reebok bị thu hẹp trên thế giới nên 5 nhà máy trên toàn cầu sản xuất cho
Reebok đã bị cắt đơn hàng, trong đó có Công ty giầy Thái Bình ( bị cắt
đơn hàng vào cuối năm 1996). Cùng lúc đó công ty ORION TAIWAN đã
chuyển đơn hàng sang Công ty Hải Vinh, điều này đã đẩy Công ty vào
giai đoạn vô cùng khó khăn.
Trước tình hình đó công ty đã quyết định đầu tư sang lĩnh vực sản xuất
giầy vải, đồng thời phát triển hơn nữa trong sản xuất giầy thể thao.
Những đôi giày vải đầu tiên đã được sản xuất cho hãng NOVI của Đức và
từ cuối năm 1996 đến đầu năm 1997 Công ty đã ký được hợp đồng sản
xuất giày trực tiếp với tập đoàn phân phối khổng lồ tại Pháp là Decathlon
và một số khách hàng khác như Stilman, DC…
2



3. Giai đoạn 1997 – 31/07/2005.
Giai đoạn này là giai đoạn của sự hoàn thiện và phát triển. Nhiệm vụ
chính là tập trung vào xây dựng, mở rộng và hoàn thiện bộ máy sản xuất
nói chung, văn phòng nói riêng. Công ty đã xây dựng cho mình một văn
phòng làm việc đáp ứng đủ các tiêu chuẩn của một văn phòng Quốc tế.

Trong mảng đầu tư tài chính, Nhóm Công ty đã đầu tư vào một số Công ty
như: Công ty cổ phần cáp điện Sài Gòn SCC, Công ty Cổ phần vận tải biển
Saigon ship, Quỹ đầu tư tài chính Vietcombank, Công ty cổ phần đầu tư và
xúc tiến thương mại Lefaso….
Như vậy có thể nói rằng, sau hơn 15 năm hình thành và phát triển, về cơ bản
nhóm Công ty TBS’Group đã thực hiện được những việc sau:
- Xây dựng được nền móng về tài chính, nguồn lực, công nghệ, với một cơ
sở sản xuất 15 ha, 13 chuyền gò đồng bộ và hơn 100.000m2 nhà xưởng
cùng đội ngũ công nhân lành nghề.
- Chăm lo đời sống cho người lao động
- Thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước và công tác xã hội.
Trong xu hướng phát triển của nền kinh tế Quốc gia và Quốc tế, xét thấy
việc chuyển đổi từ Công ty TNHH sang hình thức Công ty cổ phần để
hoạt động tốt hơn trên nhiều lĩnh vực theo hình thưc Công ty mẹ, Công ty
con vì vậy:
Tháng 6 năm 2005 HĐQT đã quyết định chuyển đổi Công ty TNHH Thái
Bình thành Công ty Cổ phần, các thủ tục pháp lý và hành chính đã được
hoàn tất vào ngày 31 tháng 7 năm 2005. HĐQT đã thông báo: Công ty cổ

3


phần giầy Thái Bình chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng 08
năm 2005.

TBS’ Group là tên giao dịch của Công ty cổ phần đầu tư và sản xuất
giày Thái Bình. Với tổng vốn đầu tư hơn 58 triệu USD, TBS Group
chuyên sản xuất và xuất khẩu giày với công suất 7-8 triệu đôi/năm,
hướng đến các thị trường mục tiêu: Châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật… Hiện nay,
công ty đã xây dựng và đi vào hoạt động với 5 nhà máy và gần 10.000
nhân công. TBS Group có cơ cấu vận hành toàn cầu lấy văn phòng tập
đoàn TBS làm trung tâm, chi phối các văn phòng đại diện tại EU, Mỹ,
Hàn Quốc, Trung Quốc, cụm nhà máy sản xuất giày phía Bắc và phía
Nam Việt Nam. TBS Footwear là một đơn vị trực thuộc TBS Group. Đây
là nơi cho ra đời trung tâm TBS Sport Center.
III. Xác định các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU):
-

Đầu tư tài chính
Sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu giầy, dép
Kinh doanh bất động sản và du lịch

IV. Tầm nhìn, sứ mạng kinh doanh của DN:
1. Tầm nhìn chiến lược: Trở thành công ty sản xuất, kinh doanh giầy, dép lớn nhất
Việt Nam, ngang tầm khu vực và Quốc tế. Đứng đầu Việt Nam về doanh thu và số
lượng xuất khẩu giầy, dép sang các thị trường như Nhật, Mỹ, Canada, các nước
Châu Âu,…
2. Sứ mạng kinh doanh.
Ngày càng nâng cao chất lượng và số lượng giày, dép sản xuất ra góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống người dân Việt Nam và đưa thương hiệu giày, dép Việt
Nam nâng tầm đẳng cấp quốc tế.
V. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
- Tổng vốn đầu tư 58 triệu USD
- Tổng doanh thu tăng trưởng từ 15% - 20% năm
- Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu từ 20% - 30% năm

- Vốn chủ sở hữu tăng từ 310 tỷ lên 500 tỷ năm 2010
4


- Tăng cường phúc lợi và chế độ cho người lao động từ 15% - 20%
- Hoạt động trong lĩnh vực từ thiện xã hội đạt tổng giá trị 15 - 25 tỷ đồng

Chỉ tiêu

Đơn vị

2006

2007

2008

2009

Triệu đôi

8,06

9,15

10,07

12,27

Tỷ đồng


781,07

1100,15

1600,25

2398,74

Tỷ đồng

578,96

820,62

1256,96

1798,12

Tỷ đồng

5,13

7,25

9,47

11,6

Tỷ đồng


518,78

768,27

1127,18

1644,74

3,08

3,27

3,85

4,25

9,96

13,7

18,55

20,56

tính

1. Tổng số
sản phẩm
sản xuất

2.Tổng
doanh thu
3. Doanh
thu xuất
khẩu
4. Nộp
ngân sách
5. Lợi
nhuận
6. Thu nhập

Triệu

bình quân

đồng

7. Tỷ suất
lợi nhuận

%

doanh thu
Bảng hệ thống các chỉ tiêu

5


B. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC DOANH NGHIỆP
I. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI

1. Ngành kinh doanh của doanh nghiệp: chuyên sản xuất và kinh doanh các
loại giầy nữ, thể thao, giầy vải và giầy trẻ em các loại.
+ Tốc độ tăng trưởng năm 2006: Sản lượng sản xuất và xuất khẩu đạt hơn 8
triệu đôi giày với doanh thu đạt 781 tỷ đồng.
+ Tốc độ tăng trưởng năm 2007: sản xuất được 9 triệu đội giày với doanh thu
đạt được 1.100 tỷ đồng.
+ Tốc độ tăng trưởng năm 2008: Sản lượng đạt gần 10 triệu đôi giày vào
doanh thu lên tới 1.600 tỷ đồng.
2. Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành.
Thành lập từ ngày 6/10/1992 với tổng vốn hơn 58 triệu USD, công ty được
thành lập vào giai đoạn ngành sản xuất da giày mới xuất hiện trên thị trường
Việt Nam, còn nhiều mới lạ và khó khăn, thách thức do kinh tế đất nước còn
kém phát triển, nhu cầu may mặc đối với người dân còn rất ít.
3. Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô.
 Nhân tố chính trị - pháp luật: Hiện nay, ngành da giày VN con gặp
6


phải nhiều bất lợi do việc xuất khẩu vào thị trường Châu Âu và Mỹ
gặp nhiều rào cản thương mại như thuế chống bán phá giá dày mũ da
Việt Nam, không được hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập,… nên giá
thành rẻ không còn là lợi thế cho doanh nghiệp nữa. Thế nhưng, TBS
Group vẫn tiếp tục đạt kết quả khả quan với sản lượng xuất khẩu gần
13 triệu đôi giày, đạt doanh thu khoảng hơn 2 nghìn tỉ đồng.
 Nhân tố kinh tế: Trong bối cảnh nhiều doanh nghiệp da giày Việt
Nam đang gặp khó khăn trong sản xuất do nền kinh tế thế giới gặp
nhiều biến động, nên buộc phải chuyển sang làm gia công cho các đối
tác nước ngoài, TBS Group vẫn tự chủ được chiến lược sản xuất của
mình. Chính vì vậy, khi xuất khẩu vào thị trường các nước lớn như
Đức, Mỹ, EU... sản phẩm của TBS Group vẫn tự tin mang nhãn Việt.

Đây là điều đáng tự hào về sản phẩm giày Việt Nam trên thương
trường quốc tế.
 Nhân tố công nghệ: Công ty cổ phần đầu tư và sản xuất giày Thái
Bình (tên giao dịch là TBS Group) đã không ngừng cải tiến, hoàn
thiện kĩ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, quy trình quản lí nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong và ngoài nước.
Công ty cổ phần đầu tư và sản xuất giày Thái Bính là công ty tiên
phong trong lĩnh vực xuất khẩu giày ra nước ngoài tại VN. Hiện nay,
công ty đã có nhưng trang thiết bị hiện đại, nhà xưởng quy mô lớn,
góp phần vào sản xuất giày có chất lượng để có thể xuất khẩu và cạnh
tranh với các đối thủ cạnh tranh ở nước ngoài vốn có lợi thế về công
nghệ.
 Nhân tố văn hóa – xã hội: Tại thị trường các nước Đông Á - khu vực
thị trường có những phong tục tập quán tương đối giống Việt Nam,
cùng nằm ở khu vực châu Á - các sản phẩm chủ yếu xuất khẩu từ Việt
Nam sang các thị trường này là giày thể thao, giày da nam nữ, dép đi
trong nhà. Tại thị trường trong nước, với dân số hơn 80 triệu dân, một
7


thị trường tiềm năng, là một cơ hội lớn đối với công ty để phát triển
theo hướng xuất khẩu trực tiếp ngay trong nước. Với lợi thế nhân
công trong nước nhiều và rẻ nên giá thành sản phẩm có sực cạnh tranh
hơn so với các doanh nghiệp nước ngoài, tuy nhiên trình độ tay nghề
nhân công vẫn chưa cao.
Có thể thấy, nhân tố công nghệ có tác động lớn nhất đến sự phát triển của
doanh nghiệp, đối với 1 doanh nghiệp chuyên xuất khẩu da giày mà đối
thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp nước ngoài với dây chuyên sản xuất
công nghệ cao, chất lượng sản phẩm uy tín,…TBSGroup cần phải nâng
cao trình độ tay nghề cho nhân công và không ngừng cải tiến máy móc và

công nghệ sản xuất để tăng sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Bên
cạnh đó, nhân tố kinh tế cũng có tác động không nhỏ đến ngành sản xuất
da giày, đặc biệt là trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới như hiện
nay.
4. Đánh giá cường độ cạnh tranh trong ngành da giầy
a. Đe dọa gia nhập mới
* Nếu các doanh nghiệp da giầy mới ra nhập thị trường thì mức độ cạnh tranh
ngày càng cao.Nguy cơ từ các doanh nghiệp da giầy mới phụ thuộc vào “độ cao”
của rào cản ra nhập.
 Tồn tại các rào cản ra nhập ngành
- Sự trung thành nhãn hiệu: sự ưa thích sản phẩm của công ty hiện tại.
VD: Công ty có thể tạo ra sự trung thành nhãn hiệu nhờ:
 Việc quảng cáo lien tục nhãn hiệu
 Bảo vệ bản quyền của các sản phẩm
 Cải tiến sản phẩm thông qua các chương trình R&D
 Nhấn mạnh vào chất lượng sản phẩm và dịch vụ hậu mãi
 Sự trung thành nhãn hiệu sẽ gây khó khăn cho những người mới nhập
cuộc muốn chiếm lĩnh thị phần của các công ty hiện tại
8


- Lợi thế chi phí tuyệt đối được sinh ra từ:
 Vận hành sản xuất vượt trội nhờ kinh nghiệm quá khứ
 Kiểm soát các đầu vào đặc biệt cho sản xuất
 Tiếp cận các nguồn vốn rẻ hơn
 Nếu các công ty hiện tại có lợi thế chi phí tuyệt đối thì đe dọa từ những
người nhập cuộc mới giảm xuống
- Chi phí tuyệt đối liên quan tới:
 Chi phí mua sắm các thiết bị phụ
 Chi phí huấn luyện nhân viên

 Chi phí hao phí tinh thần khi phải chấm dứt một mối liên hệ
 Nếu chi phí chuyển đổi cao, khách hàng như bị kìm giữ vào những sản phẩm
của công ty hiện tại, ngay cả khi sản phẩm của người mới gia nhập tốt hơn.
- Sự trả đũa:
 Tốc độ và sự mãnh liệt của việc trả đũa của đối thủ sẽ làm nhụt chí
các đội thủ muốn thâm nhập ngành.
 Sự trả đũa sẽ mãnh liệt khi các doanh nghiệp hiện tại trong nghành có
dự phần đáng kể,(VD: Nó có các tài sản cố định với ít khả năng
chuyển đổi), cam kết nguồn lực đáng kể hay khi ngành tăng trưởng
chậm.
b. Đe dọa từ sản phẩm thay thế
- Là những sản phẩm của các nghành phục vụ nhu cầu tương tự
- Giới hạn khả năng đặt giá cao nhằm giới hạn khả năng sinh lời.
- Đối với nghành da giầy thì đe dọa từ các sản phẩm thay thế là không cao.
c. Quyền lực thương lượng từ phía nhà cung ứng.
- Đe dọa khi họ có thể thúc ép nâng giá đối hoặc phải giảm yêu cầu chất lượng
đầu vào.
- Cơ hội khi có thể thúc ép giảm và yêu cầu chất lượng cao
- Các nhà cung cấp có quyền lực nhất khi:
 Sản phẩm của nhà cung cấp bán ít có khả năng thay thế và quan trọng
đối với công ty.
 Công ty không phải là một khách hàng quan trọng với các nhà cung
cấp
 Sản phẩm của nhà cung cấp khác biệt đến mức có thể gây ra tốn kém
cho công ty khi chuyển đổi
9


 Đe dọa hội nhập xuôi chiều về phía khách hàng ngành và cạnh tranh
trực tiếp với công ty.

- Các nhà cung cấp trong ngành da dày khá đa dạng bởi vì đa số nguyên vật
liệu cho ngành da giầy đều nhập khẩu từ nước ngoài:
Theo giới kinh doanh da giày, 3 loại nguyên liệu chủ yếu để sản xuất da giày là
chất liệu da và giả da; đế; các nguyên liệu phụ trợ như keo dán, chỉ khâu, cúc,
nhãn hiệu, gót... thì đến 70-80% là nhập khẩu từ các nước châu Á như Hàn
Quốc, Đài Loan, Trung Quốc... Riêng đế giày, khâu nguyên phụ liệu được các
doanh nghiệp Việt Nam chủ động tốt nhất, cũng chỉ đáp ứng được 30% nhu cầu
sản xuất của ngành nói chung. Chất liệu giả da, đặc biệt được sử dụng nhiều cho
giày thể thao, mặc dù chiếm tỷ trọng xuất khẩu gần bằng 50% giá trị da giày
xuất khẩu nói chung, cũng sử dụng đến 80% nguyên liệu nhập ngoại.

d. Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng.
- Khi người mua yếu,công ty có thể tăng giá và có được lợi nhuận cao.
- Người mua có quyền lực cao nhất trong các trường hợp sau:
 Ngành gồm nhiều công ty nhỏ và người mua là một số ít và lớn
 Người mua thực hiện mua sắm khối lượng lớn
 Ngành phụ thuộc vào người
 Người mua có thể chuyển đổi cung cấp với chi phí thấp
 Người mua có thể chuyển đổi cung cấp với chi phí thấp
 Người mua đạt tính kinh tế khi mua sắm từ một vài công ty cùng một
lúc
 Người mua có khả năng hội nhập dọc
- Quyền lực tương đối của người mua và nhà cung cấp có khuynh hướng thay
đổi theo thời gian
Mặc dù đứng thứ 3 về kim ngạch xuất khẩu cả nước, đứng thứ 4/10 nước
sản xuất giày trên thế giới và lượng giày xuất khẩu đạt kim ngạch hàng năm
hơn 4 tỷ USD (dự kiến năm 2010 sẽ là 6,2 tỷ USD), nhưng 800 DN ngành Da
giày với năng lực sản xuất khoảng 780 triệu đôi giày, dép/năm mới chỉ chủ
yếu phục vụ cho xuất khẩu (90% sản lượng) mà bỏ ngỏ thị trường trong nước
với sức tiêu thụ của hơn 87 triệu dân.

Hiện mỗi người dân Việt Nam trung bình sử dụng từ 1,5-3 đôi
giày/năm, lượng tiêu thụ khoảng 130-240 triệu đôi/năm, tập trung
80% vào sản phẩm da - giả da có giá dưới 150.000 đồng. Do đó, tổng
10


giá trị thị trường giày dép các loại trong nước đạt từ 1-1,5 tỷ USD,
chiếm tỷ trọng khoảng 30% so với kim ngạch xuất khẩu và đây là một
con số không nhỏ cho ngành Da giày.
e. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện tại trong ngành
- Hiện nay trong thị trường nội địa thì có quá nhiều các doanh nghiệp da dày
lớn vừa và nhỏ,ngoài ra còn có các doanh nghiệp da giầy từ nước ngoài.
- Cường độ cạnh tranh trong ngành da giày ngày càng tăng cao bởi các doanh
nghiệp nước ngoài
Thực tế đã cho thấy, 55% thị phần tại thị trường nội địa đã bị các
doanh nghiệp nước ngoài chiếm giữ. Theo đánh giá của Viện nghiên
cứu da giày Việt Nam, hầu hết 3 phân khúc thị trường từ thấp , trung
và cao thì giầy dép trong nước đều lép vế so với hàng ngoại nhập.
Nguyên nhân của sự lép vế này thì có nhiều nhưng có một trong
nguyên nhân đóng vai trò quan trọng là yếu kém về khâu thiết kế mẫu
mã. Thật vậy, do tập trung làm hàng xuất khẩu theo mẫu mã thiết kế
sẳn từ đối tác ở nước ngoài nên khi quay sang làm hàng phục vụ thị
trường sân nhà đã bộc lộ lổ hỏng lớn về khâu thiết kế, mẫu mã đưa ra
thị trường thường đơn điệu, chưa gây ấn tượng với người tiêu dùng.
Thêm vào đó, phần lớn công nhân lao động trong ngành rất ít cơ hội
để được đào tạo nâng cao tay nghề một cách chuyên nghiệp, bài bản,
nên thua thiệt là điều dễ hiểu
- Các doanh nghiệp nước ngoài có lợi thế hơn hẳn về nguồn vốn,khoa học kỹ
thuật,công nghệ cao,……
5. Đánh giá:

Từ việc phân tích ngành da giày ta thấy cường độ cạnh tranh trong ngành là :
 Cường độ cạnh tranh mạnh
 Ngành không hấp dẫn.
Nói chung với các doanh nghiệp trong ngành:


Các lực lượng cạnh tranh trong ngành càng mạnh vì các doanh
nghiệp da giày tăng nhanh trong những năm gần đây, và đa số xuất
hiện nhiều của các doanh nghiệp gia công làm giả giầy dép.Bên cạnh
đó cũng có sự xuất hiện của các doanh nghiệp nước ngoài với thương
hiệu nổi tiếng.
11


 Đối với ngành thiếu hấp dẫn vì:
o Rào cản nhập cuộc thấp
o Các nhà cung cấp cũng như người mua có vị thế thương lượng
mạnh
o Cường độ cạnh tranh trong ngành cao.
6. Các nhân tố thành công chủ yếu trong ngành (KFS).
 Nguồn vốn lớn,tiềm lực tài chính mạnh để có khả năng đầu tư công
nghệ hiện đại,thực hiện các chiến lược marketing…
 Ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất da giầy
 Con người,nguồn nhân lực có tay nghề cao ,làm việc năng suất hiệu
quả.
 Hệ thống phân phối rộng khắp ,tới tay người tiêu dung dễ dàng
 Xây dựng được thương hiệu ,danh tiếng tốt,được người tiêu dung biết
đến.

12



II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG
1. Sản phẩm chủ yếu: Sản xuất và kinh doanh giầy nữ, giầy thể thao, giầy vải và
giầy trẻ em các loại.
2. Thị trường:
 Trong nước: công ty có nhiều showroom bán hàng và giới thiệu sản phẩm tại
nhiều nơi trong cả nước.
 Hệ thông phân phối tại nước ngoài: sản phẩm của công ty có mặt tại các
nước EU, Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc,…
3. Đánh giá các nguồn, năng lực dựa trên chuỗi giá trị của công ty:
a. Hoạt động cơ bản:
 Bước 1: Hậu cần nhập: Doanh nghiệp phải nhập khoảng 70% nguyên
liệu, phụ tùng, thiết bị từ nước ngoài. Da, chất dẻo và cao su là
nguyên liệu chính. Ngoài ra còn có các phụ kiện, phụ liệu, hóa chất.
 Bước 2: Sản xuất: Nguyên liệu thô được đưa vào sản xuất theo công
nghệ và dây chuyền hiện đại.
 Bước 3: Hậu cần xuất: Sau khi được hoàn thiện, sản phẩm sẽ được
phân phối cho các đại lý theo từng khu vực trong và ngoài nước.
 Bước 4: Marketing và bán hàng: Đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị
quảng cáo trên tivi, internet, đài, báo,…. Đào tạo đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp, có tri thức về công ty và kĩ năng bán hàng, quảng bá
thương hiệu rộng rãi trên thị trường, cung cấp các sản phẩm đáp ứng
nhu cầu khách hàng mục tiêu, các chương trình khuyến mãi.
 Bước 5: Dịch vụ: chủ yếu là cách sử dụng và bảo quản sản phầm giày.
b. Hoạt động bổ trợ:
 Phát triển công nghệ:
Công ty Cổ phần đầu tư và sản xuất giày Thái Bình áp dụng các công
nghệ tiên tiến, hiện đại để sản xuất các sản phẩm như:


13


Máy móc thiết bị là một yếu tố quan trọng, toàn bộ máy móc thiết bị
phục vụ hoạt động sản xuất đều được nhập trong những năm gần đây,
máy móc thiết bị hiện nay được sử dụng khá tốt. Một số loại máy móc
thiết bị chủ yếu là máy chặt, máy lạng da, máy bôi keo, máy may
công, máy gò, máy bắn đinh.
Công ty luôn chú trọng việc ứng dụng công nghệ sạch cho sản xuất da
giày, đảm bảo môi trường không bị ô nhiễm.
 Quản trị nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực bao gồm đội ngũ lãnh đạo, quản lý và hơn 10.000
công nhân.
Đội ngũ cán bộ quản lí và chuyên viên kĩ thuật hiểu rõ và có tầm nhìn
về chuỗi cung ứng ngành giày thế giới.
Đội ngũ công nhân lành nghề, thạo việc chiếm tí lệ lớn, có khả năng
đáp ứng nhu cầu sản xuất và phát triển công ty.
 Cơ sở hạ tầng của công ty:
Công ty Cố phần đầu tư và sản xuất giày Thái Bình hiện có tất cả 09
nhà máy sản xuất trong đó có 04 nhà máy sản xuất giày dép, 01,
Outsole nhà máy sản xuất, 01 khuôn cửa hàng, 01, thêu ren-in ấn và
02 doanh nghiệp trên stitching, được đặt cả ở miền Bắc và miền Nam
của Việt Nam. Bên cạnh đó, công ty còn là doanh nghiệp đi đầu trong
việc áp dụng các công nghệ, máy móc, trang thiết bị, dây chuyền hiện
đại vào sản xuất để đáp ứng nhu cầu khách hàng, đáp ứng mục tiêu
của tổ chức.
4. Xác định các năng lực cạnh tranh:
 Mô hình hoạt động sản xuất lớn:
Công ty là một trong những công ty giày dép đầu tiên trong kỷ
nguyên hiện đại của Việt Nam, là một trong những công ty giày dép

lớn mạnh nhất Việt Nam. Với vốn điều lệ lớn, có tất cả có tất cả 09
nhà máy sản xuất trong đó có 04 nhà máy sản xuất giày dép, 01,
Outsole nhà máy sản xuất, 01 khuôn cửa hàng, 01, thêu ren-in ấn và
02 doanh nghiệp trên stitching, hơn 10.000 công nhân hoạt động công
14


suất cao, công ty luôn đạt sản lượng giày hàng năm vào khoảng 13-15
triệu đôi giày.
 Hệ thống phân phối luôn được củng cố, mở rộng:
Công ty không chỉ chú trọng đến thị trường trong nước mà còn luôn
hướng ra nước ngoài. Các thị trường lớn như Mỹ, Đức và EU là
những thị trường mà công ty nhắm tới. Sản phầm của công ty khi xuất
sang các thị trường này vẫn luôn tự tin mang thương hiệu Việt, đây là
điểu đáng tự hào về sản phẩm giày Việt Nam trên thương trường quốc
tế.
 Ý thức cộng đồng xã hội cao:
Bên cạnh phát triển sản xuất và kinh doanh, vấn đề môi trường luôn
được công ty chú trọng. Công ty đầu tư vào hệ thống xử lý nước thải,
khí thái, rác thải, ứng dụng các công nghệ sạch và quá trình sản xuất,
khuôn viên, nhà xưởng luôn được giữ sạch sẽ, thoáng mát nhờ hệ
thống cây xanh, hút bụi, lọc khí đã được triển khai triệt để tại các nhà
máy.
Công ty tạo công ăn việc làm ổn định cho nhiều người, giảm bớt áp
lực cho xã hội.
Công ty đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách Nhà nước.
5. Vị thế cạnh tranh của công ty:
Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Sản Xuất Giày Thái Bình là một trong những công ty
lớn ở Việt Nam chuyên gia công, sản xuất giày cho các đối tác nước ngoài, thuộc
top 10 nhà sản xuất giày dép tại Việt Nam. Là một công ty có khả năng tự sản xuất

kiểu mẫu mà không phải gia công đơn thuần như các công ty cùng ngành trong
nước hiện nay, công ty tích hợp đầy đủ các nguồn lực hỗ trợ sản xuất giày dép, bắt
đầu từ thiết kế đến khuôn mẫu, kéo dài, outsoles, EVA-phylon, thêu ren, in ấn,
embossing và sản xuất thiết bị đầu cuối. công ty cung cấp cho khách hàng cam kết
chất lương sản phẩm để kinh doanh lâu dài.
7. Thiết lập mô hình TOWS (định hướng chiến lược):

15


Các điểm mạnh
Các điểm yếu
1. TBS có thương hiệu 1. Các sản phẩm chỉ dừng
mạnh, thuộc TOP 10 hãng lại ở các sản phẩm trung
sản xuất giày dép ở Việt và thấp cấp; kiểu dáng,
Nam.
mẫu mã đơn điệu, chưa
2. Mạng lưới phân phối
đáp ứng được yêu cầu của
rộng, đa dạng.
tập khách hàng có thu
3. Sản phầm giày dép của
nhập cao.
TBS có chất lượng cao,
2. Khan hiếm về nguyên
ổn định
liệu, trên 60% nguyên liệu
4. TBS chú trọng đến việc
là nhập từ nước ngoài.
ứng dụng triệt để các máy

3. Thiếu đội ngũ thiết kế
móc, công nghệ hiện đại,
tạo mẫu và phát triển sản
tự xây dựng cho mình các
phẩm và đội ngũ cán bộ
nguồn lực hỗ trợ sản xuất
marketing, kinh doanh
giày dép, có khả năng tự
giỏi - lực lượng chủ yếu
sản xuất kiểu mẫu mà
quyết định chuyển đổi
không phải là gia công
phương thức sản xuất
đơn thuần như các công ty
khác.
5. TBS có thị trường tiêu
thụ nội địa rộng, đang có
xu hướng mở rộng thị
phần cả trong và ngoài
nước.
6. TBS có những chính
sách quản lý môi trường
tốt, điều này góp phần tạo
nên ấn tượng tốt cho
khách hàng về hình ảnh
16


của công ty
Các cơ hội

1. Tốc độ tăng trưởng Chiến lược điểm mạnh – Chiến lược điểm yếu – cơ
của ngành giày dép của cơ hội:
hội
- Chiến lược thâm nhập Chiến lược phát triển sản
Việt Nam cũng như thế
thị trường.
phẩm
giới là tương đối lớn.
- Chiến lược phát triển thị
2. Nhu cầu tiêu dùng
trường.
giầy dép của các nước
trên thế giới ngày càng
gia tăng cùng với sự cải
thiện đời sống kinh tế xã
hội. Giầy dép là một
trong các sản phẩm tiêu
dùng thời trang không
thể thiếu được, đặc biệt
tại các nước có khí hậu
lạnh.
3. Tốc độ xuất khẩu các
loại giầy dép sang Mỹ
tăng cao, sau khi Việt
nam chính thức gia nhập
WTO các cơ hội mới
tiếp tục được mở ra.
4. Khủng hoảng kinh tế
đã thu hút được một tập
khách hàng trong nước

quay trở lại tiêu dùng
hàng nội địa, khách
hàng trên thế giới đặt
17


hàng công ty vì giá cả
thấp và trung bình.
5. Các cơ chế chính
sách của Chính phủ về
tháo gỡ thúc đẩy sản
xuất, khuyến khích xuất
khẩu trong năm 2003 2005 và cơ chế 2006 2010 tiếp tục phát huy
tác dụng, tạo thuận lợi
cho công ty, đặc biệt là
trong xuất khẩu.
Các thách thức
Chiến lược điểm mạnh Chiến lược điểm yếu –
1. Thị trường da giày có
thách thức
thách thức
sự cạnh tranh gay gắt
Chiến lược liên minh liên
của các đối thủ trong
kết
nước và các đối thủ
nước ngoài, đặc biệt là
Trung Quốc.
2. Ngành da giày Việt
Nam đang phải đối mặt

với các vụ kiện bán phá
giá trên thế giới, phải
chịu thuế chống bán phá
giá ở EU.
3. Phân khúc thị trường
giá rẻ ở các nước phát
triển giảm, xu hướng
tiêu dùng thay đổi.
4. Bỏ ngỏ thị trường cao
18


cấp.
5. Mạng lưới phân phối
rộng, nhiều nhà máy, số
lượng công nhân lớn là
một vấn đề khó khăn
cho việc điều hành quản
lý.

3. Chiến lược của doanh nghiệp
3.1. Chiến lược cạnh tranh và chính sách phát triển của công ty cổ phần và đầu tư
giày Thái Bình.
Kể từ khi chính thức gia nhập WTO vào năm 2006, và sau khi trải qua giai đoạn
khủng hoảng của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam được kỳ vọng sẽ có
những sức bật và bùng nổ nhu cầu trong thập kỷ tới. Việc tham gia của nhiều tổ
chức, thành phần kinh tế chuyên nghiệp trong nước và nước ngoài làm tăng tính
cạnh tranh trên nền kinh tế thị trường Việt Nam. Công ty Cổ Phần Giày Thái Bình
đang trong thời kỳ cạnh tranh quyết liệt nhất, không chỉ từ đối thủ cạnh tranh trong
nước mà còn từ nước ngoài. Sản phẩm của Công ty đã được xuất khẩu đến nhiều

nước trên thế giới, đây là tiềm năng cho sự phát triển lâu dài. Tuy nhiên, doanh
nghiệp cần có các chiến lược cạnh tranh đúng đắn để đem lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp và làm tăng sự thỏa mãn nhu cầu của thị trường.

a. Chiến lược dẫn đầu về chi phí:
Công ty giày Thái Bình nên tiếp tục đổi mới công nghệ thiết bị sản xuất. Đổi
mới công nghệ có ý nghĩa then chốt. Chính nhờ các thiết bị mới, công nghệ
mới công ty mới có thể tạo ra những sản phẩm đạt yêu cầu thâm nhập vào thị
trường mới, tạo nguồn thu nhập ngoại tệ góp phần đổi mới cơ sở hạ tầng tại
công ty.
Trong chương trình tôn vinh 79 doanh nghiệp tiêu biểu ngành dệt may và da
giày thì công ty cổ phần đầu tư và sản xuất giày Thái Bình đứng đầu top 5
doanh nghiệp giày da. Mục tiêu của công ty theo đuổi chiến lược chi phí thấp
là tạo lợi thế cạnh tranh bằng cách tạo ra sản phẩm với chi phí thấp nhất.
19


-

-

-

Đặc điểm là : Tập trung vào công nghệ và quản lý để giảm chi phí, không
tập trung vào khác biệt hóa sản phẩm, không đi tiên phong trong lĩnh vực
nghiên cứu, đưa ra tính năng mới, nhóm khách hàng mà công ty phục vụ
thường là nhóm khách hàng trung bình.
Các ưu điểm của chiến lược này là : Khả năng cạnh tranh với các công ty
sản xuất giày khác trong nước và đã xuất khẩu và thị trường Châu Âu và
Châu Mỹ; khả năng thương lượng với nhà cung cấp mạnh; Cạnh tranh tốt

với sản phẩm thay thế và tạo rào cản thâm nhập thị trường với những
doanh nghiệp nào muốn gia nhập trị trường giày dép ở Việt Nam.
Tuy nhiên phương pháp này có những rủi ro như: công nghệ để đạt chi
phí thấp là tốn kém, rủi ro; dễ dàng bị bắt chước; có thể không chú ý đến
thị hiếu và nhu cầu của khách hàng, nhu cầu về chất lượng và kiểu dáng
của khách hàng luôn thay đổi với phương pháp này thì chi phí lại là điều
ảnh hưởng rất lớn.

b. Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm
Công ty nâng cao chất lượng sản phẩm đạt được tiêu chuẩn quốc tế về quản
lý hệ thống theo tiêu chuẩn ISO 9002 và trách nhiệm xã hội SA8000, đạo
đức trong kinh doanh theo tiêu chuẩn WRAP.Mục tiêu của các công ty theo
đuổi chiến lược khác biệt hóa sản phẩm là đạt được lợi thế cạnh tranh thông
qua việc tạo ra sản phẩm được xem là duy nhất, độc đáo đối với khách hàng,
thỏa mãn nhu cầu khách hàng bằng cách thức mà các đối thủ cạnh tranh
không thể.
- Đặc điểm là cho phép công ty định giá ở mức cao; tập trung vào việc
khác biệt hóa; chia thị trường thành nhiều phân khúc khác nhau và vấn đề
về chi phí không quan trọng.
- Ưu điểm của chiến lược này là : Trung thành với nhãn hiệu của khách
hàng; khả năng thương lượng với nhà cung cấp là mạnh; khả năng thương
lượng với khách hàng cũng mạnh; tạo rào cản thâm nhập thị trường; cạnh
tranh tốt với sản phẩm thay thế.
- Rủi ro của phương pháp này là: Khả năng duy trì tính khác biệt, độc đáo
của sản phẩm, các sản phẩm giày dép của công ty phải luôn được đổi mới
theo kiểu dáng và chất lượng cho độc đáo, thu hút được sự chú ý của
khách hàng; khả năng bắt chước của các đối thủ cạnh tranh; dễ dàng mất
đi sự trung thành đối với nhãn hiệu; độc đáo so với mong muốn của
khách hàng.
c. Chiến lược tập trung:

20


Giữ vững và phát triển thị trường trong nước . Đây là cơ sở cho chiến lược
thâm nhập thị trường nước ngoài bằng thương hiệu của mình. Công ty luôn
phải củng cố mối quan hệ khách hàng cũ, mở rộng quan hệ giao dịch với
khách hàng mới ở các thị trường khác nhau.
- Đặc điểm của phương pháp này là có thể theo chiến lược chi phí và chiến
lược khác biệt hóa sản phẩm, tập trung phục vụ phân khúc mục tiêu.
- Ưu điểm: Khả năng cung cấp sản phẩm độc đáo, đặc biệt mà các đối thủ
cạnh tranh không thể làm được, hiểu rõ phân khúc mà mình phục vụ.
- Rủi ro: Trong quan hệ với nhà cung cấp công ty không có ưu thế; chi phí
sản xuất cao; thay đổi công nghệ hoặc thị hiếu khách hàng thay đổi.
Quan tâm tới những yêu cầu của khách để trở thành một tập đoàn kinh tế
vững mạnh ngang tầm khu vực, Công ty cổ phần đầu tư và sản xuất giày
Thái Bình (tên giao dịch là TBS Group) đã không ngừng cải tiến, hoàn
thiện kĩ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, quy trình quản lí nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong và ngoài nước. Thực
hiện các chiến lược cạnh tranh trên thì công ty đã ngày càng khẳng định
tên tuổi của mình trong nước và tiến sâu vào thị trường các nước lớn như
Đức, Mỹ, EU…
3.2. Chiến lược tăng trưởng và chính sách triển khai.
a. Chiến lược chuyên môn hóa:
- Dài hạn: Công ty cần nghiên cứu thị trường mới, phát triển khách hàng
mới; kế hoạch sản phẩm mới, gần đây công ty cũng đang có kế hoạch
phát triển dòng sản phẩm túi cặp cao cấp để mở rộng sản phẩm kinh
doanh; công ty cần có các chính sách phù hợp để sử dụng đồng vốn có
hiệu quả tạo khả năng sinh lời tối đa; định vị và phát triển doanh nghiệp.
- Trung hạn: Công ty cần có các kế hoạch bán hàng, hoàn thiện quy chế
cho hệ thống tiêu thụ sản phẩm của công ty trên phạm vi cả nước, mở

rộng các đại lý ở cả 3 miền; Về vấn đề nhân lực,công ty tập trung phát
triển thông qua đào tạo, tái đào tạo đội ngũ cán bộ quản lí; đồng thời
chăm lo, nâng cao đời sống cho người lao động qua các hoạt động hỗ trợ
công đoàn, ổn định và lưu giữ tốt người lao động gắn kết cùng sự phát
triển của tập đoàn.Hiện nay, để đạt mục tiêu tăng trưởng trong giai đoạn
2010-2015, Hội đồng Quản trị cùng với Ban Giám đốc TBS Group đang
tiếp tục phối hợp lãnh đạo đội ngũ cán bộ và hơn 10.000 công nhân trong
công ty quyết tâm thực hiện chiến lược phát triển bền vững đã đề ra. Phấn
21


đấu đưa sản lượng hàng năm đạt từ 15 - 20 triệu đôi giày các loại; doanh
số đạt từ 2.100 - 2.500 tỉ đồng; thu nhập bình quân từ 2,9 - 3,5 triệu
đồng/người/tháng; 50% công nhân có thâm niên từ 5 năm trở lên có nhà
ở, 100% công nhân chưa ổn định nơi ở được hỗ trợ chi phí làm nhà...
- Ngắn hạn: Công ty cần phân công công việc, đổi mới công nghệ thiết bị
hoàn thành tốt các mục tiêu trước mắt. sản xuất và tiêu thụ điều độ, xây
dựng và duy trì tốt các công việc.
b. Chiến lược đa dạng hóa:
Trong xu thế phát triển chung của kinh tế thế giới. Đời sống con người
ngày càngđược nâng lên. Nhu cầu hoàn thiện cho bản thân ngày càng
tăng. Con người luôn muốnthể hiện bản thân mình trước mọi người.
Chính vì thế, vẻ bề ngoài cũng được mọi ngườitrau chuốc hơn. Chúng ta
nhận thấy rằng, người tiêu dùng ngày càng hiểu biết hơn, thôngminh hơn
và thẩm mỹ thời trang của họ cũng ngày càng cao hơn. Giờ đây, thời
trangđược phát triển theo đúng nghĩa của nó. Không đơn thuần là sẳn
xuất giày dép để đi mà còn phải thể hiện được phong cách sáng tạo và
phù hợp với trang phục để làm nổi bật lên vẻ đẹp của chủ nhân sử dụng
nó. Công ty đã triển khai và đưa ra thị trường hàng loạt các sản phẩm mới
và hợp với thời trang hiện nay và với các nhãn hiệu giày uy tín như

Reebook, Decathlon, Shechers, Dcshoescousa, Quik-Silver…công ty có
chiến lược cụ thể khi xác định mục tiêu khách hàng rõ ràng cho từng
nhãn hiệu.
c. Chiến lược tích hợp.
Công ty giày Thái Bình đã bỏ hàng trăm tỉ đồng đầu tư Siêu thị TBS
Sport Center, chuyên bán lẻ giày da, giày thể thao. Siêu thị này sẽ cung
cấp các sản phẩm giày của nhiều thương hiệu tên tuổi, như Puma, Hitec,
Nike, Adidas... Tham vọng của công ty là trở thành nhà phân phối độc
quyền các mặt hàng thời trang và thể thao nổi tiếng trên thế giới.Có thể,
chính nước đi của công ty giày Thái Bình đã khiến Tập đoàn Dệt may
Việt Nam (Vinatex) phải nâng cấp hệ thống 36 điểm bán hàng hiện có
(gồm 11 siêu thị, 19 cửa hàng thời trang và 6 siêu thị mini) để lập thành
chuỗi siêu thị riêng của Vinatex, với tên gọi Vinatex Mart. Theo bà
Nguyễn Thị Hồng Hương, Giám đốc Vinatex Mart, mục tiêu của Vinatex
Mart đến năm 2010 là thiết lập được 80 siêu thị, với hai loại hình kinh
doanh chính là cửa hàng thời trang và siêu thị tổng hợp.

22


Ông Vũ Triệu Minh, giám đốc trung tâm TBS nói: "Trước khi TBS này ra
đời, chúng tôi đã có 2 tháng thử nghiệm, cửa hàng Puma nhỏ tại trung
tâm thương mại Parkson có doanh thu khá tốt. Quá trình sản xuất giày
cho các nhãn hiệu nước ngoài, có kinh nghiệm tiếp xúc với các tập đoàn,
tìm hiểu về sản phẩm, sự phát triển ở các thị trường, nhu cầu trong
nước... đã tạo quyết tâm để công ty Thái Bình đầu tư vào lĩnh vực phân
phối". Theo kế hoạch, TBS sẽ mở đến 23 cửa hàng bán lẻ chuyên doanh
hàng thể dục thể thao cho giới có thu nhập cao trong thời gian từ nay đến
cuối năm 2007; đồng thời tiến hành các bước trở thành "nhà phân phối
độc quyền" cho nhiều nhãn hiệu nước ngoài.

Mở cửa hàng bán lẻ chuyên doanh hàng thể thao đang là xu hướng mới ở
châu Á. Theo kết quả khảo sát từ 14 quốc gia và vùng lãnh thổ châu Á
của Asia Retail, doanh thu từ cửa hàng chuyên doanh đồ thể thao có thể
tăng đến 25% như Ấn Độ, là nhờ vào khuynh hướng thời trang mới trong
giới trẻ - thích mặc đồ thể thao hàng hiệu; số lượng người tham gia các
môn thể thao cũng ngày càng tăng và một số môn thể thao mới trở thành
thời trang, như yoga...
Công ty cần gia tăng kiểm soát với các nhà cung cấp.Trong doanh nghiệp
sản xuất , chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớntrong giá thành
sản phẩm (90%-95%). Với đặc điểm của công ty làm theo đơn đặthàng
khác nhau, mỗi đơn hàng đòi hỏi các loại vật tư khác nhau vì vậy nguyên
vật liệu hết sức đa dạng, đòi hỏi phải tổ chức công tác quản lý và sử dụng
chặt chẽnguyên vật liệu.
d. Chiến lược cường độ:
Cổ phần giày Thái Bình đã trở thành một trong những doanh nghiệp mạnh
hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất giày thể thao xuất khẩu, thương hiệu giày
Thái Bình được nhiều khách hàng và tập đoàn lớn trên thế giới biết đến.
Ngoài văn phòng chính, các nhà máy trực thuộc Công ty cũng ra đời ngày
một nhiều. Thực hiện chiến lược kinh doanh “không bỏ trứng một giỏ”, TBS
đã tham gia đầu tư và quản lý điều hành tại 06 Công ty cổ phần, TNHH và
liên doanh với nước ngoài với tổng số vốn lên tới vài trăm tỉ đồng, giải quyết
việc làm cho hàng ngàn lao động. Sản xuất kinh doanh phát triển, doanh thu
của đơn vị ngày càng cao. Nếu như năm 2001, công ty có sản lượng xuất
khẩu 3,636 triệu đôi, doanh thu xuất nhập khẩu đạt trên 353,5 tỷ đồng, nộp
ngân sách Nhà nước trên 2 tỷ đồng, thu nhập bình quân của người lao động
23


đạt 1,4 triệu đồng/người/tháng thì đến năm 2005, sản lượng xuất khẩu đạt 5,6
triệu đôi, doanh thu xuất nhập khẩu đạt 603,2 tỷ đồng, nộp ngân sách 6,7 tỷ

đồng, thu nhập bình quân của người lao động đạt 1,7 triệu đồng/người/tháng.
- Thâm nhập thị trường: Công ty giày Thái Bình đang gia tăng nỗ lực
marketing để gây ấn tượng và thiện cảm trong long khách hàng. Công ty
đang thực hiện các phương thức quảng cáo, khuyến mại theo từng thời
điểm thích hợp. Công ty sẽ lựa chọn một công ty chuyên nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực quảng cáo, truyền thông để thực hiện các kế hoạch
quảng cáo truyền thông và khuyến mại mang tính chuyên nghiệp, phù
hợp với hướng phát triển của công ty.
- Phát triển thị trường: Ngoài thị trường trong nước và các thị trường quen
thuộc như Mỹ , Đức , EU thì công ty đã được tập đoàn phân phối khổng
lồ Decathlon tại Pháp và một số khách hàng khác như Stiman, DC kí
nhiều hợp đồng lớn để sản xuất lâu dài cho các thị trường này.
- Phát triển sản phẩm: Công ty thực hiện chiến lược phát triển thị trường
trong nước với sản lượng xuất khẩu gần 13 triệu đôi giày, đạt doanh thu
khoảng hơn 2 nghìn tỉ đồng. Hướng về mục tiêu tăng trưởng trong giai
đoạn 2010-2015 công ty phấn đấu đưa sản lượng hàng năm đạt từ 15 - 20
triệu đôi giày các loại; doanh số đạt từ 2.100 - 2.500 tỉ đồng
e. Chiến lược liên minh hợp tác.
Công ty giày Thái Bình liên doanh với các công ty cùng ngành trong hiệp hội
da giày Việt Nam để hoàn thiện và phát triển sản phẩm. Không những liên
doanh với các công ty trong nước mà cong ty còn hợp tác với các công ty
nước ngoài để đưa sản phẩm của mình ra thị trường thế giới.
f. Chiến lược khác:
Tiến hành các biện pháp chống nạn làm nhái, hàng giả của công ty. Các biện
pháp cụ thể là thông qua các cơ quan quyền lực chống lại việc làm nhái giả
hàng công ty. Công ty đã cải tiến mác với các hình in trên giày, dép để phân
biệt hàng thật và hàng nhái.
Là doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động dưới hình thức cổ phần, TBS
Group được đánh giá là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành
da giày Việt Nam. Trong bối cảnh nhiều doanh nghiệp da giày Việt Nam

đang gặp khó khăn trong sản xuất do nền kinh tế thế giới gặp nhiều biến
động, nên buộc phải chuyển sang làm gia công cho các đối tác nước ngoài,
TBS Group vẫn tự chủ được chiến lược sản xuất của mình. Chính vì vậy, khi
xuất khẩu vào thị trường các nước lớn như Đức, Mỹ, EU... sản phẩm của
24


TBS Group vẫn tự tin mang nhãn Việt. Đây là điều đáng tự hào về sản phẩm
giày Việt Nam trên thương trường quốc tế.
III. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP
1. Loại hình cấu trúc tổ chức của công ty đầu tư và sản xuất giày Thái
Bình
TBS Group tổ chức công ty theo loại hình tổ chức năng:

Văn phòng TBS'
Group

Đầu tư tài
chính

CT Thái
Bình sản xuất
giày

SXKD Giày
xuất khẩu

CT Pacific
SX giày


CT Thanh
Bình SX đế

Đầu tư và KD
bất động sản

CT TBS
Khuôn

Giám đốc

Nguyên
vật liệu

Marketing

Bán hàng

Xuất nhập
khẩu

Quản lý
nhân sự
25


×