Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.09 KB, 82 trang )

1

Danh mục các chữ viết tắt
NH: ngân hàng
NHTM: ngân hàng thương mại
NH TMCP: ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN: ngân hàng nhà nước
Southernbank – Hà Nội: ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam chi nhánh Hà Nội
KH: khách hàng
DN: doanh nghiệp
DNV&N: doanh nghiệp vừa và nhỏ
LS: lãi suất
TS: tài sản
TNHH: trách nhiệm hữu hạn


2

Danh mục các bảng
Trang
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của Southernbank – Hà Nội

31

Bảng 2.2. Tình hình cho vay của Southernbank – Hà Nội

33

Bảng 2.3. Tình hình thanh toán quốc tế của Southernbank – Hà Nội

34



Bảng 2.4. Doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của
Southernbank – Hà Nội

41

Bảng 2.5. Doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ theo thời hạn cho vay
của Southernbank – Hà Nội
Bảng

2.6.



nợ

cho

vay

Southernbank – Hà Nội

doanh

42
nghiệp

vừa




nhỏ

của
43

Bảng 2.7. Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ theo thời hạn cho vay của
Southernbank – Hà Nội

44


3

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế Việt Nam, số doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng
tăng và hiện chiếm hơn 95% tổng số doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này
đóng góp trên 45% vào GDP, nhưng đang gặp khó khăn về vốn, nhất là việc
tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng. Ngoài ra, Việt Nam đang phát triển nền
kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Nhờ đó, các ngân hàng thương
mại có nhiều cơ hội để phát triển nhưng phải hoạt động trong môi trường cạnh
tranh ngày càng gay gắt. Vì vậy, các ngân hàng thương mại Việt Nam có điều
kiện để mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, song thực tế cũng đòi hỏi
họ phải có khả năng cạnh tranh mạnh mẽ.
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam
nói chung và chi nhánh Hà Nội nói riêng đã được định hướng tập trung vào
phục vụ khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, doanh số cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam
chi nhánh Hà Nội còn thấp so với yêu cầu đặt ra của ngân hàng.
Bởi vậy, đề tài “Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân

hàng thương mại cổ phần Phương Nam chi nhánh Hà Nội” được chọn để
nghiên cứu.
Nội dung khóa luận được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
của ngân hàng thương mại;
Chương 2: Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng
thương mại cổ phần Phương Nam chi nhánh Hà Nội;
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của
ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam chi nhánh Hà Nội.


4

NỘI DUNG
Chương 1 - Những vấn đề cơ bản về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
của ngân hàng thương mại
1.1.

Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

1.1.1. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ
tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế.
Hoạt động NH là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ NH với nội
dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán. NHTM có các hoạt động cơ bản là huy động
vốn, thanh toán và tín dụng.
Hoạt động huy động vốn

Huy động vốn là hoạt động tạo vốn cho NHTM thực hiện các hoạt động
khác nên nó có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của NH.
NHTM huy động vốn dưới các hình thức: nhận tiền gửi của các tổ chức, cá
nhân và các tổ chức tín dụng khác; phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và
giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân; vay vốn của tổ
chức tín dụng khác; vay vốn ngắn hạn của NHNN;… Tiền gửi của các tổ
chức, cá nhân là một trong những khoản mục quan trọng nhất trong nguồn
vốn của NHTM.
Hoạt động thanh toán
Khi KH gửi tiền vào NH, NH không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các
lệnh chi trả cho KH. Thanh toán qua NH đã mở đầu cho thanh toán không


5

dùng tiền mặt với các tiện ích như: an toàn, chính xác, nhanh chóng, tiết kiệm
chi phí. Hoạt động thanh toán của NHTM gồm: cung ứng các phương tiện
thanh toán; thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho KH; thực hiện
dịch vụ thu hộ và chi hộ; thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế nếu được
NHNN cho phép; thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho KH; tổ chức hệ
thống thanh toán nội bộ, tham gia hệ thống thanh toán liên NH trong nước và
tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế nếu được NHNN cho phép;…
Hoạt động tín dụng
Tín dụng là hoạt động tài trợ của NH cho KH. Đây là hoạt động sinh lời
lớn nhất song lại có rủi ro cao. Dó đó, nó là hoạt động quan trọng nhất trong
các hoạt động sử dụng vốn của NHTM, quyết định hiệu quả kinh doanh của
NH. Các nghiệp vụ tín dụng gồm: chiết khấu giấy tờ có giá, cho thuê TS, bảo
lãnh, cho vay,…
Chiết khấu giấy tờ có giá là việc NH cấp tín dụng bằng cách mua giấy
tờ có giá chưa đến hạn thanh toán của KH. Tái chiết khấu là việc NH mua lại

giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán và đã được chiết khấu. Bên cạnh LS
chiết khấu, NH có thể yêu cầu KH trả thêm phần lệ phí chiết khấu tùy thuộc
rủi ro và chi phí đòi tiền.
Cho thuê TS (thuê - mua) thường là hình thức tín dụng trung và dài hạn.
NH mua TS cho KH thuê với thời hạn sao cho NH phải thu gần đủ hoặc đủ
giá trị của TS cho thuê cộng lãi. Hết hạn thuê, KH có thể mua lại TS đó.
Bảo lãnh của NH là cam kết của NH dưới hình thức thư bảo lãnh về
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho KH của NH khi KH không thực
hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Bảo lãnh là một hình thức tài trợ của NH
cho KH, qua đó KH có thể tìm được nguồn tài trợ mới, mua được hàng hóa
hoặc thực hiện được các hoạt động sản xuất kinh doanh.


6

Cho vay là việc NH cấp tiền cho KH với cam kết KH phải hoàn trả cả
gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Trong hoạt động tín dụng của
NHTM, cho vay thường chiếm tỷ trọng lớn nhất. Đây là đối tượng được
nghiên cứu ở phần sau của khóa luận.
1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Cho vay là hoạt động mà trong đó NHTM giao cho KH một khoản tiền
để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên
tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
* Hoạt động cho vay của NHTM dựa trên một số nguyên tắc nhất định
nhằm đảm bảo an toàn và sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ thể hóa trong
các qui định của NHNN và các NHTM.
KH phải cam kết hoàn trả gốc và lãi với thời gian xác định. Các
khoản cho vay của NH chủ yếu có nguồn từ các khoản tiền gửi của KH và các
khoản NH vay mượn. NH có trách nhiệm phải hoàn trả cả gốc và lãi như đã
cam kết. Do vậy, NH luôn yêu cầu người vay phải thực hiện đúng cam kết

này. Đây là điều kiện để NH tồn tại và phát triển.
KH phải cam kết sử dụng tiền vay theo mục đích được thỏa
thuận với NH, không trái với các qui định của pháp luật và các quy định khác
của NH cấp trên. Mục đích cho vay được ghi trong hợp đồng tín dụng đảm
bảo NH không tài trợ cho các hoạt động trái pháp luật và việc cho vay đó là
phù hợp với cương lĩnh của NH.
NH cho vay dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả. Thực
hiện nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Phương án
hoạt động có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng thu hồi được
vốn đầu tư và có lãi để trả nợ NH. Các khoản cho vay của NH phải gắn liền


7

với việc hình thành TS của người vay. Trong trường hợp xét thấy kém an
toàn, NH đòi hỏi người vay phải có TS đảm bảo khi vay.
* Hoạt đông cho vay của NHTM có thể được phân loại theo nhiều tiêu
thức khác nhau như: theo phương thức cho vay (cho vay từng lần, cho vay
theo hạn mức, thấu chi, cho vay luân chuyển,…); theo thời hạn cho vay (cho
vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn); theo TS đảm bảo (cho
vay có đảm bảo bằng uy tín của chính KH, có đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố
TS); theo đối tượng (cho vay tài trợ TS lưu động, cho vay tài trợ TS cố định);
theo mục đích (cho vay sản xuất, cho vay tiêu dùng,…).
Cho vay DNV&N là một loại cho vay trong cách phân loại cho vay
theo quy mô của khách hàng. Theo cách phân loại này, cho vay được chia
thành: cho vay cá nhân, cho vay hộ gia đình, cho vay DNV&N, cho vay DN
lớn, cho vay các tổ chức tài chính, cho vay đối với nhà nước. Trong đó, các
khoản cho vay cá nhân, hộ gia đình, DNV&N thường do NH bán lẻ cung cấp;
các khoản cho vay DN lớn, tổ chức tài chính, nhà nước thường do NH bán
buôn cung cấp.

1.2.

Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ
DN là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh
doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Nói đến DNV&N
là nói đến cách phân loại DN dựa vào quy mô của DN. Tùy điều kiện kinh tế xã hôi, mỗi nước có tiêu chuẩn xác định DNV&N riêng.
Ở Việt Nam, theo nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001, “Doanh
nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh


8

doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc
số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.”.
DNV&N có các đặc điểm sau:
Quy mô nhỏ
DNV&N có vốn chủ sở hữu nhỏ, tổng TS nhỏ, số lượng lao động ít.
DNV&N có nhu cầu lớn về vốn để mở rộng sản xuất và đầu tư chiều sâu cho
DN. Tại những nước đang phát triển như Việt Nam, DNV&N chủ yếu dựa
vào vốn chủ sở hữu và vốn đi vay trên thị trường tài chính phi chính thức. Họ
ít có khả năng tiếp cận nguồn vốn vay NH do không đáp ứng được các điều
kiện về TS đảm bảo và các điều kiện vay vốn khác.
Trình độ của người quản lý và người lao động thấp
Nhìn chung, với quỹ lương eo hẹp, môi trường làm việc chưa tốt, danh
tiếng không cao, DNV&N khó có thể thu hút được lao động chất lượng cao.
Tại những nước đang phát triển, trình độ của người lao động chỉ ở cấp tiểu
học, trung học nên khả năng sử dụng máy móc thiết bị hiện đại thấp, năng
suất lao động không cao. Thậm chí, có những nhà quản lý chưa tốt nghiệp

trung học. Do đó, hoạt động của DN thường thiếu định hướng, tổ chức sản
xuất kinh doanh thiếu chặt chẽ, khả năng thu thập, xử lý thông tin, khả năng
nắm bắt các cơ hội thấp.
Công nghệ lạc hậu
Tiềm lực tài chính nhỏ là rào cản lớn đối với DNV&N trong đổi mới
công nghệ. Ngoài ra, DNV&N thường không có khả năng lựa chọn công nghệ
phù hợp và sử dụng công nghệ một cách hiệu quả. Ở Việt Nam, phần lớn
DNV&N sử dụng lao động thủ công, máy móc lạc hậu.


9

Khả năng cạnh tranh thấp
Những đặc điểm trên dẫn đến DNV&N thường có năng lực cạnh tranh
thấp, có thể là năng suất lao động thấp; giá thành sản phẩm cao; sản phẩm có
mẫu mã đơn điệu, tính năng không đa dạng, chất lượng thấp chưa đáp ứng
được yêu cầu của người tiêu dùng; mạng lưới tiêu thu hẹp nên thị phần nhỏ
bé. Khi đối thủ là các DN lớn kinh doanh hiệu quả thì DNV&N khó có thể
thắng thế trong cạnh tranh và rất có nguy cơ bị phá sản, thôn tính.
Thông tin về tình hình tài chính của DNV&N nhiều khi minh bạch
Báo cáo tài chính có thể được lập không đầy đủ hoặc không chính xác
do trình độ kế toán thấp. Khả năng lập kế hoạch yếu nên khó dự báo được nhu
cầu vốn, dòng tiền trong tương lai. Tính trung thực của các báo cáo tài chính
phần lớn không được kiểm toán. Điều đó gây khó khăn cho bên cho vay trong
việc xét duyệt cho vay, vì thế cũng khó khăn cho DN trong việc tiếp cận các
nguồn vốn.
Dễ chuyển đổi
Quy mô nhỏ (bộ máy tổ chức gọn nhẹ, vốn đầu tư vào các phương án
sản xuất kinh doanh không lớn) giúp các DNV&N dễ chuyển đổi phương án
sản xuất kinh doanh, mục tiêu, mô hình hoạt động, cũng như tổn thất không

nhiều khi môi trường kinh doanh biến động.
Ngoài ra, các DNV&N thường tận dụng được nguồn nguyên liệu, nhân
lực tại chỗ, có thể sử dụng kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ
hiện đại.
Như vậy, một trong những trở ngại lớn nhất đối với DNV&N là vốn
chủ sở hữu nhỏ. Vì thế, nhu cầu vốn bổ sung để tài trợ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của các DN này rất lớn. Một trong những hướng DN có thể tiếp
cận là vay vốn NH.


10

1.2.2. Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Khái niệm và các phương thức cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
của ngân hàng thương mại
Cho vay DNV&N là hoạt động mà NHTM giao cho DNV&N một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận
với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Để thỏa mãn nhu cầu đa dạng của các KH khác nhau, NHTM có nhiều
phương thức cho vay nói chung và cho vay DNV&N nói riêng như: cho vay
trực tiếp từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay trả góp, cho vay
theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và
sử dụng thẻ tín dụng, cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay luân chuyển,
cho vay gián tiếp.
Cho vay trực tiếp từng lần
Mỗi lần vay, KH phải làm đơn và trình NH phương án sử dụng vốn vay.
NH sẽ xét duyệt và kí hợp đồng cho vay. Các món vay được tách biệt nhau
thành các hồ sơ (khế ước nhận nợ) khác nhau nên NH có thể kiểm soát từng
món vay tách biệt. Đây là hình thức cho vay tương đối phổ biến đối với KH
không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn

mức thấu chi.
Cho vay theo hạn mức tín dụng
NH thỏa thuận cấp cho KH hạn mức tín dụng (số dư tối đa tại thời điểm
tính). Trong kì, KH có thể vay – trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt
quá hạn mức tín dụng. Trường hợp NH quy định hạn mức cuối kì, dư nợ trong
kì có thể lớn hơn hạn mức nhưng dư nợ cuối kì không được vượt hạn mức.
Mỗi lần vay, KH chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng


11

từ chứng minh đã mua hàng hoá dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra
tính hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, NH sẽ phát tiền cho KH. Đây là hình
thức cho vay thuận tiện cho những KH vay mượn thường xuyên. Khi KH thu
được tiền, NH sẽ thu nợ, do đó tạo sự chủ động trong quản lí ngân quỹ cho
KH. Tuy nhiên, do các lần vay không tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên
NH khó kiểm soát hiệu quả sử dụng vốn từng lần vay.
Cho vay trả góp
NH cho phép KH trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn cho vay đã thỏa
thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng với các khoản vay trung và dài
hạn, tài trợ cho TS cố định hoặc hàng lâu bền. Cho vay trả góp có rủi ro cao
do KH thường thế chấp bằng hàng hóa mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ
thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Vì thế, LS cho vay trả góp thường
cao nhất trong khung LS cho vay của NH.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
NH cam kết sẵn sàng cho KH vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng
nhất định ngoài hạn mức tín dụng đã được ký ban đầu giữa NH và KH. Hạn
mức tín dụng dự phòng thường được áp dụng trong trường hợp KH muốn
đảm bảo đủ vốn đầu tư cho dự án do mức vốn đầu tư cho dự án có khả năng
tăng lên hoặc mức vốn chủ sở hữu của KH tham gia vào dự án không đủ so

với dự kiến ban đầu hoặc KH phải thanh toán các nghĩa vụ tài chính trong
thời gian tới mà không dự kiến chính xác được. KH có quyền rút vốn trong
thời hạn hiệu lực rút vốn của hợp đồng tín dụng dự phòng. Trong thời hạn
hiệu lực rút vốn của hợp đồng, KH phải trả phí cam kết cho NH.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
NH chấp thuận cho KH được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy


12

rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của NH. Cũng tương tự như
cho vay theo hạn mức tín dụng, hình thức này tránh cho KH không phải
thường xuyên thực hiện thủ tục vay vốn, NH không phải thường xuyên thực
hiện thủ tục xét duyệt cho vay. Hơn nữa, KH không nhất thiết phải đến NH
mới nhận được tiền mà có thể rút tiền tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng
tiền mặt nên rất thuận tiện cho KH.
Cho vay theo hạn mức thấu chi
NH cho phép người vay được chi vượt trên số dư tiền gửi thanh toán
của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới
hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Cho vay theo hạn mức thấu chi dựa
trên cơ sở thu và chi của KH không phù hợp về thời gian và quy mô, do vậy,
giúp KH chủ động, kịp thời trong thanh toán. Đây là hình thức tín dụng ngắn
hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn không có đảm bảo. Hình thức này
nhìn chung chỉ sử dụng đối với các KH có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và
kì thu nhập ngắn.
Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của
hàng hóa. DN khi mua hàng có thể thiếu vốn, NH có thể cho vay để mua hàng
và sẽ thu nợ khi DN bán hàng. Đầu năm hoặc quý, người vay phải làm đơn

xin vay luân chuyển. Người vay cam kết các khoản vay sẽ được dùng để trả
cho người bán và mọi khoản thu bán hàng đều được dùng để trả vào tài khoản
tiền vay trước khi được trích trả lại tài khoản tiền gửi thanh toán của KH. Khi
vay, KH chỉ cần gửi đến NH các chứng từ mua hàng, nhập hàng và số tiền cần
vay. NH cho vay và trả tiền cho người bán. KH được đáp ứng nhu cầu vốn kịp
thời, việc thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn. Cho vay luân chuyển


13

thường được áp dụng với các DN thương nghiệp hoặc DN sản xuất có chu kì
tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay – trả thường xuyên với NH.
Cho vay gián tiếp
Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian (các tổ, đội,
hội, nhóm như nhóm sản xuất, hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ).
NH có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung
gian như thu nợ, phát tiền vay. Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra bảo
lãnh cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho
một thành viên vay. Điều này rất thuận tiện khi người vay không có hoặc
không đủ TS thế chấp. Để bù đắp một phần chi phí của trung gian, NH trích
một phần lãi để lại cho trung gian. NH cũng có thể cho vay thông qua người
bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách
này sẽ hạn chế người vay sử dụng tiền vay sai mục đích. Cho vay gián tiếp
thường được áp dụng với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân
tán, cách xa NH vì nó có thể tiết kiệm chi phí cho vay (phân tích, giám sát,
thu nợ,…).
1.2.2.2. Quy

trình


cho

vay

doanh

nghiệp

vừa



nhỏ

của

ngân hàng thương mại
Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro. Một trong những biện pháp để
hạn chế rủi ro là xây dựng và thực hiện một quy trình cho vay chặt chẽ. Cũng
như quy trình cho vay các KH khác, quy trình cho vay DNV&N thường gồm
các bước sau:
Bước 1: hướng dẫn KH lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ, hợp
pháp, hợp lệ của hồ sơ
Cán bộ tín dụng tiếp nhận, hướng dẫn KH hoàn thành hồ sơ cần thiết và
kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ. Bộ hồ sơ thường gồm:


14

Hồ sơ pháp lý về DN: quyết định hoặc giấy phép thành lập DN;

biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (nếu là công ty cổ phần,
công ty TNHH); giấy chứng nhận vốn đầu tư ban đầu (nếu là DN tư nhân);
điều lệ DN; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; quyết định bổ nhiệm giám
đốc (tổng giám đốc), kế toán trưởng;…
Hồ sơ về khoản vay: giấy đề nghị vay vốn, phương án sử dụng
vốn, kế hoạch sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, các hợp đồng kinh tế
(đầu vào, đầu ra), và các hồ sơ khác có liên quan.
Hồ sơ về đảm bảo tiền vay: các giấy tờ chứng minh quyền sở
hữu, sử dụng, giá trị của TS hay hợp đồng, biên bản bảo lãnh của bên thứ ba.
Bước 2: phân tích trước khi cho vay
Cán bộ tín dụng tiến hành phân tích trước khi cho vay để xác định khả
năng và thiện chí trả nợ của KH. Nội dung chủ yếu là thu thập và xử lý các
thông tin liên quan đến KH, bao gồm năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả
năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỹ, quyền sở hữu các TS và các điều
kiện kinh tế khác có liên quan đến người vay.
Thông tin được thu thập từ các nguồn: hồ sơ vay vốn của KH; hồ sơ
lưu trữ của NH; bên thứ ba gồm cơ quan quản lý nhà nước, bạn hàng, chủ nợ
của KH, cơ quan kinh doanh thông tin; phỏng vấn trực tiếp; điều tra thực địa.
Từ các thông tin thu thập được, cán bộ tín dụng tiến hành đánh giá về
TS của KH (ngân quỹ, các chứng khoán có giá, hàng hóa trong kho, TS cố
định); đánh giá các khoản nợ về thời gian, chủ nợ, TS đảm bảo, các ưu đãi;
phân tích các dòng tiền vào – ra, chênh lêch giữa chúng; phân tích khả năng
trả nợ của doanh nghiệp thông qua việc sử dụng các tỷ lệ (nhóm tỷ lệ thanh
khoản, nhóm tỷ lệ sinh lời, nhóm tỷ lệ rủi ro); phân tích các điều kiện kinh tế
xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của KH.


15

Bước 3: xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng

Hợp đồng tín dụng là văn bản viết ghi lại thỏa thuận giữa người nhận
tài trợ (KH) và NH, với nội dung chủ yếu là NH cam kết cấp cho KH một
khoản tín dụng (hoặc hạn mức tín dụng) trong một khoảng thời gian và LS
nhất định. Hợp đồng tín dụng là văn bản mang tính pháp luật xác định quyền
và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ tín dụng.
Nội dung chính của hợp đồng tín dụng gồm các quy định về KH, mục
đích sử dụng, số lượng tín dụng, LS, phí, thời hạn tín dụng, các loại đảm bảo,
giải ngân, điều kiện thanh toán và các điều kiện khác.
Bước 4: giải ngân và kiểm soát trong khi cho vay
Sau khi ký kết hợp đồng tín dụng, NH có trách nhiệm cấp tiền (hoặc
thanh toán tiền hàng) cho KH như đã thỏa thuận. Kèm theo việc cấp tiền, NH
kiểm soát KH sử dụng tiền vay có đúng mục đích, đúng tiến độ hay không?
quá trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa
đảo hoặc làm ăn thua lỗ?... Đây cũng là quá trình NH thu thập thêm thông tin
và ra các quyết định cụ thể nhằm ngăn chặn kịp thời các khoản cho vay xấu.
Bước 5: thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới
Quan hệ tín dụng kết thúc khi NH thu hồi hết gốc và lãi. NH thực hiện
việc tất toán khoản vay, giải tỏa các hợp đồng TS đảm bảo và thanh lý hợp
đồng tín dụng. Trường hợp KH không hoàn trả hoặc không hoàn trả đủ đúng
hạn, NH cần xem xét nguyên nhân để kịp thời đưa ra các quyết định liên quan
đến tính an toàn của khoản vay.
Trường hợp KH cố tình lừa đảo NH, cố tình nợ nần dây dưa,
hoặc làm ăn yếu kém không còn phương cách cứu vãn, NH áp dụng phương


16

án thanh lý, tức là sử dụng các biện pháp có thể được để thu hồi khoản nợ,
bao gồm phong tỏa và bán các TS thế chấp, tước đoạt các khoản tiền gửi…
Trường hợp KH có khó khăn về tài chính, song vẫn kiên quyết

khắc phục để trả nợ, và đưa ra được phương án khả thi, NH thường áp dụng
phương án khai thác, bao gồm gia hạn nợ, giảm lãi hoặc cho vay thêm.
1.2.3. Mở

rộng

cho

vay

doanh

nghiệp

vừa



nhỏ

của

ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Khái niệm mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của
ngân hàng thương mại
Mở rộng cho vay DNV&N của NHTM có thể hiểu là những việc làm
của NHTM nhằm làm tăng số lượng và quy mô các khoản cho vay DNV&N,
từ đó tăng tổng quy mô cho vay DNV&N.
Quy mô cho vay tăng thì doanh thu từ hoạt động cho vay tăng, khi đó
lợi nhuận của NH sẽ tăng. Hơn nữa, khi vay vốn, các DNV&N sẽ mở tài

khoản thanh toán tại NH, yêu cầu NH tư vấn, môi giới đầu tư,… Do đó, NH
không chỉ thu lãi từ việc cho vay mà còn có thể tăng doanh thu từ các dịch vụ
như: thanh toán, môi giới, tư vấn đầu tư,…
Trong khi các nguồn cung cấp vốn khác của DNV&N không ổn định, ít
ỏi hoặc LS cao thì NHTM có khả năng cung cấp các khoản cho vay đáp ứng
được yêu cầu cả về khối lượng, thời hạn và chi phí. Vay được vốn NHTM,
DNV&N có vốn đầu tư cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu cho DN,
từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh, kịp thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh.


17

1.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
của ngân hàng thương mại

Để đánh giá việc mở rộng cho vay DNV&N của NHTM có thể dùng
một số chỉ tiêu sau đây:
Số DNV&N vay được vốn NH là một chỉ tiêu dễ xác định, dễ hiểu. Số
DNV&N vay được vốn NH ngày càng lớn chứng tỏ NH đang mở rộng cho
vay đối tượng KH này.
Doanh số cho vay DNV&N của NH là tổng số tiền NH cho DNV&N
vay trong kỳ. Đây là chỉ tiêu thời kỳ. Doanh số cho vay DNV&N kỳ này lớn
hơn doanh số cho vay DNV&N kỳ trước cho thấy việc mở rộng cho vay
DNV&N của NHTM đang được thực hiện.
Dư nợ cho vay DNV&N của NH là số tiền NH còn đang cho DNV&N
vay tính đến một thời điểm nhất định. Đây là chỉ tiêu thời điểm

tích lũy qua các

kỳ. Dư nợ cho vay được tính bằng công thức:


Dư nợ cho vay
kỳ này

=

Dư nợ cho vay
Kỳ trước

+

Doanh số cho vay
trong kỳ

-

Doanh số thu nợ
trong kỳ

Dư nợ cho vay DNV&N kỳ này lớn hơn dư nợ cho vay DNV&N kỳ
trước tức là doanh số cho vay trong kỳ lớn hơn doanh số thu nợ trong kỳ.
Điều đó chỉ ra rằng NHTM đang mở rộng cho vay DNV&N.
Để đánh giá mức độ mở rộng cho vay DNV&N của NHTM, cần xét tốc
độ tăng của các chỉ tiêu trên.
Số DNV&N vay được
Tốc độ tăng số DNV&N
vay được vốn NH
Tốc độ tăng

vốn NH kỳ này

=

-

Số DNV&N vay được
vốn NH kỳ trước

Số DNV&N vay được vốn NH kỳ trước
Doanh số cho vay

-

Doanh số cho vay


18

doanh số cho vay
DNV&N

DNV&N kỳ này
=

Doanh số cho vay DNV&N kỳ trước

Tốc độ tăng

Dư nợ cho vay

dư nợ cho vay


DNV&N kỳ này

DNV&N

=

DNV&N kỳ trước

-

Dư nợ cho vay
DNV&N kỳ trước

Dư nợ cho vay DNV&N kỳ trước

Tốc độ tăng của các chỉ tiêu số DNV&N vay được vốn NH, doanh số
cho vay DNV&N của NH, dư nợ cho vay DNV&N của NH càng lớn cho thấy
mức độ mở rộng cho vay DNV&N của NHTM càng cao.
Cũng cần xét tới tỷ trọng doanh số cho vay DNV&N trong tổng doanh
số cho vay của NH, tỷ trọng dư nợ cho vay DNV&N trong tổng dư nợ cho
vay của NH. Nếu các tỷ trọng này ngày càng tăng chứng tỏ NH đang mở rộng
cho vay DNV&N.
1.3.

Nhân tố tác động đến mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
của ngân hàng thương mại

1.3.1. Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan ở đây là nhân tố thuộc về chủ thể thực hiện việc mở

rộng cho vay DNV&N. Chủ thể đó chính là ngân hàng thương mại. Các nhân
tố chủ quan gồm:
1.3.1.1. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
Hoạt động huy động vốn mang lại vốn cho NH thực hiện các hoạt động
khác, nhất là hoạt động cho vay. NH huy động được càng nhiều vốn với chi
phí thấp và tính ổn định cao thì càng có thể mở rộng cho vay DNV&N. Một
trong những khoản mục quan trọng mà hoạt động huy động vốn tạo ra là vốn


19

chủ sở hữu. Để đảm bảo an toàn cho hoạt động của NHTM, pháp luật quy
định NH chỉ được phép huy động nợ và cho vay ở một mức độ nào đó so với
tổng giá trị vốn chủ sở hữu. Do đó, vốn chủ sở hữu của NHTM quyết định
lượng tiền tối đa mà NH có thể cho một KH vay. Vì vậy, nếu như NH lớn có
lợi thế trong việc cung cấp các khoản cho vay có giá trị lớn cho các DN lớn
thì NH nhỏ lại tập trung vào các khoản cho vay có quy mô nhỏ cho DNV&N
và cá nhân. Như vậy, hoạt động huy động vốn hiệu quả là tiền đề để NHTM
mở rộng cho vay DNV&N.
1.3.1.2.

Chính sách cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của

ngân hàng thương mại
Chính sách cho vay gồm các quy định của NH về quy mô khoản vay,
LS, thời hạn cho vay và kỳ hạn nợ, TS đảm bảo,… NH sẽ thuận lợi khi chính
sách cho vay rõ ràng vì nó là cơ sở đế cán bộ tín dụng thực hiện cho vay theo
đúng yêu cầu, chiến lược của NH. Chính sách cho vay quá cứng nhắc, không
gắn với thực tiễn sẽ gây khó khăn cho KH khi vay vốn, làm giảm tính cạnh
tranh của NH.

LS là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH.
Nếu LS cho vay DNV&N của NH giảm sẽ khuyến khích DN vay vốn NH vì
giả cả của vốn vay NH giảm thì lượng cầu về vốn vay NH tăng. Khi đó, số
DNV&N vay vốn NH tăng, quy mô các khoản vay của DNV&N tăng – NH
mở rộng được cho vay DNV&N. Nếu LS cho vay của NH tăng thì cầu về vốn
vay NH giảm, việc cho vay DNV&N của NH có thể bị thu hẹp.
NH áp dụng càng nhiều phương thức cho vay thì đáp ứng được càng
nhiều nhu cầu của KH vay vốn, và việc cho vay DNV&N của NH càng được
mở rộng.


20

Nếu NH áp dụng thời hạn cho vay, kỳ hạn nợ phù hợp với chu kỳ sản
xuất kinh doanh của DNV&N sẽ thuận lợi hơn cho DN và khuyến khích DN
vay vốn NH. Nếu NH đòi hỏi DNV&N sớm trả nợ thì có thể DN chưa có
doanh thu đã đến hạn trả nợ, như vậy không đáp ứng được nhu cầu của KH,
cho vay DNV&N của NH không được mở rộng.
Điều kiện để được vay vốn, nhất là điều kiện về tài sản đảm bảo thường
là trở ngại lớn đối với DNV&N có vốn chủ sở hữu nhỏ, TS thường không đủ
giá trị để đảm bảo tiền vay. Do đó, điều kiện về TS đảm bảo có ảnh hưởng rất
lớn đến khả năng vay vốn của DNV&N từ đó ảnh hưởng đến việc mở rộng
cho vay DNV&N của NHTM.
Một quy trình cho vay nhanh gọn sẽ tiết kiệm thời gian và công sức của
DNV&N vay vốn, khiến DN cảm thấy thuận tiện, sẵn sàng đến vay vốn NH.
Ngược lại, quy trình cho vay rườm rà, phức tạp sẽ làm mất thời gian của
DNV&N, làm DN cảm thấy phiền hà, ngại tiếp cận nguồn vốn vay NH.
1.3.1.3.

Chính sách khác hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của


ngân hàng thương mại
DNV&N sẽ hiểu, tin tưởng hơn vào NH, dịch vụ NH và muốn sử dụng
nhiều hơn các dịch vụ của NH, trong đó có dịch vụ cho vay nếu NH thực hiện
tốt chính sách KH với các DNV&N khác nhau. DNV&N sẽ cảm thấy dễ chịu
và đến với NH nhiều hơn khi được nhân viên NH đón tiếp niềm nở, hướng
dẫn tận tình, khi NH lắng nghe những khó khăn vướng mắc, những ý kiến
đóng góp của DN, và khi DN được NH tư vấn. Điều đó giúp quan hệ giữa NH
và DNV&N gắn bó hơn, việc đánh giá DN của NH sẽ chính xác hơn, và NH
cũng nắm được những nhu cầu của DN để đưa ra các dịch vụ và điều chỉnh
chính sách cho vay một cách hợp lý. Như vậy, việc thực hiện tốt chính sách
KH sẽ khuyến khích DNV&N đến với NH nhiều hơn, trong đó có những DN


21

uy tín, làm ăn hiệu quả, từ đó giúp NH mở rộng cho vay DNV&N. Ngược lại,
chính sách KH không được quan tâm đúng mức, NH sẽ không thu hút được
nhiều DNV&N đến vay vốn, NH có thể không mở rộng được cho vay
DNV&N. Trong môi trường cạnh tranh quyết liệt giữa các NH để thu hút
những KH làm ăn hiệu quả, chính sách KH có vai trò rất quan trọng.
1.3.1.4. Việc ngăn ngừa, xử lý nợ quá hạn của ngân hàng thương mại
Việc ngăn ngừa, xử lý nợ quá hạn của NHTM được thực hiện hiệu quả
sẽ giúp NH mở rộng cho vay DNV&N để tăng doanh thu mà vẫn đảm bảo an
toàn cho NH. Trường hợp NH mở rộng cho vay DNV&N mà nợ quá hạn lại
tăng, NH không thu hồi được vốn thì việc mở rộng đó không hiệu quả. Với
mức nợ quá hạn thấp, khả năng thu hồi được vốn từ nợ quá hạn cao, lãnh đạo
NH sẽ yên tâm hơn khi quyết định mở rộng cho vay. Nhưng việc mở rộng cho
vay DNV&N mà lại kèm theo khả năng thu hồi vốn thấp thì lãnh đạo NH sẽ
thắt chặt cho vay các DN này để đảm bảo an toàn cho NH.

1.3.1.5. Chất lượng thu thập, xử lý thông tin của ngân hàng thương mại
Thông tin đầy đủ và chính xác có ý nghĩa lớn đối với hoạt động của
NH, nhất là hoạt động cho vay. Thu thập được nhiều thông tin đáng tin cậy
giúp NH đánh giá chính xác về tình hình tài chính của DNV&N, tính khả thi
của dự án, thiện chí trả nợ của DN để đưa ra quyết định cho vay đúng đắn.
Việc ra quyết định cho vay đúng đắn ở đây vừa là không bỏ lỡ KH tốt, vừa là
không cho vay KH không đủ tiêu chuẩn, và các điều khoản trong hợp đồng tín
dụng có lợi cho NH những cũng tạo điều kiện cho DNV&N trả được nợ theo
đúng thỏa thuận. Ngoài ra, chất lượng thông tin thu thập được còn quyết định
tính chính xác trong việc xác định nhu cầu của DNV&N để NH đưa ra biện
pháp đáp ứng các nhu cầu đó của DN trong điều kiện cho phép. Trong khi đó,
việc thiếu thông tin, thông tin sai lệch có thể dẫn đến quyết định sai lầm.


22

1.3.1.6. Trình độ và đạo đức của cán bộ nhân viên ngân hàng
Trong lĩnh vực NH con người là nhân tố vô cùng quan trọng vì sản
phẩm của NH mang tính dịch vụ. Cán bộ nhân viên trực tiếp tạo dựng hình
ảnh của NH, góp phần tăng tính cạnh tranh cho dịch vụ NH. Cán bộ tín dụng
trực tiếp tổ chức và thực hiện cho vay, do đó trình độ, kinh nghiệm, đạo đức
nghề nghiệp của họ ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động cho vay của NH.
1.3.1.7. Các nhân tố khác
Ngoài các nhân tố trên, còn có các nhân tố khác tác động đến việc mở
rộng cho vay DNV&N của NHTM như: công tác nghiên cứu thị trường, chất
lượng và tính đa dạng của các dịch vụ NH, mạng lưới hoạt động của NHTM,
và công nghệ NH.
Nếu công tác nghiên cứu thị trường được thực hiện tốt, chi nhánh sẽ
tìm được chính xác KH mục tiêu, từ đó có những biện pháp tiếp thị, đáp ứng
nhu cầu vay vốn và các nhu cầu khác của KH. Do đó, giúp NH mở rộng cho

vay nói chung và cho vay DNV&N nói riêng. Tuy nhiên, nếu hoạt động
nghiên cứu thị trường không được thực hiện tốt, NH có thể đánh giá sai về
nhu cầu của KH và đưa ra những dịch vụ, chính sách không phù hợp. Khi đó,
có thể NH không mở rộng được cho vay DNV&N một cách an toàn, thậm chí
còn bị thiệt hại do bỏ vốn để cung cấp các dịch vụ không hợp lý.
Các hoạt động của NHTM có tính tương hỗ lẫn nhau. Nhu cầu của KH
ngày càng phong phú, việc vay vốn của DNV&N thường gắn với hàng loạt
các nhu cầu kèm theo như thanh toán, thu hộ, chi hộ, tư vấn,… Do đó tính đa
dạng và chất lượng của các dịch vụ khác cũng tác động đến việc mở rộng cho
vay DNV&N của NH.
Một mạng lưới hoạt động rộng sẽ giúp NH có điều kiện để tiếp xúc với
DNV&N, cũng như với các tâng lớp dân cư, các tổ chức để huy động vốn


23

phục vụ cho hoạt động của NH, trong đó có hoạt động cho vay DNV&N. Nếu
địa bàn hoạt động của NH hẹp, việc tới giao dịch tại NH của nhiều DN và
người dân sẽ không thuận lợi, NH sẽ huy đông được ít vốn hơn và cho vay
cũng không được nhiều.
Công nghệ tác động lớn đến việc mở rộng cho vay DNV&N của
NHTM vì hiện nay, hầu hết các công việc của NH đều được thực hiện với sự
trợ giúp của máy tính. Công nghệ hiện đại giúp NH thu thập, xử lý và lưu trữ
thông tin nhanh với khối lượng lớn, giúp các giao dịch được thực hiện nhanh
chóng. Đồng thời, công nghệ hiện đại góp phần đa dạng hóa các dịch vụ, phục
vụ đắc lực cho việc mở rộng cho vay. Trang thiết bị hiện đại là một trong
những yếu tố giúp NH có được hình ảnh đẹp trước KH. Từ đó thu hút nhiều
DNV&N đến với NH. Nếu công nghệ NH lạc hậu, các hoạt động sẽ chậm
hơn, mất thời gian cho DN và khi máy móc thiết bị gặp sự cố, nhân viên NH
gặp sai sót ảnh hưởng bất lợi đến KH sẽ làm giảm lòng tin của KH.

1.3.2. Nhân tố khách quan
1.3.2.1. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp vừa và nhỏ
KH là đối tượng cho vay của NHTM. Do vậy, tình hình của các
DNV&N là nhân tố quan trọng tác động đến việc mở rộng cho vay DNV&N
của NHTM
Thứ nhất, nhu cầu về vốn của DNV&N lớn dẫn đến cầu về vốn vay NH
lớn, DN tìm đến NH để vay vốn nhiều hơn. Đó là một trong những cơ sở cho
việc mở rộng cho vay DNV&N của NHTM. Nếu nhu cầu về vốn của
DNV&N thấp, họ không muốn vay nhiều vốn NH thì việc mở rộng cho vay
DNV&N của NHTM sẽ không thực hiện được.


24

Thứ hai, tính khả thi của phương án sử dụng vốn, năng lực sản xuất
kinh doanh của DNV&N: NH chỉ cho DNV&N vay nếu phân tích thấy DN có
năng lực sản xuất kinh doanh, phương án sử dụng vốn tốt. Khi đó, DN có tiền
trả nợ NH và tái đầu tư. Ngược lại, hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, DN
thua lỗ sẽ không trả được nợ, gây tổn thất cho NH. Hiệu quả của phương án
sử dụng vốn, năng lực sản xuất kinh doanh của DNV&N phụ thuộc nhiều vào
trình độ quản lý của lãnh đạo DN. Những yếu kém trong quản lý thường dẫn
đến nguy cơ làm ăn kém hiệu quả, thất thoát vốn, mất khả năng thanh toán và
có thể dẫn tới phá sản. Khi đó, NH sẽ khó thu hồi vốn. Còn nếu người lãnh
đạo có trình độ quản lý tốt sẽ đưa ra được chiến lược kinh doanh hợp lý, đưa
ra và tổ chức thực hiện những kế hoạch cụ thể để đạt được mục tiêu đã đặt ra.
Nhìn vào trình độ quản lý của người lãnh đạo, NH có thể tin tưởng vào sự
phát triển của DN hoặc đánh giá thấp về triển vọng của DN.
Thứ ba, TS đảm bảo tiền vay của DNV&N ảnh hưởng khá lớn đến khả
năng vay vốn NH của DN. Khi cho vay, NH luôn quan tâm tới cả lợi nhuận và
rủi ro. Vì vậy, các khoản vay thường cần TS đảm bảo. Nếu DNV&N không có

TS lớn để đảm bảo tiền vay thì khó có thể vay được những khoản vốn lớn từ
NH, nhất là vốn trung dài hạn. Còn nếu DN có TS lớn có thể dùng để đảm
bảo tiền vay thì khả năng DN vay được nhiều vốn NH sẽ cao hơn.
Thứ tư, uy tín của DNV&N thể hiện ở việc chấp hành các quy định của
pháp luật trong sản xuất kinh doanh, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có chất
lượng… Uy tín của DNV&N còn được đánh giá qua việc DN có trả nợ đầy đủ
và đúng hạn cho những người cho vay khác hay không. NH đánh giá cao và
ưa thích cho vay những DN có uy tín cao, đồng nghĩa với rủi ro thấp.
Thứ năm, vốn chủ sở hữu của DNV&N: NH thường quy định tỷ lệ tối
thiểu vốn chủ sở hữu tham gia dự án vay vốn. Nếu nguồn trả nợ chính là lợi


25

nhuận và khấu hao TS cố định gặp sự cố thì có thể vốn chủ sở hữu sẽ trở
thành nguồn trả nợ cho NH. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn
của DNV&N cũng là yếu tố NH xem xét khi cho vay. Vốn chủ sở hữu càng
thấp, nợ càng cao thì rủi ro mất khả năng thanh toán càng cao. Như vậy, quy
mô vốn chủ sở hữu, tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn là nhân tố
quyết định đáng kể đến việc NH có cho DNV&N vay hay không và cho vay
bao nhiêu.
Thứ sáu, hiểu biết của DNV&N về thủ tục, điều kiện cho vay của NH
giúp DN tìm được món vay phù hợp với nhu cầu và khả năng của mình. Từ
đó, DN xây dựng dự án khả thi, cung cấp đầy đủ các thông tin theo yêu cầu
của NH, nhờ vậy rút ngắn thời gian làm thủ tục vay vốn, tiết kiệm chi phí cho
DN và NH. Điều đó cũng góp phần làm tăng niềm tin của NH với DN và khả
năng DNV&N vay được vốn NH sẽ cao hơn. Trong khi sự thiếu hiểu biết của
DN về thủ tục, điều kiện cho vay của NH sẽ làm mất thời gian và cả công sức
của NH cũng như DN.
1.3.2.2. Nhân tố thuộc về cơ quan nhà nước

Việc mở rộng cho vay DNV&N của NHTM sẽ được tiến hành thuận lợi
trong một môi trường tốt. Môi trường đó gồm nhiều nhân tố được tạo ra, chi
phối và thực hiện bởi các cơ quan nhà nước, trong đó có NHNN.
Nhân tố thuộc về NHNN: NHNN là cơ quan đứng đầu hệ thống NH.
Các quyết định và việc làm của NHNN có tác động nhất định đến hoạt động
của NHTM, trong đó có hoạt động cho vay.
Các văn bản quy phạm pháp luật do NHNN ban hành mà hợp lý, thống
nhất, dễ hiểu sẽ giúp NH thực hiện các quy đinh được dễ dàng và chính xác.
Các quy định mà chồng chéo, thiếu rõ ràng, không hợp lý sẽ khiến NH lúng
túng trong việc tuân thủ quy định. Điều đó ảnh hưởng không tốt đến hoạt


×