Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Phân tích các tác động của chính sách bảo trợ mậu dịch của việt nam và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.25 KB, 32 trang )

trƯêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
khoa ng©n hµng – tµi chÝnh
---@&?---

BµI TËP NHãM
TµI CHÝNH QuèC TÕ

Đề tài: Phân tích các tác động của chính sách bảo trợ mậu dịch của Việt
Nam và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu

Danh sách nhóm 1: 1

1


I. Tổng quan
1. Khái niệm
Bảo hộ mậu dịch là việc chính phủ hạn sử dụng các hàng rào thuế quan, phi
thuế quan nhằm bảo hộ và tạo điều kiện cho ngành công nghiệp trong nước
trước sự cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu.
2. Đặc điểm
- Nhà nước sử dụng những biện pháp thuế và phi thuế : thuế quan, hệ thống thuế
nội địa, giấy phép xuất nhập khẩu, hạn ngạch, các biện pháp kỹ thuật... để hạn
chế hàng hóa nhập khẩu.
- Nhà nước nâng đỡ các nhà sản xuất nội địa bằng cách giảm hoặc miễn thuế
xuất khẩu, thuế doanh thu, thuế lợi tức, giá tiền tệ nội địa, trợ cấp xuất khẩu...để
họ dễ dàng bành trướng ra thị trường nước ngoài.
3. Các công cụ bảo hộ mậu dịch
- Công cụ thuế.
- Công cụ phi thuế.
3.1 Công cụ thuê


a. Khái niệm
-Thuế là phần thu của nhà nước tính trên giá một hành hóa dịch vụ
hoặc một hoạt động nào đó, thường là theo một tỷ lệ nhất định.
-Thông thường, thuế quan được áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu.
Mức thuế thường khác nhau tùy theo loại hàng hoá nhập khẩu. Thuế
nhập khẩu sẽ làm tăng chi phí nhập khẩu, và làm tăng giá hàng hoá
nhập khẩu trong các thị trường nội địa, do đó làm giảm số lượng
hàng nhập khẩu. Thuế nhập khẩu được xem là giúp đỡ các ngành
công nghiệp trong nước.
+Thuế trực tiếp là thuế đánh vào hàng hoá nhập khẩu hay xuất
khẩu. Các loại thuế này bao gồm thuế theo số lượng, thuế giá trị và
thuế hỗn hợp.
+Thuế gián tiếp tác động tới thương mại như thuế doanh thu, thuế
giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt.

2


b. Tác động của thuế quan
 Tác động tích cực
Thuế quan theo truyền thống được đưa ra chủ yếu để tăng thu cho
ngân sách, tuy nhiên nó cũng phục vụ những mục đích khác như:
- Giảm nhập khẩu bằng cách làm cho các mặt hàng nhập khẩu trở
nên đắt hơn so với các mặt hàng thay thế có trong nước và điều
này làm giảm thâm hụt trong cán cân thương mại.
- Hướng dẫn tiêu dùng trong nước.
- Chống lại các hành vi phá giá bằng cách tăng giá hàng nhập
khẩu của mặt hàng phá giá lên tới mức giá chung của thị trường.
- Trả đũa trước các hành vi dựng hàng rào thuế quan do quốc gia
khác đánh thuế đối với hàng hóa xuất khẩu của mình, nhất là

trong các cuộc chiến tranh thương mại.
- Bảo hộ cho các lĩnh vực sản xuất then chốt, chẳng hạn nông
nghiệp giống như các chính sách về thuế quan của Liên minh
châu Âu đã thực hiện trong Chính sách nông nghiệp chung của
họ.
- Bảo vệ các ngành công nghiệp non trẻ cho đến khi chúng đủ
vững mạnh để có thể cạnh tranh sòng phẳng trên thị trường quốc
tế.
- Không khuyến khích nhập khẩu các mặt hàng có thể bị coi là xa
xỉ phẩm hay đi ngược lại các truyền thống văn hóa dân tộc v.v

 Tác động tiêu cực
3


Thuế tác động trực tiếp làm tăng giá tiêu dùng trong nước, từ đó
hạn chế tiêu dùng.

Khi đánh thuế nhập khẩu, người tiêu dùng bị thiệt hại vì nó làm
tăng giá của hàng nhập khẩu từ mức giá thế giới lên bằng với giá
thế giới cộng với thuế nhập khẩu. Đồ thị này chỉ ra tác động của
thuế nhập khẩu:
Khi thực hiện thương mại tự do cân bằng thị trường như sau:
người tiêu dùng muốn mua một số lượng Qd hàng hoá ở mức giá
thế giới trong khi những nhà sản xuất trong nước chỉ sản xuất một
số lượng Qs ở mức giá thế giới. Bằng cách nhập khẩu phần thiếu
hụt (chênh lệch giữa Qd và Qs) ở mức giá thế giới, người tiêu
dùng có thể thoả mãn toàn bộ nhu cầu ở mức giá này.
Khi có thuế nhập khẩu cân bằng thị trường như sau: giá hàng hoá
trong nước bị tăng lên đến mức bằng giá thế giới công với thuế

nhập khẩu kích thích những nhà sản xuất trong nước sản suất
4


thêm, đẩy sản lượng sản xuất trong nước từ Qs lên Qs'. Tuy nhiên
do giá tăng nên cầu của người tiêu dùng bị kéo từ Qd xuống Qd'.
Rõ ràng việc giá bị đẩy lên cao đã làm cho người tiêu dùng phải
trả thêm một khoản tiền bằng diện tích của hình chữ nhật CEGH
để mua số lượng hàng Qd'. Phần diện tích hình ABF đã bị mất
trắng, đây chính là tổn thất của xã hội để chi phí cho sự yếu kém
của những nhà sản xuất trong nước. Diện tích hình ECD lại là một
tổn thất nữa khi độ thoả dụng của người tiêu dùng bị giảm sút:
thay vì có thể tiêu thụ Qd hàng hoá, do có thuế nhập khẩu họ chỉ
có thể tiêu dùng Qd' mà thôi.
Đối với sản xuất trong nước, thuế nhập khẩu làm giá ở thị
trường nội địa tăng lên, khuyến khích các nhà sản xuất trong nước
phát triển. Mặt khác, như đã phân tích ở trên, người tiêu dùng
phải trả thêm một khoản ứng với diện tích BCEF. Khoản trả thêm
này một phần (bằng diện tích hình BCEF) được chuyển cho chính
phủ dưới dạng thuế nhập khẩu thu được, một phần (bằng diện tích
hình AFGH) được chuyển thành lợi nhuận của nhà sản xuất trong
nước do vậy hai phần này không làm thiệt hại lợi ích tổng thể của
quốc gia.
Tóm lại, thuế nhập khẩu dẫn đến cả thu nhập chuyển giao từ
người tiêu dùng sang chính phủ và nhà sản xuất trong nước đồng
thời gây tổn thất lợi ích ròng của toàn xã hội.
3.2 Các công cụ phi thuê.
- Hạn ngạch xuất nhập khẩu
- Hạn ngạch thuế quan
- Trợ cấp

- Rào cản kỹ thuật
5


- Thủ tục hành chính
- Chống bán phá giá
- Phá giá tiền tệ
3.2.1 Hạn ngạch xuất nhập khẩu
Hạn ngạch nhập khẩu là quy định của Nhà nước về số lượng
hoặc giá trị một mặt hàng hoặc một nhóm mặt hàng được xuất đi
hoặc nhập về đến hoặc từ một thị trường nào đó, trong một thời
gian nhất định, thường là một năm.
Hạn ngạch nhập khẩu là hạn chế trực tiếp số lượng hoặc giá trị
một số hàng hóa có thể được nhập khẩu. Thông thường những hạn
chế này được áp dụng bằng cách cấp giấy phép cho một số công
ty hay cá nhân. Hạn ngạch có tác dụng hạn chế tiêu dùng trong
nước giống như thuế song nó không mang lại nguồn thu cho
Chính phủ.
Điều XI Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT)
của WTO quy định nguyên tắc các thành viên WTO không được
áp dụng các biện pháp hạn chế số lượng dưới bất kỳ hình thức nào
nhằm hạn chế xuất nhập khẩu hàng hóa. Tuy nhiên WTO cũng
thừa nhận một số ít các trường hợp ngoại lệ cho phép áp dụng các
biện pháp hạn chế số lượng xuất nhập khẩu nhưng phải là với các
điều kiện và theo thủ tục nhất định.
a. Lợi ích của hạn ngạch nhập khẩu
- Bảo hộ sản xuất trong nước
- Sử dụng hiệu quả quỹ ngoại tệ
- Thực hiện các cam kết của chính phủ ta với nước ngoài
- Dự đoán về lượng hàng nhập khẩu vào thị trường nội địa

- Hướng dẫn tiêu dùng
b. Tác động tiêu cực của hạn ngạch nhập khẩu

6


Hạn ngạch tác động lên giá gián tiếp thông qua hạn chế nhập
khẩu

Equilibrium domestic price: gía cân bằng trong nước
Price after imposition of import quota: giá sau khi áp dụng
hạn ngạch nhập khẩu
Equilibrium free trade price: giá cân bằng khi có mậu dịch tự
do
International supply curve: đường cung thế giới
Demand curve: đường cầu
Quantity: lượng
Price: giá
Hạn ngạch nhập khẩu tức là cắt giảm số lượng hàng được phép
nhập khẩu vào một nước. Trong thị trường cạnh tranh, điểm cân
bằng quyết định đến lượng và giá của hàng hoá là điểm giao
nhau giữa cầu và đường cung. Đồi với thị trường thuần nội địa,
điểm cân bằng này sẽ là P* và Q*. Khi thương mại quốc tế
thâm nhập vào thị trường, điểm cân bằng này có thể thay đổi.
Giả sử rằng, giá của một hàng hoá nằm dưới điểm P* khi nhập
7


khẩu từ nước ngoài lớn hơn sản xuất trong nước. Đồng thời giả
định rằng, nền kinh tế thế giới có thể cung cấp nhiều hàng hoá

hơn tại mức giá đó. Khi đó, đường cung thế giới là một đường
nằm ngang tại mức giá P2 (tức là mức giá của hàng nhập khẩu).
Mức giá cân bằng giảm xuống P2, và lượng cân bằng tăng từ
Q* lên Q4. Các doanh nghiệp trong nước sẽ phải sản xuất ít
hơn (Q1), trong khi phần còn lại (sự chênh lệch giữa Q1 và Q4)
sẽ được chuyển sang nhà nhập khẩu.
Khi mậu dịch tự do xuất hiện, người tiêu dùng được lợi đáng
kể. Xét trên thị trường thuần nội địa, thặng dư tiêu dùng được
biểu diễn bởi vùng A. Mậu dịch tự do làm tăng mức thặng dư
tiêu dùng này, bao gồm B, C ,D, E, F, G, H, và I bời vì người
tiêu dùng chỉ phải trả mức giá là P2 cho chi mua hàng hoá thay
vì mức giá cao hơn P*, và họ có thể mua một lượng Q4 thay vì
Q*. Mặt khác, các doanh nghiệp trong nước phải chịu ảnh
hưởng tiêu cực. Xét trên thị trường thuần nội địa, thặng dư sản
xuất trong nước được biểu diễn bởi vùng B, E và J. Và mậu
dịch tự do khiến họ mất đi vùng B và E, chuyển sang người tiêu
dùng, bởi vì họ chỉ có thể tính giá P2 thay vì P*. Cuối cùng,
nền kinh tế sẽ được lợi trên những vùng C, D, F, G, H, và I,
trước khi mậu dịch tự do xuất hiện, hoàn toàn không có những
thặng dư này. Rõ ràng rằng, người được lợi ở đây là người tiêu
dùng.
Khi có hạn ngạch, chính phủ sẽ hạn chế số lượng hàng nhập
khẩu để tăng giá và giúp các doanh nghiệp lấy lại phần thặng
dư bị mất. Nếu chính phủ giới hạn tổng lượng nhập khẩu tại sự
chênh lệch giữa Q2 và Q3, lượng hàng nhập khẩu sẽ giảm từ
8


chênh lệch Q1 và Q4 sang chênh lệch giữa Q2 và Q3, giá sẽ
tăng lên P1.

Hạn ngạch gián tiếp đẩy giá trong nước từ P2 lên P1 nên
cũng khuyến khích sản xuất trong nước phát triển.
Tuy nhiên, khác với thuế, hạn ngạch còn có thể biến một
doanh nghiệp trong nước trở thành kẻ độc quyền. Và do đó, họ
có thể áp đặt giá cả độc quyền để thu được lợi nhuận tối đa.
Chính phủ không có thu nhập từ hạn ngạch. Khi một hạn
ngạch đựơc dùng để hạn chế nhập khẩu thay cho thuế quan, thì
lượng tiền thuế đáng ra Chính phủ thu được sẽ rơi vào bất cứ
người nào có giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch. Những
người có giấy phép này nhập khẩu hàng hoá và sau đó bán lại
với giá cao hơn tại thị trường trong nước.
3.2.2 Hạn ngạch thuê quan
Hạn ngạch thuế quan là chế độ trong đó quy định sẽ áp dụng một
mức thuế bằng không (0%) hoặc thấp hơn đối với những hàng
hóa được nhập khẩu theo đúng số lượng quy định, nhằm đảm bảo
cung cấp với giá hợp lí cho ngừoi tiêu dùng. Khi hàng hóa nhập
khẩu quá số lượng quy định thì sẽ áp dụng mức thuế cao (còn gọi
là thuế lần 2) để bảo hộ các nhà sản xuất trong nước.
Chế độ hạn ngạch thuế quan được sử dụng nhằm đảm bảo hài hòa
mục tiêu bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và mục tiêu bảo hộ
người sản xuất

trong nước. Việc áp dụng biện pháp này phải

dựa trên cơ sở nghiên cứu kĩ càng thực trạng cung cầu, khả năng
sản xuất cũng như cầu tiêu dùng trong nước.
Trên thực tế, WTO không cho phép các nước thành viên sử dụng
hạn ngạch trong quan hệ thương mại nhưng lại cho phép sử dụng
9



hạn ngạch thuế quan với điều kiện không có sự phân biệt đối xử
với từng nước.

3.2.3 Trợ cấp
a. Khái niệm
Trợ cấp là việc chính phủ dành cho doanh nghiệp những lợi
ích mà trong điều kiện thông thường doanh nghiệp không thể
có được. Những lợi ích đó có thể phát sinh từ việc chính phủ
trực tiếp cấp tiền hay tạo điều kiện thuận lợi về mặt tài chính,
tín dụng, … cho doanh nghiệp.
Có 2 hình thức trợ cấp cơ bản: trợ cấp trong nước và trợ cấp
xuất khẩu.
-Trợ cấp xuất khẩu: là loại trợ cấp nhằm mục đích đẩy mạnh,
khuyến khích xuất khẩu. Hàng hóa bán ra thị trường nước
ngoài có giá có thể còn thấp hơn tại thị trường trong nước.
Điều này tạo sự cạnh tranh không lành mạnh trong thương mại
quốc tế.
-Trợ cấp trong nước: là loại trợ cấp dành cho các doanh nghiệp
chủ yếu sản xuất hàng hóa phục vụ thị trường nội địa, hàng
hóa được trợ cập là hàng hóa tiêu dùng nội địa. Tuy nhiên khi
hàng hóa này được người sản xuất xuất khẩu thì nó lại trở
thành trợ cấp xuất khẩu. Ảnh hưởng của nó khá giống với trợ
cấp xuất khẩu dù mục đích ban đầu khác nhau.
b. Tác động của trợ cấp
Khi hàng hóa xuất khẩu được trợ cấp, nước xuất khẩu sẽ mở
rộng được thị trường ra nước ngoài do hàng xuất khẩu có lợi
thế cạnh tranh về giá. Việc mở rộng quy mô thị trường này lại
10



gây sức ép khó khăn cho ngành sản xuất hàng hóa tương tự
của nước nhập khẩu: sự suy giảm sản lượng, doanh số bán, lợi
nhuận,…
Về mặt kinh tế học, tác động của trợ cấp là ngược lại với thuế
quan, đồng thời cũng tạo ra phần mất không cho xã hội làm
giảm hiệu quả của tự do mậu dịch.
Chính vì thế nước nhập khẩu sẽ có thể áp dụng biện pháp đối
kháng: “Thuế chống trợ cấp”. Nó là khoản thuế đánh vào hàng
hóa nhập khẩu được trợ cấp từ phía chính phủ nước xuất khẩu
nhằm triệt tiêu những lợi thế do khoản trợ cấp mang lại. Mức
thuế này được thông qua sau một quá trình điều tra xác định
mức độ trợ cấp và mức độ thiệt hại gây ra của nước nhập khẩu.

3.2.4 Rào cản kỹ thuật.
Rào cản kỹ thuật là việc Chính phủ áp dụng các điều kiện về tiêu
chuẩn quy định kỹ thuật, an toàn vệ sinh dịch tễ, chất lượng sản
phẩm, quy định về hàm lượng các chất, các tiêu chuẩn chế biến và
sản xuất theo quy định môi trường…để tạo nên những cản trơ
thương mại.
Ở các nước có nền kinh tế phát triển, chính phủ sử dụng công cụ
tiêu chuẩn kỹ thuật như một biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế nhập
khẩu bằng việc đưa ra các quy định khắt khe đối với hàng hóa nhập
khẩu.
Trái lại, các quy định này sẽ là rào cản lớn đối với hàng hóa xuất xứ
từ các quốc gia có nền sản xuất hàng hóa chưa đạt trình độ cao.
Trong những năm gần đây, khi các công cụ mang tính cứng nhắc
như: thuế quan, hạn ngạch… dần được dỡ bỏ thì công cụ tiêu chuẩn
kỹ thuật trở thành một trong các công cụ mềm dẻo ngày càng được
các quốc gia sử dụng phổ biến.

3.2.5 Thủ tục hành chính
11


Thủ tục hành chính là quy định của Chính phủ về thủ tục hải quan,
thủ tục tham gia kinh doanh, thủ tục thành lập doanh nghiệp… để
tạo nên những cản trơ thương mại. Một ví dụ đơn giản về thủ tục
hành chính là nếu thủ tục hải quan, lưu kho lưu bãi nhằm kéo dài
thời gian xâm nhập vào thị trường nội địa, khi đó, hàng nhập khẩu
sẽ phải mất nhiều thời gian thậm chí là khó có thể tiếp cận thi
trường trong nước đặc biệt là hàng hóa nhanh hỏng như: nông sản,
thủy hải sản…. Điều đó góp phần hạn chế hàng hóa nhập khẩu, tạo
điều kiện cho các nhà sản xuất trong nước.
Khi Việt Nam gia nhập WTO cũng đã phải tuân thủ quy định của tổ
chức này là Các thành viên của WTO không được áp dụng các biện
pháp quản lý về hành chính gây trở ngại cho thương mại quốc tế
như quy định về quảng cáo hay đặt cọc, địa điểm thông quan, ... Vì
vậy, thủ tục hành chính ngày càng ít được sử dụng đặc biệt là trong
bối cảnh các nước đang kiện toàn hệ thống luật pháp nhằm đơn
giản hóa thủ tục hành chính một mặt tạo điều kiện cho doanh
nghiệp trong nước, một mặt góp phần thu hút nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư vào trong nước.
3.2.6 Chống bán phá giá
3.2.6.1 Bán phá giá
a)Khái niệm:
Bán phá giá hàng hóa là việc bán sản phẩm của một nước
sang một nước khác với giá thấp hơn giá bán thông thường
của hàng hóa đó tại nước xuất khẩu.
b) Mục đích:
Về cơ bản bán phá giá hàng hóa được thực hiện với 3 mục

đích chính:
- Gạt bỏ đối thủ cạnh tranh
- Thu lợi nhuận độc quyền
- Giải quyết hàng tồn kho
Việc bán hàng hóa với giá thấp như vậy nhằm mục đích loại
bỏ các đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường từ đó đẩy
mạnh xuất khẩu.
3.2.6.2 Chống bán phá giá
a) Điều kiện áp dụng:
12


-Hàng hóa nhập khẩu có bán phá giá.
-Ngành sản xuất hàng hóa tương tự ở nước nhập khẩu
bị thiệt hại đáng kể.
-Có mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng hóa nhập
khẩu bán phá giá và thiệt hại nói trên.
b) Các biện pháp thực hiện:
Trước khi nước nhập khẩu đưa ra mức thuế chống bán
phá giá, các bên sẽ thương lượng về việc thay đổi mức
giá bán hay hạn chế nhập khẩu.
Thực hiện thuế chống bán phá giá: khoản thuế bổ sung
ngoài thuế nhập khẩu thông thường đánh vào sản phẩm
của nước ngoài bán phá giá vào thị trường nước nhập
khẩu.

3.2.5 Phá giá tiền tệ
Phá giá tiền tệ là việc giảm giá của đồng nội tệ so với các loại
ngoại tệ so với mức mà chính phủ đã cam kết duy trì trong chế độ
tỷ giá hối đoái cố định. Về lý thuyết, việc phá giá tiền tệ sẽ khiến

cho hàng hóa sản xuất trong nước sẽ rẻ hơn một cách tương đối so
với hàng hóa sản ở nước ngoài. Qua đó sẽ kích thích xuất khẩu, hạn
chế nhập khẩu. Tuy nhiên, đây là công cụ có tính hai mặt bởi nó sẽ
góp phần làm cho lạm phát tăng cao và nhiều tác dụng phụ khác. Vì
vậy, phải xét trên từng điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia để áp
dụng cho phù hợp.
4. Ưu điểm và nhược điểm của bảo hộ mậu dịch.
a. Ưu điểm.
 Làm giảm sức cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu, qua đó bảo vệ cho
sản xuất hàng hóa trong nước, đặc biệt là “ngành công nghiệp non trẻ”
với năng lực cạnh tranh còn kém.
 Giúp nhà sản xuất trong nước nâng cao năng lực cạnh tranh, có điều
kiện mở rộng sản xuất, thâm nhập sâu rộng vào thị trường nước ngoài
do bảo hộ mậu dịch tạo điều kiện cho nhà sản xuất trong nước sản xuất
13


II.

hàng hóa với số lượng lớn làm cho chi phí bình quân mỗi sản phẩm sản
xuất trong nước giảm đáng kể.
 Thuế quan góp phần đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước.
 Làm giảm thất nghiệp chung và làm tăng thu nhập. Khi được bảo hộ
mậu dịch, hàng hóa trong nước có lợi thế cạnh tranh hơn so với hàng
hóa nhập khẩu, người tiêu dùng trong nước chi tiêu ít cho hàng hóa
nhập khẩu hơn. Thay vào đó, họ chi tiêu nhiều hơn cho hàng hóa sản
xuất trong nước làm cho cầu hàng hóa của ngành được bảo hộ tăng lên.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng, doanh nghiệp mở rộng sản xuất và
thuê thêm lao động va khiến cho thu nhập của người lao động tăng lên.
 Thuế quan góp phần chống lại bán phá giá và trợ cấp của hàng hóa

nhập khẩu. Qua đó tạo môi trường thương mại quốc tế lành mạnh, bình
đẳng hơn.
 Góp phần cải thiện cán cân thương mại vì bảo hộ mậu dịch góp phần
thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu.
b. Nhược điểm
 Làm tổn thương quan hệ thương mại quốc tế, quốc gia thực hiện
bảo hộ mậu dịch dần bị cô lập trong xu thế toàn cầu hóa chưa kể đến
những rạn nứt về quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia do tác động của
chủ nghĩa bảo hộ. Bên cạnh đó, quốc gia bảo hộ mậu dịch sẽ bị những
hành động bảo hộ trả đũa từ các nước đối tác thương mại. Mâu thuẫn
giữa Trung Quốc và Mỹ trong thời gian vừa qua là minh chứng rõ ràng
cho tác động tiêu cực của chính sách bảo hộ. Việc định giá thấp đồng
nhân dân tệ làm cho xuất khẩu của Trung Quốc tăng trưởng chóng mặt.
Mặt khác, chính sách đó đã ảnh hưởng xấu đến tình hình xuất khẩu của
Mỹ. Hậu quả là, hai bên đã đã có những chỉ trích, những hành động
đáp trả lẫn nhau trên mọi mặt.
 Bảo hộ tạo điều kiện cho sự bảo thủ, trì trệ, độc quyền của nhà sản xuất
trong nước làm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của người tiêu dùng.
Nếu mức bảo hộ ngày càng gia tăng mà không có sự điều chỉnh hợp lý
thì sẽ dẫn đến giảm tính cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất trong
nước đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa với sự giao
thương ngày càng tăng giữa các quốc gia thì đó chính là tín hiệu của sự
phá sản hàng loạt trong tương lai của các nhà sản xuất trong nước.
 Người tiêu dùng bị thiệt hai do phải chấp nhận tiêu dùng những hàng
hóa sản xuất trong nước kém chất lượng , không đa dạng về chủng loại,
mẫu mã, giá lại cao bởi tính cạnh tranh đã bị suy giảm dưới tác động
cảu bảo hộ mậu dịch.
Thực trạng bảo hộ mậu dịch của Việt Nam.
14



1. Lộ trình hội nhập của Việt Nam từ sau đổi mới(1986).
 1995:
 Việt Nam chính thức gia nhập ASEAN và tham gia khu vực mậu dịch
tự do ASEAN(AFTA) với cam kết loại bỏ hàng rào phi quan thuế,
giảm thuế nhập khẩu.
 Bình thường hóa quan hệ Việt-Mỹ.
 1998: Việt Nam tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình
Dương (APEC)
 2001: Việt Nam và Mỹ ký kết hiệp định thương mại Việt-Mỹ(BTA) mở
ra cho Việt Nam một thị trường xuất khẩu đầy tiềm năng cho doanh
nghiệp Việt Nam vốn xưa nay chỉ quen với các thị trường truyền thống
như Liên Xô và các nước Đông Âu. Bên cạnh đó, Việt Nam có cơ hôi
nhập khẩu nhiều trang thiết bị máy móc và công nghệ hện đại phục vụ
cho công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước cũng như đáp ứng
ngày càng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước.
 2006: Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế
giới(WTO). Việt Nam đã ký kết các điều khoản liên quan đến bảo hộ
mậu dịch như:
 Việt nam cam kết từ thời điểm gia nhâp WTO không áp dụng mới và
không áp dụng thêm các biện pháp hạn chế số lượng nhập khẩu không
phù hợp quy đinh của WTO. Cụ thể:
o Bãi bỏ các biện pháp hạn ngạch trước thời điểm gia nhập:
 Bãi bỏ hạn ngach xuất khẩu từ thời điểm gia nhập
 Bãi bỏ tất cả các hạn ngạch nhập khẩu trừ hạn ngạch thuế quan
đối với thuốc lá nguyên liệu, trứng gia cầm, đường thô, đường
tinh luyện, muối.
o Bãi bỏ các biên pháp cấm nhập khẩu đang được áp dụng tại thời
điểm gia nhập như đối với: thuốc la điếu và xì gà, ô tô cũ không
quá 5 năm, xe máy có dung tích 175 cm3 trở lên.

 Việt Nam cũng tham gia đàm phán để đạt đươc thỏa thuận về cắt giảm
thuế quan:
o Mức giảm thuế bình quân toàn biểu thuế: khoảng 23%(từ mức
17,4% năm 2006 xuống còn 13,4% , thực hiện dần trong 5-7 năm).
o Số dòng thuế cam kết giảm: khoảng 3800 dòng thuế( chiếm khoảng
35,5% số dòng của biểu thuế). Nhóm mặt hàng có cam kết giảm
15


nhiều nhất gồm: dệt may, cá và sản phẩm cá, gỗ và giấy, máy móc
thiết bị điện-điện tử, thịt lợn-bò, phụ phẩm.
o Số dòng thuế ràng buộc theo mức thuế trần : 3170 dòng thuế (305
số dòng biểu thuế), chủ yếu đối với các nhóm hàng như:xăng dầu,
kim loại, hóa chất, 1 số phương tiện vận tải.

2. Các biện pháp bảo hộ mậu dịch mà Việt Nam gặp phải.
 Chống bán phá giá:
Thèng kª c¸c vô kiÖn chèng b¸n ph¸ gi¸ mµ ViÖt Nam cã liªn
quan
(TÝnh ®Õn th¸ng 12/2010)
Năm

Tổng
số vụ
kiện

36
2010
35
2009


34

Mặt
hàng
bị
kiện
Mắc
treo
quần
áo
bằng
thép
Máy
điều
hòa
Máy
điều
hòa

Nước
kiện

Thời gian
khởi kiện

Hoa Kỳ

22/07/201
0


Achentin
a

16/02/201
0

Thổ Nhĩ
Kỳ

25/07/200
9

Biện pháp tạm thời
Ngày

Tỉ l ệ

Quá trình điều tra
Biện pháp cuối cùng

Thời gian

Ngày

Tỉ lệ

Ghi chú
Thời
gian

(Điều tra chống
lẩn tránh thuế)

Chưa có kết luận
(Điều tra chống
lẩn tránh thuế)

16


33

Đĩa
ghi
DVD

Ấn Độ

05/05/200
9

02/07/2010

32

Túi
nhựa
PE

Hoa Kỳ


31/03/200
9

28/10/2009

52.30% 76.11%

31

Giầy
và đế
giày
cao
su

Canada

27/02/200
9

12/06/2009

16%
49%

30

Giầy


Braxin

05/01/200
9

29

Sợi
vải

Ấn Độ

06/05/200
8

23/01/2009

232.86
USD/tấn

Peru

13/03/200
8

Hoa Kỳ

25/01/200
8


Thổ Nhĩ
Kỳ

11/01/2008

2008
28
27

Giày

vải
Lò xo
khôn
g bọc
Vải
nhựa

116,31%

26

Đĩa
ghi
CD-R

Ấn Độ

12/09/200
7


25

Đèn
huỳn
h
quang

Ấn Độ

30/08/200
7

19,5 –
72,16
Rupi/cái

24

Bật
lửa ga

Thổ Nhĩ
Kỳ

13/5/2007

23

Giày


vải

Peru

23/5/2006

Thổ Nhĩ
Kỳ

13/5/2006

Argentina

21/12/200
5

2006

22
2005
21

20

Dây
curoa
Nan
hoa
xe

đạp,
xe
máy
Đèn
huỳn
h
quang

Ai Cập

31/10/200
5

-

5
năm

04/05/2010

52.30%
76.11%

5
năm

02/11/2009

0.8
USD/đôi


22/12/2008

116,31%

5
năm

1.16
USD/kg

5
năm

-

Ritek:
(3.04
Rupi/
cái). Các
công ty
khác
(3.23
Rupi/cái)

2007

64.09%
(50,51
USD/1.000

chiếc)

Áp dụng từ
26/03/2009
đến
25/09/2009
Tiếp tục điều tra
lại theo vụ việc
số 23

06/06/2009

46,94
USD/1000
chiếc

5
năm

26/05/2009

0,4521,582
USD/chiếc

5
năm
Không áp thuế vì
không có bằng
chứng về việc lẩn
tránh thuế chống

bán phá giá
Không áp thuế vì
không có bằng
chứng về thiệt
hại. Tuy nhiên,
ngày 10/07/2008,
INDEPICO thông
báo tiếp tục tiến
hành điều tra lại.

09/2007

Không áp
thuế
CBPG

31/3/2007

4,55
US$/kg

5
năm

81%

24/6/2007

81%


5
năm

0,360,43
USD/cái

22/8/2006

0,32
USD/cái

5
năm

12%

17

26/03/2010 DOC
đưa ra mức phá
giá chính thức
(52.30%-76.11%)
15/04/2010: ITC
kết luận khẳng
định có thiệt hại
Vụ kiện chấm dứt
do không có thiệt
hại liên quan tới
phá
giá

(25/09/2009)
Rút đơn kiện do
số lượng hàng
nhập khẩu quá
thấp


Giày
mũ da

19

EU

14,2%16,8%

7/7/2005

5/10/2006

2
năm

10%

Gia hạn thêm 15
tháng
kể
từ
31/12/2009.


 Chống trợ cấp:
THỐNG KÊ CÁC VỤ KIỆN CHỐNG TRỢ CẤP MÀ VIỆT NAM CÓLIÊN QUAN
( Tính đến tháng 7/2010)
Năm

2009

Quá trình điều tra

Thứ
tự vụ
kiện

Thứ
tự
(theo
năm)

Mặt
hàng

1

1

Túi
nhựa
PE


Nước
kiện

Thời gian
khởi kiện

Hoa
Kỳ

31/03/2009

Biện pháp
tạm thời

Biện pháp cuối cùng

Ngày

Tỉ lệ

31/08/2009

0.20% 4.24%

Thời
gian

Ghi chú

Ngày


Tỉ lệ

04/05/2010

5.28% 52.56%

Thời
gian
6

 Biện pháp tự vệ:
Số liệu các vụ kiện tự vệ ở nước ngoài đối với hàng hoá Việt Nam
(Tính đến 12/2009)

Năm

Mặt hàng

Nước điều tra

Thép
09/04/2009 cuộn/tấm/xẻ
Ấn Độ
băng cán nóng
2006

Hoá
STPP


chất

Kêt quả
Vụ kiện chấm dứt, không áp dụng
biện pháp tự vệ (08/12/2009)

Philippines

Vụ kiện chấm dứt do không có thiệt
hại nghiêm trọng đối với ngành sản
xuất nội địa

2005

Xe đạp

Canada

Vụ kiện chấm dứt do không có thiệt
hại nghiêm trọng đối với ngành sản
xuất nội địa

2004

Tinh bột sắn

Ấn Độ

Thuế bổ sung 33%


2003

Kính nổi

Philippines

Kính nổi không màu: 3,971peso/MT
Kính nổi phủ màu: 5,016peso/MT

18


2001

Gạch ốp lát

Philippines

2,15 peso/kg

 Ngoài ra, hàng hóa xuất khẩu Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn do vướng
phải các rào cản về kỹ thuật như: Các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật, an
toàn vệ sinh dịch tễ, Các tiêu chuẩn chế biến và sản xuất theo quy định
môi trường, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, chất kháng sinh. Một ví dụ
điển hình là vụ tôm Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản bị phát hiện
nhiễm dư lượng kháng sinh vượt mức cho phép. Theo thông tin cảnh báo
mới nhất tại thị trường Nhật, trong 2 tháng đầu năm 2011, vẫn có đến 16
lô tôm của Việt Nam bị phát hiện nhiễm dư lượng kháng sinh vượt mức
cho phép (tháng 1/2011 có 11 lô; tháng 2/2011 có 5 lô), trong đó phần lớn
là Trifluralin, Chloramphenicol… Điều này khiến hoạt động xuất khẩu

tôm Việt Nam sang thị trường Nhật Bản ngày tiếp tục khó khăn.
Qua bảng tổng hợp số liệu trên ta thấy, hàng xuất khẩu Việt Nam ra thị trường
thế giới vẫn còn gặp vô số khó khăn đặc biệt khi xuất khẩu vào các thị trường
khó tính như Mỹ, Nhật Bản, EU và cũng bị ảnh hưởng trực tiếp từ các nhân tố
khách quan khác như chính trị, kinh tế…. Có rất nhiều lý do để giải thích cho
việc các nước nhập khẩu áp dụng thuế chống bán phá giá đối với hàng hóa xuất
khảu Việt Nam. Trước hết, ta cần hiểu:” Bán phá giá trong thương mại quốc tế
là hiện tượng xảy ra khi một loại hàng hóa được xuất khẩu (bán sang thị trường
nước khác) với giá thấp hơn giá bán của mặt hàng đó tại thị trường nước xuất
khẩu.”.
 Nguyên nhân đầu tiên giải thích cho điều này là Việt Nam chưa được
công nhận rộng rãi là nền kinh tế thị trường trong đó có các nước lớn như
Mỹ và liên minh châu Âu EU… Do đó khi điều tra về bán phá giá với
hàng xuất khẩu Việt Nam, cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu có
quyền tự do lựa chọn một nước thứ ba thay thế và giá cả ở nước này có
thể khác xa giá cả tại Việt Nam do có các điều kiện, hoàn cảnh thương
mại khác nhau. Rất có thể các nhà sản xuất sản phẩm tương tự tại nước
thứ ba được lựa chọn là những đối thủ cạnh tranh của các nhà sản xuất
Việt Nam đang bị điều tra và vì thế họ có thể khai báo mức giá khiến kết
quả so sánh giá xuất khẩu với giá TT (biên độ phá giá) bất lợi cho những
nhà sản xuất Việt Nam.
 Một nguyên nhân khác nữa là do chi phí nhân công ở Việt Nam rẻ hơn rất
nhiều so với ở các nước phát triển khác. Bên cạnh đó, do hệ thống luật
pháp còn chưa đầy đủ, vừa yếu vừa thiếu nên các doanh nghiệp VN không
19


phải chịu nhiều khoản thuế và chi phí khác như các doanh nghiệp cùng
ngành ở các quốc gia phát triển như thuế môi trường, chi phí xử lý khi sản
phẩm bị hỏng… hoặc dễ dàng lách luật để chốn tránh trách nhiệm nộp

các khoản thuế này.
 Tiếp đến, các doanh nghiệp xuất khẩu VN phần lớn là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, hoạt động mang tính độc lập, không đoàn kết, kiến thức về
luật pháp quốc tế còn mơ hồ. Cộng với sự liên kêt lỏng lẻo giữa cơ quan
quản lý nhà nước với các đơn vị xuất khẩu nên dẫn đến tình trạng vi pham
các quy định về chống bán phá giá và kết cục là bị các nước nhập khẩu
kiện chống bán phá giá.
Rào cản về kỹ thuật cũng là một vấn đề rất đáng quan tâm đối với xuất khẩu
Việt Nam. Tuy số lượng các hàng hóa bị trả lại con ít nhưng những quy đinh
về tiêu chuẩn chất lượng rất khắt khe và ngày càng gia tăng đang trở thành
một rào cản rất lớn đối với hàng hóa xuất khẩu Việt Nam khi vươn ra thị
trường thế giới đặc biệt là khi tiếp cận với thị trường khó tính như Nhật Bản,
Mỹ… Lấy ví dụ trong ngành xuất khẩu thủy hải sản nước ta, các doanh
nghiệp xuất khẩu Việt Nam chủ yếu lấy nguồn cung từ các hộ nuôi trồng nhỏ
lẻ và đóng vai trò là đầu mối thu mua. Các hộ nuôi trồng nhỏ lẻ không có sự
quản lý tập trung dẫn đến thiếu kiến thức về nuôi trồng đạt tiêu chuẩn, ít có
sự gặp gỡ trao đổi kinh nghiệm cũng như không có bất kỳ sự kiểm soát chặt
chẽ nào dẫn đên làm sai kỹ thuật, nghĩ tới lợi ích trước mắt nên đã đốt cháy
giai đoạn và hậu quả là hàng xuất khẩu chất lượng không đều, không đạt tiêu
chuẩn mà nước nhập khẩu đưa ra.
2. Các biện pháp bảo hộ mậu dịch Việt Nam đã áp dụng
Cho đến hiện nay, các biện pháp bảo hộ mậu dịch Việt Nam áp dụng đối với
hàng hóa xuất xứ từ nước ngoài chủ yếu là trợ cấp, áp thuế quan cao, thuế
tiêu thụ đặc biệt với hàng hóa xa xỉ phẩm: ô tô, mỹ phẩm….
 Về thuế quan: cùng với việc hội nhập ngày càng sâu và rộng và tham
gia tích cực vào các tổ chức, diễn đàn mang tầm khu vực và quốc tế
như: ASEAN, AFTA, WTO, APEC… Việt Nam đã cam kết cắt giảm
đáng kể thuế quan nhằm tạo sự bình đẳng giữa hàng hóa sản xuất trong
nước và hàng hóa sản xuất ở nước ngoài. Nó thực sự đặt ra một thử
thách vô cùng to lớn đối với nhà sản xuất trong nước dặc biệt là những

hàng hóa có trình độ sản xuất chưa cao, chưa có nhiều kinh nghiệm
trong tham gia thương mại quốc tế trước sự tấn công ồ ạt của hang hóa
20


nhập khẩu. Tuy nhiên, nó lại tạo sự cạnh tranh gay gắt, góp phần thanh
lọc những nhà sản xuất làm ăn kém hiệu quả và quan trọng hơn cả là
mang lại lợi ích to lớn cho người tiêu dùng trong nước. Dưới đây là
bảng số liệu về cam kết cắt giảm thuế theo một số nhóm hàng chính khi
gia nhập WTO(bảng 2) và các cam kết thực hiện Hiệp định tự do hoá
theo ngành trong WTO(bảng 3).
Bảng 2 - Cam kêt cắt giảm thuê nhập khẩu theo một số nhóm hàng chính

STT

Mặt hàng

(1)

(2)

1

Một số sản phẩm nông nghiệp

Thuế suất Thuế suất
Thuế suất khi gia cuối cùng Thời hạn thực
MFN (%) nhập (%)
(%)
hiện

(3)

(4)

(5)

- Thịt bò

20

20

14

5 năm

- Thịt lợn

30

30

15

5 năm

- Sữa nguyên liệu

20


20

18

2 năm

- Sữa thành phẩm

30

30

25

5 năm

- Thịt chế biến

50

40

22

5 năm

- Bánh kẹo (t/s bình quân)

39,3


34,4

25,3

3-5 năm

- Bia

80

65

35

5 năm

- Rượu

65

65

45-50

5-6 năm

- Thuốc lá điếu

100


150

135

3 năm

- Xì gà

100

150

100

5 năm

- Thức ăn gia súc

10

10

7

2 năm

21


2


Một số sản phẩm công nghiệp
- Xăng dầu (t/s bình quân)

0-10

- Sắt thép (t/s bình quân)
- Xi măng

40

- Phân hóa học (t/s bình quân)

38,7

38,7

17,7

13

5-7 năm

40

32

4 năm

6,5


6,4

2 năm

- Giấy (t/s bình quân)

22,3

20,7

15,1

5 năm

- Tivi

50

40

25

5 năm

- Điều hòa

50

40


25

3 năm

- Máy giặt

40

38

25

4 năm

- Dệt may (t/s bình quân)

37,3

13,7

13,7

Thực hiện ngay
khi gia nhập
(theo HĐ dệt
may đã có với
EU, US)

- Giày dép


50

40

30

5 năm

- Xe Ôtô con

Bảng 3 - Các cam kết thực hiện Hiệp định tự do hoá theo ngành trong WTO

Hiệp định tự do hoá theo
ngành

Số dòng
thuê

T/s MFN
(%)

T/s cam kêt
cuối cùng
(%)

1. HĐ công nghệ thông tin
ITA- tham gia 100%

330


5,2%

0%

22


2. HĐ hài hoà hoá chất CHtham gia 81%

1.300/1.60
0

6,8%

4,4%

3. HĐ thiết bị máy bay dân
dụng CA- tham gia hầu hết

89

4,2%

2,6%

4. HĐ dệt may TXT- tham gia
100%

1.170


37,2%

13,2%

5. HĐ thiết bị y tế ME- tham
gia 100%

81

2,6%

0%

Việt Nam mới thoát khỏi nhóm nước có thu nhập thấp nhất thế giới để trở
thành quốc gia có thu nhập trung bình. Vì vậy, việc tiêu thụ những hàng hóa
xa xỉ phẩm: ô tô, mỹ phẩm, trang sức… hay những hàng hóa có hại cho sức
khỏe: rượu, thuốc lá… không được nhà nước khuyến khích bởi nó gây ra sự
lãng phí nguồn lực. Vì lý do đó mà nhà nước ban hành thuế tiêu thụ đặc biệt
một mặt hạn chế hàng hóa này nhập khẩu vào thị trong nước giảm lãng phí
trong tiêu dùng của dân chúng, một mặt nhằm bảo hộ cho sản xuất hàng hóa
này ở trong nước tạo điều kiện cho sản xuất hàng hóa này có cơ hội phát
triển, mở ra triển vọng xuất khẩu.
BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
(theo Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm
2008)
STT
Hàng hoá, dịch vụ
I
Hàng hoá

1 Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá
2 Rượu
a) Rượu từ 20 độ trở lên
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012
23

Thuế suất (%)
65

45


STT

3

4

Hàng hoá, dịch vụ
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013
b) Rượu dưới 20 độ
Bia
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm
2012
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013
Xe ô tô dưới 24 chỗ
a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại điểm
4đ, 4e và 4g Điều này
Loại có dung tích xi lanh từ 2.000 cm3 trở xuống
Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 3.000 cm3

Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3
b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại quy định tại
điểm 4đ, 4e và 4g Điều này
c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại quy định tại
điểm 4đ, 4e và 4g Điều này
d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy định tại điểm
4đ, 4e và 4g Điều này
đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng
sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng
lượng sử dụng.

e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học

5
6
7
8
9

g) Xe ô tô chạy bằng điện
Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống
Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ
Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ
Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng
Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên
125cm3
Tàu bay
Du thuyền
Xăng các loại, nap-ta, chế phẩm tái hợp và các chế phẩm khác để
pha chế xăng

Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống
24

Thuế suất (%)
50
25
45
50

45
50
60
30
15
15
Bằng 70% mức thuế
suất áp dụng cho xe
cùng loại quy định
tại điểm 4a, 4b, 4c
và 4d Điều này
Bằng 50% mức thuế
suất áp dụng cho xe
cùng loại quy định
tại điểm 4a, 4b, 4c
và 4d Điều này
25
15
10
10
20

30
30
10
10


STT
10
11
II
1
2
3
4
5
6

Hàng hoá, dịch vụ
Bài lá
Vàng mã, hàng mã
Dịch vụ
Kinh doanh vũ trường
Kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê
Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng
Kinh doanh đặt cược
Kinh doanh gôn
Kinh doanh xổ số

Thuế suất (%)
40

70
40
30
30
30
20
15

 Về trợ cấp: nhằm góp phần thúc đẩy xuất khẩu, Việt Nam đã áp dụng
trợ cấp theo các hình thức khác nhau cho những mặt hàng còn gặp khó
khăn chưa tự đứng vững trên thị trường trong nước cũng như thị trường
quốc tế. Các biện pháp trợ cấp cụ thể là:
 Đối với sản phẩm gạo: Hỗ trợ lãi suất thu mua lúa gạo trong vụ thu
hoạch, hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp xuất khẩu gạo, hỗ trợ lãi suất
xuất khẩu gạo trả chậm, bù lỗ cho doanh nghiệp xuất khẩu gạo,
thưởng xuất khẩu.
 Đối với mặt hàng cà phê: Hoàn phụ thu, bù lỗ cho tạm trữ cà phê
xuất khẩu, bù lỗ cho doanh nghiệp xuất khẩu cà phê, hỗ trợ lãi suất
tạm trữ, thưởng xuất khẩu.
 Đối với rau quả hộp: Hỗ trợ xuất khẩu cho dưa chuột, dứa hộp,
thưởng xuất khẩu.
 Đối với thịt lợn: Hỗ trợ lãi suất mua thịt lơn, bù lỗ xuất khẩu thịt lợn,
thưởng xuất khẩu.
 Đường: Hỗ trợ giá, hỗ trợ giống mía, giảm thuế VAT 50%, hỗ trợ lãi
suất sau đầu tư, bù chênh lệch tỷ giá, hỗ trợ lãi suất thu mua mía
trong vụ thu hoạch, hỗ trợ phát triển vùng mía nguyên liệu.
 Chè, lạc nhân, thịt gia súc, gia cầm các loại, hạt tiêu, hạt điều:
Thưởng theo kim ngạch xuất khẩu.
 Sản phẩm, phụ tùng xe hai bánh gắn máy: Thuế suất nhập khẩu ưu
đãi theo tỷ lệ nội địa hoá.

 Xe đạp, quạt điện: Ưu đãi về tín dụng, miễn giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp, miễn thuế xuất khẩu, miễn thuế nhập khẩu linh kiện,
phụ tùng, vật tư, thiết bị lẻ, hỗ trợ lãi suất vay vốn ngân hàng.
 Tàu biển 11.500 tấn, động cơ đốt trong dưới 30 CV, máy thu hình
màu, máy vi tính: Miễn thuế nhập khẩu, ưu đãi về thuế suất thuế thu
25


×