Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Phân tích và đánh giá khả năng, thực trạng và xây dựng chiến lược thương mại điện tử cho công ty ninomaxx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (908.11 KB, 24 trang )

NINOMAXX.COM.VN NHÓM 6

MỤC LỤC
I. TÌM HIỂU VỀ CÔNG TY NINOMAXX.....................................................................................3
1. Giới thiệu về công ty Ninomaxx...............................................................................................3
2. Tìm hiểu về webiste Ninomax.com.vn.....................................................................................4
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI...............................................................................5
1.Phân tích PEST..........................................................................................................................5
1.1.Chính trị - pháp luật............................................................................................................5
1.2. Môi trường kinh tế.............................................................................................................6
1.3. Môi trường văn hóa – xã hội..............................................................................................8
1.4. Môi trường công nghệ........................................................................................................8
2. Phân tích ngành kinh doanh dưới tác động của CNTT- TMĐT...............................................9
2.1. Tình hình ngành dệt may Việt Nam...................................................................................9
2.2. Mô hình chu kỳ sống của sản phẩm...................................................................................9
2.3. Mô hình các lực lượng điều tiết cạnh tranh......................................................................10
3. Cơ hội, thách thức của ngành trong môi trường ứng dụng TMĐT........................................11
3.1. Cơ hội và thách thức của ngành trong môi trường TMĐT..............................................11
3.2. Các phương án tận dụng cơ hội và né tránh giảm thiểu đe dọa.......................................12
III. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG...........................................................................13
1.Cặp sản phẩm / thị trường........................................................................................................13
1.1. Đánh giá khả năng sẵn sàng cho TMĐT của SP..............................................................13
1.2. Phân đoạn thị trường, định vị SP.....................................................................................14
2. Xu hướng tiêu dùng hiện nay và mô hình ONE – STOP SHOPPING...................................14
3. Mô hình chuỗi giá trị của Ninomaxx......................................................................................15
4. Năng lực cạnh tranh của công ty............................................................................................15
IV. PHÂN TÍCH SWOT VÀ QUYẾT ĐỊNH CHIẾN LƯỢC.......................................................16
1. Tầm nhìn chiến lược...............................................................................................................16
2. Sứ mạng kinh doanh...............................................................................................................16
3. Mục tiêu chiến lược TMĐT....................................................................................................16
4. Phân tích SWOT.....................................................................................................................17


5. Các quyết định chiến lược TMĐT..........................................................................................18
TRANG 1


NINOMAXX.COM.VN NHÓM 6
5.1. Quyết định mô hình kinh doanh điện tử...........................................................................18
5.2. Quyết định thị trường mục tiêu........................................................................................19
5.3. Quyết định phát triển thị trường và chiến lược sản phẩm................................................20
5.4. Quyết định định vị và khác biệt hóa.................................................................................21
5.5. Chiến lược kênh phân phối..............................................................................................21
V. KẾ HOẠCH HÓA NGUỒN LỰC.............................................................................................22
1. Chính sách triển khai..............................................................................................................22
1.1. Chính sách nhân sự..........................................................................................................22
1.2. Chính sách tài chính.........................................................................................................23
1.3. Chính sách E-Marketing..................................................................................................23
2. Kế hoạch hóa nguồn lực thực thi chiến lược TMĐT..............................................................23
2.1. Ứng dụng các phần mềm ứng dụng thương mại điện tử..................................................23
2.2. Phần cứng, phần mềm......................................................................................................24
3. Điều chỉnh cấu trúc tổ chức thực thi chiến lược.....................................................................24

TRANG 2


NINOMAXX.COM.VN NHÓM 6

I. TÌM HIỂU VỀ CÔNG TY NINOMAXX
1. Giới thiệu về công ty Ninomaxx
Công ty Thời Trang Việt Ninomaxx Hoian chuyên thiết kế, sản xuất , tiếp thị và phân phối
hàng thời trang may mặc với 03 thương hiệu Ninomaxx (Casual Active),N&M (Smart casual &
Hi-end Casual Clean) và Maxxstyle (Casual Clean). Với mạng lưới phân phối 123 cửa hàng bán

lẻ trên toàn quốc. Công ty Thời Trang Việt là công ty hàng đầu trong lĩnh vực thời trang bán lẻ tại
Việt Nam.
Ba nhãn hiệu thời trang:
- Năm 1998 thương hiệu Ninomaxx ra đời với mục tiêu “xây dựng thương hiệu thời trang
casual wear đầu tiên cho giới trẻ Việt Nam”. Sản phẩm Ninomaxx ngày càng được giới trẻ biết
đến và đang từng bước trên con đường hội nhập thế giới.
- N&M ra đời cuối năm 2008 với phong cách thời trang kiểu "Work and Play" bên cạnh
nhãn hiệu Ninomaxx. N&M mang đến cho người yêu thời trang Việt Nam những thiết kế phù
hợp nhất để mặc đi làm hoặc đi chơi, góp phần xây dựng phong cách thanh lịch (elegant), trẻ
trung (young) và quyến rũ tự nhiên (alluring) của người mặc. N&M thường xuyên ra mắt sản
phẩm mới, trung bình trên 80 mẫu mỗi tháng.
- Maxxstyle ra đời cuối năm 2009, là nhãn hiệu thời trang thứ ba của Công ty Thời Trang
Việt sau nhãn hiệu N&M và Ninomaxx. Maxx Style thực sự khác biệt với các nhãn hiệu đang có
trên thị trường bởi cách thiết kế chỉ dành cho những người thực sự thích trẻ, muốn được trẻ , thể
hiện tư duy trẻ trung của mình qua phong cách ăn mặc thời trang, đơn giản, các thiết kế ôm gọn,
gam màu lạ…
Công ty Cổ phần Thời trang Việt (VFC)
Thương hiệu thời trang Ninomaxx
Địa chỉ 1: 189A Hai Bà Trưng – Phường 6 – Quận 3 – Tp.HCM
Điện thoại: (08) 3823 8447
Địa chỉ 2: 118 – 120 – 122 Nguyễn Trãi – Phường Bến Thành – Quận 1 – Tp.HCM
TRANG 3


NINOMAXX.COM.VN NHÓM 6
Điện thoại: (08) 3824 9689
Địa chỉ 3: 12 Cộng Hòa – Phường 4 – Quận Tân Bình – Tp.HCM
Điện thoại: (08) 3811 1400
Website: www.ninomaxx.com.vn


2. Tìm hiểu về webiste Ninomax.com.vn

TRANG 4


NINOMAXX.COM.VN NHÓM 6

Để tiện cho việc tìm hiểu, chúng ta sẽ theo dõi bảng so sánh Website Ninomaxx.com.vn
với 3 Website trong ngành may mặc khác, đó là: Canifa.com, Foci.com.vn và Genova.vn

Tiêu chí

Genova.vn

Canifa.com

Foci.com.vn

Ninomaxx.com.v
n

Tính phổ biến
Tiếp cận toàn
cầu
Mức độ phong
phú
Mật độ thông
tin
Khả năng
tương tác

Khả năng điều
dẫn
Bầu không khí
web
Tổng điểm

4
2

5
2

4
1

5
2

6

9

5

8

5

7


6

9

7

9

5

8

5

8

4

8

8

9

7

9

37


49

32

49

II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
1.Phân tích PEST
1.1.Chính trị - pháp luật
Trước những diễn biến bất ổn của thế giới thì Việt Nam vẫn luôn được đánh giá là một
nước có nền chính trị ổn định. Một nền kinh tế ổn định sẽ tác động đến nhiều khía cạnh phát
triển của đất nước như kinh tế phát triển, đời sống con người nâng cao … đồng thời Việt Nam
cũng đang cố gắng hoàn thiện hệ thống pháp luật tạo hành lang pháp lý cho các ngành nghề kinh
doanh trên lãnh thổ Việt Nam nói chung và ngành May mặc nói riếng trong đó có Ninomaxx.
Và với việc ứng dụng TMĐT vào may mặc ở nước ta cũng chịu sự tác động khá lớn của
các nhân tố chính trị pháp luật. Các bộ luật như luật giao dịch điện tử, thanh toàn điện tử .., được
Quốc hội đưa ra nhằm kiểm soát việc giao dịch thông qua mạng Internet của các doanh nghiệp và
đảm bảo lợi ích cho các bên liên quan. Mức độ ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh của
công ty may mặc Ninomaxx cũng chịu sự ràng buộc của các văn bản pháp luật.
TRANG 5


NINOMAXX.COM.VN NHÓM 6
Đặc biệt là hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về Thương mại điện tử. Cụ
thể là ngày 12/7/2010, Thủ tướng chính phủ đã ký quyết định số 1073/QĐ-TTg phê duyệt Kế
hoạch tổng thể về phát triển Thương mại điện tử giai đoạn 2011-2015. Nội dung chính của quyết
định 1073 xoay quanh các vấn đề:
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thương mại điện tử
- Phát triển nguồn nhân lực về thương mại điện tử
- Cung cấp trực tuyến các dịch vụ công liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh

- Phát triển và ứng dụng công nghệ, dịch vụ thương mại điện tử
- Nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý nhà nước” tạo nên môi trường thuận lợi cho các
doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử cũng như khuyến khích người tiêu dùng tham gia
mua bán trực tuyến
Với sự bình ổn về chính trị, một hệ thống pháp luật dần hoàn thiệ tạo cơ hội cho
Ninomaxx tham gia vào lĩnh vực Thương mại điện tử nhiều hơn, họ có cơ hội tìm đến nhiều đối
tác cung cấp nguyên vật liệu, khách hàng trong và ngoài nước …Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn
tồn tại những thách thức do pháp luật nước ta còn chưa cụ thể vẫn còn chồng chéo lên nhau , chế
tài sử phạt chưa đủ sức răn đe đối với các vi phạm về thương mại điện tử.
1.2. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Sự
tác động của nó thường được thể hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế như:
- Tốc độ tăng trưởng GDP, GNP : Tổng thu nhập GDP và GNP cao, thu nhập của người
dân cao , kinh tế phát triển, khả năng thanh toán vì vậy nhu cầu về trang phục của họ đòi hỏi ngày
càng cao không phải chỉ với nhu cầu mặc làm ấm bảo vệ cơ thể mà họ mặc để đẹp để thể hiện
bản than vì vậy cứ có tiền là họ nghĩ mua sắm và quần áo được đặt lên hàng đầu đặc biệt là các
chị em. Tốc độ tăng trưởng GDP, GNP : trong Báo cáo của Ủy ban Kinh tế trình bày trong phiên
họp Quốc hội lần thứ 8 diễn ra tại Hà Nội ngày 20/10/2010, Ủy ban Kinh tế cơ bản nhất trí với
Báo cáo của Chính phủ cho rằng, mặc dù năm 2010 gặp nhiều khó khăn, song chúng ta đã đạt
được mục tiêu theo Nghị quyết của Quốc hội là tăng cường ổn định vĩ mô, tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao hơn năm 2009. Trong 21 chỉ tiêu theo nghị quyết của Quốc hội, có 15 chỉ tiêu đạt và
TRANG 6


NINOMAXX.COM.VN NHÓM 6
vượt so với kế hoạch (GDP cả năm khả năng đạt 6,7%, cao hơn kế hoạch (6,5%), Tổng GDP theo
giá thực tế năm 2010 là khoảng 1.951,2 nghìn tỷ đồng, tương đương 102,2 tỷ USD. Có thể thấy
sự phát triển của kinh tế đất nước, kéo theo chất lượng cuộc sống được nâng cao rõ rệt. Khi thu
nhập tăng cao, nhu cầu tiêu dùng tăng,trong đó nhu cầu về ăn mặc tăng mạnh, đặc biệt ở những
thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, người dân chi tiêu đến hơn 10% thu nhập cho

việc mua sắm quần áo. Đây là một hấp dẫn lớn đối với các doạnh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực thời trang, may mặc.
- Chỉ số giá tiêu dùng cả năm dự kiến được kiểm soát dưới 8% nhưng diễn biến không ổn
định trong năm, mức tăng bình quân CPI theo tháng của quý I là 1,35%, trong đó tháng 2 tăng tới
1,96% so với tháng 1, đến quý II còn 0,21%/tháng, quý III tăng bình quân 0,53%/tháng, nhưng
tháng 9 tăng tới 1,31% so với tháng 8, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, tác động xấu đến tâm lý của người dân và khó khăn cho các cơ quan hoạch định và
điều hành chính sách.
- Lãi suất :Các doanh nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh do tác động bởi một số chính sách cụ thể, chẳng hạn như lãi suất. Lãi suất vay ngân hàng
trong Quý I/2010 lên tới 17-18%/năm, đến tháng 8/2010 vẫn phổ biến ở mức trên 13%/năm.
(Theo một khảo sát của Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam quý II năm 2010, 65% số
doanh nghiệp được hỏi cho biết họ phải vay ở mức lãi suất từ 12-13% trở lên, 36% thấy không
thể chịu được mức lãi vay này trong lâu dài). Như vậy với lãi suất vay cao khiến nhiều doanh
nghiệp chần chừ trong mở rộng kinh doanh cũng như việc ứng dụng và triển khai TMĐT do t
thiếu vốn đầu tư.
- Lạm phát : Diễn biến lạm phát năm 2011 khá phức tạp, thể hiện ở việc tăng cao những
tháng đầu năm và giảm dần từ quý II. Lạm phát trong 5 tháng qua tăng liên tục với tốc độ cao dần
một cách đáng ngại, với đỉnh chưa được xác lập rõ ràng, trong đó riêng tháng 3/2011 tăng vọt tới
2,17%, tức cao hơn tốc độ tăng 2,09% của tháng 2/2011 và mức tăng 1,74% của tháng 1/2011).
Lạm phát cao thu nhập tăng không đuổi kịp với tốc độ tăng của giá sinh hoạt, tiền lương tối thiểu
tăng lên đến 830.000 không đủ bù đắp mức tăng giá, cơn bão giá năm 2011 đang làm người phần
lớn người dân thắt chặt chi tiêu hơnvì vậy nó ảnh hưởng hoạt động kinh doanh TMĐT đặc biệt là
nhóm mặt hàng xa sỉ ..

TRANG 7


NINOMAXX.COM.VN NHÓM 6
1.3. Môi trường văn hóa – xã hội

Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội đặc trưng,
và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó. Doanh nghiệp có ứng
dụng TMĐT thì tiếp cận khách hàng sẽ thông qua wesite của doanh nghiệp là phần lớn vì vậy tạo
ra một trang wesite với ngôn ngữ, màu sắc, hình ảnh sao cho phù hợp với văn hóa là điểu vô cùng
quan trọng . Tất cả các yếu tố đó đều phải làm thỏa mãn nhu cầu của phần lớn tập khách hàng mà
mình muốn hướng tới .
Tuy nhiên thói quen mua hàng truyền thống vẫn là đặc trưng của người dân Việt. Đặc biệt
là đối với việc mua quần áo. Bởi vì đặc thù của mặt hàng quần áo là phải mặc vào mới biết có
phù hợp hay không, để từ đó lựa chọn, cân nhắc mua hay không. Do đó quyết định mua quần áo
theo kiểu truyền thống vẫn phổ biến hơn. Thói quen mua quần áo trực tiếp thực sự là một thách
thức đối với các doanh nghiệp muốn bán sản phẩm này một cách trực tuyến.
Nhân tố văn hóa cũng có những tác động rất tích cực đến việc ứng dụng thương mại điện
tử vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo nghiên cứu tỷ lệ người sử dụng Internet tại
Việt Nam là 31%, tỷ lệ này tương tự với các quốc gia khác như Trung Quốc, Philippines và Thái
Lan. Tại các khu vực thành thị, hơn 50% dân số có truy cập Internet, cao nhất là tại Hà Nội với
64% dân số truy cập Internet.Dựa trên những con số chính thức, 31% dân số Việt Nam có truy
cập internet và mỗi năm có thêm khoảng 2-3 triệu người truy cập internet. “Internet đang nhanh
chóng trở thành một phần thiết yếu trong đời sống người Việt Nam.
Họ sử dụng internet phần lớn là để xem phim đọc tin tức tuy nhiên hiện tại đã có rất nhiều
người iết đến và mua hàng trực tuyến phần lớn là dân công sở không có thời gian mua sắm và họ
thường xuyên ngồi máy tình. Dự đoán trong tương tai sẽ rất nhiều khách hàng mua sắm trực
tuyến thông qua các wesite.
1.4. Môi trường công nghệ
Môi trường công nghệ là nên tảng cho hoạt động TMĐT phát triển, hoạt động kinh doanh
trực tuyến luôn luôn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của sức mạnh công nghệ, những tiến bộ của công
nghệ vừa là cơ hội cho doanh nghiệp, nhưng cũng tạo lên sức ép lớn khi mà tất cả các đối thủ
cạnh tranh cũng được hưởng thuận lợi giống như vậy.

TRANG 8



NINOMAXX.COM.VN NHÓM 6
Trong thương mại điện tử, công nghệ thanh toán trực tuyến là yếu tố tối quan trọng. Mô
hình thanh toán trực tuyến hay còn gọi là ví điện tử tại Việt Nam thực sự bắt đầu và sôi động hẳn
lên,trong vài năm trở lại đây có khá nhiều cổng thanh toán trực tuyến ra đời, trong đó thành công
nhất là 5 cổng thanh toán sau: Nganluong.vn, VNmart.vn, Payoo.vn, OnePay, BaoKim.vn. Đây là
thuận lợi lớn cho các giao dịch thương mại điện tử diễn ra nhanh chóng, tiện lợi, an toàn.
Bên cạnh đó là sự phát triển các phần mềm ứng dụng mới doanh nghiệp có thể áp dụng dễ
dàng và hiệu quả, chẳng hạn phần mềm quản trị quan hệ khách hàng điện tử (e-CRM), vô số phần
mềm phục vụ TMĐT (electronic commerce software ), trong đó có rất nhiều sản phẩm phần mềm
có thể download hoàn toàn miễn phí trên mạng.
Môi trường công nghệ tạo nhiều cơ hội cho hoạt động kinh doanh có ứng dụng TMĐT
phát triển tuy nhiên nó vẫn tồn tại nhiều thách thức do Việt Nam chưa đề cao vấn đề bản quyền
phần mềm, vấn đề an ninh mạng vẫn còn nhiều sơ hở , xuất hiện nhiều vi rút , do nhận thức con
người chưa biết đến TMĐT …

2. Phân tích ngành kinh doanh dưới tác động của CNTT- TMĐT
2.1. Tình hình ngành dệt may Việt Nam
Ngành dệt may Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong những năm vừa qua. Xuất
khẩu hàng dệt may của Việt Nam cũng đạt được những kết quả tăng trưởng khá ấn tượng. Trong
bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích điểm mạnh - điểm yếu, cơ hội - thách thức của ngành hàng dệt
may Việt Nam trong thời gian qua.Ngành dệt may Việt Nam có thể tận dụng một số điểm mạnh.
Trước hết, trang thiết bị của ngành may mặc đã được đổi mới và hiện đại hoá đến 90%. Các sản
phẩm đã có chất lượng ngày một tốt hơn, và được nhiều thị trường khó tính như Hoa Kỳ, EU, và
Nhật Bản chấp nhận.Bên cạnh đó, các doanh nghiệp dệt may đã xây dựng được mối quan hệ gắn
bó chặt chẽ với nhiều nhà nhập khẩu, nhiều tập đoàn tiêu thụ lớn trên thế giới. Bản thân các
doanh nghiệp Việt Nam cũng được bạn hàng đánh giá là có lợi thế về chi phí lao động, kỹ năng
và tay nghề may tốt.

2.2. Mô hình chu kỳ sống của sản phẩm

Ngành dệt may có ứng dụng TMĐT đang ở giai đoạn tăng trưởng trong chu kỳ sống.
TRANG 9


NINOMAXX.COM.VN NHÓM 6
Mới xuất hiện
► Tăng trưởng
Trưởng thành / Bão hòa
Suy thoái
2.3. Mô hình các lực lượng điều tiết cạnh tranh
Đánh giá cường độ canh tranh ngành
a. Tồn tại các rào cản gia nhập ngành:
- Rào cản liên quan đến chi phí đần tư : mức độ ứng dụng càng cao thì đòi hỏi chi phí bỏ
ra càng lớn yêu cầu về mức độ ứng dụng TMĐT nhiều hơn.
- Rào cản về niềm tin và sự trung thành : do thói quen tiêu dung người Việt Nam phần
lớn vẫn là mua hàng truyền thông vì vậy niềm tin đối với các doanh nghiệp kinh doanh truyền
thống cao hơn các doanh nghiệp kinh doanh ứng dụng TMĐT
- Chi phí vận chuyển quá cao khi giao hàng, do vậy sẽ gây khó khăn cho gia nhập mới
khi tìm đối tác vận chuyển. Nó là thuân lợi cho Ninomaxx khi đã có thời gian kinh doanh dài
trên thị trường.
b. Quyền lực thương lượng từ phía các nhà cung ứng
Mức độ minh bạch của thị trường cao: do đặc thù hoạt động kinh doanh ứng dụng TMĐT
các doanh nghiệp dễ dàng tiếp được nhiều nhà cung ứng thông qua internet từ đót ìm kiếm thông
tin về chất lượng nguyên liệu mình định mua, so sánh giá cả từ đo đưa ra quyết định chính xác
chọn nhà cung ứng phù hợp nhất.
Chi phí chuyển đổi thấp và tốc độ lan truyền yếu: do kinh doanh có ứng dụng TMĐT tính
minh bạch cao dễ dàng tìm thấy nhà cung ứng hơn là kinh doanh truyền thống vì vậy chi phí
chuyển đổi nhà cung ứng thấp lúc này quyền lợi thương lượng nhà cung ứng thấp.
c. Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng


TRANG 10


NINOMAXX.COM.VN NHÓM 6
Khách hang của công ty là ở những thị trường lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc. Họ
có yêu cầu rất cao và tinh sảo. Công ty nhận đặt hàng thông qua thiết kế của họ. Do vây, mức độ
chi phối của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp là lớn.
Các khách hàng của Ninomaxx đều là những khách hàng lớn với mỗi đơn hàng có giá trị
rất cao. Do đó sản phẩm của công ty tiêu thụ được khá nhiều nhưng lại phụ thuộc nhiều vào các
đơn hàng lớn của khách chứ không có nhiều đơn hàng bán lẻ
 Quyền lực thương lượng của khách hàng cao
d. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành
Số lượng đối thủ cạnh tranh : Đối thử cạnh tranh của Ninomaxx trên thi trường rất nhiều
như Việt tiến, May mười, Nhà bè, Canifa…phần lớn các đối thủ đều đã xây dựng cho mình 1
website riêng để tìm kiếm nhà cung ứng , tìm kiếm khách hàng thống qua với giới thiệu sản
phẩm, còn việc bán sản phẩm qua website cho khách hàng vẫn còn hạn chế …Mặt khác chi phí
để ỏ ra cho 1 website thấp hơn để bỏ ra cho việc kinh doanh cửa hàng truyền thống.
Sự khác biệt hóa về sản phẩm thấp: do tiếp cận được nhiều nhà cung ứng một cách minh
bạch vì vậy sản phẩm ít có sự khác biệt lớn chủ yếu là sự khác biệt về giá .
e. Đe dọa từ các sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế đối với mặt hàng may mặc thường không đáng kể nó chỉ tính mức độ
thay thế trang phục theo mùa mà thôi vì vậy mức độ cạnh tranh của sản phẩm thay thế là k cao.

3. Cơ hội, thách thức của ngành trong môi trường ứng dụng TMĐT
3.1. Cơ hội và thách thức của ngành trong môi trường TMĐT
a. Cơ hội :
- Khi các DN dệt may tham gia TMĐT đồng nghĩa với việc tham gia vào kinh doanh
quốc tế , có cơ hội tìm kiếm các thị trường xuất khẩu mới
- Có cơ hội quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp tới thế giới.
- Cơ hội tìm kiếm nhiều nhà cung ứng giúp doanh nghiệp tiết kiệm nhiều chi phí

TRANG 11


NINOMAXX.COM.VN NHÓM 6
- Khách hàng biết đến và mua sản phẩm của doanh nghiệp nhiều hơn.
b. Thách thức
- TMĐT là một lĩnh vực mới với các DN dệt may Việt Nam dẫn đến thiếu nguồn nhân
lực.
- Phải thay đổi thói quen kinh doanh cũ.
- Với sản phẩm dệt may tính phù hợp bán lẻ điện tử là không phải quá cao, do mẫu mã và
kích thước, độ phù hợp của các sản phẩm với người tiêu dùng khi được bán trên internet với thực
tế có thể khác nhau.
- Do thói quen mua hàng của người tiêu dung là mua hàng truyền thống
3.2. Các phương án tận dụng cơ hội và né tránh giảm thiểu đe dọa
a. Tận dụng cơ hội :
- DN dệt may cần đẩy mạnh quảng bá thương hiệu của DN mình trong nước cũng như
quốc tế. khách hàng ngày càng quan tâm đến hàng hiệu vì nó thể hiện được đẳng cấp người tiêu
dùng
- Nâng cao chât lượng sản phẩm để thâm nhập vào các thị trương khó tính
b. Né tránh giảm thiểu đe dọa :
- Hiện nay vấn đề làm giả làm nhái các sản phẩm và các thương hiệu lớn trong ngành dệt
may sảy ra rất nhiều tại Việt Nam. Các DN dệt may VN càn có các biện pháp hỗ trợ khách hàng
nhận biết các sản phẩm của Doanh nghiệp mình.
- Để tiến xa đến thị trường quốc tế các DN cần tim hiểu kỹ luật pháp quốc tế, luật pháp
văn hóa thói quen tiêu dung tại các thị trương mà doanh nghiệp hướng tới tránh tình trạng kiện
tụng, lừa gạt xảy ra
- Cần phải triển khai thực hiện các chính sách về quảng cáo, xúc tiến để thay đổi thói
quen tiêu dung truyền thống của người tiêu dung Việt Nam hiện nay.
c. Bảng EFAS
TRANG 12



NINOMAXX.COM.VN NHÓM 6
MTBN

Xếp

Tổng điểm

loại

quan trọng

0.15

2

0.3

0.1

4

0.4

0.05

2

0.1


Công nghệ phát triển

0.15

3

Thị trường dễ tính

0.05

Yếu tố

Độ quan trọng

Ngành đang trong giai đoạn tăng
trưởng trong môi trường TMĐT
Nhu cầu internet trong cuộc sống
Cơ hội

Luật pháp về phát triển TMĐT
(quyết định số 1073/ QĐ- TTg )

Lạm phát thắt chặt chi tiêu
Thách

Mức độ sắn sản của TMĐT cho sản

thức


phẩm chưa cao
Nhiều đối thủ cạnh tranh
Nhiềm tin khách hàng không cao
Hàng giả hàng nhái

Tổng

3

0.45

0.15

0.1

2

0.2

0.05

2

0.1

0.05
0.15
0.15
1


2
3
3

0.1
0.45
0.45
2.7

III. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG
1.Cặp sản phẩm / thị trường
1.1. Đánh giá khả năng sẵn sàng cho TMĐT của SP
Web hay mạng Internet là một thị trường mới với quy mô và tiềm năng doanh thu vô cùng
to lớn hiện đang lôi kéo được rất nhiều các công ty trên toàn thế giới. Những lợi ích mà internet
mang lại cho việc kinh doanh của công ty bạn là không thể phủ nhận. Tuy nhiên, không phải tất
cả các sản phẩm đều có thể bán được trên Internet. Sản phẩm này có thể thực sự phù hợp với việc
kinh doanh trên mạng hơn hẳn các sản phẩm khác, nhưng cũng có sản phẩm không phù hợp với
việc kinh doanh trên thị trường đầy mới mẻ này. Theo kết luận từ những nghiên cứu của Ernst và
Young thì các sản phẩm có liên quan đến máy tính là các sản phẩm phù hợp nhất với việc giao
bán qua mạng (tỉ lệ là 40%). Tiếp đó là sách (20%), du lịch (16%), quần áo (10%), nhạc (6%),
dịch vụ có thu phí (6%), quà tặng (5%) và đầu tư (4%).
Sản phẩm chính của Ninomaxx là thời trang, phụ kiện nam, nữ. Khả năng sẵn sàng cho
TMĐT của SP là khá cao.

TRANG 13


NINOMAXX.COM.VN NHÓM 6
1.2. Phân đoạn thị trường, định vị SP
`Thị trường mà Ninomaxx hướng đến là giới trẻ, với các mẫu SP làm từ chất liệu tốt, mẫu mã đa

dạng, hợp thời trang, giá cả hợp lí

2. Xu hướng tiêu dùng hiện nay và mô hình ONE – STOP SHOPPING
Hiện nay, trên nhiều thị trường tiêu dùng sản phẩm thời trang nhộn nhịp, mô hình kinh
doanh “one-stop shop” đã thực sự trở thành mô hình nổi bật. Theo đó, các nhà kinh doanh hướng
đến những trung tâm kinh doanh/cửa hàng thời trang có diện tích lớn, cung cấp đa dạng sản
phẩm, đáp ứng đa dạng về nhu cầu của khách hàng, từ đa dạng về phong cách, mẫu mã, chủng
loại đến phân khúc giá cả. Tại đây, chỉ một lần dừng chân, khách hàng có thể thoải mái lựa chọn,
mua sắm cho nhiều nhu cầu khác nhau của mình.
Mô hình này được xem là đích đến mới của các nhà kinh doanh thời trang thay cho mô
hình cửa hàng quy mô nhỏ, chỉ bán một vài dòng/chủng loại sản phẩm thời trang riêng biệt như
trước đây.
Tuy nhiên, đây là một mô hình kinh doanh đòi hỏi những yếu tố rất quan trọng như phải
có đủ sản phẩm với mức độ đa dạng, phong phú cần thiết, phải đầu tư lớn và quản lý tốt, phải
được triển khai trên những mặt bằng có diện tích đủ rộng tại những địa bàn mua sắm thuận lợi…
Vì thế, ngay cả nhiều doanh nghiệp kinh doanh thời trang khá lớn của nhiều quốc gia hùng mạnh
về lĩnh vực này vẫn chưa thể triển khai được.
Tại Việt Nam, để đáp ứng xu hướng mua sắm như trên của khách hàng trong nước, Thời
Trang Việt đã chính thức triển khai mô hình “one-stop shop” này thông qua các cửa hàng
Ninomaxx Concept. Đây là các cửa hàng thời trang có diện tích lớn nhất cho từng đia phương, tối
thiểu là 400m2 , được đầu tư công phu về thiết kế, trưng bày sản phẩm, cung cấp lượng hàng hoá
phong phú, dồi dào, dịch vụ bán hàng hiện đại, đáp ứng nhu cầu mua sắm đa dạng và tiết kiệm
thời gian của khách hàng...
Hiện nay, Thời Trang Việt đã mở Ninomaxx Concept tại Crescent Mall - TP.HCM, Trung
tâm thương mại Savico – Hà Nội, Đồng Tháp, Bạc Liêu, Cần Thơ và được người tiêu dùng đón
nhận rất tốt. Dự kiến đến cuối 2012, Thời Trang Việt sẽ có 15 – 20 cửa hàng Ninomaxx Concept
bên cạnh các cửa hàng Ninomaxx hiện có.

3. Mô hình chuỗi giá trị của Ninomaxx
+ Hoạt động cơ bản

- Hậu cần nhập: Nguyên vật liệu chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài.
TRANG 14


NINOMAXX.COM.VN NHÓM 6
- Sản xuất : Trên qui mô rộng lớn với công suất 30%.
- Hậu cần xuất: Sử dụng hai phương thức : bán hàng trực tiếp thông qua các cửa hàng,
đại lí và bán hàng trực tuyến (Ninomaxx.com.vn)
- Marketing và bán hàng : Cửa hàng phân phối rộng khắp “phủ sóng” thương hiệu trên
cả 64 tỉnh thành trong cả nước. Công ty có chiến lược P.R rất tốt, có nhiều mẫu quảng cáo trên
báo và các pano, áp phích
- Dịch vụ sau bán : Tạo các module hướng dẫn, FAQ, diễn đàn trao đổi cho khách hàng.
+ Hoạt động bổ trợ
- Cơ sở hạ tầng của công ty : hạ tầng CNTT chất lượng tốt
- Quản trị nguồn nhân lực : Thường xuyên cập nhật nâng cao chuyên môn nghiệp vụ ,
lương thưởng cho nhân viên
- Phát triển kĩ năng công nghệ: ứng dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại nhất trong quản lý,
kinh doanh .

4. Năng lực cạnh tranh của công ty
Dựa vào những năng lực cốt lõi, ta thấy được năng lực cạnh tranh của công ty là phát triển
kỹ năng và công nghệ, marketing và bán hàng. Do công ty đã đổi mới và hiện đại hóa trang thiết
bị cho ra năng suất lao động cao.
R&D đã tạo ra các sản phẩm đẹp, hợp thời trang, mềm và mát. Có hệ thống phân phối
rộng khắp nên khách hàng có thể lựa chọn và mua bất kỳ sản phẩm công ty ở mọi nơi và mọi lúc.
Có đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp và tận tình.

IV. PHÂN TÍCH SWOT VÀ QUYẾT ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
1. Tầm nhìn chiến lược
Xây dựng Ninomaxx phải trở thành thương hiệu thời trang hàng đầu Việt Nam và trong

tương lai không xa sẽ là một thương hiệu hàng đầu của khu vực.

2. Sứ mạng kinh doanh
- Cam kết mang đến cho khách hàng các sản phẩm mẫu mã đa dạng, phù hợp với xu
hướng thời trang tại mọi thời điểm.
TRANG 15


NINOMAXX.COM.VN NHÓM 6
- Đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu
- Ninomaxx không chỉ quan tâm đến sự phát triển và khả năng sinh lợi của mình mà còn
đồng thời là mối quan tâm đến đội ngũ nhân viên, giúp nhân viên được đào tạo và tạo môi trường
sáng tạo khiến các nhân viên năng động hơn.
- Tạo ra nhiều sản phẩm tốt cùng với các chiến lược phân phối quảng bá tốt để khách
hàng chấp nhận sản phẩm ở mọi mức giá tùy thuộc vào từng loại sản phẩm khác nhau.

3. Mục tiêu chiến lược TMĐT
Phát triển thương hiệu của công ty , đưa website trở thành điểm đến tin cậy của khách
hàng trong và ngoài nước. Để làm được điều này công ty sẽ chú trọng vào phát triển đào tạo
nguồn nhân lực am hiểu về lĩnh vực thời trang, các ứng dụng về công nghệ thông tin để đem đến
các loại dịch vụ tốt nhất cho khách hàng khi ghé thăm website.
Không ngừng nâng cao động lực làm việc và năng lực cán bộ, nhân viên làm việc tại
Ninomaxx. Ninomaxx phải luôn dẫn đầu ngành May mặc trong việc sáng tạo sản phẩm , phát
triển chính sách đãi ngộ luôn thay đổi banner, hình ảnh sản phẩm mới nhất trên website quảng
cáo, thay đổi menu các dịch vụ khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Duy trì sự hài lòng, trung thành và gắn bó của khách hàng khi đến các cửa hàng bán hàng
truyền thống của Ninomaxx cũng như khách hàng ghé thăm website của công ty.
Thúc đẩy việc mua sắm online cho mặt hàng thời trang trong thời gian tới. Gia tăng lượng
khách hàng mục tiêu và khách hàng tiềm năng. Doanh thu tăng 17% so với doanh thu năm 2011
Mở rộng thi phần trong nước tập trung các thành phố lớn như Hà nội , Đà Nẵng , Thành

Phố Hồ Chí Minh…, tăng cường xuất khảu sản phẩm sang thị trường Châu Âu , Châu Á. Tăng
thêm lượng khách hàng TMĐT từ 22% lên 30% trong năm tới đồng thời tăng doanh thu từ khách
hàng TMĐT từ 16% lên 25%.
-

Tìm kiếm và nâng cao số lượng khách hàng truy cập vào wesite và trở thành thành viên

chính thức của website.

TRANG 16


NINOMAXX.COM.VN NHÓM 6

4. Phân tích SWOT
Điểm mạnh( S)

Điểm yếu ( W)

1.Thương hiệu

1. Chưa chú trọng TMĐT

2. Có kinh nghiệm kinh doanh trên thị

bán lẻ B2C

trường.

2. Website chưa tích hợp


3. Năng lực marketing và R&D vững

thanh toán trực tuyến

mạnh

3. Giá sản phẩm tương đối

4. Quản trị nhân sự

cao

5. Nguồn cung ứng đầu vào nhiều và

4. Chưa có chiến lược

ổn định

TMĐT rõ ràng
5. Nhận thức về CNTT và

- S1S2S3O1O2: Chiến lược kinh

TMĐT
- W1W2W3O1O4O5: Hiện

1.Ngành đang trong giai

doanh ứng dụng TMĐT đối với việc


đại hóa trang thiết bị tiếp

đoạn tăng trưởng trong

bán sản phẩm trên website

thu công nghệ mới , đào tạo

môi trường TMĐT

- S1S2S5010405: Chiến lược phát

nâng cao trình độ cho nhân

2. Nhu cầu internet trong

triển thị trường sản phẩm để thỏa mãn

viên về CNTT và TMĐT

cuộc sống

tất cả các khách hàng truyền thống và

3. Luật pháp về phát

khách hàng điện tử .

Cơ hội( O)


triển TMĐT ( quyết định
số 1073/ QĐ- TTg )
4. Công nghệ phát triển
5. Thị trường dễ tính
Thách thức ( T )

- Đa dạng hóa sản phẩm, tập trung sản

1. Lạm phát thắt chặt chi

xuất hàng công sở thê mạnh của doanh cấp website tích hợp thanh

tiêu

nghiệp với mẫu mã giá cả đáp ứng

toán điện tử , xây dựng

2.Mức độ sắn sảng của

nhiều tập khách hàng.

chiến lược kinh doanh

TMĐT cho sản phẩm

S1S2S4S5S2: đăng ký nhãn hiệu sản

TMĐT rõ rang.


chưa cao

phẩm, mẫu mã hàng hóa theo đúng các

3. Nhiều đối thủ cạnh

tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, giới

tranh

thiệu sản phẩm như một thương hiệu

4. Nhiềm tin khách hàng

độc quyền của công ty trên thị trường

- W1W2W3W4T1T2: Nâng

TRANG 17


NINOMAXX.COM.VN NHÓM 6
không cao
5. Hàng giả hàng nhái

5. Các quyết định chiến lược TMĐT
5.1. Quyết định mô hình kinh doanh điện tử
Mô hình quảng cáo ( advertising model) là mô hình mà các công ty sử dụng sự hỗ trợ của
baner quảng cáo về hình ảnh sản phẩm của công ty thông qua website chính. Đây cũng là mô

hình kinh doanh điện tự của các công ty trong ngành may mặc khi tham gia kinh doanh có ứng
dụng TMĐT và Ninomaxx cũng là một trong các công ty may mặc sử dụng mô hình này .Khi sử
dụng hình thức kinh doanh ứng dụng TMĐT công ty đã có cơ hội tiếp cận nhiều khách hàng cả
khách hàng than thuộc và khách hàng tiềm năng , công ty có điều kiện đưa sản phẩm mới của
mình đến với khách hàng nhanh chóng hơn nhờ tốc độ truyền cực nhanh của mạng internet một
phần làm nên sự thành công của TMĐT.Ngoài ra sử dụng mô hình quảng cáo này doanh nghiệp
có thể chăm sóc dịch vụ khách hàng tốt hơn bằng các trả lời các câu hỏi mà khách hàng hỏi từ đó
nắm bắt nhu cầu ăn mặc của khách hàng ở hiện tại cũng như tương lai , công ty có thể đưa ra bộ
siêu tập sản phẩm đáp ứng nhu cầu đó mà không cần tốn thời gian điều tra.
Tuy nhiên do nhận thức được tầm quan trọng của TMĐT đối với sự phát triển của công ty
thì Ninomaxx không chỉ dừng lại ở quảng cáo sản phẩm thông qua website mà doanh nghiệp còn
muốn bán sản phẩm cho khách hàng trực tiếp qua website. Khách hàng chỉ cần ngồi trước máy
tình kích chuột là sẽ có ngay sản phẩm của Ninomaxx. Mô hình bán hàng trực tuyến đang được
công ty may Ninomaxx hướng đến đây là mô hình mà chỉ cần thông qua website Ninomaxx có
thể bán hàng ản phẩm của mình trực tiếp cho khách hàng nó là sự mở rộng của hàng hóa dịch vụ
của cửa hàng truyền thống . Và hiện nay công ty đang điều chỉnh, nâng cấp các chức năng, tính
năng mới cho website hoàn thiện hơn, hướng tới tạo cho website trở thành website bán hàng B2C
thân thiện nhất; như về việc đưa ra giá, các thông tin, thông số chi tiết liên quan đến sản phẩm,
đưa ra các chức năng như: tìm kiếm, giỏ hàng, thanh toán,…
Một khi doanh nghiệp chọn hình thức kinh doanh về trực tuyến thì lúc này phải có đội
ngũ kinh doanh giỏi về chiến lược kinh doanh trên mạng, am hiểu các hoạt động kinh doanh,
marketing trên mạng.
TRANG 18


NINOMAXX.COM.VN NHÓM 6
5.2. Quyết định thị trường mục tiêu
Thị trường mục tiêu của doanh nghiệp là tập khách hàng mục tiêu chính mà Ninomaxx
mướn hướng tới . Do sẩn phẩm của Ninomaxx thường có giá tương đối cao hướng tói tập khách
hàng nam nữ có công việc ổn định có thu nhập và có khả năng chi trả lớn .

Phân đoạn thị trường người tiêu dùng trong môi trường truyền thống:
Theo khu vực địa lý:
+ Thị trường trong nước: tập trung tâm các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, Thành
Phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Bắc Ninh, Hải Dương..
+ Thị trường nước ngoài: Hàn Quốc, các nước Châu Âu, Nam Phi
Phân đoạn thị trường người tiêu dùng trong TMĐT:
Thị trường TMĐT thì việc phân đoạn thị trường và xác định thị trường mục tiêu của công
ty là thuộc trong nhóm khách hàng: quan tâm thông tin/ mua sắm trên internet cao. Bởi đối tượng
công ty hướng tới là các khách hàng công ty đã xuất khẩu ra trên thế giới, mà trên thế giới hoạt
động TMĐT đã rất phát triển nên việc định khách hàng mục tiêu này là hoàn toàn hợp ly như các
nước châu Âu có TMĐT phát triển mạnh.
Còn đối với khách hàng trong nước thì nhóm khách hàng trong thị trương TMĐT là nhóm
quan tâm thông tin internet cao bởi đối với mặt hàng quần áo thì khách hàng có một đặc điểm nổi
bật là muốn trực tiếp tận tay nhìn thấy, và được mặc thử được sản phẩm trông như thế nào, kiểu
dáng, kích thước thật, chất lượng về màu sắc, nguyên liệu có thực sự tốt, đạt được tiêu chuẩn đặt
ra hay không. Thông thường đoạn khách hàng này chỉ vào website của công ty để tìm kiếm, tìm
hiểu đọc thông tin về doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp và tham khảo giá cả trước rồi
mới trực tiếp đến tận cửa hàng hoặc cơ sở sản xuất để đặt mua.
5.3. Quyết định phát triển thị trường và chiến lược sản phẩm
a. Quyết định phát triển thị trường:
- Tại các thời điểm khác nhau ở hiện tại và tương lai thì sản phẩm của doanh nghiệp sẽ
hướng tập khách hàng khác nhau tại các thị trường . Vì vậy cần phải có các quyết định về sự thay
đổi phát triển thị trường và sản phẩm.
TRANG 19


NINOMAXX.COM.VN NHÓM 6
Có 5 cách lựa chọn thị trường mục tiêu đó là:
- Tập trung vào một khúc thị trường (hay một đoạn thị trường)
- Chuyên môn hóa sản phẩm/ dịch vụ

- Chuyên môn hóa có chọn lọc
- Chuyên môn hóa thị trường
- Bao phủ toàn bộ thị trường
Theo nhận định và đánh giá tình hình hiện tại của công ty thì công ty sẽ quyết định lựa
chọn phát triển thị trường theo “Chuyên môn hóa có chọn lọc” tức là công ty sẽ phát triển đủ các
chủng loại sản phẩm cho các khách hàng có thu nhập cao, trung bình, thấp để đáp ứng đúng nhu
cầu tất yếu của phần đông nhiều khách hàng truy cập vào website. Vì những người sử dụng
internet đều có khả năng ghé thăm website của Ninomaxx .
b. Chiến lược sản phẩm:
- Thời Trang Việt đang có 3 nhãn hiệu sản phẩm là Ninomaxx, N&M và MaxxStyle, với
3 nhóm sản phẩm chính là basic casual (các sản phẩm cho nhu cầu trang phục bình thường),
smart casual (trang phục đi học, đi làm, đi chơi) và fashion (trang phục mang tính xu hướng thời
trang mới, thể hiện rõ phong cách).
- Hiện Thời Trang Việt phát triển nghiêng về dòng sản phẩm basic casual nhiều hơn dòng
sản phẩm fashion. Tỷ lệ sản phẩm basic chiếm khoảng 70% trong tổng sản phẩm, chỉ khoảng
30% là hàng mang tính fashion. Đây là sự điều chỉnh lớn so với tỷ lệ 50% hàng basic casual –
50% hàng fashion như trước đây. Đây là kết quả của nghiên cứu và phân tích rất kỹ nhu cầu của
người tiêu dùng trên toàn quốc mà Thời Trang Việt đã trực tiếp tiến hành.
- Sản phẩm của Thời Trang Việt đáp ứng các tiêu chí độc đáo, sáng tạo về thiết kế, bền về
chất lượng và phù hợp về giá cả. Trong đó, yếu tố sáng tạo để tạo nên những sản phẩm đẹp, khác
biệt được xem là yếu tố quan trọng nhất thay vì chạy đua hạ giá thành sản phẩm mà không chú
trọng đúng mức đến thiết kế và chất lượng.

TRANG 20


NINOMAXX.COM.VN NHÓM 6
- Bên cạnh đó, Thời Trang Việt chú trọng đến việc quản lý danh mục sản phẩm để nắm rõ
khả năng tiêu thụ, nhu cầu hiện hữu của khách hàng, quản lý hàng tồn kho và điều phối sản phẩm
tương thích nhất cho nhu cầu của thị trường.

5.4. Quyết định định vị và khác biệt hóa
Tạo sự khác biệt hóa trong dịch vụ chăm sóc khách hàng:
+ Đó là việc đẩy mạnh hơn nữa việc nghiên cứu nhu cầu thị trường để tạo ra những sản
phẩm có tính thiết thực nhất, sát nhất với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng hiện nay.
+ Tạo ra phần dịch vụ mới hỗ trợ cho khách hàng là: đưa ra mục góp ý kiến cho sản phẩm
của công ty để sản phẩm ngày càng hoàn chỉnh hơn đáp ứng được cả những khách hàng khó tính
nhất. Ngoài ra còn hỗ trợ cho khách hàng tự thiết kế sản phẩm mà mình mong muốn như về: chất
liệu, màu sắc, kiểu dáng, … nhằm tạo sự hứng thú cho khách hàng
5.5. Chiến lược kênh phân phối
- Hiện Thời Trang Việt đang có 188 cửa hàng, phủ rộng trên 40 tỉnh/thành phố trên toàn
quốc. Ngoài ra, còn có 4 cửa hàng tại Mông Cổ, Ai Cập, Úc và New Caledonia (Pháp). Đây là hệ
thống phân phối lớn mạnh nhất của một công ty kinh doanh thời trang tại Việt Nam tính đến thời
điểm này.
- Mô hình cửa hàng hiện có của Thời Trang Việt là cửa hàng phố và cửa hàng trong siêu
thị, trung tâm thương mại. Thời Trang Việt sẽ giữ mức phát triển cân bằng giữa 2 loại hình cửa
hàng này.
- Trong thời gian tới, Thời Trang Việt sẽ có nhiều hoạt động nâng cấp, mở rộng mạnh mẽ
hệ thống phân phối của mình. Thứ nhất là tối ưu hoá hiệu quả của các cửa hàng hiện có. Thứ hai
là mở rộng các cửa hàng flagship. Thứ ba là phát triển hệ thống cửa hàng song hành với hệ thống
Co.op Mart, Big C và Parkson. Thời Trang Việt là đối tác chiến lược của cả 3 đơn vị này, không
chỉ trên thị trường Việt Nam mà còn trên nhiều thị trường nước ngoài, gần nhất là thị trường
Campuchia. Thứ tư , đặc biệt nhất, là phát triển cửa hàng Ninomaxx Concept như đã đề cập bên
trên.
- Trong xu hướng tối ưu hoá hiệu quả của hệ thống phân phối và đảm bảo yêu cầu phục
vụ khách hàng tốt nhất, Thời Trang Việt có thể sẽ loại bớt một số cửa hàng đã hết hợp đồng thuê
TRANG 21


NINOMAXX.COM.VN NHÓM 6
mặt bằng như giá thuê mới bất hợp lý, những cửa hàng đã hoàn tất sứ mệnh quảng bá thương

hiệu hoặc những cửa hàng có vị trí quá gần với những cửa hàng Ninomaxx Concept mới mở.
Trong đó, gần nhất là việc tinh giảm cửa hàng N&M trên đường Đồng Khởi và Hai Bà Trưng
trong tháng 7/2012.
- Mô hình Ninomaxx Concept được phát triển rất thận trọng trong thời gian qua. Tuy
nhiên, mô hình này đã nhận được sự hưởng ứng của người tiêu dùng khi có kết quả kinh doanh
rất tốt ngay trong thời điểm sức mua sụt giảm rất mạnh. Vì vậy, hiện nay, khi đã hội đủ tất cả điều
kiện để phát triển nhanh – mạnh Ninomaxx Concept, Thời Trang Việt đặt mục tiêu sẽ có

40 –

50 cửa hàng này vào năm 2015. Số lượng này tương đương với 400 – 500 cửa hàng quy mô nhỏ.

V. KẾ HOẠCH HÓA NGUỒN LỰC
1. Chính sách triển khai
1.1. Chính sách nhân sự
“Tất cả những chiến lược trên sẽ trở nên ngắn hạn, thậm chí là vô nghĩa, trong mục tiêu
phát triển bền vững của doanh nghiệp nếu không có một chiến lược quản trị và nhân sự phù hợp”.
Ông Nguyễn Hữu Phụng, Chủ tịch Công ty Thời Trang Việt, nhấn mạnh
Hiện Thời Trang Việt, bên cạnh tập trung sáng tạo cho chiến lược sản phẩm và kênh phân
phối, đang đầu tư để hoàn chỉnh và phát triển chiến lược quản trị và nhân sự, quyết tâm theo đuổi
mục tiêu trở thành một công ty kinh doanh thời trang mang tính toàn cầu như đã kiên định theo
đuổi lâu nay.
1.2. Chính sách tài chính
Sử dụng nguồn tài chính một cách hiệu quả. Tính toán kỹ lưỡng khi chi vào các hoạt động
đầu tư như về phần cứng, phần mềm, các hoạt động kinh doanh và các dự án đầu tư khác.
1.3. Chính sách E-Marketing
Ninomaxx dùng rất nhiều chính sách E-Marketing như:
- Đặt banner quảng cáo trên các website khác
- Dùng Fanpage Facebook để giới thiệu sản phẩm.


TRANG 22


NINOMAXX.COM.VN NHÓM 6
- SEO website của công ty lên top trên Google
- Thường xuyên gửi các email thông báo chương trình khuyến mãi cho khách hàng

2. Kế hoạch hóa nguồn lực thực thi chiến lược TMĐT
2.1. Ứng dụng các phần mềm ứng dụng thương mại điện tử
Bộ phận hỗ trợ trực tuyến có nhiệm vụ giải quyết các thắc mắc cho khách hàng khi họ yêu
cầu. Các câu hỏi thường gặp FAQs: bằng cách sử dụng công cụ hỗ trợ trực tuyến này, Ninomaxx
có thể tiếp cận được các ý kiến phản hồi của khách hàng về các vấn đề mà công ty đang kinh
doanh: vận chuyển, thanh toán, giải quyết thắc mắc, khiếu nại…
Bảo mật thông tin khách hàng: Ninomaxx.com.vn sử dụng phần mềm Secure Sockets
Layer (SSL) để bảo vệ thông tin của khách hàng trong quá trình chuyển dữ liệu bằng cách mã hóa
thông tin bạn nhập vào. Một điều quan trọng đối với khách hàng là việc tự bảo vệ bạn trước sự
tiếp cận thông tin về password khi bạn dùng chung máy tính với nhiều người. Khi đó, bạn phải
chắc chắn đã thoát khỏi tài khoản sau khi sử dụng dịch vụ của công ty.
Quản lý tài khoản khách hàng: Để sử dụng được các dịch vụ của Ninomaxx.com.vn,
Khách Hàng phải đăng ký tài khoản và cung cấp một số thông tin như: email, họ tên, số điện
thoại và địa chỉ và một số thông tin khác. Phần thủ tục đăng ký này nhằm giúp công ty xác định
phần thanh toán và giao hàng chính xác cho người nhận. Công ty cũng lưu trữ bất kỳ thông tin
nào bạn nhập trên website hoặc gửi đến Ninomaxx.com.vn. Những thông tin đó sẽ được sử dụng
cho mục đích phản hồi yêu cầu của khách hàng, đưa ra những gợi ý phù hợp cho từng khách hàng
khi mua sắm tại Ninomaxx.com.vn, nâng cao chất lượng hàng hóa dịch vụ và liên lạc với bạn khi
cần. Ngoài ra, các thông tin giao dịch gồm: lịch sử mua hàng, giá trị giao dịch, phương thức vận
chuyển và thanh toán cũng được Ninomaxx.com.vn lưu trữ nhằm giải quyết những vấn đề có thể
phát sinh về sau
Phần mềm quản lý, quan hệ khách hàng CRM: Việc thu thập thông tin và quản lý khách
hàng được tiến hành khi khách hàng tiến hành mua hàng thông qua các mục yêu cầu khách hàng

điền vào. Đây là nhũng thông tin mà công ty có được khi khách hàng mua sách, tuy nhiên việc sử
dụng những thông tin này chủ yếu để xác nhận địa chỉ giao dịch, giúp khách hàng thuận lợi hơn
trong lần truy cập lần sau mà chưa sử dụng nó trong quan hệ khách hàng
TRANG 23


NINOMAXX.COM.VN NHÓM 6
Liên hệ trực tuyến qua yahoo, điện thoại nóng, switter, facebook
2.2. Phần cứng, phần mềm
Hệ thống máy tính hoạt động khá tốt, ít có trường hợp nghẽn mạng khi khách hàng truy
cập vào website
Nâng cao tính năng hỗ trợ trực tuyến bởi khách hàng chỉ được hỗ trợ trực tuyến nếu dùng
dịch vụ Chat của Yahoo, không hỗ trợ với dịch vụ Chat của Skype. Mặc dù lượng khách truy cập
trung bình là khoảng 8000 lượt/ngày

3. Điều chỉnh cấu trúc tổ chức thực thi chiến lược
Ninomaxx là doanh nghiệp ứng dụng ko nhiều vào thương mại điện tử thuần túy và trong
tương lai Ninomaxx vẫn theo đuổi mô hình kinh doanh này: Tập trung vào phát triển thương mại
thuần thúy, mở rộng thị trường và thị phần. Nhưng với xu thế hiện nay, công ty ko thể bỏ qua
mảnh đất thương mại điện tử màu mỡ
Các hoạt động ứng dụng thương mại điện tử điều chỉnh cụ thể như:
- Liên kết chặt chẽ hơn nữa giữa các bộ phận trong tổ chức theo chức năng hoạt động. Ví
dụ: Bộ phận R&D phải hỗ trợ đầy đủ cho các bộ phận khác trong bộ máy hoạt động của công ty
như bộ phận Marketing, sản xuất, mua, hành chính…sao cho nhịp nhàng và nâng cao hiệu quả
hoạt động ở mức cao nhất.
- Phát triển thêm các hoạt động hỗ trợ vận chuyển, thanh toán đối với các vùng địa lý khác
nhau cho hợp lý.
- Thực hiện triển khai cấu trúc tổ chức từ trên xuống.

TRANG 24




×