Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Luận văn : NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC TRANG TRẠI Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN part 10 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 14 trang )

109

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

đào tạo về chuyên môn kỹ thuật mà các lao động sử dụng, chẳng hạn nh- đào
tạo kỹ thuật hái chè, kỹ thuật phun thuốc, kỹ thuật chăn nuôi, kỹ thuật trồng
trọt Đào tạo nghề để cho các lao động làm thuê sống bằng chính nghề đó.
Thời gian đào tạo nghề cho lao động ít nhất cũng phải từ 3 đến 6 tháng. Chế
độ đào tạo nghề cho các lao động này cũng phải đ-ợc nâng lên ít nhất là 30
triệu đồng cho 1 lớp gồm 30 học viên trong 3 tháng.
3.2.1.2 Giải pháp về thị tr-ờng cho trang trại
Vấn đề thị tr-ờng cho các trang trại đã đ-ợc đặt ra và đang đ-ợc giải
quyết, tuy nhiên tầm giải quyết vấn đề ch-a bao quát mà vẫn mang tính cục
bộ, chiến dịch. Các trang trại ở huyện Đồng Hỷ mới phát triển, nhiều v-ờn cây
lâu năm, rừng trồng của các trang trại đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản, tỷ
trọng sản phẩm nông nghiệp hàng hóa nói chung ch-a cao. Song, thực tế đã
phát sinh gay gắt vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Tình trạng chặt phá cây vải, hồng
vào hai năm gần đây là sự báo động về tính bền vững của trang trại trong nền
kinh tế thị tr-ờng. Nhiều năm nữa, khi nhiều diện tích cây lâu năm, cây ăn quả
của các trang trại cho sản phẩm thì vấn đề thị tr-ờng cho trang trại sẽ gay gắt
hơn, sự ách tắc trong tiêu thụ sản phẩm sẽ diễn ra, thậm chí có nguy cơ khủng
hoảng thừa, thiếu sản phẩm nếu không có sự can thiệp tích cực của nhà n-ớc.
Vấn đề tiêu thụ vải trong năm 2006 là một minh chứng rõ nét. Tự các trang
trại cũng không thể tự mình giải quyết đ-ợc vấn đề thị tr-ờng mà cần có sự
can thiệp, hỗ trợ của nhà n-ớc.
Đối với thị tr-ờng yếu tố vật t- đầu vào cho sản xuất của các trang trại:
Kiện toàn những loại hình dịch vụ cung cấp cũng nh- trợ giá các loại vật t-
nông nghiệp, đầu vào cho sản xuất nh- giống, phân bón, công cụ sản xuất
nhằm cung cấp đúng chất l-ợng, có nguồn gốc rõ ràng, chính hãng.
Đối với thị tr-ờng đầu ra cho sản phẩm hàng hóa của trang trại:
110



S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

- Cần tập trung xây dựng mới, mở rộng và nâng cấp các cơ sở chế biến.
Dịch vụ tìm kiếm thị tr-ờng để giải quyết sản phẩm đầu ra cho nông sản hàng
hoá. Để giải quyết đầu ra, tr-ớc mắt và lâu dài cần thúc đẩy tăng năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá.
Đẩy mạnh phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh tổng hợp, hạn chế sự
cạnh tranh vô tổ chức, ép giá, ép cấp, hợp tác giữa các cơ sở kinh doanh
th-ơng mại và các trang trại với hình thức ứng vốn, đến vụ thu hoạch bán sản
phẩm cho cơ sở. Điều này sẽ làm cho các trang trại yên tâm vào sản xuất, góp
phần kích thích sản xuất phát triển.
- Tổ chức hệ thống các kênh l-u thông nông sản phẩm, trong đó nhà
n-ớc cần củng cố hệ thống các doanh nghiệp, các cơ sở th-ơng mại làm nhiệm
vụ xuất khẩu cho các trang trại ở vùng chuyên canh lớn.
- Đối với các trang trại lâm nghiệp: cần làm rõ hơn một số v-ớng mắc
trong thị tr-ờng tiêu thụ sản phẩm của rừng trồng: ví dụ quyền lợi của các chủ
trang trại với sản phẩm rừng trồng nh- thế nào? Quyền của chủ trang trại với
việc thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm rừng trồng. Mặc dù kinh doanh trong cơ
chế thị tr-ờng nh-ng chủ trang trại trồng rừng phải xin phép qua nhiều thủ tục
mới đ-ợc khai thác gỗ trồng và sản phẩm đầu ra của rừng trồng còn là môi
tr-ờng sinh thái đ-ợc bảo vệ và cải thiện. Những v-ớng mắc này đang cần
đ-ợc làm rõ để các chủ trang trại yên tâm trong kinh doanh nghề rừng.
- Đối với các trang trại trồng cây ăn quả: cũng có nhiều vấn đề về thị
tr-ờng tiêu thụ sản phẩm. Khó khăn trong thị tr-ờng tiêu thụ sản phẩm không
phải ở chỗ có thị tr-ờng hay không, mà là ở chỗ sản phẩm có phù hợp với yêu
cầu của thị tr-ờng hay không? V-ớng mắc cần tháo gỡ ở đây là: thời vụ cho
sản phẩm quá ngắn, kỹ thuật bảo quản kém, công nghệ chế biến lạc hậu Do
vậy, giải pháp về thị tr-ờng cho các trang trại cây ăn quả nên tập trung vào
một số việc sau đây: Bố trí sản xuất phù hợp với nhu cầu thị tr-ờng, với điều

kiện của trang trại để có sản phẩm tốt cho thị tr-ờng với chi phí sản xuất rẻ.
111

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

Tiếp tục cải tiến công tác giống để tạo ra sản phẩm có chất l-ợng cao. Đầu t-
nghiên cứu công nghệ về giống, hóa chất, kỹ thuật canh tác để dãn vụ thu hoạch
sản phẩm, kéo dài thời kỳ cung ứng sản phẩm t-ơi ngon cho thị tr-ờng. Đa dạng
hóa cơ cấu cây ăn quả để đáp ứng nhu cầu quả t-ơi của ng-ời tiêu dùng. Đầu
t- cho công nghệ chế biến, từ đó tăng dung l-ợng cầu hoa quả, kích thích
trang trại trồng cây ăn quả tiếp tục tăng sản l-ợng sản phẩm.
Thông tin thị tr-ờng nông sản phẩm là nhu cầu rất thiết thực và th-ờng
xuyên của chủ trang trại. Trong khi đó, họ lại thiếu thông tin, những thông tin
về thị tr-ờng tiêu thụ nông sản mà chủ trang trại nhận đ-ợc phần lớn qua
những kênh thông tin không chính thức, chắp vá, thiếu độ tin cậy. Do đó,
nhiều chủ trang trại quyết định lựa chọn ph-ơng h-ớng sản xuất thiếu cơ sở,
dẫn đến sản phẩm sản xuất ra khó tiêu thụ. Vì vậy, nhà n-ớc cần tổ chức lại hệ
thống thông tin về thị tr-ờng tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài n-ớc cho cơ
quan nghiên cứu thị tr-ờng và giá cả. Phát hành bản tin thị tr-ờng nông sản
định kỳ để cung cấp th-ờng xuyên và kịp thời cho các chủ trang trại.
Tóm lại, giải pháp về thị tr-ờng cho các trang trại nhiều khi không ở khâu
thị tr-ờng, mà lại xuất phát từ các khâu tr-ớc đó: từ công nghệ sản xuất nông
nghiệp, công nghệ bảo quản sản phẩm, công nghệ chế biến sản phẩm. Vai trò
của nhà n-ớc ở đây không phải là sự đầu t- hỗ trợ các trang trại mà là vai trò tổ
chức, vai trò điều tiết lợi ích giữa trang trại và các tổ chức th-ơng mại.
3.2.1.3 Giải pháp hợp tác giữa các trang trại với nhau và hợp tác giữa các
trang trại vơi các hộ vệ tinh
Kinh nghiệm của các n-ớc trên thế giới cho thấy: để tăng thêm sức
mạnh và có khả năng đối phó lại sức ép kinh tế của thành thị, các trang trại đã
từng b-ớc liên kết lại trên nhiều lĩnh vực: làm đất, thuỷ lợi, chế biến. Vì, liên

kết sẽ là cơ sở để giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành
sản phẩm. Một trong những nguyên nhân khiến cho hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các trang trại không cao là do khả năng cạnh tranh của sản phẩm
112

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

kém. Khả năng cạnh tranh của các trang trại thấp xuất phát từ công nghệ sản
xuất lạc hậu nên chất l-ợng sản phẩm làm ra thấp. Trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm lại bị t- th-ơng ép giá, vùng sản xuất hàng hóa lại ch-a tập trung. Vì
thế, để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị tr-ờng, giải pháp hợp tác để phát
triển là rất quan trọng. Các trang trại cần phải tạo mối liên kết, có hợp đồng
hợp tác giữa các trang trại với nhau và các hộ vệ tinh (hộ sản xuất giỏi nh-ng
ch-a đủ tiêu chí để trở thành trang trại, hộ sản xuất khá, hộ dân xung quanh
trang trại) trong sản xuất và cung ứng vật t Từ đó sẽ tạo thành vùng sản xuất
hàng hóa, các trang trại sẽ là đầu mối tiêu thụ của các hộ vệ tinh, là nơi
chuyển giao công nghệ cho các hộ vệ tinh. Hợp tác sẽ giúp cho các trang trại
nâng cao sức cạnh tranh trên thị tr-ờng, nâng cao hiệu quả trong sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, trong thời gian tới, huyện cùng với các tổ chức có
liên quan nh- liên minh hợp tác xã, trạm khuyến nông, hội nông dân có chính
sách -u tiên, khuyến khích các trang trại hợp tác với nhau để hỗ trợ nhau phát
triển, các trang trại tổ chức hợp tác thu mua, chế biến nông sản tăng khả năng
cạnh tranh trên thị tr-ờng. Thúc đẩy hợp tác giữa các trang trại để hình thành
các tổ chức kinh tế cộng đồng, các hợp tác xã sản xuất và hợp tác xã dịch vụ.
Tạo mối liên kết giữa các doanh nghiệp nhà n-ớc với các hợp tác xã, nhóm hộ,
chủ trang trại. Tốt nhất là nên thành lập Câu lạc bộ trang trại, đây là nơi các
chủ trang trại giao l-u, học tập kinh nghiệm của nhau. Trong câu lạc bộ trang
trại, tự các chủ trang trại sẽ tự góp vốn ủng hộ và hỗ trợ nhau cùng phát triển.
Bên cạnh đó cần có sự phối hợp giữa các nhà khoa học với các trang trại.
3.2.1.4 Giải pháp về chính sách

- Chính sách đất đai: Đất đai là mối quan tâm hàng đầu đối với các
trang trại. Trên thực tế, những năm qua tỉnh Thái Nguyên và huyện Đồng Hỷ
đã có nhiều đổi mới về chủ tr-ơng, chính sách ruộng đất, tạo điều kiện cho
quá trình tập trung ruộng đất diễn ra trên nhiều xã, thị trấn. Nhờ đó, các trang
trại đã đ-ợc hình thành và phát triển. Tuy nhiên, quá trình tập trung đất đai
113

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

cho phát triển kinh tế trang trại diễn ra còn chậm. Do đó, trong những năm tới,
chính sách đất đai cần tập trung giải quyết các vấn đề sau:
Thứ nhất, hoàn chỉnh về quy hoạch và sử dụng đất đai theo từng vùng
của huyện để làm cơ sở cho việc cấp đất cho trang trại. Quy hoạch đất đai là
cơ sở quan trọng thực hiện bố trí sản xuất theo h-ớng khai thác lợi thế của
từng vùng và để địa ph-ơng làm cơ sở cấp đất cho các trang trại. Trong điều
kiện phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất của trang trại, quy hoạch đất đai
sẽ giúp cho các chủ trang trại khai thác có hiệu quả đất đai, tránh tình trạng
khai thác đất đai bừa bãi dẫn đến lãng phí đất, phá hoại môi tr-ờng, giảm hiệu
quả sản xuất kinh doanh của trang trại. Cần khuyến khích các trang trại tích
cực chuyển đổi, tích tụ ruộng đất. Khắc phục tình trạng ruộng đất manh mún.
Việc khắc phục tình trạng ruộng đất manh mún của các trang trại sẽ tạo điều
kiện đi vào sản xuất tập trung. Tuy nhiên, giải quyết tình trạng ruộng đất
manh mún là cấn đề phức tạp, liên quan đến lợi ích, tâm lý và tập quán sản
xuất của rất nhiều trang trại. Vì vậy, không thể dựa vào mệnh lệnh áp đặt từ
trên xuống, mà phải thuyết phục nông dân tự nguyện, đồng thời phải có
ph-ơng pháp làm đúng đắn và thích hợp. Tr-ớc hết, phải có quy hoạch lâu dài
đất đai của các vùng, các xã phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
từng nơi. Dựa vào quy hoạch, địa ph-ơng cần có kế hoạch chuyển đổi đất đai
hợp lý khắc phục tình trạng ruộng đất manh mún. Sau đó là cần khuyến khích
các trang trại chuyển đổi ruộng đất tr-ớc khi đo đạc để cấp giấy chứng nhận

sử dụng ruộng đất. Việc chuyển đổi đất sẽ rất khó khăn ở vùng trồng cây lâu
năm. Bởi vì, sự khác nhau về đất đai của trang trại không phải chỉ ở chất l-ợng
đất mà còn khác nhau ở giá trị v-ờn cây trên đất. Việc chuyển đổi đất đai ở
những nơi này cần kết hợp việc chuyển đổi đất đai với việc chuyển đổi v-ờn
cây.
Thứ hai, khuyến khích tập trung đất đai và những ng-ời có nguyện vọng
nhận đất ở những vùng đất trống, đồi trọc để hình thành các trang trại có quy
114

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

mô hợp lý. Khắc phục tình trạng ruộng đất manh mún. Để trở thành trang trại,
các nông hộ phải tập trung ruộng đất đến quy mô nhất định. Trên thực tế, quá
trình tập trung ruộng đất diễn ra chậm, cần tiếp tục khuyến khích quá trình tập
trung ruộng đất. Tuy nhiên, việc tập trung ruộng đất phải đ-ợc tiến hành một
cách thận trọng, phải có sự quản lý, kiểm soát chặt chẽ của nhà n-ớc, nhất là
các cấp chính quyền địa ph-ơng.
Đối với huyện Đồng Hỷ tr-ớc hết cần quy hoạch đất đai cho vùng phát
triển các trang trại chăn nuôi để vừa đảm bảo cho các trang trại chăn nuôi phát
triển bền vững, mở rộng sản xuất, vừa đảm bảo vệ sinh môi tr-ờng và vệ sinh
thú y. Cần phải có quỹ đất cho các mô hình trang trại chăn nuôi phát triển, có
chính sách -u đãi về thuê đất lâu dài cho khu vực này. Việc chuyển đổi đất đai
trên địa bàn huyện không thành công là do ng-ời dân ch-a có nhận thức, ch-a
có nhu cầu. Vì thế, để tiến hành dồn điền, đổi thửa thành công thì điều quan
trọng là phải nâng cao nhận thức cho ng-ời dân. Tiến hành đào tạo các chủ hộ
để họ đủ năng lực, đủ khả năng làm chủ trang trại. Từ đó sẽ làm nảy sinh nhu
cầu thành lập trang trại, nhu cầu chuyển đổi đất đai và tự họ sẽ chuyển đổi
ruộng đất cho nhau.
- Chính sách về thuế: Thực hiện về chính sách thuế cho các trang trại
theo nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/199 của Chính phủ về quy định

chi tiết thi hành luật khuyến khích đầu t- trong n-ớc sửa đổi. Để khuyến khích
và tạo điều kiện cho các hộ gia đình, cá nhân đầu t- phát triển kinh tế trang
trại tại các vùng đồi núi trọc, đất hoang hoá để trồng rừng sản xuất và trồng
cây lâu năm với thời gian miễn giảm thuế từ 5 - 10 năm. Có chính sách miễn
giảm thuế thu nhập cho các trang trại.



115

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

3.2.2 Giải pháp cụ thể cho vùng và mô hình trang trại
Với từng vùng khác nhau, điều kiện sinh thái khác nhau thích hợp cho
các mô hình trang trại khác nhau phát triển.
Vùng núi phía bắc có địa hình đất đồi dốc, cánh đồng xen kẽ ít. Nơi đây
thích hợp cho các trang trại trồng cây lâu năm, cây ăn quả phát triển. Tuy
nhiên, h-ớng phát triển các trang trại chuyên ngành rất hạn chế. Bình quân
diện tích đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp trên một hộ nông nghiệp của
huyện chỉ đạt 0,63 ha/hộ và 1,24 ha/ hộ. Do đó, khả năng tích tụ ruộng đất để
trở thành trang trại là thấp. Hơn nữa, muốn mở rộng phát triển các trang trại
chuyên ngành phải giải phóng một lực l-ợng lao động lớn ra khỏi nông
nghiệp, nông thôn. Để thực hiện vấn đề này trong t-ơng lai xa thì có thể, nếu
để thực hiện ngay trong giai đoạn hiện nay là khó có thể thực hiện đ-ợc. Do
đó, h-ớng phát triển của các trang trại ở vùng phía bắc này là phát triển trang
trại theo h-ớng sản xuất kinh doanh tổng hợp. Trong đó, các trang trại sản
xuất kinh doanh tổng hợp -u tiên phát triển thế mạnh của mình, -u tiên phát
triển cây con có -u thế, đặc biệt là cây chè, cây ăn quả (na, cam, hồng không
hạt), ngoài ra còn trồng thêm cây trám là cây cho giá trị kinh tế cao.
Sản phẩm chính của các trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp là cây

chè và cây ăn quả. Để tăng năng suất lao động, tăng khối l-ợng sản phẩm đầu
ra với chất l-ợng tốt, chi phí sản xuất rẻ, nâng cao đ-ợc hiệu quả cho các mô
hình trang trại này, điều quan trọng là áp dụng các biện pháp khoa học kỹ
thuật. Đối với cây chè: sử dụng giống chè mới (chè cành) vừa cho năng suất
cao, phẩm chất chè ngon. Đối với cây ăn quả: cần áp dụng các kỹ thuật chín
sớm, chín muộn để dải vụ, kéo dài thời kỹ cung ứng quả t-ơi cho thị tr-ờng.
Để nâng cao chất l-ợng của sản phẩm cây ăn quả cần áp dụng biện pháp sinh
học nh- nuôi ong, vừa cho sản phẩm thu hoạch từ ong, vừa áp dụng đ-ợc biện
pháp thụ phấn cho cây đậu quả. Hạn chế việc sử dụng các loại thuốc cho cả
cây chè và cây ăn quả để tạo sản phẩm an toàn.
116

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

Để nâng cao đ-ợc hiệu quả trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho các
trang trại này cần phải đầu t- cho hệ thống giao thông và thủy lợi. Đầu t- cho
hệ thống thủy lợi phải đi đầu bao gồm: xây dựng hệ thống thủy lợi vùng đồi,
xây đắp các hồ chứa để tạo nguồn n-ớc. Tuy nhiên, đầu t- cho nó là rất lớn, tự
các trang trại không có khả năng làm, không thể đóng góp đ-ợc mà cần phải
có chính sách đầu t- của nhà n-ớc. Giao thông nông thôn phát triển sẽ gắn các
trang trại với thị tr-ờng ở các đầu vào và đầu ra. Nhà n-ớc cần có chính sách
đầu t- đ-ờng giao thông ô tô đi đến tận các xóm, bản. Động viên các trang
trại đóng góp cao hơn cho quỹ đầu t- phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn.
Với tổng số hộ sản xuất kinh doanh giỏi hiện có, căn cứ vào tốc độ phát
triển bình quân của các trang trại, từ nay cho đến năm 2020, vùng phía bắc có
khả năng nâng tổng số trang trại lên 32 trang trại.
Đối với vùng trung tâm: địa hình bằng phẳng hơn, nh-ng diện tích lại
hạn chế. Do đó, h-ớng phát triển trang trại ở vùng này là phát triển trang trại
chuyên ngành chăn nuôi mà chủ yếu tập trung phát triển chăn nuôi lợn, gà
theo h-ớng chăn nuôi công nghiệp. Để nâng cao năng suất lao động cho các

trang trại chăn nuôi, hạ giá thành sản phẩm cần phải chú ý đến các vấn đề: con
giống, chuồng trại, thức ăn, thú y. Tr-ớc hết là phải áp dụng chuồng trại tiên
tiến (nh- chuồng lồng đối với trang trại nuôi lợn), áp dụng các biện pháp kỹ
thuật tiên tiến nh- cai sữa sớm, có chế độ nuôi d-ỡng chăm sóc đúng quy
trình kỹ thuật, cho ăn theo đúng chủng loại phù hợp với lứa tuổi của vật nuôi,
tiến hành tiêm phòng đúng quy định, tiêm bổ sung các chất, đảm bảo vệ sinh
chuồng trại, vệ sinh thú y.
Vốn đầu t- để mở rộng sản xuất là nhân tố ảnh h-ởng lớn tới kết quả và
hiệu quả của các trang trại chăn nuôi. Để huy động nguồn vốn đầu t-, các
trang trại chăn nuôi cần thực hiện liên kết: liên kết với các công ty sản xuất
thức ăn theo ph-ơng thức mua trả chậm, sau khi bán sản phẩm mới trả tiền
mua thức ăn. Đồng thời, liên kết với các hộ vệ tinh, cấp giống cho các hộ vệ
117

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

tinh, đến khi tiêu thụ bao tiêu cho các hộ vệ tinh, thu mua sản phẩm của họ.
Khi liên kết nh- thế, các hộ vệ tinh cũng có đóng góp vốn cho các trang trại.
Để mở rộng quy mô sản xuất, ngân hàng cần phải cho các trang trại thế chấp
các tài sản của mình (thế chấp đàn lợn, chuồng trại) để vay vốn. Thời hạn vay
vốn lớn hơn chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời điểm vay có thể tr-ớc chu kỳ
sản xuất chứ không phải khi bắt đầu sản xuất. Nhà n-ớc cần tăng thêm nguồn
vốn đầu t- cho vay trung hạn và dài hạn với lãi xuất -u đãi cho các trang trại,
nhà n-ớc cần có chính sách về mức lãi suất vay theo mức lãi suất của ngân
hàng chính sách, thủ tục vay cần nhanh gọn. Có thể thực hiện thí điểm hình
thức cho vay và quản lý vốn giao cho chính các chủ trang trại. Lần đầu khi
cho vay vốn, ngân hàng và các tổ chức tín dụng là nơi đứng ra cho vay và
quản lý vốn. Các trang trại sẽ thành lập hợp tác xã tín dụng, sau khi đã thu hồi
vốn lần đầu, nguồn vốn này sẽ giao cho hợp tác xã. Việc quyết định cho ai vay
vốn, thời hạn bao lâu do chính các chủ trang trại quyết định. Các trang trại sẽ

hợp tác hỗ trợ nhau trong phát triển sản xuất kinh doanh và thu hồi lại vốn và
lãi vay.
Ngoài ra, nhà n-ớc cần phải có quỹ bảo hộ rủi ro cho các trang trại chăn
nuôi. Nếu các trang trại chăn nuôi vay vốn mà gặp rủi ro sẽ có sự trợ giúp của
quỹ. Các trang trại chăn nuôi cũng phải đóng góp vào quỹ rủi ro này.
Dựa vào số hộ sản xuất kinh doanh giỏi hiện có của vùng và tốc độ phát
triển trang trại của vùng thì vùng trung tâm có khả năng mở rộng nâng tổng số
trang trại lên tới 22 trang trại vào năm 2020.
Đối với vùng núi phía nam: có địa hình đất đồi núi dốc cao, thích hợp
cho phát triển rừng. H-ớng phát triển cho các trang trại lâm nghiệp ở đây là
nhận khoán khoanh nuôi, tu bổ, bảo vệ, trồng rừng mới (trồng gỗ cho nguyên
liệu làm giấy). Hầu hết các trang trại này đều trong giai đoạn kiến thiết cơ bản
ch-a cho sản phẩm thu hoạch. Do đó, để nâng cao đ-ợc hiệu quả cho các
trang trại lâm nghiệp cần phải thực hiện theo h-ớng sau: đối với rừng sản
118

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

xuất: đầu t- giống mới có sinh khối lớn nh- giống keo lai. Bố trí chủng loại
cây hợp lý giữa các tầng, tăng số l-ợng cây có sinh khối lớn trong thời gian
rừng ch-a khép tán. Đối với rừng phòng hộ: tăng số l-ợng cây phụ trợ nh- mỡ,
bồ đề để tăng sản l-ợng thu hoạch của rừng. Trong quá trình chờ đến khi rừng
cho thu hoạch cây chủ lực: khai thác cần kết hợp sản xuất nông nghiệp d-ới
tán cây nh- chăn nuôi trâu, bò, dê, nuôi gà thả v-ờn vừa cho thu nhập, vừa tận
dụng đ-ợc điều kiện lợi thế của vùng. Các trang trại lâm nghiệp cần chú trọng
tới phòng chống cháy rừng.
Nhà n-ớc cần hỗ trợ đầu t- vốn, có chính sách cho vay vốn dài hạn đối
với các trang trại lâm nghiệp, cần thực hiện chính sách cho vay vốn theo
ch-ơng trình 120 Chơng trình vay vốn giải quyết việc làm của Ngân hàng
Chính sách, giống nh- ở các n-ớc khác đã thực hiện (nh- ở Thái Lan cho các

trang trại vay vốn theo lãi suất của Ngân hàng Chính sách).
Vùng phía nam có khả năng nâng tổng số trang trại lên 63 trang trại vào
năm 2020 dựa vào số hộ đạt tiêu chuẩn sản xuất kinh doanh giỏi cấp tỉnh và
tốc độ phát triển trang trại của vùng.









119

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

Kết luận
1. Các mô hình trang trại là nhân tố mới ở nông thôn. Phát triển kinh tế
trang trại là động lực mới nối tiếp và phát huy động lực của kinh tế hộ, là b-ớc
chuyển sang sản xuất nông nghiệp hàng hóa lớn. Trong những năm gần đây,
kinh tế trang trại đã thực sự phát triển. Mặc dù đang trong quá trình phát triển
nh-ng kinh tế trang trại đã thực sự là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa
ngày một lớn và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của
nông nghiệp, nông thôn hiện nay.
2. Phát triển mô hình kinh tế trang trại là h-ớng đi đúng đắn trong chiến
l-ợc phát triển kinh tế của huyện Đồng Hỷ. Tuy số trang trại hiện nay còn ít,
diện tích không nhiều, sản phẩm hàng hóa ch-a rõ nét nh-ng xét về khuynh
h-ớng phát triển, nó phù hợp với quy luật chung (tích tụ ruộng đất trong sản
xuất, phân công lại lao động, sản xuất theo h-ớng chuyên môn hóa). Số

l-ợng trang trại phát triển khá nhanh, hiện nay huyện có 89 trang trại đủ tiêu
chuẩn theo tiêu chí trung -ơng, nhiều trang trại đã có thu nhập khá, góp phần
đáng kể vào giá trị tổng sản l-ợng của ngành nông nghiệp.
3. Hiện nay, ở huyện Đồng Hỷ, loại hình trang trại đang phổ biến và
phát triển mạnh là loại hình trang trại chăn nuôi, trang trại lâm nghiệp. Các
trang trại trong huyện phát triển chủ yếu các loại cây trồng nh- chè, cây ăn
quả (vải, nhãn, na), các loại vật nuôi nh- lợn, gà. Một số trang trại đã mạnh
dạn đầu t- vào các hoạt động phi nông, lâm nghiêp, thủy sản và đã đem lại
một nguồn thu đáng kể cho các trang trại. Nhìn chung, các trang trại đều có
thu nhập t-ơng đối cao, sản xuất đã h-ớng ra thị tr-ờng, tỷ suất sản phẩm
hàng hóa bình quân một trang trại gần 80%. Trang trại sử dụng lao động gia
đình là chính.
4. Tuy nhiên, các trang trại ở huyện Đồng Hỷ trong quá trình phát triển
còn gặp nhiều khó khăn. Khó khăn lớn nhất của các trang trại là thị tr-ờng
120

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

tiêu thụ sản phẩm, vốn sản xuất và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của
chủ trang trại. Ngoài ra, những khó khăn bên ngoài cũng ảnh h-ởng không
nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại nh-: hệ thống cơ sở
hạ tầng thấp kém, giá cả nông sản bấp bênh, không ổn định, dịch bệnh
5. Từ khảo sát thực tế và phân tích số liệu cho thấy, yếu tố chi phí sản
xuất, số lao động chính, diện tích đất, vốn và trình độ quản lý của chủ trang
trại có ảnh h-ởng lớn đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
trang trại. Cụ thể, những nhân tố trên có ảnh h-ởng 62% đến hiệu quả sản
xuất của các trang trại.
6. Có nhiều giải pháp khả thi để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh
của các trang trại huyện Đồng Hỷ. Tr-ớc hết, cần phải tiến hành công tác quy
hoạch đất đai, quy hoạch vùng cây trồng, vật nuôi, gắn giữa nơi sản xuất với

nơi chế biến nông sản. Khuyến khích sự hợp tác giữa các trang trại và các hộ
vệ tinh trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Với cụ thể từng trang trại, giải
pháp mang tính quan trọng là việc nâng cao chất l-ợng nguồn nhân lực, trong
đó đặc biệt chú trọng đào tạo kiến thức quản lý kinh doanh và chuyên môn kỹ
thuật cho các chủ trang trại. Giải quyết nhu cầu vốn vay của các trang trại,
thành lập các hợp tác xã tín dụng, tiến hành giao cho các chủ trang trại quản
lý vốn vay.
7. H-ớng phát triển các trang trại chuyên ngành hiện nay ở huyện Đồng
Hỷ là rất hạn chế. Do đó, khả năng để tăng đ-ợc số l-ợng trang trại trên địa
bàn huyện là tập trung phát triển mô hình trang trại sản xuất kinh doanh tổng
hợp. Trong đó, các trang trại -u tiên phát triển theo lợi thế của mình, đặc biệt
chú trọng phát triển cây chè. Đối với trang trại chuyên ngành chăn nuôi phát
triển chăn nuôi lợn, gà công theo h-ớng chăn nuôi công nghiệp. Trang trại
lâm nghiệp kết hợp với chăn nuôi đại gia súc để tăng thêm nguồn thu nhập
cho trang trại.
121

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Nh- ất, Phan Thị Nguyệt Minh (2001),Tuổi trẻ lập nghiệp từ trang
trại, NXB Thanh Niên.
2. Bộ chính trị (1998), Nghị quyết của Bộ chính trị về một số vấn đề phát
triển nông nghiệp và nông thôn, số 06/NQ-TW.
3. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tạp chí Nông nghiệp và Nông
thôn số 3, 2003.
4. Chi cục Thống kê huyện Đồng Hỷ (2006), Niên giám Thống kê huyện Đồng Hỷ.
5. Chi cục Thống kê huyện Đồng Hỷ (2006), Tình hình thời tiết khí hậu huyện
Đồng Hỷ.
6. Chỉ thị 100 CT/TW (1981), Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị, tháng 4 năm 1998.

7. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên (2006), Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên.
8. Maurice Buckett (1993), Tổ chức quản lý nông trại gia đình (bản dịch),
NXB Nông nghiệp Hà nội.
9. Nguyễn Điền (1999), Tổ chức quản lý kinh tế trang trại trên thế giới và Việt
Nam, tạp chí nghiên cứu kinh tế số 4, tr 37-43.
10. Nguyễn Điền, Trần Đức, Trần Huy Năng (1993) Kinh tế trang trại gia
đình trên thế giới và Châu á, NXB Thống kê.
11. Nguyễn Đình H-ơng (2000), Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế
trang trại trong thời kỳ CNH, HĐH ở Việt Nam, NXB chính trị quốc gia, HN.
12. Nguyễn Điền, Kinh tế trang trại gia đình ở các n-ớc Tây âu trong quá
trình công nghiệp hóa, tạp chí những vấn đề kinh tế thế giới số 2, tháng
4/1997.
13. Nguyễn L-ơng Đằng (2003), Giáo trình Marketing Nông nghiệp, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
14. Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về Kinh tế trang trại.
122

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

15. Nghị quyết 10/NQ-TU ngày 16/12/2003 của tỉnh ủy Thái Nguyên về Ch-ơng
trình hành động theo tinh thần nghị quyết 6 (lần 1) khóa VIII của Đảng.
16. Phạm Ngọc Kiểm (2004), Giáo trình Thống kê kinh doanh, NXB Thống kê.
17. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thái Nguyên (2006), Báo cáo tình hình
phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
18. Tổng cục Thống kê (2000), H-ớng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang
trại của liên Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Tổng cục thống kê,
Văn bản số 69/TTLB/BNN-TCTK.
19. Lê trọng (2000), Phát triển và quản lý trang trại nông lâm nghiệp, NXB
Nông Nghiệp, Hà Nội.
20. Nguyễn Văn Tuấn (2001), Giáo trình quản lý trang trại nông lâm nghiệp,

NXB Nông nghiệp, HN.
21. Nghị quyết 11/NQ-ĐH ngày 28/10/2005 của huyện ủy Đồng Hỷ về
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2005 - 2010.




×