Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Đánh giá thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố vinh, tỉnh nghệ an giai đoạn 2014 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ ANH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG
TÁC
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ
AN GIAI ĐOẠN 2014 - 2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ ANH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG
TÁC
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ
AN GIAI ĐOẠN 2014 - 2016
NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀM XUÂN VẬN


THÁI NGUYÊN - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số
liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ luận văn nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ
rõ nguồn gốc.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để
tôi thực hiện tốt luận văn này.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Anh

năm 2017


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản
thân, tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy - Cô giáo Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên và Khoa Quản Lý Đất Đai đã tận tình truyền đạt những kiến
thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và
thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo, PGS.TS. Đàm Xuân Vận

người hướng dẫn khoa học tận tình, chu đáo và đã giúp đỡ rất nhiều để tôi có
thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn cán bộ, công chức thuộc Thanh tra tỉnh Nghệ
An, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An, Sở Tài chính tỉnh Nghệ An,
Thanh tra thành phố Vinh, Ban tiếp dân thành phố Vinh, Phòng Tài nguyên và
Môi trường thành phố Vinh, Phòng Nội vụ thành phố Vinh, UBND các
phường và nhân dân trên địa bàn thành phố Vinh đã giúp đỡ tôi trong quá
trình thu thập số liệu để thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn cơ quan, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã động viên,
giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Anh


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii

DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài ......................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Cơ sở lý luận về khiếu nại, tố cáo về đất đai ............................................. 3
1.1.1. Khái quát về khiếu nại, tố cáo về đất đai ................................................ 3
1.1.2. Một số khái niệm trong quản lý đất đai liên quan đến vấn đề
nghiên cứu ......................................................................................................... 6
1.1.3. Nội dung khiếu nại, tố cáo về đất đai...................................................... 8
1.1.4. Một số vấn đề chủ yếu phát sinh khiếu nại, tố cáo về đất đai trong
thời gian qua ...................................................................................................... 8
1.2. Kinh nghiệm về mô hình giải quyết khiếu nại, tố cáo của một số
nước trên thế giới ............................................................................................ 14
1.3. Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai ở Việt Nam ................. 19
1.3.1. Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai ở Việt Nam .............. 19
1.3.2. Cơ sở pháp lý liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về
đất đai .............................................................................................................. 26
1.3.3. Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn tỉnh
Nghệ An .......................................................................................................... 27


4

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 32
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 32
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 32
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 32
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 32

2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 33
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu sử dụng phần mềm vi tính ......................... 33
2.4.4. Phương pháp thống kê, so sánh............................................................. 33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 34
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình quản lý,
sử dụng đất tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An ............................................... 34
3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Vinh,
tỉnh Nghệ An ................................................................................................... 34
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế và xã hội ................................................. 38
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội........................... 41
3.1.4. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai........................................................ 43
3.2.1. Tình hình khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An .......................................................................................................... 49
3.2.2. Nguyên nhân dẫn đến khiếu nai, tố cáo về đất đai trên địa bàn
thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An ........................................................................ 54
3.3.1. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai ..................................... 62
3.3.2. Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai..................... 67
3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
về đất đai trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An ................................... 70
3.4.1. Ho àn thi ện hệ thống chính s ách pháp luật đ ất đai và g iải
qu yết KNTC .................................................................................................. 71
3.4.2. Nâng cao công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện ................... 73


5

3.4.3. Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý và nâng cao năng lực đội ngũ
cán bộ .............................................................................................................. 74
3.4.4. Đầu tư kinh phí cho giải quyết KNTC và đầu tư khoa học công
nghệ trong giải quyết KNTC........................................................................... 75

3.4.5. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật ......... 76
3.4.6. Một số giải pháp bổ sung nhằm hạn chế phát sinh khiếu nại, tố cáo .........
77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 91


6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Cụm từ được viết tắt

CNQSDĐ

:

Chứng nhận quyền sử dụng đất

ĐGHC

:

Địa giới hành chính

GCN

:


Giấy chứng nhận

GPMB

:

Giải phóng mặt bằng

HCNN

Hành chính Nhà nước

HVHC

:

Hành vi hành chính

KN

:

Khiếu nại

QĐHC

:

Quyết định hành chính


QSDĐ

:

Quyền sử dụng đất

QPPL

:

Quy phạm pháp luật

QLĐĐ

:

Quản lý đất đai

TC

:

Tố cáo

TĐC
UBND

Tái định cư
:


Uỷ ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Tổng hợp công tác tiếp dân trên địa bàn tỉnh Nghệ An (Năm
2014-2016) ......................................................................................... 29

Bảng 1.2.

Tổng hợp công tác giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Nghệ
An (Năm 2014-2016) ......................................................................... 29

Bảng 1.3.

Tổng hợp công tác giải quyết tố cáo trên địa bàn tỉnh Nghệ An
(Năm 2014-2016) ............................................................................... 30

Bảng 3.1.

Tổng hợp công tác tiếp dân trên địa bàn thành phố Vinh (Năm
2014-2016) ......................................................................................... 50

Bảng 3.2.

Tổng hợp tiếp nhận, phân loại và xử lý đơn thư trên địa bàn
thành phố Vinh (Năm 2014-2016) ..................................................... 51


Bảng 3.3.

Tổng hợp số vụ việc có đơn khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành
phố Vinh (Năm 2014-2016) ............................................................... 52

Bảng 3.4.

Phân loại lĩnh vực bị khiếu nại và cấp bị khiếu nại trên địa bàn
thành phố Vinh (Năm 2014-2016) ..................................................... 53

Bảng 3.5.

Phân loại lĩnh vực bị tố cáo trên địa bàn thành phố Vinh (Năm
2014-2016) ......................................................................................... 53

Bảng 3.6.

Tổng hợp nguyên nhân dẫn đến khiếu nại, tố cáo về đất đai trên
địa bàn thành phố Vinh....................................................................... 61

Bảng 3.7.

Tổng hợp việc khiếu nại, tố cáo và tình hình gửi đơn đến cấp có
thẩm quyền giải quyết của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn
thành phố ............................................................................................ 65

Bảng 3.8.

Tổng hợp kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai cho hộ

gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố ............................................ 66

Bảng 3.9.

Tổng hợp ý kiến của hộ gia đình, cá nhân có đơn KN, TC về đất
đai đối với kết quả giải quyết của cơ quan có thẩm quyền ................ 67

Bảng 3.10.

Tổng hợp giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố
cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Vinh ........................................ 70


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Bản đồ hành chính thành phố Vinh ................................................ 37


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo của công
dân trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai có chiều hướng gia tăng. Theo
thống kê của Thanh tra nhà nước, hàng năm có khoảng 10 vạn vụ việc khiếu
kiện liên quan đến đất đai, chiếm 70% tổng số vụ việc khiếu kiện của công
dân được gửi đến cơ quan nhà nước. Trong các khiếu kiện về đất đai, thì
khiếu kiện về giải tỏa đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất chiếm phần
lớn trong tổng số các vụ kiện. Ngoài ra là Khiếu nại đòi lại đất cũ, tranh chấp
đất đai trong nhân dân qua các thời kỳ nhưng chưa được giải quyết dứt điểm;

Khiếu nại về nhà ở (đòi nhà cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, đòi nhà thuộc
diện thực hiện các chính sách của Nhà nước về quản lý nhà; Khiếu nại về
chính sách xã hội; khiếu nại trong hoạt động tư pháp... Nội dung tố cáo chủ
yếu là tố cáo cán bộ mất dân chủ, lợi dụng chức quyền để tham nhũng trong
quản lý, sử dụng đất đai, trong quản lý tài chính, ngân sách nhà nước; trù dập
người khiếu kiện, bao che cho cán bộ dưới quyền; cố ý làm sai lệch hồ sơ, áp
dụng pháp luật không đúng trong hoạt động tố tụng, gây thiệt hại quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai là nội một trong những nội dung
quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo về đất đai nhằm giải quyết các mâu thuẫn, bức xúc trong quan hệ đất
đai, liên quan tới nhiều các quy định pháp luật, các quan hệ xã hội phức tạp và
quyền lợi của người dân, tổ chức. Do đó đây là vấn đề quan tâm của toàn xã
hội. Đề giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai chính xác, công bằng, thấu tình,
đạt lý đòi hỏi tổng hợp nhiều yếu tố (sự hoàn thiện của hệ thống văn bản pháp
luật; nâng cao chất lượng bộ máy cơ quan hành chính Nhà nước về đất đai, cơ
quan Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; làm tốt công tác tiếp công dân, tổ
chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục về đất đai cho người dân...).


2

Thành phố Vinh là trung tâm văn hóa, kinh tế chính trị của tỉnh Nghệ
An là đô thị loại I trực thuộc tỉnh. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất
đai thành phố Vinh từ năm 2014 đến nay đã đạt được những kết quả nhất
định, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai. Tuy
nhiên, bên cạnh đó vẫn tồn tại một số hạn chế và bất cập trong công tác này
như: hệ thống văn bản pháp luật chưa hoàn thiện, thiếu sự thống nhất gây khó
khăn trong thực hiện; lực lượng cán bộ giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai
còn thiếu, còn yếu về chuyên môn, vẫn xảy ra tình trạng khiếu nại, tố cáo về

đất đai kéo dài do chưa được giải quyết thấu tình, đạt lý...
Xuất phát từ những vấn đề mang tính thực tiễn nêu trên, được sự nhất
trí của Khoa Quản lý đất đai - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và sự
hướng dẫn của PGS.TS Đàm Xuân Vận, chúng tôi chọn đề tài: “Đánh giá
thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn
thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014-2016” là cấp thiết..
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục tiêu của đề tài
- Phân tích, đánh giá được thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An từ ngày 01/01/2014 đến
31/12/2016 nhằm chỉ ra những mặt làm được, những mặt chưa làm được, tìm
ra nguyên nhân dẫn đến tình trạng khiếu nại, tố cáo trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý đất đai trên địa bàn
thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
2.2. Yêu cầu của đề tài
- Các thông tin, số liệu, tài liệu điều tra trung thực, chính xác.
- Các giải pháp thiết thực, phù hợp với đặc điểm của địa phương nhằm
nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về khiếu nại, tố cáo về đất đai
1.1.1. Khái quát về khiếu nại, tố cáo về đất đai
- Khiếu nại: là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
theo thủ tục của pháp luật quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có

thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ
quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính nhà nước khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp
luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.(Quốc hội, 2011a)
- Giải quyết khiếu nại: là việc cơ quan Nhà nước thụ lý, xác minh, kết
luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại. Người giải quyết khiếu nại là cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo quy định của
pháp luật. (Quốc hội, 2011a)
- Tố cáo: là việc công dân theo thủ tục của pháp luật quy định báo
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm
pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe
dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công
dân. (Quốc hội, 2011b)
- Giải quyết tố cáo: là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận,
xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và việc xử lý tố cáo của người giải
quyết tố cáo. (Quốc hội, 2011b)
- Khiếu nại, khiếu kiện về đất đai: Người sử dụng đất, người có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi
kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
(Quốc hội, 2013b).
- Giải quyết tố cáo trong lĩnh vực đất đai: Cá nhân có quyền tố cáo vi
phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai. (Quốc hội, 2013b)


4

* Phân biệt giữa khiếu nại và tố cáo:
- Về chủ thể: nếu như khiếu nại cho phép công dân, cơ quan, tổ chức có
quyền khiếu nại thì pháp luật chỉ cho phép công dân có quyền tố cáo.
- Về thái độ xử lý: Khiếu nại không được khuyến khích nhưng tố cáo

được khuyến khích: khiếu nại là đi đòi lại lợi ích cho mình nên pháp luật
không đặt vấn đề khuyến khích trong khi đó về bản chất tố cáo là sự thể hiện
trách nhiệm của công dân đối với xã hội, với nhà nước thông qua việc phát
hiện những hành vi vi phạm pháp luật, góp phần ngăn chặn xử lý hành vi vi
phạm, tránh được những thiệt hại cho lợi ích của nhà nước, của xã hội và các
cá nhân khác.
- Không đặt vấn đề bảo vệ người khiếu nại nhưng bảo vệ người tố cáo
lại được hết sức chú trọng.
- Việc xử lý đơn không đúng thẩm quyền: Khiếu nại không đúng thẩm
quyền thì người tiếp nhận không phải chuyển đơn trong khi đó tố cáo không
đúng thẩm quyền thì người tố cáo vẫn phải xử lý thông tin: Việc xử lý đơn
khiếu nại không đúng thẩm quyền có sự thay đổi kể từ Pháp lệnh 1991. Điều
này được giải thích như sau: nếu như trước kia người dân dân gửi đơn không
đúng thẩm quyền chủ yếu là do nhận thức không đúng và đa số các trường
hợp họ cũng chỉ gửi đến một cơ quan, vậy nên nếu cơ quan nhận được nếu
thấy không thuộc thẩm quyền của mình thì có trách nhiệm giúp người dân
chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền và báo cho người gửi đơn để họ biết
và theo dõi việc giải quyết. Việc gửi đơn không đúng thẩm quyền hiện nay lại
không phải từ nguyên nhân đó mà là do người khiếu nại muốn gây sức ép, dù
biết rõ cơ quan có thẩm quyền giải quyết của mình nhưng ngoài việc gửi đơn
đến cơ quan này họ có thể làm rất nhiều đơn (điều này hết sức dễ dàng với sự
trợ giúp của các công cụ tin học), gửi đến rất nhiều cơ quan khác nhau của


5

đảng và nhà nước, thậm chí gửi đến nhà riêng của các cán bộ lãnh đạo của địa
phương và trung ương. Việc chuyển đơn gây ra sự lãng phí và không cần
thiết. Với tố cáo thì khác, người dân vì lợi ích của nhà nước và xã hội mà phát
hiện, thông báo với cơ quan nhà nước. Họ không thể biết được hành vi vi

phạm đến mức độ hành chính hay hình sự, thuộc thẩm quyền của cơ quan
quản lý hay cơ quan tố tụng, thậm chí của cơ quan nhà nước hay tổ chức
đảng, nên khi nhận được dù không thuộc thẩm quyền của mình thì cũng phải
có trách nhiệm xử lý thông tin đó bằng cách chuyển đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết và nếu thấy cần thiết thì phải thông báo ngay cho cơ quan
chức năng để ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm tránh thiệt hại có thể xảy ra.
- Giải quyết khiếu nại phải có quyết định giải quyết trong khi tố cáo chỉ
quy định vấn đề xử lý tố cáo: Quyết định giải quyết khiếu nại phải gửi cho
người khiếu nại trong khi kết quả xử lý tố cáo được gửi cho người tố cáo chỉ
khi họ có yêu cầu [Luật tố cáo].
- Khiếu nại có thời hiệu trong khi tố cáo không có thời hiệu: Khiếu nại
là phản đối một quyết định hay hành vi đụng chạm đến lợi ích của mình nên
trong tuyệt đại đa số các trường hợp người khiếu nại được nhận quyết định
hoặc biết được hành vi đó. Pháp luật định ra một thời gian nhất định để họ suy
nghĩ về căn cứ và quyết định có nên phản đối quyết định, hành vi đó hay
không. Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày. Trong khi đó hành vi bị tố cáo không
liên quan trực tiếp đến người tố cáo, thậm chí có những trường hợp họ chỉ
biết hành vi đó một cách vô tình rồi thông báo với cơ quan nhà nước để xử lý.
Vì thế không đặt vấn đề thời hiệu đối với tố cáo. Tất nhiên nói như vậy không
có nghĩa là mọi tố cáo nhận được đều buộc phải giải quyết mà căn cứ vào
trường hợp cụ thể các cơ quan cơ trách nhiệm sẽ quyết định việc này, điều đó
phụ thuộc vào khả năng giải quyết vụ việc. Cơ quan nhà nước có thể không
thụ lý trong những trường hợp quy định [Điều 20 của Luật Tố cáo].


6

1.1.2. Một số khái niệm trong quản lý đất đai liên quan đến vấn đề nghiên
cứu
- Quản lý Nhà nước về đất đai: [Điều 53 của Hiến pháp nước Cộng hoà

Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013] quy định: “Đất đai… thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Và tại [Điều 4
của Luật Đất đai 2013] cũng quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử
dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này”. Điều này đã
khẳng định được tính chất quan trọng của đất đai. Đồng thời, đây là cơ sở
pháp lý để Nhà nước thống nhất quản lý đất đai nhằm đưa chính sách quản lý
và sử dụng đất đúng đối tượng, đúng mục đích và có hiệu quả. Trong đó có
nội dung về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc quản lý và sử dụng đất
đai. (Quốc hội,
2013a; Quốc hội, 2013b)

- Người sử dụng đất: Theo quy định tại [Điều 5 của Luật đất đai 2013]
bao gồm: Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân
dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự
(sau đây gọi chung là tổ chức); Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi
chung là hộ gia đình, cá nhân); Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt
Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân
phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng
họ; Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường,
niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ
chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo; Tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại
diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam
thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ
chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ; Người Việt



7

Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch; Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước
ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước
ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư
[Quốc hội, 2013b].
- Thửa đất: Là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định
trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.
- Nhà nước giao quyền sử dụng đất (Nhà nước giao đất): Là việc Nhà
nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng
có nhu cầu sử dụng đất.
- Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (Nhà nước cho thuê đất): là
việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử
dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.
- Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất: Là việc Nhà nước trao quyền
sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp giấy Chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần
đầu đối với thửa đất xác định.
- Nhà nước thu hồi đất: Là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử
dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất
của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
- Bồi thường về đất: Là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất
đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất: Là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của
người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác
gắn liền với đất.



8

- Giá đất: Là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện
tích đất. (Quốc hội, 2013b)
- Giá trị quyền sử dụng đất: Là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng
đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác địn h.
(Quốc hội, 2013b)

- Tiền sử dụng đất: Là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà
nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. (Quốc hội, 2013b)
1.1.3. Nội dung khiếu nại, tố cáo về đất đai
- Nội dung khiếu nại bao gồm:
+ Khiếu nại việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội;
+ Khiếu nại đòi lại đất cũ, tranh chấp đất đai trong nhân dân qua các
thời kỳ nhưng chưa được giải quyết dứt điểm;
+ Khiếu nại về nhà ở (đòi nhà cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, đòi nhà
thuộc diện thực hiện các chính sách của Nhà nước về quản lý nhà.
+ Khiếu nại về cấp GCN; khiếu nại trong hoạt động tư pháp …
- Nội dung tố cáo chủ yếu là tố cáo cán bộ mất dân chủ, lợi dụng chức
quyền để tham nhũng trong quản lý, sử dụng đất đai, trong quản lý tài chính,
ngân sách nhà nước; trù dập người khiếu kiện, bao che cho cán bộ dưới
quyền; cố ý làm sai lệch hồ sơ, áp dụng pháp luật không đúng trong hoạt động
tố tụng, gây thiệt hại quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
1.1.4. Một số vấn đề chủ yếu phát sinh khiếu nại, tố cáo về đất đai trong
thời gian qua
Có rất nhiều vấn đề phát sinh khiếu nại, tố cáo về đất đai nói chung,

nhưng chủ yếu vẫn tập trung vào các vấn đề sau đây:
- Có sự biến động lớn về chủ sử dụng đất:
Nhu cầu của người dân ngày càng cao và giá trị từ đất đem lại ngày
càng tăng lên, cùng với những chính sách đất đai của từng thời kỳ có nhiều
thay đổi đã dẫn đến những biến động lớn về chủ sử dụng đất. Trải qua quá


9

trình sử dụng đất nhiều thửa đất có nhiều chủ sử dụng đất khác nhau, mặt
khác các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không quản lý việc sử dụng đất
một cách chặt chẽ đã phát sinh tình trạng khiếu nại, tố cáo về đất đai.
- Sự bất cập của hệ thống chính sách pháp luật về đất đai:
Hệ thống pháp luật đất đai trong thời gian dài đã không giải quyết được
một số quan hệ về đất đai, dẫn tới tồn đọng số vụ việc cần giải quyết và gây ra
tình trạng những vấn đề giống nhau nhưng lại vận dụng chính sách đất đai
khác nhau giữa các địa phương khi giải quyết.
Từ chỗ pháp luật công nhận nhiều hình thức sở hữu đất đai chuyển sang
quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, đến sau này quy định cho người sử
dụng đất có đầy đủ các quyền, do vậy việc nắm bắt kịp thời các quy định pháp
luật của cán bộ và người dân hạn chế, việc hiểu các quy định pháp luật cũng
không đầy đủ và quan niệm về chế độ sở hữu tư nhân về đất đai trong nhân
dân vẫn còn tồn tại. Việc ban hành văn bản pháp luật về đất đai theo từng giai
đoạn lịch sử, phát triển của đất nước nên thiếu đồng bộ và còn chồng chéo,
thiếu công bằng, người hưởng chính sách sau được lợi hơn người hưởng
chính sách trước (có một số trường hợp những người chây ỳ, không chấp
hành pháp luật được lợi hơn người chấp hành nghiêm pháp luật), từ đó dẫn
đến việc khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Hệ thống pháp luật quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai
thiếu tính đồng bộ. Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật Đất đai có các quy định

không thống nhất trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Cho
đến nay, vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể về mối quan hệ trong giải quyết khiếu
nại, tranh chấp giữa cơ quan hành chính và toà án nhân dân, giữa Bộ quản lý
chuyên ngành và Thanh tra Chính phủ. Thẩm quyền giải quyết giữa cơ quan
hành chính và cơ quan toà án chưa cụ thể, rõ ràng nên nhiều trường hợp người
dân phải đi lại nhiều lần giữa Toà án nhân dân và Ủy ban nhân dân nhưng vẫn
không được tiếp nhận để giải quyết.


10

Văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất để phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế
tuy đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần, nhưng còn nhiều vấn đề chưa được
quy định cụ thể, rõ ràng, nhất là xác định trường hợp được hoặc không được
đền bù, xác định loại đất để đền bù.
- Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng có nhiều bất cập:
Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa quyền của Nhà nước với tư cách
là đại diện sở hữu toàn dân về đất đai và quyền của người sử dụng đất đã
được pháp luật công nhận, dẫn tới quyền thu hồi đất của Nhà nước cao hơn
quyền và lợi ích chính đáng của người sử dụng đất, đặc biệt là trong việc tạo
vốn từ quỹ đất; định giá đất bồi thường, xử lý mối quan hệ giữa giá đất thu
hồi với giá đất hàng năm và tái định cư (thu hồi theo giá Nhà nước quy định
quá thấp, giao đất tái định cư lại theo giá gần sát giá thị trường).
Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa lợi ích của xã hội với lợi ích của
những người có đất bị thu hồi, thường chỉ chú trọng đến tính cấp thiết của
việc giải phóng mặt bằng để có được dự án, chưa chú ý những vấn đề xã hội
nảy sinh sau khi thu hồi đất, dẫn tới không bảo đảm điều kiện tái định cư,
không có phương án tích cực về giải quyết việc làm cho người có đất bị thu
hồi, nhất là đối với nông dân không còn hoặc còn ít đất sản xuất hoặc những

người không còn việc làm như nơi ở cũ.
Chưa giải quyết tốt mối quan hệ về lợi ích giữa nhà đầu tư cần sử dụng
đất với người có đất bị thu hồi, thường chú trọng đến môi trường đầu tư, nóng
vội giải phóng mặt bằng để giao đất, cho thuê đất. Việc quy định giá đất quá
thấp so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tuy
có tác động tích cực tới việc khuyến khích nhà đầu tư nhưng lại gây ra những
phản ứng gay gắt của những người có đất bị thu hồi.


11

Việc chưa điều chỉnh kịp thời giá đất để tính bồi thường khi Nhà nước
thực hiện dự án có liên quan đến nhiều tỉnh hoặc việc cho người có nhu cầu
sử dụng đất phát triển các dự án tự thoả thuận bồi thường với người dân đang
sử dụng đất, người được giao đất muốn giải phóng mặt bằng nhanh đã chấp
nhận giá bồi thường cao hơn quy định của Nhà nước làm cho mức đền bù
chênh lệch trên cùng một khu vực, từ đó phát sinh khiếu nại.
Việc thu hồi đất để phục vụ quy hoạch phát triển đô thị và các khu công
nghiệp chưa tính toán đồng bộ, toàn diện, người dân bị thu hồi bồi thường giá
trị thấp, việc chuyển đổi nghề nghiệp là rất khó khăn do trình độ hạn chế dẫn
đến thất nghiệp, đời sống gặp nhiều khó khăn phát sinh ra khiếu nại, tố cáo.
Nguyên nhân sâu xa của những biểu hiện nêu trên là chưa quán triệt

chấp hành nghiêm chỉnh quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng về đất
đai.
- Công tác tổ chức thi hành pháp luật về đất đai còn hạn chế:
Việc áp dụng pháp luật về đất đai của một số cấp cơ sở còn nhiều bất
cập, nhất là trong việc thu hồi đất, nhiều cấp cơ sở vẫn chưa nắm chắc những
quy định mới của pháp luật về đất đai nên vẫn áp dụng những quy định cũ đã
bị huỷ bỏ hoặc thay thế, nhiều trường hợp áp dụng trái với quy định. Những

bất cập này đã tạo nên những vụ việc khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Công tác quản lý đất đai cũng còn nhiều bất cập, hồ sơ địa chính chưa
đảm bảo, không đủ cơ sở cho việc quản lý đất đai. Công tác quy hoạch sử
dụng đất chậm, việc chỉnh lý biến động đất đai không được theo dõi, cập nhật
thường xuyên dẫn đến việc tham mưu không đầy đủ, thiếu chính xác trong
việc quy hoạch, thu hồi đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Qua từng giai đoạn, nhiều địa phương cấp xã chưa có quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất chi tiết, dẫn tới việc tuỳ tiện trong giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm, chưa cơ
bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tất cả các


12

loại đất theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Mặt khác một số trường hợp
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không chính xác cũng là nguyên nhân
phát sinh khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Công tác thanh tra, kiểm tra đã được thực hiện tại các cấp, các ngành,
địa phương trong tỉnh chưa triệt để, trong đó công tác hậu kiểm đối với các dự
án, công trình sau khi được giao đất, cho thuê đất ít được chú ý. Tình trạng sử
dụng đất không đúng mục đích, không đúng tiến độ ít được phát hiện và xử lý
kịp thời. Việc thanh tra kiểm tra thực hiện chế độ công vụ và xử lý những vi
phạm của cán bộ, công chức trong công tác quản lý và sử dụng đất đai chưa
được đặt ra một cách cụ thể, tích cực.
- Sự bất cập trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai:
Trong tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất
đai một số đơn vị cơ sở chưa làm tốt, chưa hướng dẫn cụ thể theo pháp luật
đối với người khiếu nại, tố cáo dẫn đến người khiếu nại, tố cáo đi hết nơi này
đến nơi khác, cùng một nội dung nhưng gửi đi rất nhiều cơ quan. Một số vụ

việc đã có kết luận hoặc quyết định giải quyết nhưng trong tổ chức thi hành
lại phát sinh những khiếu nại, tố cáo mới phức tạp hơn.
Đất đai là vấn đề phức tạp, đã và đang phát sinh nhiều khiếu kiện, nhưng
tổ chức và cơ chế giải quyết khiếu kiện thiếu ổn định và nhìn chung bất cập so
với yêu cầu thực tế. Giải quyết một vụ khiếu nại, tố cáo đòi hỏi phải có các
bước điều tra, nghiên cứu, kết luận và thi hành kết luận, trong khi đó đội ngũ
những người am hiểu pháp luật, có nghiệp vụ chuyên sâu hiện nay chủ yếu là
kiêm nhiệm. Khiếu nại, tố cáo về đất đai chủ yếu nảy sinh ở cấp huyện nhưng
bộ máy thụ lý ở cấp này lại không tương ứng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp là người chủ trì, chịu trách nhiệm chính về quyết định giải quyết khiếu nại
nhưng lại phải lo mọi việc của địa phương nên khó có điều kiện chuyên tâm về
việc này. Đây cũng là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình
trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo chậm chạp, thiếu dứt điểm, chất lượng thấp.


13

Trong quá trình giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo về đất đai nhiều
nơi chưa nghiên cứu kỹ các quy định của pháp luật, nên có những trường hợp
áp dụng chưa phù hợp. Nhiều vụ việc tồn đọng mà nếu giải quyết thì sẽ kéo
theo nhiều trường hợp tương tự khác cũng phải giải quyết, nhưng không giải
quyết thì người khiếu nại không chấp nhận. Nhiều trường hợp đã giải quyết
theo đúng quy định của pháp luật nhưng người dân vẫn tiếp tục có ý kiến.
Việc phân công thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh trong việc giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo về đất đai chưa thống nhất,
có vụ việc giao cho Thanh tra tỉnh chủ trì, có vụ việc giao cho Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì; ở cấp huyện giao cho Thanh tra huyện hoặc giao cho
Phòng Tài nguyên và Môi trường, thậm chí có nơi vừa giao cho Thanh tra vừa
giao cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường. Tình trạng này đã gây khó khăn
lúng túng trong việc xác định thẩm quyền tham mưu giải quyết.

Việc phối hợp giải quyết khiếu nại về đất đai giữa các cơ quan có thẩm
quyền chưa được chặt chẽ và thống nhất, vẫn còn tình trạng đùn đẩy trách
nhiệm, có nhiều vụ việc ý kiến khác nhau. Trước những vấn đề phức tạp đã
không nghiên cứu kỹ chính sách, pháp luật và vận dụng cụ thể vào tình hình
thực tế để giải quyết.
- Một số vấn đề khác:
Do sự thiếu gương mẫu, sa sút về phẩm chất đạo đức của một bộ phận
cán bộ, công chức dẫn đến tình trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai
không đúng đắn, không chính xác, trái với quy định của pháp luật.
Do sự thiếu hiểu biết và thiếu ý thức chấp hành pháp luật, một bộ phận
người dân chưa nhận thức đầy đủ các quy định của pháp luật nên khiếu nại, tố
cáo gay gắt đối với những trường hợp đã được giải quyết đúng pháp luật. Một
số trường hợp lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo để kéo dài thời gian, không chấp
hành quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật. Nhiều trường hợp cố tình
gây rối, coi thường pháp luật và chống đối người thi hành công vụ nhưng
chưa được xử lý nghiêm minh. Trong khi đó, trên thực tế không có điểm dừng
về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.


14

1.2. Kinh nghiệm về mô hình giải quyết khiếu nại, tố cáo của một số nước
trên thế giới
Trên thực tế, việc giải quyết khiếu nại, khiếu kiện ở một số nước do mô
hình tổ chức phù hợp đã dẫn tới những thành công trong hoạt động giải quyết
KN, KKHC như Hoa Kỳ, canađa, Pháp.... Với lý do trên, việc tham khảo các
mô hình giải quyết khiếu nại, khiếu kiện hành chính (tài phán hành chính) ở
một số nước trên thế giới sẽ có những tác dụng nhất định cho việc sửa đổi
Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Tố tụng hành chính cũng như sửa đổi một
bước căn bản phương thức giải quyết khiếu nại, khiếu kiện hành chính nhằm

tiến tới ổn định các vấn đề XH trong cả nước.
a. Cơ chế giải quyết khiếu nại nội bộ
Hầu hết các nước trên thế giới hiện nay đều có cơ chế giải quyết khiếu
nại nội bộ, theo đó cơ quan cấp trên trực tiếp xem xét lại quyết định của cơ
quan cấp dưới liên quan đến khiếu nại. Ở Anh, Mỹ, Úc, Canada... có các tổ
chức hành chính phi tố tụng hoặc các “cơ quan” nằm trong các bộ có nhiệm
vụ giải quyết các khiếu nại hành chính của người dân. Quyết định giải quyết
của các “cơ quan” này có thể bị khởi kiện tại toà án tư pháp nhưng trên thực
tế, phần lớn các tranh chấp tìm ra được giải pháp trong giai đoạn hành chính
mà không phải đưa ra kiện tụng trước toà.
Tuy nhiên, cơ chế này mang lại những kết quả khác nhau: Một mặt, nó
không tốn kém và có thể nhanh chóng. Song, kinh nghiệm cho thấy, cơ quan
cấp trên có xu hướng đồng tình với quyết định của cơ quan cấp dưới, chẳng
hạn ở Anh, năm 2005, 77% số đơn khiếu nại nội bộ về quyền tiếp cận thông
tin bị bác bỏ hoàn toàn.
b. Cơ quan độc lập giải quyết khiếu nại
Một số quốc gia thành lập cơ quan độc lập giải quyết khiếu nại như:
Thanh tra Quốc hội; Cao ủy viên; các cơ quan chuyên biệt về một lĩnh vực;
hoặc cơ quan dạng bán tòa án.


15

Hiện tại có khoảng 100 nước đã thành lập Thanh tra Quốc hội. Cơ quan
này được thành lập để bổ sung cho các cơ quan xét xử thông thường, với hình
thức tổ chức đa dạng:
- Mô hình “cổ điển” của Thanh tra Quốc hội có thể thấy ở các nước Bắc
Âu và một số nước khác như Ba Lan, Hà Lan, Tây Ban Nha và Nam Mỹ.
- Ở Hungary có mô hình Thanh tra nhân quyền,
- Ở Trung Mỹ chỉ thành lập các Ủy ban nhân quyền. Còn tại các khu

vực các nước nói tiếng Pháp, có thể thấy mô hình Thanh tra Quốc hội có
chức năng trung gian. Có các Thanh tra Quốc hội ở cấp quốc gia, cấp
vùng và địa phương.
Tuy nhiên, dù theo hình thức nào thì Thanh tra Quốc hội đều có đặc
điểm chung là đều là các thiết chế dân chủ dựa trên sự thừa nhận các quyền
của các cá nhân và nguyên tắc pháp quyền. Thanh tra Quốc hội thường không
có thẩm quyền ra các quyết định bắt buộc, nhưng các kiến nghị của họ có ảnh
hưởng lớn và được tuân thủ.
Một xu hướng ngày càng phổ biến trên thế giới là thành lập các cơ quan
chuyên trách một lĩnh vực, trong đó có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết
khiếu nại trong lĩnh vực đó. Điều này xuất phát từ sự can thiệp ngày càng
nhiều của các cơ quan công quyền vào các hoạt động kinh tế - xã hội đã thúc
đẩy những nước này tạo ra nhiều thiết chế chuyên biệt để giải quyết tranh
chấp hành chính. Nhiều tổ chức với nhiều tên gọi khác nhau như các ban, uỷ
ban... có thẩm quyền giải quyết trong giai đoạn đầu các tranh chấp nảy sinh
giữa công dân (hay người bị quản lý) với các cơ quan hành chính nhà nước.
Trong khi đó, ở nhiều nước lại thành lập Ủy ban Thông tin là cơ quan
do Quốc hội thành lập, hoặc cơ quan độc lập thuộc chính phủ, hoặc là một cơ
quan hoàn toàn độc lập. Năm 2006, có 22 nước thành lập cơ quan dạng này. Ở
một số nước như Pháp, Canada, cơ quan này có thẩm quyền tương tự như
Thanh tra Quốc hội. Ở Slovenia, Serbia, Ireland, Liên hiệp Anh, Ủy ban thông
tin có quyền ban hành các quyết định có tính bắt buộc, trừ một số ít trường
hợp.


×