Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Phân tích tác động của môi trường Marketing

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.57 KB, 16 trang )

Mục lục

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Mai
Lớp
: KTE – K10

A.Phân tích cơng ty
I. Giới thiệu chung về cơng ty
1. Giới thiệu về công ty
Tên công ty : Công ty cổ phần dịch vụ tổng hợp dầu khí
Tên tiếng anh: PETROVIETNAM TOURISM AND SERVICE JONT STOCK
COMPANY.
Trụ sở chính : 12AB, Đường Thanh Đa. Phường 27, Quận Bình Thanh, TP Hồ
1


Website

Chí Minh
: petrosetco.com.vn

2. Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ về sinh hoạt, đời sống cho các
hoạt động của ngành Dầu khí Việt Nam;
- Họat động xuất khẩu lao động và cung ứng lao động;
- Cho thuê kho bãi, nhà xưởng, mặt bằng, phương tiện vận tải;
- Kinh doanh du lịch (lữ hành quốc tế, khách sạn, nhà ở, văn phòng đại diện);
- Chế biến và kinh doanh lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm, hàng nơng sản,
máy móc thiết bị;
- Kinh doanh bất động sản (đầu tư xây dựng, kinh doanh nhà ở, văn phòng);
- Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, ủy thác xuất nhập khẩu, dịch vụ thương


mại, đại lý mua bán;
- Sản xuất vỏ bình khí, thực hiện cơng tác kiểm định vỏ bình khí và các mặt hàng
khác;
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
1. Sơ lược quá trình phát triển:
- Năm 1980: Cơng ty dịch vụ tổng hợp dầu khí được thành lập.
- Năm 1996: Trên cơ sở sáp nhập thêm nhiều lĩnh vực kinh doanh liên quan của
Tổng công ty dầu khí của Việt Nam, PETROSETCO chính thức ra đời.
- 10/2006: Cơng ty được cổ phần hóa và chính thức đi vào hoạt động với tên gọi
công ty cổ phần tổng hợp dầu khí.
- 3/2007: PETROSETCO đã kí kết với tập đòa ITOCHU – Nhật Bản thỏa thuận
hợp tác thành lập liên doanh xây dựng nhà máy sản xuất Ethanol sinh học đầu
tien tại việt nam.
- 5/2007: Xí nghiệp viến thơng dầu khí trực thuộc PETROSETCO được thành
lập để cung cấp dịch vụ phân phối cho các nhà bán lẻ điện thoại di động
NOKIA.
- 12/09/2007: Cổ phiếu PET chính thức niêm yết trên HOSE với số lượng
25.530.000
- 25/1/2008: Thực hiện phát hành thêm cổ phiếu với tỷ lệ 100: 89. Ngày ĐKCC
31/10/2007, Ngày GD không hưởng quyền 29/10/2007
- 30/5/2008: Trả cổ tức năm 2007 là 600 đ / 1 cp. Ngày ĐKCC 12/5/2008, ngày
GD không hưởng quyền 8/5/2008.

3. Vốn
- Vốn điều lệ: 482.235.000.000
- Số cổ phiếu đang niêm yết : 48.253.500
- Cơ cấu cổ đông:
2



Cổ đơng
Nhà nước
Cổ đơng trong cơng ty
Cổ đơng ngồi cơng ty

Tỷ lệ nắm giữ
51%
6,45%
42,55%

4.Thành phần Ban Lãnh đạo:
Họ và tên

Năm sinh

Chức vụ

Trình độ

Ơng Đỗ Đức Chiến

1963

Cử nhân Luật

Ơng Phùng Tuấn Hà

1964

Ông Nguyễn Sỹ Đàm


1960

Chủ tịch HĐQT
PETROSETCO
Ủy viên HĐQT
PETROSETCO
kiêm tổng giám đốc
Ủy viên HĐQT
PETROSETCO

Bà Nguyễn Thụy Hồng 1974
Thảo

Trưởng Ban kiểm sốt
PETROSETCO

Ơng Ngơ Sỹ Long

1954

Phó Tổng Giám đốc

Ơng Vũ Tiến Dương

1967

Phó Tổng giám đốc

Cử nhân quản trị

KD, kế toán, tiếng
anh.
Kỹ sư Thiết bị lọc
hóa dầu
Thạc sỹ Quản trị
kinh doanh

II.

Cử nhân Luật
Kỹ sư xây dựng

Tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty

1.Bảng cân đối kế toán.
STT

( đơn vị: triệu đồng)
2008

%

2007

%

2006

%


1

Tài sản ngắn hạn

1,293,964 38% 936,173

193%

319,099 145%

2

Tiền và các khoản tương
đương tiền

77,644

101% 38,692

104%

18,993 -74%

3

Các khoản đầu tư tài chính
4,962
ngắn hạn

-70% 16,519


-91%

180,000

4

Các khoản phải thu ngắn

50% 342,883

411%

67,078 130%

513,368

-100
%
3


hạn
5

Hàng tồn kho

623,440

24% 501,886


1,058% 43,338 107%

6

Tài sản ngắn hạn khác

74,551

106% 36,193

273%

9,691

7

Tài sản dài hạn

303,773

26% 240,740

-2%

244,453 47%

8

Các khoản phải thu dài hạn 3,144


118% 1,444

50%

964

9

Tài sản cố định

293,470

25% 235,546

3%

228,157 48%

10

Bất động sản đầu tư

0

-100
0
%

-100% 0


11

Các khoản đầu tư tài chính
4,585
dài hạn

-100
0
%

-100% 13,713 34%

12

Tài sản dài hạn khác

2,574

-31% 3,749

132%

13

Tổng cộng tài sản

1,597,737 36% 1,176,913 109%

563,552 90%


14

Nợ phải trả

1,016,816 60% 635,765

111%

301,323 725%

15

Nợ ngắn hạn

1,006,312 59% 634,779

112%

299,951 777%

16

Nợ dài hạn

10,505

965% 986

-28%


1,372

17

Vốn chủ sở hữu

580,921

7%

106%

262,229 1%

18

Nguồn kinh phí và quỹ
khác

11,370

26% 9,038

52%

5,953

19


Tổng cộng nguồn vốn

1,597,737 36% 1,176,913 109%

541,149

1,618

71%
-51%
-100
%

799%

-41%

-15%

563,552 90%

2.Bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh( đơn vị: triệu đồng)

STT

2008

%

2007


%

2006

%

739,864

45%

1

Doanh thu

5,400,352 99% 2,719,517 268%

2

Các khoản giảm
trừ doanh thu

113,969

3

Doanh thu thuần

5,286,383 96% 2,695,337 264%


739,839

45%

4

Giá vốn hàng bán

4,902,623 96% 2,496,219 275%

665,776

46%

5

Lợi nhuận gộp

383,760

93% 199,118

169%

74,063

41%

6


Doanh thu hoạt
động tài chính

16,209

60% 10,141

349%

2,258

229%

371
%

24,179

96,616% 25

-43%

4


7

Chi phí tài chính

105,082


405
%

8

Chi phí bán hàng

166,995

9

Chi phí quản lý
doanh nghiệp

20,815

1,477%

1,320

27%

55% 107,804

79%

60,204

50%


45,294

46% 31,045

362%

6,721

1%

10

Lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh 82,598
doanh

67% 49,595

514%

8,077

51%

11

Thu nhập khác

6,828


86% 3,677

1,186%

286

-84%

12

Chi phí khác

1,084

10% 987

1,351%

68

-100
%

13

Lợi nhuận khác

5,745


114
%

1,140%

217

-100
%

14

Tổng lợi nhuận kế
88,342
tốn trước thuế

69% 52,285

530%

8,294

16%

15

Tổng Chi phí thuế
0
TNDN hiện hành


-100
0
%

-100%

2,351

17%

16

Lợi nhuận sau
thuế thu nhập
doanh nghiệp

88,342

69% 52,128

777%

5,943

15%

17

Lãi cơ bản trên cổ
phiếu (EPS)


1,867

78% 1,047

-100%

0

-100
%

18

P/E

8

-86
%

-100%

0

-100
%

19


Số Cổ Phiếu

47,238,53
85% 25,530,000 1%
0

25,245,720

-100
%

2,690

53

3. Các chỉ số tài chính
Q3
2009

STT

Q2
2009

Q1
2009

năm
2008


Q4
2008

87%

87%

83%

81%

81%

Tỷ lệ tài chính
1

Tài sản ngắn hạn/Tổng tài
sản

5


2 Tài sản dài hạn/Tổng tài sản

13%

13%

17%


19%

19%

3 Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn

72%

75%

66%

64%

63%

4 Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu

254%

307%

197%

175%

169%

28%


25%

34%

36%

37%

125%

117%

127%

129%

131%

7 Thanh toán nhanh

90%

71%

66%

67%

69%


8 Thanh tốn nợ ngắn hạn

15%

16%

14%

8%

8%

9 Vịng quay Tổng tài sản

22%

24%

29%

95%

22%

10 Vòng quay tài sản ngắn hạn

26%

28%


35%

119%

28%

11 Vòng quay vốn chủ sở hữu

69%

81%

76%

236%

55%

0%

0%

0%

0%

0%

5


Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn
vốn

6 Thanh toán hiện hành

12 Vòng quay Hàng tồn kho
13

Lợi nhuận trước thuế/Doanh
thu thuần

3%

2%

2%

2%

0%

14

Lợi nhuận sau thuế/Doanh
thu thuần

2%

2%


2%

2%

0%

15

Lợi nhuận trước thuế/Tổng
tài sản (ROA)

2%

2%

2%

6%

0%

16

Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ
sở hữu (ROE)

5%

7%


5%

15%

1%

2%

2%

2%

2%

0%

-10%

6%

45%

99%

-1%

18%

42%


-23%

78%

-11%

9%

-1%

5%

7%

1%

-15%

78%

100%

101%

-52%

Tỷ lệ tăng trưởng tài chính
1

Lợi nhuận trên vốn đầu tư

(ROIC)

2 Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
3

Lợi nhuận trên cổ phiếu
(EPS)

4 Vốn chủ sở hữu
5 Tiền mặt

III.Phân tích TCDN bằng mơ hình SWOT

6


1.Các yếu tố thuận lợi
- Là một đơn vị thành viên của tập đồn Dầu khí Việt nam, tiền thân là xí
nghiệp Liên doanh Vietsovpetro, do đó trong những năm vừa qua hoạt động
kinh doanh của PETROSETCO luôn nhận được sự hổ trợ tích cực của tập
đồn và các đơn vị thành viên trong ngành dầu khí.
- Nhà máy sản xuất và kiểm định vỏ bình khí Petro Vietnam kết thúc giai đoạn
đầu tư và đang phải hoạt động 2 ca/ ngày đáp ứng tiến độ giao hàng cho các
hợp đồng đã kí kết, bắt đầu giai đoạn thu hồi vốn và sinh lời.
- Bộ cơng nghiệp và tập đồn dầu khí việt nam đã ủng hộ và hổ trợ Công ty
triển khai nhà máy sản xuất Ethanol, nguồn nguyên liệu mới cho đất nước.
- Nokia đã tin tưởng và giao nhiệm vụ phân phối sản phẩm điện thoại di động
cho Công ty.
2. Điểm mạnh
- Hội tụ được đội ngũ lãnh đạo năng động, sáng tạo cùng với quyết tâm của

đồn thể cán bộ cơng nhân viên trong việc hồn thành vượt định mức mà Công
ty đề ra.
- Mạnh dạn mở rộng thị trường, phát triển các loại hình kinh doanh mới như:
kinh doanh xuất nhập khâu, cung ứng lao động đi làm việc có thời hạn ở nước
ngồi, sản xuất bình khí, bất động sản… và đã đem lại những thành cơng đáng
khích lệ thể hiện ở quy mơ tăng trưởng của công ty cả về doanh thu và lợi
nhuận.
- Việc công ty trở thành đại lý phân phối chính thức sản phẩm phân đạm cho
cơgn ty phân đạm và Hóa chất dầu khí với mạng lưới rộng khắp là yếu tố tích
cực đóng góp khơng nhỏ vào phần tăng trưởng doanh thu lợi nhuận, mảng
kinh doanh nói riêng và kết quả chung của cơng ty.

3.Các nhân tố khó khăn
Mảng dich vụ dầu khí chiếm 100% thị phần ngành PETROSETCO là đơn vị
có chất lượng dịch vụ cao nhất, uy tín nhất trong mảng dịch vụ đời sống trong
số 3 đơn vị đang làm dich vụ đời sống trên biển và trong bờ.
- Kinh doanh thương mại và xuất nhập khẩu hàng hóa: PETROSETCO là đơn vị
có nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, vì thế kinh
nghiệm và mối quan hệ là một lợi thế rất lớn của công ty.
- Phân phối điện thoại di động: PETROSETCO là đơn vị duy nhất trong ngành
làm đại lý cho Nokia, và là một trong số 4 nhà phân phối hạn chế cho thương
hiệu này.
-

7


- PETROSETCO là đơn vị duy nhất được tập doàn giao nhiệm vụ nghiên cứu và
khai thác nguồn nhiên liệu mới.
4.Triển vọng phát triển của ngành

Ngày 09/03/2006 Thủ tướng chính phủ đã có quyết định số 386/QĐ- TTG về
việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành dầu khí Việt Nam đến năm 2015
và định hướng đến năm 2025 với mục tiêu:
- Phát triển ngành dầu khí trở thành ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng đồng bộ,
bao gồm: tìm kiếm thăm dò, khai thác, vận chuyển chế biến, tồn trữ phân phối,
cung cấp dịch vụ xuất nhập khẩu. Xây dựng tập đồn dầu khí mạnh, kinh
doanh đa ngành, nhắm đến thị trường trong nước và quốc tế. Các mục tiêu cụ
thể của ngành:
Về khai thác tìm kiếm thăm dị dầu khí: Đẩy mạnh việc tìm kiếm thăm dị, gia
tăng trử lượng có thể khai thác, ưu tiên phát triển những vùng nước sâu, xa bờ,
tích cực triển khai hoạt động đầu tư tìm kiếm và thăm dị dầu khí ra nước ngồi.
Phấn đấu gia tăng trử lượng dầu khí đạt 35 – 40 triệu tấn quy dầu / năm
Về khai thác dầu khí: Khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm nguồn tài
nguyên dầu khí trong nước để sử dụng lâu dài, đồng thời tích cực mở rộng hoạt
động đầu tư khai thác dầu khí ở nước ngoài để bù đắp phần thiếu hụt từ khai thác
trong nước. Phấn đấu khai thác dầu thô giữ ở mức ốn định 18 – 20 triệu tấn/ năm
và khai thác khí 6 -17 tỷ m3 / năm.
Về phát triển cơng nghiệp khí: Tích cực phát triển thị trường thị tiêu thụ khí
trong nước, sử dụng khí tiết kiệm, hiệu quả kinh tế cao thơng qua sản xuất điện,
phân bón, hóa chất phục vụ các ngành công nghiệp , giao thông vận tải và tiêu
dùng gia đình. Xây dựng và vận hành an tồn, hiệu quả hệ thống đường ống dẫn
khí quốc gia, sản sàng kết nối với đường ống dẫn khí khu vực Đơng Nam Á phục
vụ cho nhu cầu sản xuất nhập khẩu khí. Riêng tổng cơng ty Dầu khí việt nam sản
xuất 10 – 15% tổng sản lượng điện của cả nước.
Về Cơng nghệ chế biến dầu khí: Tích cực thu hút vốn đầu tư của mọi thành
phần nền kinh tế, đặc biệt là đầu tư từ nước ngồi để phát triển nhanh cơng nghệ
chế biến dầu khí. Kết hợp có hiệu quả giữa các cơng trình lọc, hóa dầu, chế biến
khí để tạo ra được các sản phẩm càn thiết phục vụ cho nhu cầu của thị trường ở
trong nước và làm nguyên liệu cho các ngành cơng nghiệp khác.
Về phát triển dịch vụ dầu khí: Thu hút tối đa các thành phần kinh tế tham gia

phát triển dịch vụ để làm tăng nhanh tỷ trọng doanh thu dịch vụ trong tổng số
doanh thu của ngành. Phấn đấu đến 2010, doanht hu dịch vụ kỹ thuật dầu khí đạt
20-25%, đến 2015 đạt 25-30% tổng doanh thu của ngành và ổn định đến 2025.
Về phát triển khoa học – công nghệ: Tăng cường phát triển tiềm lực khoa học
– công nghệ, đầu tư trang thiết bị hiện đại để hiện đại hóa nhanh ngành dầu khí,
xây dựng lực lượng cán bộ, cơng nhân dầu khí mạnh cả về chất và lượng để có thể
tự điều hành được các hoạt động dầu khí cả ở trong nước và nước ngoài.
-

8


B. Phân tích ngành.
Hiện nay , HOSE và HNX có 23 cơng ty thuộc ngành dầu khí niêm yết. Theo
tính tốn, ngành dầu khí đem lại hiệu suất trung bình cho nhà đầu tư khoảng
17%.
Tiềm năng phát triển lâu dài của ngành dầu khí
Cổ phiếu các doanh nghiệp thuộc ngành dầu khí lâu nay đã giành được sự “nể
trọng” nhất định của giới đầu tư, khơng đơn giản chỉ vì kết quả kinh doanh của các
doanh nghiệp, mà cịn vì bản thân ngành dầu khí đã có một vị thế quan trọng với
tiềm năng phát triển lâu dài.
Ngành dầu khí Việt Nam hiện hoạt động tập trung vào các lĩnh vực xuất khẩu dầu
thô, lọc dầu, cung cấp các dịch vụ khai thác và chế biến sản phẩm dầu khí như gas,
hoá chất, phân đạm, phục vụ cho sản xuất điện và vận tải. Có nhiều lý do để ngành
dầu khí sẽ phát huy tốt hơn nữa trong những năm tới.
Thứ nhất, kim ngạch xuất khẩu dầu thô của Việt Nam đã tăng lên đáng kể nhờ sự
gia tăng cả về khối lượng xuất khẩu và giá. Với 5 mỏ được phát hiện năm 2008, trữ
lượng dầu khí của Việt Nam đã tăng lên 127 triệu tấn. Xuất khấu dầu mỏ đang đóng
góp lớn cho nguồn thu ngân sách nhà nước (trên 20% thu ngân sách nhà nước là từ
xuất khẩu dầu thô). Trong giai đoạn 2009 - 2015, Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt

Nam (PVN) sẽ đầu tư 19 tỷ USD để mở rộng các hoạt động lọc và chế biến dầu,
nhằm dần đáp ứng được nhu cầu dầu trong nước.
Thứ hai, nhu cầu về dầu thành phẩm ước tính tăng khoảng 8% và các nhà máy tại
Việt Nam đã và đang dần đáp ứng được nhu cầu này. Với việc Nhà máy Lọc dầu
Dung Quất, tiếp đó là Nhà máy Lọc dầu Nghi Sơn và Nhà máy số 3 Long Sơn đi vào
hoạt động, Việt Nam sẽ đáp ứng được một phần nhu cầu về dầu thành phẩm, khoảng
40% trong 1 - 2 năm gần đây và 70% trong 6 - 7 năm tới.
Thứ ba, thị trường gas và khí hố lỏng vẫn rất tiềm năng; các sản phẩm gas, hoá chất
và phân đạm ngày càng tăng, đặc biệt là trong các khu công nghiệp và dân dụng, với
9


mức tăng ước tính khoảng 10%/năm.
Thứ tư, các dịch vụ kỹ thuật (khoan và giàn khoan), dịch vụ vận chuyển, tài chính,
bảo hiểm dầu khí phục vụ ngành dầu khí cũng tăng lên, với việc mở rộng hoạt động
thăm dò và khai thác dầu cả ở trong nước và quốc tế.
Tất nhiên, khả năng tăng trưởng của ngành dầu khí vẫn phải đặt trong bối cảnh
tình hình kinh tế trong nước và thế giới. Trong những năm tới, Việt Nam sẽ vẫn phải
nhập khẩu dầu thô, chịu ảnh hưởng từ biến động của giá dầu thế giới.
Trong bối cảnh khó khăn, sự sụt giảm tiêu thụ xăng dầu toàn cầu sẽ ảnh hưởng tới
doanh thu xuất khẩu dầu của Việt Nam (giá trị xuất khẩu dầu vừa qua vẫn tăng là do
giá dầu thế thế giới tăng). Mặt khác, Việt Nam đang là nước nhập siêu xăng dầu, nên
chi phí xăng dầu tăng, cùng với nhu cầu xăng dầu tăng 14 - 15%/năm sẽ là thách
thức cho ngành dầu khí trong ngắn hạn.
Hơn nữa, khai thác dầu khí là khai thác tài nguyên, mà tài nguyên thì sẽ dần cạn
kiệt, một số mỏ dầu lớn như Bạch Hổ trữ lượng đã cạn dần. Do vậy, tiềm năng của
ngành dầu khí cịn phụ thuộc vào khả năng tìm kiếm những mỏ mới; khả năng hợp
tác với các nước khác ở khu vực châu Mỹ và Trung Đơng để thăm dị và khai thác;
khả năng phát triển các sản phẩm phái sinh từ dầu mỏ, như điện, đạm, khí đốt, hóa
dầu...


Kết quả đầu tư của nhóm cổ phiếu ngành dầu khí
Trở lại với các cổ phiếu của doanh nghiệp ngành dầu khí, hiện tại, trên các sàn giao
dịch chứng khoán TP.HCM và Hà Nội (HOSE và HNX) có 23 cơng ty thuộc ngành
dầu khí niêm yết, bao gồm các cơng ty sản xuất và kinh doanh dầu khí, khí hóa lỏng,
xăng dầu, hóa chất (DPM, PET, PGC...); doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ về giàn
khoan, kỹ thuật dầu khí (PVD, PVC, PVS); doanh nghiệp vận tải dầu khí (VSP,
PVT) hay cung cấp các dịch vụ tài chính, bảo hiểm (PVFC, PVI. Đây là nhóm cổ
phiếu có vị trí quan trọng trong danh mục của nhiều nhà đầu tư.
Theo tính tốn, ngành dầu khí đem lại hiệu suất trung bình cho nhà đầu tư khoảng
10


17%, trong đó hiệu suất sử dụng tài sản là 10%, tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận trung
bình là 20
Cùng với triển vọng tăng trưởng lâu dài do nhu cầu về các sản phẩm, chế phẩm từ
xăng dầu, khí đốt, hóa chất càng ngày càng tăng, các doanh nghiệp trong ngành dầu
khí cũng ngày càng chun mơn hóa trong hoạt động đầu tư, để đón đầu nhu cầu thị
trường và tập trung vào các sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Vì vậy, nhà đầu tư biết
chọn lọc các doanh nghiệp có thế mạnh về sản phẩm theo từng thời kỳ, đón được nhu
cầu thị trường đối với các sản phẩm đó, thì đầu tư vào cổ phiếu ngành dầu khí hồn
tồn có thể đem lại hiệu suất tốt trong trung và dài hạn.

C. Phân tích vĩ mơ
1. Kinh tế chính trị thế giới:
Bức tranh kinh tế thế giới đã có những tín hiệu lạc quan trên hầu hết các mặt sau
một thời gian dài suy thoái. Điều này khẳng định những hành động chống khủng
khoảng và suy thoái kinh tế của các nước trên thế giới đã đúng hướng. Với những
dấu hiệu như vậy, chứng tỏ nền kinh tế thế giới bước đầu đã chạm đáy, đà suy giảm
đã chậm lại. Tất cả đang chờ đợi sự hồi phục của kinh tế trong thời gian tới.

Triển vọng nền kinh tế trong thời gian tới:
+ Với những tin hiệu tốt thu được, khẳng định cách thức hành động của thế giới
đang đúng đắn. Các chính phủ tiếp tục khẳng định vai trị của mình trong điều
giúp hành kinh tế thốt khỏi suy thối. Hiện tại, các chính sách kinh tế tiếp tục
được duy trì, nhiều nước đã có những hành động mạnh tay hơn: Nới lỏng chính
sách tiền tệ, đẩy mạnh chính sách tài khóa, tung ra các gói kích cầu kinh tế.
Các biện pháp, chính sách này tiếp tục phát huy trong thời gian tới. Bởi tính độ
trễ, các giải pháp đã phát huy tác dụng tốt vào quý 3 và sẽ tác động tốt vào quý
4. Đặc biệt, là tác động mạnh mẽ của chính sách tiền tệ: Lãi suất thấp, tăng cung
tiền.
+ Hệ thống tài chính đã qua giai đoạn tồi tệ nhất, dần ổn định trở lại, thanh khoản
cao, lãi suất ở mức thấp, thị trường chứng khốn có giai đoạn hồi phục ấn tượng,
thanh khoản tăng mạnh, mức phục hồi đều từ 30-50%, thị trường bất động sản
11


vẫn giảm giá song mức giá đang dần ổn định, doanh số giao dịch đã ấm trở lại sau
giai đoạn đóng băng.

2.Mơi trường kinh tế vĩ mơ trong nước.
So sánh các chỉ số vĩ mô năm 2008 giữa Việt Nam và các nước trong khu vực:
Trung Quốc Malaysia Thái Lan Việt Nam
Tốc độ tăng trưởng
GDP
2007
2008
Cân đối ngân sách ( %GDP)
Cân đối tài khoản vãng
lai(%GDP)
Dự trữ ngoại hối ( tỷ USD )

Quy mơ gói kích thích ( tỷ
USD)
Quy mơ gói kích thích
( %GDP)
Thâm hụt dự kiến 2009
(%GDP)

11.9

6.3

4.9

8.5

9.1
0.2

5.1
-5.4

3.4
-1.4

6.3
-5.0

10.5
1995.0


10.6
100.0

-1.0
103.0

-13.7
23.0

586.0

1.9

8.7

8.0

16.7

1.0

3.5

14.5

4.8

8

3


- Tốc độ tăng trưởng GDP:
Do phải cân bằng giữa nhiều mục tiêu nhằm ổn định kinh tế vĩ mơ, cùng tác
động suy thối tồn cầu, từ những phân tích trên mức tăng trưởng GDP mà Việt Nam
có thể đạt là 4.5%.

- Thâm hụt ngân sách:
Từ những quyết định của Chính phủ về thực hiện gói kích cầu 8 tỷ USD, mức
thâm hụt ngân sách của Việt Nam năm 2009 sẽ chạm 8%, đây là mức rất đáng ngại
có những tác động ngắn hạn cũng như dài hạn. Mức 8% gấp 2 lần của nhiều nước.
Gói kích cầu 8 tỷ USD là khá lớn so với các nước khác ( theo %GDP), trong khi các
yếu tố như cấn cân vãng lai, dự trữ ngoại tệ đều không bằng các nước khác, điều này
sẽ gây ra nhiều biến động. Rõ ràng, quyết tâm của chính phủ là cần thiết bởi nguồn
vốn đầu tư bị ảnh hưởng do suy thối tồn cầu, xuất khẩu ( khơng tính vàng) sụt
giảm, cần mạnh tay tăng đầu tư cơng kích thích kinh tế trong nước.
12


Nhưng gói kích cầu 8 tỷ USD là khá lớn làm mức thâm hụt ngân sách vượt
quá mức an toàn cho phép. Trong bảng trên khi so sánh với các nước về các chỉ số
dự trữ ngoại tệ, tài khoản vãng lai, thâm hụt ngân sách, lạm phát rõ ràng gói kích cầu
8 tỷ USD là khơng an tồn, mức kích cầu 6 tỷ USD sẽ làm cân bằng nền kinh tế hơn.
Những nguồn huy động vốn tài trợ cho thâm hụt ngân sách: Phát hành trái
phiếu, đẩy mạnh huy động vốn từ các ngân hàng, sử dụng hợp lý nguồn dự trữ, vay
nợ từ nước ngồi và thơng qua việc in thêm tiền. Do vậy, nguồn tài trợ cho chi ngân
sách là hoàn toàn được. Tuy nhiên, mức huy động lớn sẽ tác động đến các yếu tố vĩ
mô như lãi suất, lạm phát, tỷ giá, … Do vậy, cần cân bằng giữa các kênh huy động
vốn nhằm ổn định các yếu tố đó.
Mức thâm hụt ngân sách sẽ giảm xuống 5% vào năm 2010.


- Biến động lãi suất:
Trong thời gian còn lại của năm áp lực tăng lãi suất ngày càng lớn:
+ Yêu cầu vốn cho nền kinh tế đang dần trở lại ( tháng 4 dư nợ tăng 4.86% tháng
5 dự kiến tăng khoảng 4 %), tốc độ tăng huy động chậm hơn điều này khiến các ngân
hàng tăng lãi suất huy động. Trong nửa đầu tháng 5 đã diễn ra cuộc đua lãi suất huy
động ở khối ngân hàng, mức bình quân đều tăng lên khoảng 9-9.5%/ năm, có ngân
hàng đã 9.7%. Dự báo trong thời gian còn lại của năm các ngân hàng sẽ phải tiếp tục
đẩy mạnh huy động vốn để đáp ững nguồn vốn cho nền kinh tế.
+ Trái phiếu sẽ là nguồn huy động chính nhằm tài trợ cho chi ngân sách, tuy nhiên
những cuộc đấu thầu gần đây không thành công do mức lãi suất trần thấp ( khoảng
8%) trong khi các đơn vị đấu thầu yêu cầu mức trên 9%. Do vậy, lãi suất trái phiếu
sẽ bị đẩy lên tạo tính hấp dẫn. Kéo theo lãi suất ngân hàng sẽ nhích lên.
+ Bóng dáng của lạm phát là rất rõ ràng, trong khi các nước chỉ số lạm phát
2009 dự báo ở mức khá thấp, nhiều nước lo giảm phát thì chỉ số CPI của Việt Nam
sẽ vẫn tăng khoảng 6%.
+ Giảm lãi suất cũng tác động không tốt lên tình hình tỷ giá.
Do vậy, lãi suất cơ bản tiếp tục duy trì ở mức này trong một vài tháng tới, khi
nền kinh tế ổn định sẽ tăng lên 8%. Lãi suất huy động có thể chạm ngưỡng 10-10.5%
trong năm nay.
- Chỉ số lạm phát CPI:

13


Có nhiều áp lực làm tăng chỉ số CPI trong năm nay, so sánh với các nước khác có thể
thấy Việt Nam quá dễ tổn với lạm phát. Các nguyên nhân chính:
+ Nguyên nhân chủ đạo và cũng là lý do giải thích sự khác biệt với các nước là cơ
cấu kinh tế bất hợp lý, không hiệu quả. Việc cải tổ cơ cấu kinh tế địi hỏi phải có sự
cải cách mạnh mẽ và lâu dài.
+ Chính phủ thực hiện mạnh mẽ các giải pháp kích thích kinh tế, chính sách tài khóa

và tiền tệ mở rộng, làm tăng nguồn vốn đầu tư, nguồn cùng tiền ra nguồn kinh tế, dự
báo mức tăng trưởng tín dụng có thể lên đến 30% trong năm 2009, thâm hụt ngân
sách ở mức báo động. Đặc biệt, mức thâm hụt ngân sách lớn là sức ép lên lạm phát
trong những năm tới.
+ Giá cả hàng hóa sẽ có xu hướng tăng khi nền kinh tế thế giới dần phục hồi, gây áp
lực lên đầu vào. Chẳng hạn, so với đầu năm giá xăng đã tăng 14%, các mặt hàng
xăng dầu còn lại tăng khoảng 4.5%.
+ Tỷ giá tăng lên có thể làm cho nước ta nhập khẩu lạm phát bởi tỷ trọng nhập khẩu
so với GDP là khá lớn ( năm 2008 nhập khẩu so với GDP là 117%, năm 2009 sẽ vẫn
trên 100%), trong khi giá cả hàng hóa có xu hướng tăng.
Với những phân tích trên, cùng phân tích giỏ hàng hóa trong CPI, dự báo chỉ số CPI
tiếp tục tăng trong tháng 5,6,7 ( CPI tháng 5 khoảng 0.5-0.7%, tháng 6 khoảng
0.5-0.8%, tháng 7 khoảng 0.5-0.8%) các tháng tiếp theo 8,9,10 mức tăng nhẹ, các
tháng cuối năm 11,12 mức tăng có thể 0.5-1%.
Trong năm 2009, chỉ số CPI khoảng 6%, rõ ràng đây là mức quá cao trong bối cảnh
kinh tế toan cầu suy thoái, và tốc độ tăng trưởng thấp chỉ khoảng 4.5%. Điều này ảnh
hưởng đến sức mua và mức sống của người dân.
- Cán cân thanh toán:
Năm 2009, thậm hụt thương mại tối đa là 5 tỷ USD giảm đi nhiều so với năm 2008,
mức nhập siêu giảm do xuất khẩu tăng nhẹ trong khi nhập khẩu giảm hơn 25%. Với
sự yếu đi của tiền đồng, giá hàng hóa ngun vật liệu như dầu thơ, cao su, hàng nơng
sản có xu hướng tăng, các doanh nghiệp xuất khẩu được hỗ trợ sẽ kích thích xuất
khẩu làm giảm sức ép thâm hụt thương mại.
Tỷ giá tiếp tục chịu sức ép do thâm hụt ngân sách cao, tiền đồng vẫn đang bị định giá
cao khoảng 3%, nhập siêu, chính sách tiền tệ và tài khóa mở rộng, chỉ số CPI của
Việt Nam tiếp tục tăng 6% trong khi Mỹ chỉ tăng dưới 1%, nhiều nước giảm...Tỷ giá
nên được điều hành linh hoạt, từng bước phá giá để hướng tới cân bằng.
14



Kết luận: Do nền kinh tế tiềm ẩn nhiều yếu tố nhạy cảm, cơ cấu kinh tế bất hợp lý,
nên kinh tế Việt Nam năm 2009 khơng thể có bước hồi phục đột phá, tốc độ tăng
trưởng khoảng 4.5%. Nhìn chung các chỉ số kinh tế năm 2009 sẽ không được tốt,
nhiều chỉ số ở ngưỡng nhạy cảm, gây sức ép lên nền kinh tế. Tuy nhiên, với những
đặc điểm và lợi thế khác biệt, tình hình vĩ mơ sẽ được duy trì ổn định, quá trình phục
hồi diễn ra từ từ và khơng có những biến động mạnh. Mức độ phục hồi của thế giới
đặc biệt quan trọng với nền kinh tế Việt Nam.

15



×