Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Hiệu quả kinh tế của các hộ nghề chè trong các làng nghề chè huyện phú lương, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (902.41 KB, 97 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ HẰNG

HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC HỘ NGHỀ CHÈ
TRONG CÁC LÀNG NGHỀ CHÈ HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ HẰNG

HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC HỘ NGHỀ CHÈ
TRONG CÁC LÀNG NGHỀ CHÈ HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Lý

THÁI NGUYÊN - 2018




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và
chưa được dùng để bảo vệ một luận văn nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc
hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong luận
văn đều đã
được ghi rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Thị Hằng


ii

LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thiện Luận văn đến nay
Luận văn đã hoàn thành. Trong quá trình hoàn thiện Luận văn bản thân vẫn có
một số hạn chế nên kính mong các thầy cô giáo thông cảm. Đồng thời em
mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo giúp em tích lũy
thêm kinh nghiệm để hoàn thiện Luận văn đạt kết quả cao.
Với lòng biết ơn sâu sắc của bản thân, em xin trân trọng cảm ơn cô giáo
TS. Phạm Thị Lý đã luôn tận tâm, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá
trình nghiên cứu, hoàn thiện Luận văn. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu, phòng đào tạo, khoa kinh tế trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh
doanh đã giúp đỡ em trong quá trình học tập. Sự phối hợp, giúp đỡ của Uỷ

ban Nhân dân huyện Phú Lương, các phòng ban, đoàn thể và bà con nhân dân
các xã thuộc huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên những người đã cung cấp số
liệu, tư liệu khách quan, chính xác; Cũng như nhận được sự động viên của
bạn bè, đồng nghiệp, người thân trong gia đình để em hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn./.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2018
Tác giả luận văn


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ........................................................................... viii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài ....................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
CỦA CÁC HỘ NGHỀ CHÈ TRONG CÁC LÀNG NGHỀ CHÈ ......................

6
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế của các hộ nghề chè trong các làng

nghề chè .................................................................................................. 6
1.1.1. Lý luận về làng nghề và làng nghề chè ................................................... 6
1.1.2. Vai trò của làng nghề chè trong phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ
môi trường............................................................................................. 13
1.1.3. Lý luận về hiệu quả ............................................................................... 17
1.2. Cơ sở thực tiễn về hiệu quả kinh tế của các hộ nghề chè trong các
làng nghề chè ........................................................................................ 24
1.2.1. Kinh nghiệm từ thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ................
24
1.2.2. Kinh nghiệm từ huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ............................ 26
1.2.3. Bài học từ huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên......................................... 27
1.2.4. Bài học kinh nghiệm cho huyện Phú Lương trong việc nâng cao
hiệu quả kinh tế của các hộ nghề chè trong các làng nghề chè ............ 28


4

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 31

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 31
2.2. Phương pháp tiếp cận ............................................................................... 31
2.2.1. Tiếp cận theo hình thức tổ chức kinh tế ................................................ 31
2.2.2. Tiếp cận theo chuỗi giá trị ngành chè ................................................... 31
2.3. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 32
2.3.1. Thu thập thông tin thứ cấp .................................................................. 32
2.3.2. Thu thập thông tin sơ cấp ...................................................................... 32
2.3.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ...................................... 34
2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ...................................................................... 38
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
các hộ nghề chè trong các làng nghề chè huyện Phú Lương ................ 38

2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của các hộ nghề chè trong các làng nghề chè huyện Phú Lương ......... 40
Chương 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC HỘ NGHỀ
CHÈ TRONG CÁC LÀNG NGHỀ CHÈ Ở HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH
THÁI NGUYÊN .............................................................................................. 42

3.1. Đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của huyện Phú Lương .. 42
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Phú Lương............................................. 42
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Phú Lương ................................. 43
3.2. Quá trình hình thành và phát triển làng nghề chè huyện Phú Lương ...... 46
3.3. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các làng nghề chè ở
huyện Phú Lương .................................................................................. 47
3.3.1. Số lượng làng nghề chè ......................................................................... 47
3.3.2. Số lượng lao động của làng nghề chè ................................................... 47
3.3.3. Quy mô vốn của các hộ dân làng nghề chè trên địa bàn huyện Phú Lương
. 48
3.3.4. Tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất của các làng nghề chè ........................ 51
3.3.5. Liên kết trong sản xuất và kinh doanh chè của các hộ dân tại các
làng nghề chè huyên Phú Lương........................................................... 56


5

3.3.6. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của các hộ nghề chè huyện Phú Lương .......
56
3.4. Hiệu quả kinh tế của các hộ nghề chè trong các LN chè huyện Phú
Lương.... 58
3.4.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ nghề chè............... 58
3.4.2. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ nghề .................. 60
3.4.3. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của các làng

nghề chè huyện Phú Lương................................................................... 61
3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của các hộ nghề chè trong
các làng nghề chè huyện Phú Lương .................................................... 62
3.6. Đánh giá chung về hiệu quả kinh tế của các hộ nghề chè trong các
làng nghề chè ở huyện Phú Lương ....................................................... 66
3.6.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 66
3.6.2. Những khó khăn, hạn chế...................................................................... 67
Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC HỘ
NGHỀ CHÈ TRONG CÁC LÀNG NGHỀ CHÈ Ở HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN .................................................................................... 69

4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển làng nghề chè của
huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên..................................................... 69
4.1.1. Quan điểm phát triển làng nghề chè huyện Phú Lương........................ 69
4.1.2. Định hướng phát triển làng nghề chè huyện Phú Lương ...................... 70
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của các hộ nghề chè trong các
làng nghề chè ở huyện Phú Lương ....................................................... 71
4.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh của
các hộ nghề chè trong các làng nghề chè .............................................. 71
4.2.2. Một số giải pháp khác nâng cao hiệu quả kinh tế của các làng nghề
chè huyện Phú Lương ........................................................................... 74
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 78
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 80


6

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DN


: Doanh nghiệp

HĐ SXKD

: Hoạt động sản xuất kinh doanh

HTX

: Hợp tác xã

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

LĐNN

: Lao động nông nghiệp

LN

: Làng nghề

NN

: Nông nghiệp

THT

: Tổ hợp tác



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
36

Mô tả tên biến sử dụng trong mô hình hàm sản xuất CD.................

Bảng 3.1.

Tình hình kinh tế huyện Phú Lương giai đoạn 2015-2017......... 43

Bảng 3.2.

Dân số và lao động huyện Phú Lương giai đoạn 2015-2017 ..... 45

Bảng 3.3.
47

Số lượng làng nghề chè huyện Phú Lương giai đoạn 2015-2017 .....

Bảng 3.4.

Số lượng lao động nghề tại các làng nghề chè trên địa bàn
huyện Phú Lương........................................................................ 48

Bảng 3.5.
Quy mô vốn của các hộ nghề tại các làng nghề chè huyện Phú

Lương.. 49
Bảng 3.6:

Diện tích chè của các làng nghề chè huyện Phú Lương ............. 51

Bảng 3.7:

Số lượng và giá trị tài sản sử dụng cho sản xuất chè của các
hộ dân LN chè huyện Phú Lương năm 2018 .............................. 54

Bảng 3.8.
........... 56

Số hộ tham gia liên kết tại các làng nghề chè huyện Phú Lương

Bảng 3.9.

Thị trường tiêu thụ sản phẩm chè của các hộ dân tại các làng
nghề chè huyện Phú Lương ........................................................ 57

Bảng 3.10: Kết quả sản xuất kinh doanh của các hộ nghề chè tại các LN
chè huyện Phú Lương năm 2017 ................................................ 59
Bảng 3.11: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
hộ nghề chè huyện Phú Lương (tính bình quân/hộ) năm 2017 .....
60
Bảng 3.12: Hiệu quả sử dụng lao động của các hộ dân làng nghề chè ở
huyện Phú Lương năm 2017 ....................................................... 62
Bảng 3.13. Kết quả chạy mô hình hàm sản xuất (COBB-DOUGLAS)........ 63
Bảng 3.14. Tóm tắt kết quả mô hình (Model Summaryb) ............................. 63
Bảng 3.15. Kiểm định (ANOVAa )................................................................ 63



viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu đất sử dụng của huyện Phú Lương năm 2017................ 43
Biểu đồ 3.2. Quy mô vốn của các hộ dân tại các LN chè huyện Phú Lương . 50


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Việt Nam là quốc gia có truyền thống uống chè lâu đời, Việt Nam sản
xuất và tiêu thụ rất nhiều chủng loại chè, từ các loại chè truyền thống cho đến
các loại chè được du nhập từ nước ngoài. Trong dân gian Việt Nam ngày xưa
có câu “Trà tam, tửu tứ”, ấm trà, chén rượu rất quen thuộc với chúng ta.
Thưởng thức hương vị thơm ngon của trà vừa là một hoạt động ăn uống có ý
nghĩa, vừa biểu hiện của “văn hoá ăn uống” đòi hỏi trình độ thưởng thức cao
và nâng nó nên thành một nghệ thuật uống trà, thưởng thức trà. Chè có giá trị
sử dụng và là hàng hoá có giá trị kinh tế cao, chè là một sản phẩm xuất khẩu
có giá trị trên thị trường thế giới. Thị trường trong nước đòi hỏi về chè ngày
càng nhiều với yêu cầu chất lượng ngày càng cao. Cây chè sống quanh năm
và tương đối nhiều, tạo công ăn việc làm không những cho lao động chính mà
cả cho lao động phụ (người già, trẻ em), có tác dụng điều hoà lao động từ
vùng đồng bằng lên vùng trung du, miền núi thưa thớt.
Thái Nguyên là một tỉnh có tiềm năng phát triển sản xuất chè, dưới góc
độ khí hậu và chất đất người dân có nhiều kinh nghiệm trong trồng, chế biến
chè. Chè Thái Nguyên vốn nổi tiếng đối với thị trường trong và ngoài nước.
Với diện tích 21.361 ha, đứng thứ hai cả nước (sau tỉnh Lâm Đồng), hơn

66.000 hộ gia đình sản xuất chè [4]. Trong đó có 34 doanh nghiệp chuyên sản
xuất và kinh doanh chè; 42 hợp tác xã chè và 198 làng nghề chè ở tất cả các
huyện trong tỉnh [7]. Các hình thức tổ chức kinh tế ở vùng chè Thái Nguyên
đang tồn tại song song, cùng phát triển, tạo động lực cho các hộ làm chè cạnh
tranh, hợp tác và phát triển bền vững. Những hộ làm nghề chè đã hình thành
lên những làng nghề chè truyền thống ở trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ khá
lâu. Tại các làng nghề chè, phần lớn là hoạt động nghề lâu năm, từ đời cha
truyền con nối. Hiện nay Đảng và Nhà đã có nhiều chính sách đào tạo, tập
huấn nghề cho các hộ nghè chè tại các làng nghề chè, song hiệu quả kinh tế


chưa cao, người dân sản xuất vẫn theo kinh nghiệm làm nghề nhiều năm của
hộ. Các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh sản phẩm chè chưa nhận thức
được tầm quan trọng trong việc sử dụng nhãn hiệu chè Thái Nguyên đã được
bảo hộ như một lợi thế trong việc mở rộng đầu tư và nâng cao khả năng cạnh
tranh trên thị trường.
Phú Lương là huyện có diện tích chè đứng thứ 2 của tỉnh với diện tích
4.300 ha chè (sau huyện Đại Từ), sản lượng chè búp tươi đạt trên 44.400
tấn/năm [4]. Tính đến hết năm 2017, Phú Lương đang là địa phương có số
làng nghề chè nhiều nhất tỉnh, với 35 làng nghề, tạo việc làm cho gần 1.000
lao động nghề [7]. Trong đó, có các làng nghề chè nổi tiếng như: Khe Cốc,
Thác Dài, Tân Thái (xã Tức Tranh); Yên Thủy (xã Yên Lạc); Phú Nam (Phú
Đô)… Sản phẩm chè của huyện đã có mặt trên thị trường của 30 tỉnh, thành
phố trong cả nước và nước ngoài như: Trung Quốc, Malaysya, Mỹ.
Xác định phát triển làng nghề chè không chỉ giải quyết được việc làm,
tăng nguồn thu nhập cho người dân mà còn từng bước tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc cho người sản xuất kinh doanh chè, nâng cao hiệu quả kinh tế, giá
trị sản phẩm chè. Nên huyện Phú Lương đã triển khai thực hiện tốt các chính
sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho các làng nghề được tiếp cận các nguồn vốn ưu
đãi, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chế biến chè... Nổi bật

là các làng nghề được tham gia tập huấn ứng dụng mô hình khoa học kỹ thuật
vào sản xuất và chế biến chè, chuyển đổi một số giống mới đưa vào sản xuất
kinh doanh. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh
đã được các hộ tại các làng nghề quan tâm và sản xuất chè an toàn theo quy
trình VietGap. Qua đó đã nâng cao chất lượng sản phẩm chè tại các làng nghê
chè. Để hoạt động của các làng nghề chè ổn định, bền vững phát huy vai trò là
động lực hỗ trợ phát triển kinh tế hộ nông dân, tạo công ăn việc làm và tăng
thu nhập cho hộ trồng chè trên địa bàn huyện Phú Lương thời gian tới, vì vậy,


tôi chọn nghiên cứu về “Hiệu quả kinh tế của các hộ nghề chè trong các làng
nghề chè huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được hiệu quả kinh tế của các hộ nghề chè trong các làng nghề
chè, nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hộ nghề
và mở rộng các làng nghề chè của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về hiệu quả kinh tế của
các hộ trong các làng nghề.
- Phân tích thực trạng hiệu quả kinh tế của các hộ nghề chè trong các
làng nghề chè huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2015 2017.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế của các hộ nghề chè
trong các làng nghề chè trên địa bàn huyện Phú Lương.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của các hộ nghề chè
trong các làng nghề chè và mở rộng các làng nghề chè ở huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm chè của các hộ nghề

chè tại các làng nghề chè huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
Phân tích thực trạng hiệu quả kinh tế của các hộ nghề chè tại các làng
nghề chè huyện Phú Lương tập trung chủ yếu vào hiệu quả kinh tế của việc sử
dụng vốn và chi phí, các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế và các giải
pháp chủ


yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của các hộ nghề chè trong các làng nghề
chè
ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Về không gian:
Đề tài nghiên cứu các hộ nghề chè trong các làng nghề chè trên địa bàn
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian:
Nghiên cứu các hộ nghề chè tại các làng nghề chè ở huyện Phú Lương
tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2015 - 2017, dữ liệu điều tra thực tế tháng
04 năm 2018.
4. Những đóng góp mới của luận văn
Đóng góp về mặt lý luận:
Đề tài đã hệ thống hóa được một số lý luận về làng nghề, làng nghề chè
và hiệu quả kinh tế của các hộ nghề tại các làng nghề chè.
Đóng góp về mặt thực tiễn:
Kết quả phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của các hộ
nghề chè tại các làng nghề chè huyện Phú Lương sẽ giúp cho Ban quản lý các
làng nghề chè, Hiệp hội làng nghề tỉnh Thái Nguyên, Sở Công Thương và
UBND huyện Phú Lương, UBND tỉnh Thái Nguyên tham khảo để xây dựng
chiến lược, chính sách phù hợp cho phát triển các làng nghề chè của huyện
Phú Lương và của tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.

Đồng thời, kết quả nghiên cứu Luận văn là tài liệu tham khảo tốt cho sinh
viên cũng như các nhà nghiên cứu về chè.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung của luận văn được kết
cấu thành bốn chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế của các hộ
nghề chè trong các làng nghề chè.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.


Chương 3: Thực trạng về hiệu quả kinh tế của các hộ nghề chè trong các
làng nghề chè huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của các hộ nghề
chè trong các làng nghề chè ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA
CÁC HỘ NGHỀ CHÈ TRONG CÁC LÀNG NGHỀ CHÈ
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế của các hộ nghề chè trong các làng
nghề chè
1.1.1. Lý luận về làng nghề và làng nghề chè
1.1.1.1. Khái niệm làng nghề và làng nghề chè
Làng nghề là một trong những đặc thù của nông thôn Việt Nam, làng
nghề thường gắn với các nghề thủ công truyền thống và một số làng nghề đáp
ứng yêu cầu là ngành nghề nông thôn tại Nghị định 52/2018/NĐ-CP về Phát
triển ngành nghề nông thôn. Trong đó, tại Điều 3 của Nghị định, quy định
“Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn,
phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự tham gia hoạt động ngành nghề
nông thôn quy định tại Điều 4 Nghị định này”. Điều 4 Các hoạt động ngành

nghề nông thôn, bao gồm: (1) Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản; (2)
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; (3) Xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ
sản xuất ngành nghề nông thôn; (4) Sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy
tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ; (5) Sản xuất và kinh doanh
sinh vật cảnh; (6) Sản xuất muối; (7) Các dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống
dân cư nông thôn. Và sản xuất, chế biến chè là ngành nghề Chế biến, bảo
quản nông sản.
Đồng thời, làng nghề và làng có nghề muốn được công nhận là làng nghề
thì phải đáp ứng quy định tại Thông tư 116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12
năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn [2]. quy định nội
dung và các tiêu chí công nhận làng nghề và làng nghề truyền thống.
Tiêu chí công nhận là làng nghề: Làng nghề được công nhận phải đạt 3
tiêu chí: (1) Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động
ngành nghề nông thôn. (2) Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu


hai năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận. (3) Chấp hành tốt chính sách,
pháp luật của Nhà nước.
Khái niệm làng nghề
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006), “Làng nghề là một
hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôm, phum, sóc hoặc các
điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành
nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau”.
Khái niệm làng nghề chè
Theo Vũ Quỳnh Nam (2017), Làng nghề chè là một làng (xóm) hoặc
các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn với đặc trưng đa số
cư dân trong làng cùng thực hiện một hoạt động nghề sản xuất và chế biến
sản phẩm chè đáp ứng các điều kiện: Có tối thiểu 30 % tổng số hộ hoặc số
lao động tham gia vào sản xuất và kinh doanh sản phẩm chè; Hoạt động sản
xuất kinh doanh chè ổn định tối thiểu 2 năm; Và chấp hành các chính sách

của chính quyền địa phương.
Làng nghề chè truyền thống là làng nghề chè được tồn tại và phát triển
lâu đời trong lịch sử, là nơi có nhiều hộ tham gia hoạt động nghề chè lâu đời
với một hoặc nhiều các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề, giữa họ có sự
liên kết, hỗ trợ nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nghề.
1.1.1.2. Đặc điểm của làng nghề chè
Làng nghề chè hiện nay còn khá mới mẻ trong danh mục các làng nghề
Việt. Do quan điểm của nhiều người sản xuất và chế biến chè là hoạt động sản
xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, theo Nghị định 66/2006/NĐ-CP quy định về
ngành nghề nông thôn [2]. và Thông tư 116/TT-BNN&PTNT [1]. về tiêu
chuẩn làng nghề thì hoạt động sản xuất và chế biến chè là hoạt động ngành
nghề nông thôn (sản xuất và chế biến nông sản) là hoạt động nghề. Đặc điểm
làng chè nhìn chung cũng mang dáng dấp đặc điểm làng nghề Việt Nam và có
một số đặc điểm riêng của sản phẩm chè như sau:


i) Điều kiện sản xuất kinh doanh có quan hệ gắn bó chặt chẽ với nông
nghiệp và nông thôn
Làng nghề chè bắt nguồn từ các vùng trồng chè và gắn liền với hoạt
động sản xuất và chế biến chè. Tại các làng nghề chè, sản xuất nông nghiệp
và sản xuất nghề đan xen lẫn nhau, các hộ không chỉ sản xuất và chế biến chè
mà còn làm công việc trồng trọt, trồng lúa nước, lâm nghiệp hay chăn nuôi.
Ngoài thời gian làm nghề nhiều gia đình làm thêm nhiều việc để tăng thu
nhập: nghề thợ mộc, thợ nề hoặc thợ sơn,...
ii) Đặc điểm về lao động
Lao động làng nghề chè có đặc điểm chung của lao động làng nghề
Việt Nam như: Lao động thủ công, hầu hết là lao động địa phương, thu hút
được nhiều lao động tham gia nghề và hao phí lao động sống chiếm tỷ trọng
khá lớn trong giá thành sản phẩm, đào tạo nghề thường người thợ phải vừa
học, vừa làm và học nghề theo hình thức “cha truyền con nối”... Tuy nhiên,

lao động nghề chè có đặc điểm riêng biệt là lao động chủ yếu là lao động nữ.
Do phần lớn quan điểm của người dân, các công đoạn làm chè từ làm cỏ, hái
chè, sao sấy chè đòi hỏi sự tỉ mỉ, cần cù, khóe léo phù hợp với nữ giới, nam
giới chủ yếu làm những công đoạn nặng nhọc, nguy hiểm như phun thuốc
trừ sâu, đốt lò.
Đặc điểm sản xuất chè chủ yếu vẫn theo mùa vụ, vào vụ chính để đảm
bảo chất lượng chè khi thu hái đúng đợt, phần lớn là đổi công giữa các hộ gia
đình trong cùng một làng với nhau, tuy nhiên, một số hộ vẫn thuê lao động,
có thể lao động trong làng hoặc lao động tại vùng lân cận. Đây là điểm khác
biệt giữa lao động làng nghề chè và lao động tại các làng nghề khác.
iii) Nguồn nguyên liệu
Nguồn nguyên liệu của làng nghề chè là chè búp tươi. Đặc điểm của chè
búp tươi thu hái xong phải để nơi râm mát, bỏ trong sọt không nén chặt,
không đựng trong bao kín, không để héo và chậm nhất không quá 4 giờ phải
đưa đến cơ sở chế biến. Do vậy, sản phẩm của làng nghề chè là những nguyên


liệu tại chỗ, nguồn nguyên liệu này phần lớn là do các hộ nghề tự sản xuất ra.
Trong khi, điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu, quy trình chăm sóc vườn chè mỗi
vùng, mỗi hộ lại không giống nhau. Vì vậy, chất lượng nguồn nguyên liệu
không đồng đều giữa các hộ.
iv) Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm làng nghề chè mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, chủ yếu
phục vụ nhu cầu ẩm thực truyền thống. Sản phẩm nghề chè là sự kết tinh nghệ
thuật chế biến của các nghệ nhân nghề, tạo nên giá trị chất lượng sản phẩm
riêng biệt của mỗi hộ nghề, mỗi làng nghề. Do vậy, mỗi hộ nghề, mỗi làng
nghề chè có hương vị đặc trưng khác nhau mà những người thưởng thức
“sành” mới cảm nhận được.
Sản phẩm chè phục vụ cho tiếp khách. Chén chè là đầu câu chuyện “Trà
ngon phải có bạn hiền”. Chất lượng chè thể hiện sự thành kính và lòng hiếu

khách của chủ nhà dành cho khách quý. Vì vậy, chè - sản phẩm mang tính
chất văn hóa, tinh thần rất đậm đà, sâu sắc.
Sản phẩm nghề chè là sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao, được
mua bán, trao đổi với sản lượng lớn trên thị trường trong nước và quốc tế,
đem lại nguồn lợi kinh tế lớn cho đất nước, cũng như cho người dân ở các làng
nghề.
v) Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm
Sản phẩm chè tại các làng nghề là sản phẩm chè xanh đặc sản, thị trường
tiêu thụ chủ yếu trong nước thông qua thương lái hoặc bán tại các chợ truyền
thống tại địa phương và một phần cho xuất khẩu thông qua doanh nghiệp
(DN) sản xuất và kinh doanh chè hoặc Hợp tác xã (HTX) chè. Giá cả sản
phẩm chè lên xuống theo vụ, chính vụ được mùa thì mất giá và không chính
vụ thì giá bán cao hơn. Do vậy, giá cả và thị trường sản phẩm chè thường
không ổn định, phụ thuộc vào mùa vụ và phụ thuộc vào tư thương.
vi) Đặc điểm về hình thức tổ chức kinh doanh
Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong các làng nghề chè phần lớn
là hộ gia đình, ngoài ra các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh khác như:


Tổ hợp tác, HTX nghề, và các loại hình DN sản xuất và kinh doanh sản phẩm
chè đóng trên địa bàn. Các hình thức này cùng tồn tại và có tác động hỗ trợ
nhau trong điều kiện mới của nền kinh tế thị trường.
vii) Đặc điểm về công nghệ
Nhìn chung công nghệ, kỹ thuật sản xuất của làng nghề chè còn khá lạc
hậu, quá trình sản xuất thủ công. Cùng với sự phát triển của khoa học công
nghệ và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nghề, nhiều hộ dân trong
các làng nghề chè đã ứng dụng công nghệ hiện đại vào một số công đoạn làm
chè như: máy sao chè cải tiến, máy xào gas, máy ủ hương, máy hút chân
không,... kết hợp với kỹ thuật thủ công. Sự kết hợp này đã đem lại ưu thế đặc
biệt quan trọng: tạo ra năng suất lao động cao hơn, nâng cao chất lượng sản

phẩm, khả năng cạnh tranh, đồng thời làm giảm nặng nhọc, độc hại và nguy
hiểm cho người lao động…
1.1.1.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của làng nghề chè
Hiệp hội làng nghề là tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, đây là hội
thành viên, được thành lập bởi nhà nước (ở các tỉnh là UBND tỉnh), nhận kinh
phí hoạt động một phần từ nhà nước, một phần do các hội viên đóng góp và
triển khai các hoạt động của nhà nước, vì một mục đích chung và nhằm bảo
vệ quyền lợi lẫn nhau giữa các hội viên trong Hiệp hội. Nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của làng nghề chè như sau:
* Đối với Ủy ban nhân dân Tỉnh
- UBND Tỉnh là cơ quan quản lý làng nghề (LN) cấp tỉnh, căn cứ vào
Nghị quyết của Tỉnh ủy và HĐND Tỉnh, phê duyệt Đề án phát triển sản xuất,
chế biến và tiêu thụ chè và phát triển làng nghề chè của tỉnh.
- Thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về quản lý làng nghề, do 1 Phó Chủ
tịch làm trưởng ban.
- Hàng năm phê duyệt kế hoạch và ngân sách thực hiện Đề án phát triển
LN chè gắn với phát triển vùng nguyên liệu chè của tỉnh.


- Ban hành các chính sách khuyến khích đầu tư trong nước và nước
ngoài cho phát triển công nghiệp nông thôn và LN…
- UBND tỉnh chỉ đạo Sở Công Thương và các Sở ngành liên quan phối
hợp với Hiệp hội LN tỉnh Thái Nguyên trong việc công nhận, hỗ trợ và quản
lý LN trên địa bàn tỉnh.
* Đối với Sở Công Thương
- Là cơ quan thường trực của Ban quản lý Đề án phát triển LN của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện chương trình, đề
án, cơ chế chính sách, kế hoạch phát triển LN và LN chè của tỉnh.
- Xây dựng các chính sách quản lý công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp,
trong đó có chính sách phát triển LN và LN chè.

- Tham mưu trình UBND tỉnh thành lập Hội đồng xét duyệt; tổ chức
thẩm định, tổng hợp, báo cáo Hội đồng xét duyệt và trình UBND tỉnh quyết
định, cấp Bằng công nhận nghề truyền thống, LN, LN truyền thống đạt tiêu
chí trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Phát triển quan hệ sản xuất, xây dựng các mô hình LN chè, kết hợp với
Liên minh HTX để phát triển mô hình HTX nghề; Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để quy hoạch vùng nguyên liệu chè của tỉnh;...
- Tổ chức tuyển chọn các sản phẩn công nghiệp nông thôn tiêu biểu,
trong đó có sản phẩm của các LN chè.
* Đối với Các Sở ngành khác liên quan
Phối hợp với Sở Công Thương và Hiệp hội LN tỉnh trong quản lý và
thực thi các chính sách và dự án của tỉnh về LN chè và quy hoạch vùng chè
nguyên liệu; phát triển thương hiệu chè; …
* Đối với Hiệp hội LN của tỉnh
- Hiệp hội LN là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện, tâm huyết
của các tổ chức, cá nhân, các LN và cơ sở ngành nghề nông thôn trên địa bàn
tỉnh. Phân cấp quản lý của Hiệp hội LN tỉnh Thái Nguyên:


- Xây dựng Đề án công nhận LN, xem xét và trình UBND tỉnh về việc
công nhận LN và các chính sách hỗ trợ phát triển LN.
- Phổ biến các loại văn bản chủ yếu của trung ương và của tỉnh về chủ
trương, chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp, LN và cơ sở ngành nghề
nông thôn.
- Tổ chức Hội thảo khoa học nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm chè
Thái Nguyên.
- Thông qua Hiệp hội LN của tỉnh, Trung ương và địa phương thực hiện
chính sách khuyến khích phát triển LN, hỗ trợ đầu tư mua máy móc thiết bị
chế biến và bảo quản chè, tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn.
* Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện

- Chịu sự quản lý trực tiếp của UBND tỉnh và các Sở ngành liên quan
trong các hoạt động quản lý Nhà nước.
- Tổng hợp hồ sơ do UBND cấp Xã gửi lên và lập danh sách (kèm hồ
sơ), và có công văn gửi Sở Công Thương xét duyệt công nhận LN và LN
truyền thống của tỉnh.
- Triển khai các hoạt động của Đề án phát triển vùng chè nguyên liệu
của tỉnh và phối hợp với Hiệp hội làng nghề trong việc quản lý LN chè.
- Thẩm định giải ngân, kiểm tra giám sát hộ dân trong LN vay vốn trồng
và chăm sóc, chế biến chè.
- Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất: LN chè và HTX chè kiểu mới.
* Đối với Phòng Kinh tế hạ tầng và các phòng khác liên quan ở huyện
- Phối hợp với Hiệp hội LN trong việc quản lý LN, tham mưu giúp
UBND cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về công thương ở địa phương.
- Tổ chức, hướng dẫn và thực hiện chính sách khuyến khích các tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân đầu tư phát triển công nghiệp, mở rộng sản xuất
- kinh doanh; tổ chức các hoạt động dịch vụ tư vấn chuyển giao công nghệ,
cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và đào tạo nguồn nhân lực cho các cơ
sở sản xuất - kinh doanh thuộc lĩnh vực công thương trong đó có làng nghề.


* Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã
- Xem xét các làng có các hoạt động ngành nghề nông thôn, hướng dẫn
lập hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống, LN, LN truyền thống và gửi
văn bản đề nghị (kèm theo hồ sơ) lên UBND huyện, thành phố, thị xã.
- Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền
thống ở địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học, công nghệ để
phát triển các ngành, nghề mới và LN.
* Đối với Ban quản lý làng nghề
Ban quản lý LN là các thành viên thuộc LN, là những người đại diện cho
làng viết Đề án công nhận LN cho làng mình. Họ là những cá nhân có uy tín

trong làng (thông thường trưởng xóm là trưởng Ban quản lý LN) được người
dân trong làng bầu ra đại diện cho làng trong các hoạt động chung của làng.
Do vậy, họ là người quản lý trực tiếp các thành viên LN và triển khai các
chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển LN đến từng hộ thành viên trong
làng.
* Đối với các tổ chức sản xuất kinh doanh trong làng nghề
Các tổ chức sản xuất kinh doanh trong LN bao gồm: hộ nghề, các Tổ
hợp tác (THT), HTX, các doanh nghiệp là các đơn vị kinh tế độc lập trong
làng. Tuy nhiên, các tổ viên, thành viên của THT, HTX và DN có thể vừa
tham gia các tổ chức sản xuất kinh doanh vừa là hội viên LN. Do vậy, các
hoạt động của các tổ chức sản xuất kinh doanh trong LN cũng tuân thủ theo
những quy định chung của LN. Các hình thức tổ chức này đã khẳng định
được vai trò to lớn trong việc hỗ trợ đầu vào và phát triển đầu ra cho sản
phẩm nghề của LN.
1.1.2. Vai trò của làng nghề chè trong phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ
môi trường
*) Vai trò về kinh tế
- Phát triển các tổ chức kinh tế
Làng nghề chè phát triển dẫn đến nhiều mô hình như THT chè, HTX
nghề chè, DN nghề chè phát triển. Các hình thức tổ chức kinh tế này đang có


vai trò to lớn trong việc phát triển làng nghề chè trong việc tìm kiếm thị
trường và áp dụng công nghệ mới vào sản xuất sản phẩm chè. Là đầu mối thu
mua các sản phẩm nghề, Do đó, thúc đẩy các hộ dân nâng cao nhận thức trong
việc nâng cao chất lượng sản phẩm để gia tăng giá trị của sản phẩm nghề.
- Đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu
Ngành chè là một trong mười ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
Khối lượng và giá trị xuất khẩu liên tục tăng qua các năm. Năm 2017 sản
lượng chè xuất khẩu đạt 13.053 tấn chiếm 13,68% sản lượng chè chế biến với

sản phẩm là chè xanh đặc sản của các hộ gia đình, HTX và một phần của
doanh nghiệp thông qua các doanh nghiệp xuất khẩu và HTX, giá xuất từ
1.400-1.500 USD/tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 25.364.000 USD, thị trường
nhập khẩu chủ yếu là các nước Trung Đông, một số nước Châu á như:
Pakistan, Đài Loai, Nga, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,… Sản lượng
tăng bình quân mỗi năm khoảng 1.225 tấn mỗi năm.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương có làng nghề chè
Làng nghề chè phát triển, thu nhập của các hộ dân tăng lên. Hiện nay,
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 100% hộ dân làng nghề sử dụng công nghệ vào
sản xuất: Sử dụng máy sao cải tiến, máy vò chè mini, máy sào ga,…để bảo
quản tốt và nâng cao mẫu mã sản phẩm, một số hộ đã đầu tư thêm máy hút
chân không để giảm thiểu sức lao động và nâng năng suất chè. Đồng thời, với
việc phát triển làng nghề chè, có rất nhiều các dịch vụ phát triển như: dịch vụ
cung cấp giống, phân bón, dịch vụ thu mua sản phẩm,… Đặc biệt là dịch vụ
du lịch cộng đồng mới phát triển trong mấy năm gần đây. Chính sự chuyển
dịch này đã giúp cho cơ cấu kinh tế của địa phương chuyển từ nông nghiệp
sang công nghiệp và thương mại - dịch vụ.
- Hạ tầng tại các làng nghề
Song song với việc triển khai mô hình phát triển du lịch cộng đồng từ
cuối năm 2012 tại một số xã thuộc các vùng chè Tân Cương, vùng chè xóm 5


Sông Cầu, vùng chè Vô Tranh, Tức Tranh huyện Phú Lương,… tỉnh và địa
phương đã hỗ trợ người dân trong làng nghề làm đường bê tông lên tận đồi
chè (diện tích mặt đường 0,5 mét) để thuận tiện cho du khách lên thăm quan
đồi chè và xây dựng hệ thống tưới tiêu đảm bảo cho cây chè thu hoạch quanh
năm. Nâng cao hiệu quả cây chè cho người dân trong vùng. Theo số liệu của
Sở NN&PTNN tỉnh Thái Nguyên, tính đến năm 2016, toàn bộ các làng nghề
chè đều đã có đường bê tông và nhà văn hóa. Đây là điều kiện thuận lợi giúp
cho các làng nghề chè phát triển bền vững.

*) Vai trò về xã hội
- Tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân trồng chè
Hiện nay, tỉnh Thái Nguyên có 10.290 hộ dân sản xuất và chế biến chè
tham gia làng nghề với 20.576 lao động, thu nhập bình quân khoảng 2,5 triệu
- 3,5 triệu đồng/tháng. Cây chè không chỉ là cây trồng xóa đói giảm nghèo
cho người dân tỉnh, mà đã trở thành cây trồng làm giàu cho rất nhiều vùng,
nhiều gia đình.
- Phát triển các mối liên kết trong phát triển sản xuất, kinh doanh
Mô hình sản xuất kinh doanh chủ yếu trong các làng nghề chè của tỉnh
chủ yếu là hộ, tổ hợp tác, HTX, và các loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên mô
hình HTX nghề đang được coi là hiệu quả tại các làng nghề chè hiện nay.
Chính sự liên kết của các hộ dân trong làng nghề thành lập nên các hợp tác xã
làng nghề. HTX nghề giúp cho các thành viên tham gia liên kết hiểu hơn về
vai trò của chất lượng sản phẩm, vai trò của thị trường trong việc phát triển
kinh tế gia đình mình. Đặc biệt, sự liên kết này đã tạo sự đoàn kết, giúp đỡ,
chia sẻ kinh nghiệm sản xuất kinh doanh giữa các hộ dân trong làng nghề và
lưu giữ những giá trị văn hóa tại các làng nghề chè.
-Bảo tồn các giá trị truyền thống trong các làng nghề
Phát triển làng nghề chè gắn với nâng cao đời sống của người dân tại các
làng nghề, gắn với bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống, tập quán của
người


×