Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

TIEULUAN PHAN TICH WEB MYOWNBIKE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 47 trang )

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................

NHÓM 10 Page 1

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.......8

1.1. Khái niệm và lịch sử hình thành của TMĐT.........................................8
1.1.1. Khái niệm:.....................................................................................................8
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển TMĐT:.....................................................9

1.2. Đặc điểm và vai trò của TMĐT:...........................................................12


1.2.1. Đặc điểm:....................................................................................................12
1.2.2. Vai trò của TMĐT:......................................................................................13

1.3. Các loại hình của TMĐT:.....................................................................14
1.4. Các hình thức thanh tốn điện tử:.......................................................16

1.4.1. Q trình giao dịch thanh toán qua Planet payment:................................16
1.4.2. Q trình thanh tốn thẻ tín dụng:.............................................................17
1.4.3. Hình thức thanh tốn thơng qua Ngân Lượng (nganluong.vn):...............17
1.4.4. Thanh toán qua Onepay:............................................................................17
1.5. Lợi ích mà TMĐT mang lại:.................................................................18
1.5.1. Đối với doanh nghiệp:................................................................................18
1.5.2. Đối với người tiêu dùng:.............................................................................20
1.5.3. Đối với xã hội:.............................................................................................20

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG TMĐT.........................21

2.1. Giới thiệu về Myownbike...........................................................................21
2.2. Phân tích thực trạng ứng dụng TMĐT của Myownbike........................22

2.2.1 Giới thiệu về hoạt động TMĐT tại Myownbike..........................................22
2.2.2 Phân tích website của Myownbike..............................................................23
2.2.3 Phân tích quy trình đặt hàng của khách hàng...........................................28

NHĨM 10 Page 2

2.2.4. Phân tích quy trình thanh toán của doanh nghiệp:...................................32
2.2.5. Phân tích về e – marketing của doanh nghiệp:..........................................35
2.2.6. Phân tích về việc hỗ trợ khách hàng:.........................................................36


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN..........................................37

3.1. Những điểm đạt được và chưa đạt được.............................................37
3.1.1. Những điểm đạt được:.................................................................................37
3.1.2. Những điểm chưa đạt được:.......................................................................38

3.2. Định hướng phát triển Thương Mại Điện Tử của Myownbike:........39
3.3. Giải pháp cho hoạt động Thương Mại Điện Tử của doanh nghiệp. .40

3.3.1. Những giải pháp:........................................................................................40
3.3.2. Những kiến nghị đề xuất cho doanh nghiệp:.............................................43
3.4. Bài học kinh nghiệm và những hạn chế của đề tài:............................47

KẾT LUẬN............................................................................................49

NHÓM 10 Page 3

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Khi nền kinh tế hàng hóa xuất hiện, thương mại tự do và lưu thơng hàng hóa ln

là động lực chủ yếu thúc đẩy sự phát triển của sức sản xuất. Sự phát triển của Cách mạng
khoa học và công nghệ, nhất là sự ra đời của mạng Internet đã làm thay đổi toàn bộ cách
thức hoạt động của con người, tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế- xã hội và
tạo ra một môi trường lý tưởng cho hoạt động thương mại quốc tế phát triển. Sự trao đổi
hàng hóa diễn ra nhanh chóng hơn, con người khơng bị bó buộc về khơng gian và thời
gian… Điều đó cho thấy tầm quan trọng của Internet đối với thương mại ngày càng nâng
cao, cùng với sự phát triển của cơng nghệ thơng tin (CNTT), kỹ thuật số hóa, dẫn đến sự
xuất hiện một phương thức kinh doanh hoàn tồn mới, đó là Thương mại điện tử

(E.commerce).

Vậy TMĐT là gì mà có tầm ảnh hưởng lớn đến các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp hiện nay như vậy? Và các doanh nghiệp đã áp dụng TMĐT như thế nào
vào hoạt động bn bán của mình?

Để giải thích cho những vấn đề trên, nhóm chúng em đã quyết định chọn nghiên
cứu đề tài: “ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA
CÔNG TY MY OWN BIKE”

Thơng qua đề tài , nhóm hy vọng sẽ có thể giúp mọi người hiểu hơn về sự hình
thành và lợi ích của TMĐT đối với doanh nghiệp. Từ đó, có thể thấy được tầm quan
trọng của thương mại điện tử trong thời đại hiện nay. Bên cạnh đó nhóm chúng tơi mong
được sự góp ý của giảng viên: Bùi Thành Khoa để nhóm có thể hồn thành bài làm của
mình một cách hồn thiện nhất. Thay mặt nhóm tơi xin chân thành cảm ơn thầy.
2. Tính cấp thiết của đề tài:

Thương mại điện tử (còn gọi là thị trường điện tử, kinh doanh điện tử: E-
Commerce hay E-Business) là quy trình mua bán thơng qua việc truyền dữ liệu giữa các
máy tính. Tại đây mọi dịch vụ thương mại trực tiếp giữa người cung cấp và khách hàng
được tiến hành thông qua Internet. Hiểu theo nghĩa rộng, thương mại điện tử bao gồm tất

NHÓM 10 Page 4

cả các loại giao dịch được sử dụng công nghệ thông tin từ chào hàng, thỏa thuận đến ký
hợp đồng...

Nhờ có TMĐT mà các doanh nghiệp có thể giảm thiểu các chi phí như: chi phí
nhân cơng, chi phí sản xuất, chi phí quản lý… và nhiều loại chi phí khác đồng thời còn
giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian và dễ dàng đưa các sản phẩm của mình

tới các khách hàng ở mọi nơi trên thế giới… và chính điều này đã nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp ngày càng vững mạnh hơn và có uy tin hơn
trên thị trường thế giới.
3. Mục đích nghiên cứu:

Nghiên cứu tìm hiểu lý luận về TMĐT, ý nghĩa của việc áp dụng TMĐT trong
hoạt động trao đổi và buôn bán hàng hóa.

Nghiên cứu những lợi ích mà TMĐT đem lại cho doanh nghiệp cũng như cho
khách hàng của họ.

Nghiên cứu về cách thức áp dụng TMĐT trong buôn bán của Công ty MY OWN
BIKE từ đó ta có thể học hỏi thêm kinh nghiệm về quy trình thành lập website, các hình
thức bán hàng, thanh toán, quản lý và hổ trợ khác hàng trên mạng.

Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn do TMĐT mang lại, và đề ra những biện
pháp khắc phục.

Từ đó ta có thể thành lập riêng cho mình một trang web bán hàng riêng và tự vận
hành nó.
4. Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài tập trung nghiên cứu về quá trình hình thành và phát triển của TMĐT và
cách áp dụng TMĐT vào hoạt động mua bán và trao đổi hàng hóa của doanh nghiệp nói
chung và của cơng ty MY OWN BIKE nói riêng. Bên cạnh đó nó cũng giúp cho chúng ta
biết cách thành lập một trang web bán hàng trên mạng là như thế nào. Làm thế nào để
trang web đó phát huy được hiểu quả cao nhất và mang được lợi nhuận cao nhất cho các
nhà doanh nghiệp.
5. Phương pháp nghiên cứu:


NHÓM 10 Page 5

Đề tài sử dụng tổng hợp một số phương pháp nghiên cứu: thống kê mơ tả, tổng
hợp, so sánh, phân tích, phương pháp quan sát từ thực tiễn, để khái quát bản chất của các
vấn đề nghiên cứu. Ngoài ra, đề tài cũng sử dụng các hình ảnh minh họa để làm cho bài
tiểu luận thêm phần phong phú hơn. Không những thế đề tài cịn áp dụng các thơng tin
tìm kiếm trên mạng internet để bài làm được hoàn chỉnh hơn, và có phần đa dạng hơn.
6. Kết cấu bài:
Lời mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về thương mại điện tử.
Chương 2: Thực trạng ứng dụng TMĐT tại website www.myownbike.de
Chương 3: Giải pháp phát triển và đề xuất kiến nghị.

NHÓM 10 Page 6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

1.1. Khái niệm và lịch sử hình thành của TMĐT
1.1.1. Khái niệm:

Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về “thương mại điện tử” nhưng tựu trung
lại có hai quan điểm lớn trên thế giới xin được nêu ra dưới đây. Thương mại điện tử theo
nghĩa rộng được định nghĩa trong Luật mẫu về Thương mại điện tử của Ủy ban Liên Hợp
quốc về Luật Thương mại Quốc tế (UNCITRAL): Thuật ngữ Thương mại cần được diễn
giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất
thương mại dù có hay khơng có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm
các giao dịch sau đây:

Bất cứ giao dịch nào về thương mại nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc
dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác hoa hồng; cho

thuê dài hạn; xây dựng các cơng trình; tư vấn; kỹ thuật cơng trình; đầu tư; cấp vốn; ngân
hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tơ nhượng; liên doanh các hình thức khác về
hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường
biển, đường khơng, đường sắt hoặc đường bộ. Như vậy, có thể thấy rằng phạm vi của
Thương mại điện tử rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, việc mua
bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một trong hàng ngàn lĩnh vực áp dụng của Thương mại
điện tử.

Tóm lại, theo nghĩa rộng thì thương mại điện tử có thể được hiểu là các giao dịch
tài chính và thương mại bằng phương tiện điện tử như: trao đổi dữ liệu điện tử; chuyển
tiền điện tử và các hoạt động gửi rút tiền bằng thẻ tín dụng.
Thương mại điện tử theo nghĩa hẹp bao gồm các hoạt động thương mại được thực hiện
thông qua mạng Internet. Các tổ chức như: Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Tổ
chức Hợp tác phát triển kinh tế đưa ra các khái niệm về thương mại điện tử theo hướng
này. Thương mại điện tử được nói đến ở đây là hình thức mua bán hàng hóa được bày tại
các trang Web trên Internet với phương thức thanh tốn bằng thẻ tín dụng. Có thể nói
rằng Thương mại điện tử đang trở thành một cuộc cách mạng làm thay đổi cách thức mua
sắm của con người.

NHÓM 10 Page 7

Theo Tổ chức Thương mại Thế giới: Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất,
quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng
Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình cả các sản phẩm được giao nhận cũng
như những thông tin số hóa thơng qua mạng Internet.

Khái niệm về Thương mại điện tử do Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế của Liên
Hợp quốc đưa ra là: Thương mại điện tử được định nghĩa sơ bộ là các giao dịch thương
mại dựa trên truyền dữ liệu qua các mạng truyền thông như Internet.


Theo các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu được rằng theo nghĩa hẹp Thương
mại điện tử chỉ bao gồm những hoạt động thương mại được thực hiện thông qua mạng
Internet mà khơng tính đến các phương tiện điện tử khác như điện thoại, fax, telex...

Qua nghiên cứu các khái niệm về Thương mại điện tử như trên, hiểu theo nghĩa
rộng thì hoạt động thương mại được thực hiện thông qua các phương tiện thông tin liên
lạc đã tồn tại hàng chục năm nay và đạt tới doanh số hàng tỷ USD mỗi ngày. Theo nghĩa
hẹp thì Thương mại điện tử chỉ mới tồn tại được vài năm nay nhưng đã đạt được những
kết quả rất đáng quan tâm, Thương mại điện tử chỉ gồm các hoạt động thương mại được
tiến hàng trên mạng máy tính mở như Internet. Trên thực tế, chính các hoạt động thương
mại thông qua mạng Internet đã làm phát sinh thuật ngữ Thương mại điện tử.

1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển TMĐT:
Năm 1910, 15 người bán hoa của Đức đã tập hợp lại cùng nhau để trao đổi theo

đường điện báo những đơn hàng hoa đặt mua từ ngoại thành. Tổ hợp Điện báo Giao nhận
của những người bán hoa nói trên, ngày nay là cơng ty FTD Inc., có thể đã là mạng
thương mại điện tử thực sự đầu tiên.

Tuy nhiên đối với các hệ thống thương mại điện tử được kết nối bằng máy tính,
một yêu cầu quan trọng là cần có những tài liệu kinh doanh đã được chuẩn hố để các
máy tính ở mỗi đầu dây đều có thể hiểu được nhau. Cội nguồn của loại hình thương mại
điện tử này cũng bắt đầu rất sớm, từ năm 1948, khi Liên bang Xơ Viết, kiểm sốt Đông
Đức cắt đứt đường thuỷ, đường sắt và đường bộ giữa Tây Đức và Berlin, phần lãnh thổ
do Mỹ, Anh và Pháp kiểm soát sau chiến tranh thế giới lần thứ II.

NHÓM 10 Page 8

Kết quả là Cầu hàng không Berlin ra đời. Trong 13 tháng tiếp theo, hơn 2 triệu tấn
thực phẩm và những đồ tiếp tế khác đã được chuyển vào Tây Berlin bằng đường hàng

khơng. Tuy nhiên, việc theo dõi hàng hố mà việc bốc dỡ phải tiến hành thật nhanh, đã
không thể tiến hành được với những bản kê khai hàng hoá vận chuyển theo những biểu
mẫu khác nhau và đôi khi được viết bằng những ngôn ngữ khác nhau.

Để giải quyết vấn đề này, một sĩ quan quân đội Mỹ Edward A. Guilbert và các sĩ
quan hậu cần khác đã phát triển một hệ thống kê khai chuẩn có thể truyền bằng telex,
máy vô tuyến điện báo hoặc điện thoại. Họ đã theo dõi hàng ngàn tấn hàng trong một
ngày cho đến khi các tuyến đường khác vào Berlin được mở lại vào năm 1949.

Thương mại điện tử - con đường hình thành và phát triển Guilbert đã không quên
giá trị của những kê khai chuẩn. Đầu những năm 1960, trong khi đang làm việc tại Công
ty Du Pont, ông đã phát triển một chuẩn dành cho các thông điệp điện tử để gửi thông tin
hàng hố giữa Cơng ty Du Pont và hãng vận chuyển Chemical Leahman Tank Lines.
Năm 1965, hãng vận chuyển Steamship Line (liên doanh giữa một hãng của Mỹ và một
hãng của Hà Lan) bắt đầu gửi cho hãng vận chuyển Atlantic những bản kê khai chuyển
hàng dưới dạng những thông điệp telex mà sau đó có thể in ra giấy hoặc nhập vào máy
tính.

Đến năm 1968, rất nhiều các công ty vận chuyển đường sắt, hàng không, đường
bộ và vận chuyển đường biển đã sử dụng những chuẩn kê khai điện tử liên ngành do Uỷ
ban Phối hợp Truyền dữ liệu (Transportation Data Coordinating Committee - TDCC) của
Mỹ khởi xướng và vào năm 1975, TDCC đã xuất bản tài liệu đặc tả kỹ thuật thuật trao
đổi dữ liệu điện tử (EDI) đầu tiên của mình.

Ngành lương thực và thực phẩm bắt đầu một dự án thử nghiệm về trao đổi dữ liệu
điện tử vào năm 1977. Đến đầu những năm 1980, Tập đồn ơ tơ Ford Motor và Tập đồn
ơ tơ General Motor u cầu những nhà cung cấp của họ sử dụng EDI. Những nhà bán lẻ
lớn như Sears, Roebuck và Co. và Kmart Corp. cũng bắt đầu sử dụng EDI.

Tuy nhiên, trong khi EDI tiết kiệm cho khách hàng rất nhiều tiền bạc bằng cách

loại bỏ tất cả các thủ tục giấy tờ, thì nó lại tỏ ra rất đắt đối với những nhà cung cấp. Nó
địi hỏi nhà cung cấp phải sử dụng phần mềm đắt tiền và những mạng gia tăng giá trị

NHÓM 10 Page 9

(VAN). Ngoài ra, những nhà cung cấp thường phải sử dụng những hệ thống EDI khác
nhau cho các khách hàng lớn của mình vì khơng có khách hàng nào hồn tồn tn thủ
tập chuẩn con EDI trong ngành của mình. Trước tình hình phần lớn khách hàng lớn đều
yêu cầu các nhà cung cấp phải sử dụng EDI, sự lựa chọn trở nên khá đơn giản: Khơng có
EDI, khơng có doanh thu.

Đến năm 1991, khoảng 12.000 doanh nghiệp Mỹ đang sử dụng EDI. Đó cũng là
năm chính phủ Mỹ bãi bỏ hạn chế thương mại sử dụng Internet, và là năm Tim Berners-
Lee đã tạo ra trình duyệt web đầu tiên. Một kiểu thương mại điện tử mới, từ doanh
nghiệp đến người tiêu dùng, trên web đã bùng nổ.

Năm 1994, trình duyệt web Netscape Navigator, với tính năng hỗ trợ "cookies",
những tệp dữ liệu nhỏ được lưu trên máy tính của người sử dụng đã tạo điều kiện cho
việc tạo những cửa hàng trên Web có khả năng nhận dạng những khách hàng, tập hợp dữ
liệu về họ và cá nhân hoá việc bán hàng để phủ hợp với khách hàng.

Hoạt động trực tuyến của TMĐT:
Trong khi những cửa hàng lớn trên mạng như Amazon.com Inc. bán những sản
phẩm trực tuyến với giá thoả thuận và không cần phải cất giữ hàng hoá trong kho hàng,
những doanh nghiệp kinh doanh truyền thống lại đổ xô như điên để tạo sự hiện diện của
mình trên web. Một cơ sở hạ tầng tổng thể đã phát triển và đủ độ chín để hỗ trợ những
cơng ty dotcom: United Parcel Service Inc. và FedEx Corp., chuyên về chuyển hàng; một
số công ty bên thứ ba cung cấp các dịch vụ thẻ tín dụng, những hệ thống tiền điện tử và
thậm chí American Express Co. cịn giới thiệu Blue, một "thẻ thơng minh" đặc biệt được
thiết kế cho việc mua hàng trên mạng.

Internet cũng làm một cuộc cách mạng hoá nền thương mại điện tử doanh nghiệp đến
doanh nghiệp. EDI thông qua Internet đã rẻ hơn rất nhiều so với VANs và những người
sử dụng EDI ở qui mô lớn đã phát triển những hệ thống giao dịch trực tuyến của họ dựa
trên web dựa trên những ngôn ngữ đánh dấu tương thích với Web thay cho những tài liệu
EDI cứng nhắc. Năm 2001, một phiên bản của XML được thiết kế cho thương mại điện
tử, được gọi là ebXML, đã chính thức được chuẩn hoá và những người sử dụng ngày nay

NHÓM 10 Page 10

đang tiến hành kết hợp những yếu tố tốt nhất của EDI và eb XML để tạo ra một loại hình
thương mại điện tử hồn hảo hơn

Tóm lại, tồn bộ câu chuyện về thương mại điện tử:
Đầu những năm 1960: Edward A. Guilbert lần đầu tiên gửi những thông điệp
giống EDI về thông tin hàng hoá cho việc trao đổi hàng giữa Du Pont và Chemical
Leahman Tank Lines.
Năm 1965: Hãng vận chuyển Steamship Line gửi những bản kê khai chuyển hàng dưới
dạng những tin nhắn qua telex và được tự động chuyển thành dữ liệu lưu trong máy tính.
Năm 1968: Uỷ ban phối hợp truyền dữ liệu của Mỹ ra đời kết hợp các chuẩn kê khai hàng
hoá cho từng ngành: ngành vận tải hàng không, đường bộ, đường thuỷ và đường sắt.
Năm 1969: chính phủ Mỹ sử dụng Internet trong các cơ quan chính phủ, các viện nghiên
cứu, và trong các ngành khoa học.
Năm 1970: có sự đổi mới đáng kể về cơng nghệ.
Năm 1977: Ngành lương thực và thực phẩm khai trương một dự án EDI thử nghiệm.
Năm 1982: GM và Ford yêu cầu những đại lý cung cấp sử dụng EDI.
Năm 1991: Mỹ bãi bỏ những hạn chế về thương mại sử dụng Internet.
Năm 1994: Netscape Navigator 1.0 có tính năng hỗ trợ "cookies".
Năm 1995: Amazon.com, do Jeff Bezos thành lập, khai trương cửa hàng bán sách và âm
nhạc trực tuyến.
Năm 1999: American Express giới thiệu Blue, một thẻ thông minh tích hợp thanh tốn

trên mạng và ví trực tuyến.
Năm 2000: 3 nhà chế tạo ô tô lớn nhất nước Mỹ (Ford, GM and Daimler Chrysler) thiết
lập chương trình thanh tốn thương mại điện tử B2B Covisint.
Năm 2001: Chuẩn ebXML 1.0 được phê chuẩn.

1.2. Đặc điểm và vai trò của TMĐT:

1.2.1. Đặc điểm:

Đế xây dựng khung pháp luật thống nhất cho Thương mại điện tử, chúng ta cần

nghiên cứu và tìm ra các đặc điểm của Thương mại điện tử. So với các hoạt động Thương

mại truyền thống, thương mại điện tử có một số điểm khác biệt cơ bản sau:

NHĨM 10 Page 11

 Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử khơng tiếp xúc trực tiếp
với nhau và khơng địi hỏi phải biết nhau từ trước.

 Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái
niệm biên giới quốc gia, còn thương mại điện tử được thực hiện trong một thị trường
khơng có biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu). Thương mại điện tử trực tiếp tác
động tới mơi trường cạnh tranh tồn cầu.

 Trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử đều có sự tham ra của ít nhất ba
chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạng, các
cơ quan chứng thực.

 Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để

trao đổi dữ liệu, cịn đối với thương mại điện tử thì mạng lưới thơng tin chính là thị
trường.

1.2.2. Vai trị của TMĐT:

Khái niệm ứng dụng công nghệ thơng tin trong hoạt động thương mại hay cịn gọi

là thương mại điện tử ra đời và đang trở thành xu thế mới thay thế dần phương thức kinh

doanh cũ với rất nhiều ưu thế nổi bật như nhanh hơn, rẻ hơn, tiện dụng hơn, hiệu quả hơn

và không bị giới hạn bởi không gian và thời gian….

Tuy nhiên, đối với một số nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng

TMĐT lại là một điều khá mới mẻ dẫu rằng việc nắm bắt xu thế và phát triển đã và đang

ở cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Trong công tác quản lý nhà nước cũng chưa thực sự hoàn

thiện cho lĩnh vực này. Trong công tác ứng dụng ở cả doanh nghiệp cũng như các cơ

quan, tổ chức cũng đang ở mức độ thăm dị và hỗ trợ cho hình thức kinh doanh truyền

thống hoặc kết hợp giữa hai hình thức này.

Mặc dù đã có rất nhiều doanh nghiệp biết ứng dụng và phát triển TMĐT và trở

thành điển hình trong lĩnh vực này như cơng ty Vietgo, công ty cổ phần vật giá với sàn

giao dịch TMĐT :vatgia.com; công ty peaceoft solution với trang web: chodientu.vn, …


vv.

Tuy nhiên, việc khai thác và ứng dụng TMĐT luôn là hai mặt của một vấn đề: Thứ

nhất chúng ta đang ở giao thời giữa kinh doanh truyền thống và phương thức kinh doanh

NHÓM 10 Page 12

TMĐT, do vậy ln có sự so sánh thực dụng và ngắn hạn về tính hiệu quả giữa hai
phương thức này.

Thứ hai TMĐT cũng địi hỏi phải có cách nhìn nhận khác hơn, trí tuệ hơn và.. khó
hơn (khơng theo lối tư duy cũ), việc ứng dụng và phát triển TMĐT đỏi hỏi sự nhận thức
sâu rộng trong xã hội và môi trường làm việc cũng như quản lý và hạn chế các mặt tiêu
cực như việc gian lận, niềm tin, phá hoại vv.. đã và đang ở trên rất khó kiểm sốt vì tính
nhanh, mạnh và kỹ thuật cao của loại hình này.

Phát triển TMĐT cũng giống như lịch sử phát triển của Thương mại truyền thống,
bước đầu là tự phát khi mà mỗi cá nhân, doanh nghiệp hay một cơ quan, tổ chức nhận
thấy lợi ích của mình trong đó rồi sau đó trở nên hiện đại hơn và đa phương thức hơn.
Tuy nhiên để mở rộng và phát triển ở tầm cao cũng như tạo nên lợi ích thực sự cho cộng
đồng xã hội thì cần có “bàn tay của nhà nước” ở góc độ mà các đơn vị khơng thể hoặc
không muốn làm.

Vậy chúng ta phải phát triển và quản lý nó như thế nào để hạn chế tiêu cực và phát
huy tính tích cực để đạt được tính hiệu quả cac về mặt xã hội, cá nhân và cộng đồng..? Để
trả lời câu hỏi này chúng ta sẽ từng bước phân tích ở cả hai góc độ: hỗ trợ để phát triển và
quản lý để kiểm sốt: Về cơng tác hỗ trợ để phát triển: rõ ràng khi nhận thấy lợi ích thì
các DN, TC và cá nhân sẽ tự phát ứng dụng và phát triển nó.


1.3. Các loại hình của TMĐT:

Dựa vào chủ thể của thương mại điện tử, có thể phân chia thương mại điện tử ra các loại

hình phổ biến như sau:

- Giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp - B2B (business to business);

- Giao dịch giữa doanh nghiệp với khách hàng - B2C (business to consumer);

- Giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước - B2G (business to

government);

- Giao dịch trực tiếp giữa các cá nhân với nhau - C2C (consumer to consumer);

- Giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân - G2C (government to consumer).

B2B là loại hình giao dịch qua các phương tiện điện tử giữa doanh nghiệp với doanh

nghiệp. Theo Tổ chức Liên hợp quốc về Hợp tác và Phát triển kinh tế (UNCTAD),

NHÓM 10 Page 13

TMĐT B2B chiếm tỷ trọng lớn trong TMĐT (khoảng 90%). Các giao dịch B2B chủ yếu
được thực hiện trên các hệ thống ứng dụng TMĐT như mạng giá trị gia tăng (VAN); dây
chuyền cung ứng hàng hoá, dịch vụ (SCM), các sàn giao dịch TMĐT… Các doanh
nghiệp có thể chào hàng, tìm kiếm bạn hàng, đặt hàng, ký kết hợp đồng, thanh toán qua
các hệ thống này. Ở một mức độ cao, các giao dịch này có thể diễn ra một cách tự động.

TMĐT B2B đem lại nhiều lợi ích thực tế cho doanh nghiệp, đặc biệt giúp giảm các chi
phí về thu thập thơng tin tìm hiểu thị trường, quảng cáo, tiếp thị, đàm phán, tăng các cơ
hội kinh doanh,…

B2C là loại hình giao dịch giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng qua các phương
tiện điện tử. Doanh nghiệp sử dụng các phương tiện điện tử để bán hàng hóa, dịch vụ tới
người tiêu dùng. Người tiêu dùng thông qua các phương tiện điện tử để lựa chọn, mặc cả,
đặt hàng, thanh toán, nhận hàng. Giao dịch B2C tuy chiếm tỷ trọng ít (khoảng 10%) trong
TMĐT nhưng có sự phạm vi ảnh hưởng rộng. Để tham gia hình thức kinh doanh này,
thơng thường doanh nghiệp sẽ thiết lập website, hình thành cơ sở dữ liệu về hàng hoá,
dịch vụ; tiến hành các quy trình tiếp thị, quảng cáo, phân phối trực tiếp tới người tiêu
dùng. TMĐT B2C đem lại lợi ích cho cả doanh nghiệp lẫn người tiêu dùng. Doanh
nghiệp tiết kiệm nhiều chi phí bán hàng do khơng cần phịng trưng bày hay thuê người
giới thiệu bán hàng, chi phí quản lý cũng giảm hơn. Người tiêu dùng sẽ cảm thấy thuận
tiện vì khơng phải tới tận cửa hàng, có khả năng lựa chọn và so sánh nhiều mặt hàng cùng
một lúc.

B2G là loại hình giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước, trong đó cơ
quan nhà nước đóng vai trị khách hàng. Q trình trao đổi thơng tin giữa doanh nghiệp
với cơ quan nhà nước được tiến hành qua các phương tiện điện tử. Cơ quan nhà nước
cũng có thể thiết lập những website tại đó đăng tải thơng tin về nhu cầu mua hàng của các
cơ quan nhà nước, tiến hành việc đấu thầu hàng hoá, dịch vụ và lựa chọn nhà cung cấp
trên website. Điều này một mặt giúp tiết kiệm các chi phí tìm nhà cung cấp, đồng thời
giúp tăng cường tính minh bạch trong hoạt động mua sắm cơng.
C2C là loại hình giao dịch giữa các cá nhân với nhau. Sự phát triển của các phương tiện
điện tử làm cho nhiều cá nhân có thể tham gia hoạt động thương mại với tư cách là người

NHÓM 10 Page 14

bán, người cung cấp dịch vụ. Một cá nhân có thể tự thiết lập website để kinh doanh

những mặt hàng do mình làm ra hoặc sử dụng một website có sẵn để đấu giá một số món
hàng mình có. C2C góp phần tạo nên sự đa dạng của thị trường.

G2C là loại hình giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân. Đây chủ yếu là các
giao dịch mang tính hành chính, nhưng có thể mang những yếu tố của TMĐT. Ví dụ khi
người dân đóng tiền thuế qua mạng, trả phí khi đăng ký hồ sơ trực tuyến, v.v...

1.4. Các hình thức thanh tốn điện tử:
Thanh toán điện tử trong việc mua bán, giao dịch hàng trực tuyến có nhiều hình

thức khác nhau và đặc điểm cơ bản của hình thức này là người mua không nhất thiết phải
gặp trực tiếp người bán để thanh tốn; khơng bị giới hạn bởi khơng gian, địa lý, bất cứ
nơi đâu bạn cũng có thể mua được hàng.

Hiện nay có 3 hình thức thanh tốn phổ biến nhất là: thẻ tín dụng, định danh hay
ID hóa số và xe mua hàng điện tử nhưng phổ biến nhất là thanh tốn thơng qua thẻ tín
dụng. Đây là một hình thức thanh tốn phổ biến và tương đối rộng rãi trên thế giới.

1.4.1. Quá trình giao dịch thanh toán qua Planet payment:
Giao dịch được chuyển từ website của người bán tới máy chủ của Planet Payment.

Planet Payment chuyển giao dịch sang trung tâm thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế.
Trung tâm thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế sẽ hỏi ý kiến cơ sở dữ liệu phát hành thẻ tín
dụng.

Đơn vị phát hành thẻ sẽ khước từ hoặc chấp nhận giao dịch và chuyển kết quả, mã
số hợp pháp ngược trở lại cho trung tâm thanh tốn thẻ tín dụng.
Trung tâm thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế sẽ chuyển kết quả giao dịch sang cho Planet
Payment.


Máy chủ Planet Payment lưu trữ kết quả và chuyển trở lại cho khách hàng, người
bán. Trung bình các buớc này mất khoảng 3-4 giây.

1.4.2. Quá trình thanh tốn thẻ tín dụng:
Máy chủ Planet Payment tự động chuyển các đợt giao dịch sang trung tâm thanh

tốn thẻ tín dụng quốc tế.

NHÓM 10 Page 15

Trung tâm thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế gửi tới cơ sở dữ liệu đơn vị phát hành
thẻ tín dụng.

Đơn vị phát hành thẻ tín dụng xác minh giao dịch, chuyển kết quả, tiền sang trung
tâm thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế.

Trung tâm thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế sẽ chuyển kết quả của quá trình giao
dịch và tiền sang Planet Payment.

Planet Payment chuyển kết quả giao dịch tới người bán và chuyển tiền tới tài
khoản ngân hàng của người bán.

Bên cạnh đó thì hiện nay ở Việt Nam cũng đã có nhiều cổng thanh tốn điện tử
phổ biến như: cổng thanh toán onepay, Vnpay, Vinapay , Ngân lượng….

1.4.3. Hình thức thanh tốn thơng qua Ngân Lượng (nganluong.vn):
Ngân lượng là một trong những đơn vị thanh toán trực tuyến đầu tiên ở Việt Nam

và được xây dựng theo mơ hình thanh tốn trực tuyến của paypal.
Mơ hình hoạt động của Ngân Lượng là cho phép người mua nạp tiền vào tài khoản


của mình để có thể nhận một khoản “ngân lượng” tương ứng với số tiền của mình để có
thể thực hiện các cuộc giao dịch mua bán thông qua mạng internet và ngược lại (1 VNĐ
tương đương 1 ngân lượng).

Khi khách hàng muốn mua một sản phẩm thông qua Ngân lượng, số tiền đó sẽ
chuyển từ tài khoản người mua tới tài khoản người bán thông qua các cơ sở tài chính của
Ngân Lượng.

1.4.4. Thanh tốn qua Onepay:
Đây là sự phối hợp giữa công ty onepay và ngân hàng Vietcombank triển khai

dịch vụ thanh tốn điện tử trong đó Vietcombank đóng vai trị là ngân hàng thanh tốn và
khách hàng có thể thanh tốn bằng thẻ tín dụng hoặc các thẻ ghi nợ như: Master,
Americant express, JCB. Vietcombank là ngân hàng thanh tốn của doanh nghiệp cung
ứng hàng hóa dịch vụ (đơn vị chấp nhận thẻ). Doanh nghiệp sử dụng dịch vụ cổng thanh
toán Onepay sẽ mở tài khoản tại Vietcombank để nhận doanh thu bán hàng.

NHÓM 10 Page 16

Người mua (chủ thẻ) sẽ thực hiện thanh toán trực tuyến bằng cách điền thơng tin
thẻ tại cổng thanh tốn Onepay và sẽ được chuyển thông tin đến ngân hàng phát hành
thông qua hệ thống của tổ chức thẻ quốc tế đến ngân hàng phát hành để xin cấp phép giao
dịch.

Kết quả giao dịch sẽ được trả ngược lại cho cổng thanh toán Onepay, đơn vị chấp
nhận thanh toán thẻ và chủ thẻ. Nếu kết quả giao dịch thành cơng, Vietcombank sẽ ghi có
tạm ứng doanh thu vào tài khoản của đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ. Vietcombank sẽ
thực hiện nghiệp vụ thanh toán bù trừ với ngân hàng phát hành (ngân hàng của chủ thẻ)
theo quy định của tổ chức thẻ quốc tế.


Và còn các loại thanh toán khác như trao đổi dữ liệu, truyền dung liệu, bán lẽ hữu
hình…

1.5. Lợi ích mà TMĐT mang lại:
1.5.1. Đối với doanh nghiệp:
Thu thập được nhiều thông tin: TMĐT giúp người ta tham gia thu được nhiều

thông tin về thị trường, đối tác, giảm chi phí tiếp thị và giao dịch, rút ngắn thời gian sản
xuất, tạo dựng và củng cố quan hệ bạn hàng. Các doanh nghiệp nắm được thông tin
phong phú về kinh tế thị trường, nhờ đó có thể xây dựng được chiến lược sản xuất và
kinh doanh thích hợp với xu thế phát triển của thị trường trong nước, khu vực và quốc tế.
Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hiện nay đang được
nhiều nước quan tâm, coi là một trong những động lực phát triển kinh tế.
Giảm chi phí sản xuất

TMĐT giúp giảm chi phí sản xuất: trước hết là chi phí văn phịng. Các văn phịng
khơng giấy tờ (paperless office) chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi phí tìm kiếm
chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần (trong đó khâu in ấn hầu như được bỏ hẳn); theo số
liệu của hãng General Electricity của Mỹ, tiết kiệm trên hướng này đạt tới 30%. Điều
quan trọng hơn, với góc độ chiến lược, là các nhân viên có năng lực được giải phóng khỏi
nhiều cơng đoạn sự vụ có thể tập trung vào nghiên cứu phát triển, sẽ đưa đến những lợi
ích to lớn lâu dài.

NHĨM 10 Page 17

Giảm chi phí bán hàng, tiếp thị và giao dịch: TMĐT giúp giảm thấp chi bán hàng
và chi phí tiếp thị. Bằng phương tiện Internet/Web, một nhân viên bán hàng có thể giao
dịch được với rất nhiều khách hàng, catalogue điện tử (electronic catalogue) trên Web
phong phú hơn nhiều và thường xuyên cập nhật so với catalogue in ấn chỉ có khn khổ

giới hạn và luôn luôn lỗi thời. Theo số liệu của hang máy bay Boeing của Mỹ, đã có tới
50% khách hàng đặt mua 9% phụ tùng qua Internet (và nhiều các đơn hàng về lao vụ kỹ
thuật), và mỗi ngày giảm bán được 600 cuộc gọi điện thoại.

TMĐT qua Internet/Web giúp người tiêu thụ và các doanh nghiệp: giảm đáng kể
thời gian và chi phí giao dịch (giao dịch được hiểu là từ quá trình quảng cáo, tiếp xúc ban
đầu, g iao dịch đặt hàng, giao dịch thanh toán). Thời gian giao dịch qua Internet chỉ bằng
7% thời gian giao dịch qua Fax, và bằng khoảng 0.5 phần nghìn thời gian giao dịch qua
bưu điện chuyển phát nhanh, chi phí thanh toán điện tử qua Internet chỉ bằng từ 10% đến
20% chi phí thanh tốn theo lối thơng thường.
Tổng hợp tất cả các lợi ích trên, chu trình sản xuất (cycle time) được rút ngắn, nhờ đó sản
phẩm mới xuất hiện nhanh và hoàn thiện hơn.

Xây dựng quan hệ với đối tác:TMĐT tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố
mối quan hệ giữa các thành viên tham gia vào quá trình thương mại: thông qua mạng
(Internet/ Web) các thành viên tham gia (người tiêu thụ, doanh nghiệp, các cơ quan Chính
phủ...) có thể giao tiếp trực tiếp (lien lạc “ trực tuyến”) và liên tục với nhau, có cảm giác
như khơng có khoảng cách về địa lý và thời gian nữa; nhờ đó sự hợp tác và sự quản lý
đều được tiến hành nhanh chóng một cách liên tục: các bạn hàng mới, các cơ hội kinh
doanh mới được phát hiện nhanh chóng trên phạm vi tồn quốc, tồn khu vực, tồn thế
giới, và có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn

Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế trí thức: Trước hết, TMĐT sẽ kích thích sự
phát triển của ngành cơng nghệ thông tin tạo cơ sở cho phát triển kinh tế tri thức. Lợi ích
này có một ý nghĩa lớn đối với các nước đang phát triển: nếu khơng nhanh chóng tiếp cận
nền kinh tế tri thức thì sau khoảng một thập kỷ nữa, nước đang phát triển có thể bị bỏ rơi
hồn tồn. Khía cạnh lợi ích này mang tính chiến lược cơng nghệ và tính chính sách phát
triển cần cho các nước cơng nghiệp hóa.

NHĨM 10 Page 18


1.5.2. Đối với người tiêu dùng:
- Vượt giới hạn về không gian và thời gian.
- Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ.
- Giá thấp hơn.
- Giao dịch nhanh hơn với các hàng hóa số lượng nhiều.
- Thơng tin phong phú, đa dạng và hàng hóa chất lượng cao.
- Dễ dàng tham gia các dịch vụ như đấu giá.
- Tham gia các cộng đồng thương mại điện tử.
- Được miễm giảm thuế.

1.5.3. Đối với xã hội:
- Hoạt động trực tuyến: TMĐT tạo ra môi trường để làm việc, mua sắm, giao dịch,

… từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn…
- Nâng cao mức sống: nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực giảm giá do

đó khả năng mua sắm của khách hàng cao hơn, nâng cao mức sống mọi người.
- Lợi ích cho các nước nghèo.
- Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn.

NHÓM 10 Page 19

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG TMĐT TẠI DOANH
NGHIỆP MYOWNBIKE

2.1. Giới thiệu về Myownbike
Myownbike tọa lạc tại trung tâm của Dusseldorf. Ở giữa Flingern , huyện trendiest

Düsseldorf, Đức. Được thành lập vào tháng 12, năm 2011. Địa chỉ 73 Birch,40233

Dusseldorf

Myownbike là một cửa hàng trực tuyến hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xe
đạp tuy nhiên Myownbike khơng cung cấp các loại xe đạp bình thường, Myownbike
chuyên cung cấp các loại xe đạp tốc độ với phong cách độc nhất dành riêng cho khách
hàng với các linh kiện được thu thập từ khắp nơi trên thế giới và được tiến hành lắp ráp
ngay tại Myownbike

Xe đạp thương hiệu Myownbike chỉ sử dụng một loại bánh răng duy nhất, khách
hàng có thể di chuyển một cách dễ dàng mà khơng cần lo lắng về chất lượng linh kiện
chính cũng như những phụ kiện liên quan

Doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ bảo trì miễn phí, khách hàng có thể thoải mái
lựa chọn từng bộ phận của xe để lắp ráp thành một chiếc xe đạp hồn chỉnh mà khơng
nhất thiết phải cùng kiểu dáng với những chiếc xe đạp đô thị với hình dáng lắp sẵn, chỉ
đơn giản tập trung vào những yếu tố cần thiết để hoàn thành chiếc xe đạp với hình dáng
theo đúng mong muốn của khách hàng. Myownbike là thế giới xe đạp hoàn hảo trong mơ
của mỗi khách hàng, đơn giản nhưng sắc sảo và độc đáo với phong cách của riêng mỗi
người

Myownbike hợp tác trong việc xây dựng hình ảnh các loại xe với Richard Pratt
chủ sở hữu của nhãn hiệu xe đạp thể thao nổi tiếng Ricci và Düsseldorf Lighting,
Myownbike ln đảm bảo uy tín với khách hàng về chất lượng các loại xe. Thời gian bảo
hành xe đến 5 năm

Myownbike của khách hàng được thiết kế bởi khách hàng và lắp ráp tại
Dusseldorf, độc quyền và có chất lượng tốt nhất.

Cửa hàng Myownbike trực tuyến cung cấp cho khách hàng loại phụ tùng, linh kiện
cho phép lắp ráp, thiết kế và kết hợp các màu sắc của từng phần chỉ trong 3 bước. Khi


NHÓM 10 Page 20


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×