Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng toán lớp 3 mới nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 44 trang )

I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Tiểu học là cấp học đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển
nhân cách của con người, đặt nền tảng cho cấp học phổ thông và các cấp học
trên. Là chủ nhân tương lai của đất nước, đòi hỏi học sinh phải có vốn kiến thức
cần thiết.
Môn Toán ở bậc Tiểu học đóng vai trò quan trọng, cung cấp những kiến
thức cơ bản về số học, các yếu tố hình học, đo đại lượng, giải toán. Bên cạnh đó,
khả năng giáo dục của môn Toán rất phong phú. Ngoài việc giúp học sinh phát
triển tư duy, khả năng suy luận, trau dồi trí nhớ, giải quyết vấn đề có căn cứ
khoa học, chính xác, môn Toán còn giúp học sinh phát triển trí thông minh, tư
duy độc lập sáng tạo, kích thích óc tò mò, tự khám phá và rèn luyện một phong
cách làm việc khoa học; góp phần giáo dục ý chí, đức tính tốt chịu khó, nhẫn
nại, cần cù trong học tập.
Giải toán nói chung và giải toán ở bậc Tiểu học nói riêng là hoạt động
quan trọng trong quá trình dạy và học Toán, nó chiếm khoảng thời gian tương
đối lớn trong nhiều tiết học cũng như toàn bộ chương trình môn toán. Việc dạy
và học giải toán ở bậc tiểu học nhằm giúp học sinh biết cách vận dụng những
kiến thức về toán, được rèn kỹ năng thực hành với những yêu cầu được thực
hiện một cách đa dạng phong phú. Thông qua việc giải toán giúp học sinh ôn
tập, hệ thống hoá, củng cố các kiến thức và kỹ năng đã học. Ngoài ra, các em
còn được hình thành và phát triển khả năng tư duy logic, diễn đạt và trình bày
một vấn đề toán học nói riêng trong đời sống. Giải toán có lời văn không chỉ
giúp học sinh thực hành vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế, mà còn rèn
luyện khả năng diễn đạt ngôn ngữ thông qua việc trình bày lời giải một cách rõ
ràng, chính xác và khoa học. Việc giải toán hình thành nhịp cầu nối toán học
trong nhà trường và ứng dụng toán học trong đời sống xã hội. Các kiến thức giải
toán rất thực tế và gần gũi với cuộc sống hàng ngày của học sinh. Qua các ví dụ
cụ thể giúp học sinh nhận biết số và hình, phản ánh các mối quan hệ về số lượng
và hình dạng không gian của thế giới hình học. Tổ chức các hoạt động thực hành
tính, đo lường, giải toán có nội dung thực tế để giúp học sinh nhận biết toán học
có nhiều ứng dụng trong thực tiễn.


Với tầm quan trọng như vậy của môn Toán trong dạy học ở bậc tiểu học
nói chung và lớp 3 nói riêng, trong những năm gần đây, nhà trường luôn tạo điều
kiện cho công tác giảng dạy, trang bị đầy đủ sách giáo khoa, sách tham khảo và
được học về sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại. Đội ngũ giáo viên yêu
nghề, có năng lực sư phạm. Đồng thời nhà trường đều tổ chức các buổi thao
giảng, thảo luận chuyên đề về môn Toán để nâng cao năng lực giảng dạy cũng
như hiệu quả các tiết dạy thuộc môn học này.
Qua thời gian 2 năm giảng dạy ở lớp 3, tôi nhận thấy phần lớn các em đều
hoàn thành nội dung môn học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng. Bên cạnh đó, vẫn
còn một vài em chưa thể tự mình hoàn thành bài toán giải có lời văn, đặc biệt là
bài toán giải bằng hai phép tính. Cái khó khăn chủ yếu của các em là chưa thể tự
1


viết câu lời giải và chưa xác định được phép tính, có em xác định được phép tính
nhưng tính toán chưa chính xác.
Thực tế năm học 2017 – 2018, tôi được nhà trường phân công chủ nhiệm
lớp 3A. Lớp tôi chủ nhiệm có sĩ số 23 học sinh, hầu hết các em đã hoàn thành
được kiến thức và kĩ năng của môn Toán theo chuẩn kiến thức – kĩ năng. Tuy
nhiên, vẫn còn một vài em chưa xác định được dạng toán; không hiểu bài toán
cho biết những gì, bài toán yêu cầu làm gì; chưa phân tích được bài toán; chưa
nắm được quy trình giải các dạng toán; có em chưa viết được câu lời giải hoặc
chưa xác định được phép tính; có em thực hiện được bài giải nhưng tính toán
chưa cẩn thận; các em cảm thấy rất căng thẳng, lo lắng, chưa tự tin khi học môn
Toán, đặc biệt là bài toán có lời văn giải bằng hai phép tính. Tuy nhiên, khi tôi
đặt các câu hỏi cụ thể, phù hợp với từng đối tượng học sinh, hướng dẫn các em
phân tích bài toán một cách chi tiết, cụ thể thì các em có thể tự thực hiện được
bài giải.
. .Vì vậy, bản thân tôi luôn trăn trở, mong muốn tìm biện pháp giúp các em
có thể tự thực hiện được bài toán giải bằng hai phép tính. Vậy làm thế nào để

giúp các em có thể tự giải được bài toán có lời văn bằng hai phép tính? Giải
pháp tôi đưa ra là: Sử dụng phương pháp vấn đáp để hướng dẫn học sinh thực
hiện bài toán có lời văn giải bằng hai phép tính nhằm nâng cao chất lượng dạy
học môn Toán cho học sinh lớp 3A Trường Tiểu học Vạn Thọ 2.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương của Trường Tiểu
học Vạn Thọ 2: lớp 3A (23 học sinh) là lớp thực nghiệm và lớp 3B (21 học sinh)
là lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế trong học
kì 1. Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của
học sinh: lớp thực nghiệm đã đạt kết quả học tập cao hơn so với lớp đối chứng.
Kết quả kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm có giá trị trung bình là 8.96;
kết quả kiểm tra sau tác động của lớp đối chứng là 7.29.
Kết quả kiểm chứng t-test cho thấy p = 0,00001 < 0,05, đây là kết quả rất
có ý nghĩa, tức là có sự khác biệt rất lớn giữa điểm trung bình của lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng. Kết quả này không phải là ngẫu nhiên mà là do tác
động mang lại.
Mức độ ảnh hưởng SMD = 1.32. So sánh kết quả SMD với bảng tham
chiếu Cohen thì đây là mức ảnh hưởng rất lớn. Điều đó chứng tỏ rằng việc sử
dụng phương pháp vấn đáp để hướng dẫn học sinh thực hiện bài toán có lời văn
giải bằng hai phép tính đã nâng cao chất lượng dạy học môn Toán cho học sinh
lớp 3A Trường Tiểu học Vạn Thọ 2.
II. GIỚI THIỆU
1. Hiện trạng:Trường Tiểu học Vạn Thọ 2 – huyện Vạn Ninh - tỉnh
Khánh Hòa có hai lớp 3 với hai giáo viên trực tiếp giảng dạy trong khối (cả hai
giáo viên đều nhiệt tình, có trách nhiệm trong công việc, có trình độ đào tạo từ
Cao đẳng trở lên).
2


Qua dự giờ các tiết dạy môn Toán của các thầy cô trong trường cũng như
các tiết dạy của chính bản thân, tôi nhận thấy rằng mặc dù chúng tôi đã cố gắng

sử dụng và phối hợp các phương pháp dạy học đặc thù của bộ môn nhưng một
số học sinh đọc chưa thành thạo nên chưa hiểu nội dung bài toán, chưa xác định
được yêu cầu của bài toán; cũng có một số học sinh chưa phân tích được bài
toán nhưng giáo viên chỉ đặt các câu hỏi theo quy trình hướng dẫn giải bài toán
có lời văn chung mà chưa gợi mở, hướng dẫn để học sinh hiểu rõ vấn đề, nắm
được nội dung bài toán, vì vậy nên học sinh lúng túng khi viết câu lời giải và
chưa xác định được phép tính. Dần dần học sinh không xác định được dạng
toán, gặp khó khăn khi diễn đạt câu lời giải và xác định phép tính.
Trình độ của các em không đồng đều nên bên cạnh một số em tính toán
nhanh, giải toán giỏi, tích cực làm bài thì những học sinh tính toán chậm, chưa
tự tin khi giải toán lại không tích cực, không chủ động giải toán, từ đó, kỹ năng
giải toán của các em càng kém đi. Các em sẽ dần mất hứng thú với môn Toán.
Để thay đổi hiện trạng trên, tôi đã Sử dụng phương pháp vấn đáp để
hướng dẫn cho học sinh lớp tôi chủ nhiệm thực hiện bài toán có lời văn giải
bằng hai phép tính.
2. Giải pháp thay thế:
Sử dụng phương pháp vấn đáp để hướng dẫn học sinh thực hiện bài toán
có lời văn giải bằng hai phép tính nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Toán
cho học sinh lớp 3A Trường Tiểu học Vạn Thọ 2.
Việc sử dụng phương pháp vấn đáp để hướng dẫn cho học sinh giải toán
được thực hiện xuyên suốt trong các giờ dạy bài toán giải bằng hai phép tính.
Tuy nhiên, nếu chỉ hướng dẫn theo quy trình chung thì một số học sinh khó khăn
về học khó có thể thực hiện được. Công việc đầu tiên là phân loại các dạng bài
toán giải bằng hai phép tính, sau đó hướng dẫn giúp các em nhận biết từng dạng
và cuối cùng là hướng dẫn giải. Công việc hướng dẫn giải một bài toán có lời
văn giải bằng hai phép tính, đặc biệt là hướng dẫn cho những học sinh khó khăn
về học có thể làm được là một vấn đề hết sức khó khăn. Để tạo hứng thú giải
toán cho học sinh, các bài toán không nhất thiết nằm trong chương trình sách
giáo khoa, mà có thể cho học sinh giải những bài toán trên báo, tạp chí, sách
tham khảo,..... Việc tổ chức cho các em giải toán cũng được thay đổi với nhiều

hình thức khác nhau: cho học sinh giải toán cá nhân, giải toán theo nhóm, theo
tổ,… Khi các em giải toán thành thạo hơn, có thể cho cá nhân thi đua giải toán
hoặc các nhóm thi đua giải toán với nhau,….
Về vấn đề hướng dẫn học sinh thực hiện bài toán có lời văn giải bằng hai
phép tính đã có nhiều tác giả đề cập:
“Các giải pháp để rèn luyện kĩ năng giải toán cho học sinh lớp 3” của
Nguyễn Thị Thu Hiền – Trường Tiểu học Ba Đồn 1 – Ba Đồn – Quảng Bình.
“Biện pháp giúp học sinh lớp 3 học tốt giải toán có lời văn” của Nguyễn
Thị Hồng Nhung – Trường Tiểu học Đạo Thạnh A – Mỹ Tho – Tiền Giang.
3


Các đề tài trên đều đề cập đến việc nâng cao chất lượng giải toán bằng
một số giải pháp nhưng chưa thấy đề tài nào đề cập đến vấn đề sử dụng hệ thống
câu hỏi phù hợp với từng đối tượng học sinh để nâng cao chất lượng giải toán có
lời văn bằng hai phép tính. Bản thân tôi muốn trên cơ sở các đề tài của các tác
giả đã đề cập sẽ đi sâu vào nghiên cứu cụ thể hơn và đánh giá được hiệu quả của
việc sử dụng hệ thống câu hỏi phù hợp với từng đối tượng học sinh để nâng cao
chất lượng giải toán có lời văn bằng hai phép tính, từ đó giúp các em học sinh
tích cực, chủ động, tự tin khi giải toán có lời văn, đặc biệt là bài toán giải bằng
hai phép tính và yêu thích môn Toán.
3. Vấn đề nghiên cứu: Việc sử dụng phương pháp vấn đáp để hướng dẫn
học sinh thực hiện bài toán có lời văn giải bằng hai phép tính có nâng cao chất
lượng dạy học môn Toán cho học sinh lớp 3A Trường Tiểu học Vạn Thọ 2
không?
4. Giả thuyết nghiên cứu: Có, việc sử dụng phương pháp vấn đáp để
hướng dẫn học sinh thực hiện bài toán có lời văn giải bằng hai phép tính có nâng
cao chất lượng dạy học môn Toán cho học sinh lớp 3A Trường Tiểu học Vạn
Thọ 2.
III. PHƯƠNG PHÁP

1. Khách thể nghiên cứu:
Trường Tiểu học Vạn Thọ 2 là nơi tôi đang công tác giảng dạy. Tôi nhận
thấy trường có những điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu ứng dụng.
a. Giáo viên:
Cả hai giáo viên tham gia nghiên cứu đều nhiệt tình trong giảng dạy, có
tinh thần trách nhiệm cao, có trình độ đào tạo từ Cao đẳng trở lên.
- Bản thân tôi dạy lớp thực nghiệm (lớp 3A)
- Thầy Huỳnh Văn Sáu dạy lớp đối chứng (lớp 3B)
b. Học sinh:
Tôi chọn học sinh lớp 3A làm lớp thực nghiệm và lớp 3B làm lớp đối
chứng vì hai lớp này có nhiều điểm tương đồng nhau về sĩ số và giới tính, có
học lực tương đương nhau.
Bảng 1: Số lượng giới tính và chất lượng môn Toán (cuối năm lớp 2)
Lớp Tổng số Nữ
học sinh

Chất lượng môn Toán (Cuối năm lớp 2)
Điểm 9 -10

Điểm 7-8

Điểm 5-6

Điểm < 5

SL

%

SL


%

SL

%

SL

%

3A

23

9

8

34,8

10

43,5

5

21,7

0


0

3B

21

10

6

28,6

9

42,9

6

28,6

0

0

Về ý thức học tập, tất cả các em học sinh ở hai lớp đều tích cực, chủ động.
4


Về phương tiện, đồ dùng học tập của cả hai lớp đều đầy đủ.

2. Thiết kế nghiên cứu:
Chọn hai lớp 3A và 3B, trong đó lớp 3A là lớp thực nghiệm và lớp 3B là
lớp đối chứng.
Chúng tôi dùng bài kiểm tra môn Toán giữa tháng 11 (do tổ khối 3 ra đề,
có sự phê duyệt của chuyên môn nhà trường) làm bài kiểm tra chung cho cả hai
lớp trước tác động. Kết quả như sau:
Bảng 2. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương
Nhóm

Số HS

Điểm TBC

Độ lệch chuẩn

P

Thực nghiệm
(Lớp 3A)

23

6.39

0.94

0.972

Đối chứng
(Lớp 3B)


21

6.38

0.97

Ta thấy p = 0.972 > 0.05 nên sự chênh lệch về điểm số trung bình của hai
nhóm là không có ý nghĩa, chênh lệch có thể xảy ra do ngẫu nhiên, hai nhóm
được coi là tương đương.
Tôi chọn thiết kế 2: Kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với hai
nhóm tương đương.
Bảng 3. Bảng thiết kế kiểm tra trước và sau tác động với nhóm tương
đương

Nhóm

Thực nghiệm

Đối chứng

Kiểm tra trước tác
động

Tác động

Kiểm tra sau tác
động

O1


Sử dụng phương pháp
vấn đáp phù hợp với
từng đối tượng để
hướng dẫn học sinh
giải bài toán có lời văn
bằng hai phép tính

O3

O2

Hướng dẫn học sinh
giải bài toán có lời văn
bằng hai phép tính theo
quy trình chung

O4

Ở thiết kế này, tôi dùng phép kiểm chứng T - test độc lập.
3. Quy trình nghiên cứu:
5


Hai giáo viên dạy hai lớp tham gia nghiên cứu thống nhất về thiết kế bài
dạy, kiểm tra, đánh giá học sinh.
* Chuẩn bị bài dạy:
+ Tôi dạy lớp thực nghiệm: Khi soạn bài và giảng dạy trên lớp, tôi chú ý
sử dụng hệ thống câu hỏi phù hợp với từng đối tượng học sinh để hướng dẫn các
em giải bài toán có lời văn bằng hai phép tính.

+ Thầy Sáu dạy lớp đối chứng: Khi soạn bài và giảng dạy trên lớp, thầy
hướng dẫn giải toán theo quy trình chung, không dự kiến hệ thống câu hỏi phù
hợp với từng đối tượng học sinh để hướng dẫn học sinh giải bài toán có lời văn
bằng hai phép tính, quy trình soạn giảng được tiến hành bình thường.
* Tiến trình dạy thực nghiệm:
Áp dụng biện pháp sử dụng phương pháp vấn đáp để hướng dẫn học sinh
giải bài toán có lời văn bằng hai phép tính từ giữa tháng 11 đến đầu tháng 01
năm học 2017 - 2018, cụ thể từ tuần 11 đến tuần 17. Trong quá trình tiến hành
nghiên cứu, hai lớp vẫn thực hiện theo Kế hoạch dạy học được quy định tại
Quyết định số 16/2005/BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành về
Chương trình giáo dục phổ thông và thời khóa biểu của trường Tiểu học Vạn
Thọ 2 để đảm bảo tính khách quan, tự nhiên. Cụ thể như sau:
Bảng 4. Bảng kế hoạch dạy thực nghiệm của lớp 3A
Ngày dạy

Lớp

Tên bài dạy

21/11/2017

3A

Luyện tập (trang 56)

23/11/2017

3A

Luyện tập (trang 58)


25/11/2017

3A

Luyện tập (trang 60)

28/11/2017

3A

Luyện tập (trang 62)

30/11/2017

3A

Luyện tập (trang 64)

04/12/2017

3A

Luyện tập (trang 67)

06/12/2017

3A

Luyện tập (trang 69)


13/12/2017

3A

Giới thiệu bảng nhân

14/12/2017

3A

Giới thiệu bảng chia

15/12/2017

3A

Luyện tập (trang 76)

18/12/2017

3A

Luyện tập chung (trang 77)

21/12/2017

3A

Tính giá trị của biểu thức (tt) (trang 80)


25/12/2017

3A

Tính giá trị của biểu thức (tt) (trang 82)

27/12/2017

3A

Luyện tập chung (trang 83)

Bảng 5. Bảng kế hoạch dạy đối chứng của lớp 3B
Ngày dạy

Lớp

Tên bài dạy
6


21/11/2017

Luyện tập (trang 56)

23/11/2017

3B
3B


25/11/2017

3B

Luyện tập (trang 60)

28/11/2017

3B

Luyện tập (trang 62)

30/11/2017

3B

Luyện tập (trang 64)

04/12/2017

3B

Luyện tập (trang 67)

06/12/2017

3B

Luyện tập (trang 69)


13/12/2017

3B

Giới thiệu bảng nhân

14/12/2017

3B

Giới thiệu bảng chia

15/12/2017

3B

Luyện tập (trang 76)

18/12/2017

3B

Luyện tập chung (trang 77)

21/12/2017

3B

Tính giá trị của biểu thức (tt) (trang 80)


25/12/2017

3B

Tính giá trị của biểu thức (tt) (trang 82)

27/12/2017

3B

Luyện tập chung (trang 83)

Luyện tập (trang 58)

* Các bài kiểm tra được đánh giá, cho điểm theo thông tư 30/2014/TTBGDĐT, ngày 28/8/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành về Quy định
đánh giá học sinh tiểu học và thông tư 22/2016/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 9
năm 2016 về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu
học ban hành kèm theo thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Đo lường
Sử dụng công cụ đo: sử dụng bài kiểm tra
+ Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra do tổ 3 ra đề, có sự phê
duyệt của chuyên môn nhà trường (xem phần phụ lục) được tổ chức vào ngày
10/11/2017 (cuối tuần 10). Bài kiểm tra trước tác động gồm 4 bài tập, trong đó
có 2 bài tập trắc nghiệm dạng nhiều lựa chọn và 2 bài tập tự luận.
+ Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra bài kiểm tra do tổ 3 ra đề, có
sự phê duyệt của chuyên môn nhà trường (xem phần phụ lục) được tổ chức vào
ngày 05/01/2018 (cuối tuần 18). Bài kiểm tra sau tác động gồm 4 bài tập, trong
đó có 2 bài tập trắc nghiệm dạng nhiều lựa chọn và 2 bài tập tự luận.

Kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu thu thập được, chúng tôi đã sử dụng
phương pháp kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với lớp đối chứng và
lớp thực nghiệm vào giữa tháng 11 và vào đầu tháng 01 năm học 2017 - 2018.
7


Sau đó sử dụng phương pháp chia đôi dữ liệu bằng công thức Spearman-Brown
để tính độ tin cậy của toàn bộ dữ liệu.
Kiểm chứng độ giá trị của dữ liệu, chúng tôi đã chú ý đến kiểm tra độ giá
trị về mặt nội dung của các câu hỏi dựa vào mục tiêu và chuẩn kiến thức của
môn học. Tham khảo ý kiến của các giáo viên có kinh nghiệm, đồng thời kiểm
tra độ tương quan của hai tập hợp số điểm ở hai lần kiểm tra trước và sau tác
động đối với cả hai lớp.
Ngoài ra, để đảm bảo tính khách quan và chính xác, chúng tôi còn sử
dụng hình thức đánh giá qua nhận xét của giáo viên khi dự giờ thăm lớp và nhận
xét của nhà trường qua các tiết dự giờ thăm lớp.
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
1. Phân tích dữ liệu:

Bảng 5. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Lớp thực nghiệm
(Lớp 3A)

Lớp đối chứng
(Lớp 3B)

Mode

8.00


6.00

Trung vị

9.00

7.00

Giá trị trung bình

8.96

7.29

Độ lệch chuẩn

0.82

1.27

p (T-test độc lập)

0.00001

SMD (mức độ ảnh hưởng)

1.32

Như ở trên đã chứng minh rằng kết quả của hai nhóm trước tác động là
tương đương. Sau tác động, kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng T-test cho kết quả

p = 0.00001 < 0.05, cho thấy sự chênh lệch giữa ĐTB nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, tức là sự chênh lệch này không ngẫu nhiên mà là
do kết quả tác động.
Qua bảng trên, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn: SMD = 1.32 > 1. So
sánh kết quả SMD với bảng tham chiếu Cohen cho thấy mức độ ảnh hưởng của
tác động đến kết quả học tập của nhóm thực nghiệm là rất lớn. Điều đó cho thấy
mức độ ảnh hưởng của dạy học có tác động đến TBC của nhóm thực nghiệm là
rất lớn.
Như vậy, giả thuyết của đề tài “Sử dụng phương pháp vấn đáp để hướng
dẫn học sinh thực hiện bài toán có lời văn giải bằng hai phép tính nhằm nâng
cao chất lượng dạy học môn Toán cho học sinh lớp 3A Trường Tiểu học Vạn
Thọ 2” đã được kiểm chứng.
Hình 1. Biểu đồ so sánh ĐTB trước tác động và sau tác động của nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng
8


2. Bàn luận
Điểm trung bình bài kiểm tra trước tác động của nhóm thực nghiệm là
6.39 và nhóm đối chứng là 6.38. Giá trị p = 0.972 > 0.05. Điều đó chứng tỏ hai
lớp trước tác động là tương đương nhau. Điểm trung bình bài kiểm tra sau tác
động của lớp thực nghiệm là 8.96, lớp đối chứng là 7.29; độ chêch lệch điểm
trung bình của hai lớp là 1.67. Điều đó chứng tỏ sự chênh lệch điểm trung bình
sau tác động của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng rất có ý nghĩa, tức là không
phải ngẫu nhiên mà do tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) là 1.32 chứng tỏ biện pháp tác
động có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả.
Phép kiểm chứng T-test độc lập, điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
của hai lớp 3A và 3B là p = 0.00001 < 0.05. Kết quả này khẳng định sự chênh
lệch điểm trung bình của hai nhóm không phải do ngẫu nhiên mà do kết quả quá

trình tác động mang lại, điểm lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Mặt khác,
không có học sinh nào điểm dưới trung bình, điều đó cho thấy tất cả học sinh
trong nhóm đã chú ý tham gia học tập một cách tích cực, mang lại kết quả học
môn Toán của lớp 3 cao hơn.
Trong quá trình giảng dạy, tôi đã áp dụng biện pháp trên và nhận thấy học
sinh hứng thú khi học tập. Các em có thể tự viết câu lời giải, tự xác định được
phép tính cho bài giải, từ đó, giúp các em cảm thấy tự tin hơn khi giải toán. Học
sinh thích học môn toán hơn, kĩ năng giải toán của các em được nâng lên rõ rệt.
Sự tiến bộ của học sinh được biểu hiện qua những lời nhận xét. Từ kết quả đó đã
làm cho phụ huynh học sinh tin tưởng hơn, an tâm hơn về việc học của con em
mình.
Như vậy giả thuyết của đề tài : “Sử dụng phương pháp vấn đáp để hướng
dẫn học sinh thực hiện bài toán có lời văn giải bằng hai phép tính nhằm nâng
cao chất lượng dạy học môn Toán cho học sinh lớp 3A Trường Tiểu học Vạn
Thọ 2” đã được kiểm chứng.
9


* Hạn chế:
Nghiên cứu này thực hiện trong phạm vi một lớp học cho thấy có tác động
lớn. Tuy nhiên khi áp dụng sẽ gặp một số khó khăn nên cần chú ý cách thiết kế
kế hoạch bài học hợp lí, cần dự kiến trước hệ thống câu hỏi chặt chẽ, phù hợp
với từng đối tượng học sinh; biết vận dụng phương pháp và hình thức dạy học
linh hoạt, đồng thời biết phối hợp và tìm kiếm nhiều nguồn thông tin để phục vụ
tốt hơn cho giờ dạy và học.
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Như vậy, việc áp dụng giải pháp sử dụng phương pháp vấn đáp sao cho
phù hợp với từng đối tượng học sinh lớp tôi chủ nhiệm thì hiệu quả giải toán có
lời văn bằng hai phép tính của các em được tăng lên rõ rệt. Ban đầu, từ một lớp

còn nhiều em lúng túng khi viết câu lời giải thứ nhất trong bài giải có lời văn
bằng hai phép tính và chưa tự tin khi xác định phép tính cho bài giải thì nay số
lượng ấy đã giảm, các em tự viết được câu lời giải, tự xác định được phép tính
cho bài giải, tự tin hơn, yêu thích giờ học toán hơn. Để đạt được kết quả như vậy
thì cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa cô và trò. Sự yêu nghề của cô kèm với sự
quyết tâm, nỗ lực của trò. Là một giáo viên thì không có niềm vui nào tả xiết khi
thấy học trò của mình tiến bộ qua từng ngày.
2. Khuyến nghị:
- Đối với nhà trường: Nên khuyến khích, động viên giáo viên vận dụng
tích cực, có hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực, sử dụng linh hoạt các
hình thức tổ chức dạy học tích cực và quy trình hướng dẫn học sinh giải toán có
lời văn. Nhà trường cần mở những chuyên đề hoặc có biện pháp khuyến khích
giáo viên tự học, tự rèn, tự bồi dưỡng, nâng cao kiến thức chuyên môn và tay
nghề, đặc biệt là việc hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn.
- Đối với giáo viên:
+ Cần thường xuyên nghiên cứu và học tập kinh nghiệm của đồng nghiệp.
Vận dụng phối hợp các phương pháp và hình thức dạy học nhằm phát huy tính
tích cực của học sinh, giúp giờ dạy và học nhẹ nhàng hơn và hiệu quả hơn.
+ Mặt khác, bản thân phải không ngừng học tập, tự học, tự bồi dỡng,
mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học. Không quá lệ thuộc vào sách giáo viên
và các sách hướng dẫn giảng dạy khác. Trong dạy học, luôn đổi mới hình thức tổ
chức nhằm tạo hứng thú phát huy có hiệu quả tính tích cực của học sinh.
Với đề tài này, tôi rất mong nhận được sự quan tâm, chia sẻ của quý cấp
lãnh đạo và đồng nghiệp. Các thầy giáo, cô giáo dạy tiểu học có thể nghiên cứu,
ứng dụng đề tài này vào việc dạy môn Toán ở các lớp 3, 4, 5 để nâng cao chất
lượng dạy học giải toán có lời văn nói riêng và dạy học môn Toán nói chung.
Vạn Thọ, ngày 15 tháng 3 năm 2018
10



Hiệu trưởng

Người thực hiện
Đặng Thị Mỹ Thoa

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Toán 3 tập 1
2. Toán nâng cao lớp 3
3. Bồi dưỡng Toán 3
4. Sách giáo viên Toán 3 tập 1
11


5. Thiết kế bài giảng Toán 3 tập 1
6. Tài liệu hướng dẫn Toán 3 tập 1 - Nhà xuất bản giáo dục.
7. Giáo trình Phương pháp dạy học Toán – Vũ Quốc Chung.
8. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức và kĩ năng các môn học ở Lớp 3.
9. Hướng dẫn Điều chỉnh nội dung các môn học cấp Tiểu học.
10. Tài liệu tập huấn nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng dự án Việt Bỉ – Bộ
GD&ĐT.
11. Mạng Internet: giaoandientu.com.vn; thuvientailieu.bachkim.com;
thuvienbaigiangdientu.bachkim.com; ...

PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHƯƠNG PHÁP VẤN ĐÁP
1. Bản chất của phương pháp vấn đáp
Phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp là quá trình tương tác giữa giáo
viên và học sinh, được thực hiện thông qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương
ứng về một chủ đề nhất định được giáo viên đặt ra. Qua việc trả lời hệ thống câu
12



hỏi dẫn dắt của giáo viên, học sinh thể hiện được suy nghĩ, ý tưởng của mình, từ
đó khám phá và lĩnh hội được đối tượng học tập.
Đây là phương pháp dạy học mà giáo viên không trực tiếp đưa ra những
kiến thức hoàn chỉnh mà hướng dẫn học sinh tư duy từng bước để các em tự tìm
ra kiến thức mới phải học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức của học
sinh, người ta phân biệt các loại: vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải thích minh họa
và vấn đáp tìm tòi.
2. Các loại vấn đáp
a) Vấn đáp tái hiện
Được thực hiện khi những câu hỏi do giáo viên đặt ra chỉ yêu cầu học sinh
nhớ lại, nhắc lại kiến thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận.
Loại vấn đáp này chỉ nên sử dụng hạn chế khi cần đặt mối liên hệ giữa kiến thức
đã học với kiến thức sắp học, hoặc khi củng cố kiến thức vừa mới học.
Loại câu hỏi vấn đáp tái hiện thường được sử dụng khi: học sinh chuẩn bị
học bài; học sinh đang thực hành, luyện tập; học sinh đang ôn tập những tài liệu
đã học.
`

b) Vấn đáp giải thích minh họa
Được thực hiện khi câu hỏi của giáo viên đưa ra có kèm theo các ví dụ
minh họa (bằng lời hoặc bằng hình ảnh trực quan) nhằm giúp học sinh dễ hiểu,
dễ ghi nhớ. Phương pháp này được áp dụng có hiệu quả trong một số trường
hợp, như khi giáo viên biểu diễn phương tiện trực quan.
Loại câu hỏi này thường được sử dụng khi:
- Học sinh đã có những thông tin cơ bản – Giáo viên muốn học sinh sử
dụng các thông tin ấy trong những tình huống mới, phức tạp hơn.
- Học sinh đang tham gia giải quyết vấn đề đặt ra.
- Học sinh đang được cuốn hút vào cuộc thảo luận sôi nổi và sáng tạo.

c) Vấn đáp tìm tòi
Là loại vấn đáp mà giáo viên tổ chức sự trao đổi ý kiến giữa thầy với cả
lớp, có khi giữa trò với trò, thông qua đó, học sinh nắm được tri thức mới. Hệ
thống câu hỏi được sắp đặt hợp lý nhằm phát hiện, đặt ra và giải quyết một số
vấn đề xác định, buộc học sinh phải liên tục cố gắng, tìm tòi lời giải đáp. Trật tự
logic của các câu hỏi kích thích sự tìm tòi, sự ham muốn hiểu biết. Giáo viên
đóng vai trò người tổ chức sự tìm tòi còn học sinh thì tự lực phát hiện kiến thức
mới, vì vậy kết thúc cuộc đàm thoại, học sinh có được niềm vui của sự khám
phá. Cuối giai đoạn đàm thoại, giáo viên khéo léo vận đụng các ý kiến của học
sinh để kết luận vấn đề đặt ra, có bổ sung, chỉnh lí khi cần thiết.

13


3. Quy trình thực hiện
a) Trước giờ học
- Bước 1: Xác định mục tiêu bài học và đối tượng dạy học. Xác định các
đơn vị kiến thức kĩ năng cơ bản trong bài học và tìm cách diễn đạt các nội dung
này dưới dạng câu hỏi gợi ý, dẫn dắt học sinh.
- Bước 2: Dự kiến nội dung các câu hỏi, hình thức hỏi, thời điểm đặt câu
hỏi (đặt câu hỏi ở chỗ nào), trình tự của các câu hỏi (câu hỏi trước phải làm nền
cho các câu hỏi tiếp sau hoặc định hướng suy nghĩ để HS giải quyết vấn đề). Dự
kiến nội dung các câu trả lời của học sinh, trong đó dự kiến những "lỗ hổng" về
mặt kiến thức cũng như những khó khăn, sai lầm phổ biến mà học sinh thường
mắc phải. Dự kiến các câu nhận xét hoặc trả lời của giáo viên đối với học sinh.
- Bước 3: Dự kiến những câu hỏi phụ để tùy tình hình từng đối tượng cụ
thể mà tiếp tục gợi ý, dẫn dắt học sinh.
b) Trong giờ học
Giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi dự kiến (phù hợp với trình độ nhận
thức của từng đối tượng học sinh) trong tiến trình bài dạy và chú ý thu

thập thông tin phản hồi từ phía học sinh.
c) Sau giờ học
Giáo viên chú ý rút kinh nghiệm về tính rõ ràng, chính xác và trật tự logic
của hệ thống câu hỏi đã được sử dụng trong giờ dạy.
4. Kĩ thuật khi đặt câu hỏi
- Dừng lại sau khi đặt câu hỏi.
- Phản ứng với câu trả lời sai của học sinh
- Tích cực hóa tất cả học sinh
- Phân phối câu hỏi cho cả lớp
- Tập trung vào trọng tâm
- Giải thích
- Liên hệ
- Tránh nhắc lại câu hỏi của mình
- Tránh tự trả lời câu hỏi của mình
- Tránh nhắc lại câu trả lời của học sinh
PHỤ LỤC 2: QUY TRÌNH HƯỚNG DẪN GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN
BẰNG HAI PHÉP TÍNH
Bước 1: Hướng dẫn học sinh nghiên cứu kĩ đề toán (Tri giác vấn đề)

14


Đây là bước quan trọng, không thể thiếu trong dạy học giải toán. Ở bước
này giáo viên cần phải giúp học sinh biết diễn đạt bằng ngôn ngữ (dùng lời nói
để trình bày vấn đề), kí hiệu toán học (ngôn ngữ toán học) sau đó xác định 3 yếu
tố cơ bản của bài toán:
1. Dữ kiện: Là những cái đã cho, đã biết trong bài toán.
2. Điều kiện: Là mối quan hệ giữa cái đã biết và cái phải tìm, các điều
kiện không tường minh (điều kiện ẩn).
3. Ẩn số: Là những cái chưa biết trong đề bài (cái cần phải tìm), cần nắm

vững các mối quan hệ đại lượng trong thực tiễn, phải biết trừu tượng hoá các nội
dung cụ thể từ đó rút ra bản chất của toán học.
Bước 2: Hướng dẫn học sinh tóm tắt đề toán
Việc này sẽ giúp học sinh bớt được một số câu, chữ, làm cho bài toán gọn
lại, nhờ đó mối quan hệ giữa các số đã cho và các số phải tìm hiện ra rõ hơn. Có
nhiều cách tóm tắt một đề toán:
- Cách tóm tắt bằng chữ
- Cách tóm tắt bằng chữ và dấu
- Cách tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng: Hiện nay cách tóm tắt này đang
được dùng nhiều nhất trong tóm tắt Toán ở Tiểu học vì nó vừa ngắn gọn lại dễ
dàng nhìn ra dạng toán, từ đó tiến tới cách giải tốt và đúng, phù hợp với trình độ,
tâm lí của học sinh Tiểu học.
- Cách tóm tắt bằng hình tượng trưng: Các hình tượng trưng có thể là hình
vuông, hình tròn , hình tam giác, hình chữ nhật, dấu gạch chéo...
Ngoài ra, còn có các cách tóm tắt bằng lưu đồ, bằng sơ đồ Ven, bằng bảng
kẻ ô.
Bước 3: Hướng dẫn học sinh phân tích bài toán
Đây là bước suy nghĩ để tìm cách giải bài toán. Thông thường, người ta
hay dùng cách lập “sơ đồ khối”.
Bước 4: Hướng dẫn học sinh viết bài giải

PHỤ LỤC 3: GIÁO ÁN LỚP THỰC NGHIỆM (LỚP 3A)
Thứ ba ngày 21 tháng 11 năm 2017
Toán:
Tiết 56: LUYỆN TẬP (Trang 56)
15


I. MỤC TIÊU:
- Biết đặt tính và tính nhân số có ba chữ số với số có một chữ số.

- Biết giải bài toán có phép nhân số có ba chữ số với số có một chữ số và biết
thực hiện gấp lên, giảm đi một số lần.
- Tính toán cẩn thận.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Phiếu bài tập bài 1.
- 1 bảng nhóm viết sẵn nội dung bài 1.
- 2 Bảng phụ.
- 4 bảng nhóm viết sẵn nội dung bài 5.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
Hoạt động của giáo viên
1. Kiểm tra bài cũ: (4’ – 5’)
- Gọi 2 HS lên bảng đặt tính rồi tính:
a. 232 x 3
b. 412 x 2
- Nhận xét.
2. Bài mới
* Giới thiệu bài (1’) Nêu mục tiêu bài học.
* Luyện tập:
Bài 1: Số? (cột 1, 3, 4) (4’ – 5’)
- Gọi HS đọc yêu cầu bài tập.
- Muốn tìm tích, ta làm như thế nào?

Hoạt động của học sinh
- 2 HS lên bảng, lớp nhận xét.
- HS lắng nghe.
- HS lắng nghe.

- 1 HS đọc, lớp lắng nghe.
- Muốn tìm tích, ta nhân hai thừa
số với nhau.

- Cho HS làm phiếu bài tập, 1 HS làm bảng - HS làm phiếu bài tập, 1 HS làm
phụ.
bảng phụ.
- Chấm phiếu.
- HS nộp phiếu.
- Cho HS trình bày bài.
- 1 HS trình bày, lớp nhận xét.
- Nhận xét, sửa bài.
- HS lắng nghe, sửa bài.
Bài 2: Tìm x (5’ – 6’)
- Gọi HS đọc yêu cầu bài tập.
- 1 HS đọc, lớp lắng nghe.
- Trong các phép tính đã cho, x là gì?
- x là số bị chia.
- Muốn tìm số bị chia, ta làm thế nào?
- Muốn tìm số bị chia, ta lấy số
chia nhân với thương.
- Cho HS làm bài vào vở.
- HS làm bài vào vở.
- Chấm vở.
- HS nộp vở.
- Gọi 2 HS lên bảng làm bài.
- 2 HS lên bảng làm, lớp nhận xét.
- Nhận xét, sửa bài.
- HS lắng nghe, sửa bài.
Bài 3: (6’ – 7’)
- Gọi 1 HS đọc bài toán.
- 1 HS đọc, lớp lắng nghe.
- Bài toán cho biết gì?
- Bài toán cho biết mỗi hộp có 120

16


cái kẹo.
- Bài toán hỏi gì?
- Bài toán hỏi 4 hộp như thế có
bao nhiêu cái kẹo?
- Muốn biết 4 hộp như thế có bao nhiêu cái - Muốn biết 4 hộp như thế có bao
kẹo, ta làm như thế nào? (HS nổi trội)
nhiêu cái kẹo, ta lấy số cái kẹo của
mỗi hộp nhân với 4.
- Chúng ta đã biết số cái kẹo của mỗi hộp - Chúng ta đã biết số cái kẹo của
chưa?
mỗi hộp.
- Số cái kẹo của mỗi hộp là bao nhiêu? (HS - Số cái kẹo của mỗi hộp là 120.
khó khăn về học)
- Đơn vị của bài toán là gì?
- Đơn vị của bài toán là cái kẹo.
- Cho HS làm bài vào vở, 1 HS làm bảng - HS làm bài vào vở, 1 HS làm
phụ.
bảng phụ.
- Chấm vở.
- HS nộp vở.
- Cho HS trình bày bài.
- 1 HS trình bày, lớp nhận xét.
- Nhận xét, sửa bài.
- HS lắng nghe, sửa bài.
Bài 4: (9’ – 10’)
- Gọi 1 HS đọc yêu cầu bài tập.
- 1 HS đọc, lớp lắng nghe.

- Bài toán cho gì?
- Bài toán cho biết có 3 thùng, mỗi
thùng có 125 lít dầu; người ta đã
lấy ra 185 lít dầu từ các thùng đó.
- Bài toán hỏi gì?
- Bài toán hỏi còn lại bao nhiêu lít
dầu.
- Muốn tính số lít dầu còn lại, ta làm như - Muốn tính số lít dầu còn lại, ta
thế nào? (HS nổi trội)
lấy số lít dầu của 3 thùng trừ cho
số lít dầu đã lấy ra.
- Số lít dầu lấy ra đã biết chưa? (HS khó - Chúng ta đã biết số lít dầu lấy ra.
khăn về học)
- Số lít dầu của 3 thùng đã biết chưa?
- Chúng ta chưa biết số lít dầu của
3 thùng.
- Muốn tính số lít dầu của 3 thùng, ta làm - Muốn tính số lít dầu của 3 thùng,
như thế nào? (HS nổi trội)
ta lấy số lít dầu của mỗi thùng là
125 lít nhân với 3.
- Số lít dầu của mỗi thùng là bao nhiêu?
- Số lít dầu của mỗi thùng là 125
lít.
- Đơn vị của bài toán này là gì?
- Đơn vị của bài toán là lít.
- Cho HS trình bày bài giải vào vở, 1 HS - HS làm bài vào vở, 1 HS làm
làm bảng phụ.
bảng phụ.
- Chấm vở.
- HS nộp vở.

- Cho HS trình bày bài.
- 1HS trình bày bài, lớp nhận xét.
- Nhận xét, sửa bài.
- HS theo dõi, sửa bài.
Bài 5: Viết (theo mẫu) (4’ – 5’)
- Gọi HS đọc yêu cầu bài tập.
- 1 HS đọc, lớp lắng nghe.
- Hướng dẫn HS làm bài toán gấp lên một - HS lắng nghe.
số lần và giảm đi một số lần.
17


- Chia lớp thành 4 nhóm. Cho các thi làm - Các nhóm HS thi làm bài vào
bài vào bảng nhóm trong vòng 5’. Nhóm bảng nhóm.
nào làm xong trước, chính xác là nhóm
chiến thắng.
- Cho HS trình bày kết quả.
- Đại diện các nhóm trình bày kết
quả.
- Nhận xét, tuyên dương nhóm thắng cuộc. - HS lắng nghe, tuyên dương.
* Củng cố – dặn dò: (3’ – 4’)
- Cho HS nhắc lại cách tìm tích, số bị chia. - 1 - 2 HS nhắc lại, lớp nhận xét.
- Cho HS nhắc lại cách gấp lên nhiều lần và - 1 - 2 HS nhắc lại, lớp nhận xét.
giảm đi một số lần.
- Dặn HS về nhà học thuộc bảng nhân 8, - HS lắng nghe.
xem lại cách tìm tích, tìm số bị chia, cách
gấp lên nhiều lần và giảm đi một số lần;
HSNT làm thêm cột 2 bài 1 vào vở tự học;
HSKK làm lại bài 3 vào vở tự học; xem
trước thông tin và bài tập của bài: So sánh

số lớn gấp mấy lần số bé.
- Nhận xét tiết học.
- HS lắng nghe.
Rút kinh nghiệm:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………

Thứ năm ngày 23 tháng 11 năm 2017
Toán:
Tiết 58: LUYỆN TẬP (Trang 58)
I. MỤC TIÊU:
- Biết thực hiện gấp một số lên nhiều lần và vận dụng giải bài toán có lời văn.
18


- Tính toán cẩn thận.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- 2 Bảng phụ.
- Phiếu bài tập bài 4.
- 1 bảng nhóm viết sẵn nội dung bài 4.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động của giáo viên
1. Kiểm tra bài cũ: (4’ – 5’)
- Chị gấp được 36 bông hoa, em gấp được 9
bông hoa. Hỏi số bông hoa của chị gấp mấy
lần số bông hoa của em?
- Nhận xét.
2. Bài mới
* Giới thiệu bài (1’) Nêu mục tiêu bài học.

* Luyện tập:
Bài 1: Trả lời câu hỏi (4’ – 5’)
- Gọi HS đọc yêu cầu bài tập.
- Sợi dây 18m dài gấp mấy lần sợi dây 6m?

Hoạt động của học sinh
- 1 HS lên bảng, lớp làm nháp.
- HS lắng nghe.
- HS lắng nghe.

- 1 HS đọc, lớp lắng nghe.
- Sợi dây 18m dài gấp 3 lần sợi
dây 6m.
- Bao gạo 35kg cân nặng gấp mấy lần bao - Bao gạo 35kg cân nặng gấp 7 lần
gạo 5kg?
bao gạo 5kg.
- Nhận xét, sửa bài.
- HS lắng nghe, sửa bài.
Bài 2: (7’ – 8’)
- Gọi 1 HS đọc bài toán.
- 1 HS đọc, lớp lắng nghe.
- Bài toán cho biết gì?
- Bài toán cho biết có 4 con trâu và
20 con bò.
- Bài toán hỏi gì?
- Bài toán hỏi số bò gấp mấy lần
số trâu.
- Muốn biết số bò gấp mấy lần số trâu, ta - Muốn biết số bò gấp mấy lần số
làm như thế nào? (HS nổi trội)
trâu, ta lấy số bò chia cho số trâu.

- Chúng ta đã biết số bò chưa? (HS khó - Ta đã biết có 20 con bò.
khăn về học)
- Chúng ta đã biết số trâu chưa? (HS khó - Ta đã biết có 4 con trâu.
khăn về học)
- Cho HS làm bài vào vở, 1 HS làm bảng - HS làm bài vào vở, 1 HS làm
phụ.
bảng phụ.
- Chấm vở.
- HS nộp vở.
- Cho HS trình bày bài.
- 1 HS trình bày, lớp nhận xét.
- Nhận xét, sửa bài.
- HS lắng nghe, sửa bài.
Bài 3: (10’ – 11’)
- Gọi 1 HS đọc yêu cầu bài tập.
- 1 HS đọc, lớp lắng nghe.
19


- Bài toán cho gì?

- Bài toán hỏi gì?
- Muốn biết ở cả hai thửa ruộng thu hoạch
được bao nhiêu cà chua, ta làm như thế
nào? (HS nổi trội)

- Số ki-lô-gam cà chua ở thửa ruộng thứ
nhất đã biết chưa?
- Số ki-lô-gam cà chua ở thửa ruộng thứ
nhất là bao nhiêu? (HS khó khăn về học)

- Số ki-lô-gam cà chua ở thửa ruộng thứ hai
đã biết chưa?
- Muốn tìm số ki-lô-gam cà chua ở thửa
ruộng thứ hai, ta làm như thế nào? (HS nổi
trội)
- Đơn vị của bài toán này là gì?
- Cho HS trình bày bài giải vào vở, 1 HS
làm bảng phụ.
- Chấm vở.
- Cho HS trình bày bài.
- Nhận xét, sửa bài.
Bài 4: Viết số thích hợp vào ô trống (theo
mẫu) (7’ – 8’)
- Gọi HS đọc yêu cầu bài tập.
- Hướng dẫn HS xác định số lớn hơn số bé
bao nhiêu đơn vị và số lớn gấp số bé mấy
lần?
- Cho HS làm bài vào phiếu bài tập nhóm
đôi, 1 nhóm HS làm bảng phụ.
- Chấm phiếu.
- Cho HS trình bày kết quả.

- Bài toán cho biết thửa ruộng thứ
nhất thu hoạch được 127kg cà
chua, thửa ruộng thứ hai thu hoạch
được nhiều gấp 3 lần thửa ruộng
thứ nhất.
- Bài toán hỏi thu hoạch được ở cả
hai thửa ruộng được bao nhiêu kg
cà chua?

- Muốn biết thửa ruộng thu hoạch
được bao nhiêu kg cà chua, ta lấy
số kg cà chua thu hoạch được ở
thửa ruộng thứ nhất cộng với số kg
cà chua thu hoạch được ở thửa
ruộng thứ hai.
- Đã biết số kg cà chua thu hoạch
được ở thửa ruộng thứ nhất.
- Số kg cà chua ở thửa ruộng thứ
nhất là 127 kg.
- Chưa biết số kg cà chua thu
hoạch được ở thửa ruộng thứ hai.
- Muốn tìm số kg cà chua thu
hoạch được ở thửa ruộng thứ hai,
ta lấy số kg cà chua thu hoạch
được ở thửa ruộng thứ nhất nhân
với 3.
- Đơn vị của bài toán là kg.
- HS làm bài vào vở, 1 HS làm
bảng phụ.
- HS nộp vở.
- 1 HS trình bày, lớp nhận xét.
- HS lắng nghe, sửa bài.
- 1 HS đọc, lớp lắng nghe.
- HS lắng nghe.
- HS làm phiếu bài tập theo nhóm
đôi, 1 nhóm làm bảng phụ.
- HS nộp phiếu.
- 1HS trình bày kết quả, lớp nhận
xét.

- Theo dõi, sửa bài.

- Nhận xét, sửa bài.
* Củng cố – dặn dò: (3’ – 4’)
- Cho HS nhắc lại cách thực hiện so sánh số - 1 - 2 HS nhắc lại, lớp nhận xét.
20


lớn gấp mấy lần số bé.
- Dặn HS về nhà học xem lại cách so sánh - HS lắng nghe.
số lớn gấp mấy lần số bé; HSNT xem lại bài
3; HSKK trả lời lại bài 1; xem trước thông
tin và bài tập của bài: Bảng chia 8.
- Nhận xét tiết học.
- HS lắng nghe.
Rút kinh nghiệm:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………

Thứ sáu ngày 25 tháng 11 năm 2017
Toán:
Tiết 60: LUYỆN TẬP (Trang 60)
I. MỤC TIÊU:
- Biết đặt tính và tính nhân số có ba chữ số với số có một chữ số.

21


- Biết giải bài toán có phép nhân số có ba chữ số với số có một chữ số và biết

thực hiện gấp lên, giảm đi một số lần.
- Tính toán cẩn thận.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Phiếu bài tập bài 1.
- 1 Bảng phụ viết sẵn nội dung bài 1.
- 2 Bảng phụ.
- 4 bảng nhóm viết sẵn nội dung bài 5.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động của giáo viên
1. Kiểm tra bài cũ: (4’ – 5’)
- Gọi 2 HS đọc bảng chia 8.
- Gọi 1 HS lên bảng thực hiện bài tập: Có
48 con thỏ được nhốt đều vào 8 chuồng.
Hỏi mỗi chuồng có bao nhiêu con thỏ?
- Nhận xét.
2. Bài mới
* Giới thiệu bài (1’) Nêu mục tiêu bài học.
* Luyện tập:
Bài 1: Tính nhẩm (cột 1, 2, 3) (6’ – 7’)
- Gọi HS đọc yêu cầu bài tập.
- Cho HS nêu kết quả phép tính:
8x6=?
48 : 8 = ?
- Hướng dẫn HS nhận biết mối quan hệ giữa
phép nhân và phép chia.
- Cho HS tiếp tục nêu hết các kết quả còn
lại.
- Nhận xét, sửa bài.
Bài 2: Tính nhẩm (5’ – 6’)
- Gọi HS đọc yêu cầu bài tập.

- Cho HS chơi trò chơi: Chuyền điện: Các
HS nêu kết quả của phép tính, nếu nêu đúng
thì cả lớp đồng thanh hô “Đèn sáng, đèn
sáng” rồi tiếp tục nêu phép tính tiếp theo,
nếu HS nêu sai kết quả thì cả lớp đồng
thanh hô “Đèn tối, đèn tối”. Cứ như thế,
thực hiện lần lượt cho đến hết.
- Cho HS chơi.
- Nhận xét, tổng kết trò chơi.
Bài 3: (11’ – 12’)
22

Hoạt động của học sinh
- 2 HS đọc, lớp nhận xét.
- 1 HS lên bảng làm, lớp làm nháp.
- HS lắng nghe.
- HS lắng nghe.
- 1 HS đọc, lớp lắng nghe.
- HS nêu:
8 x 6 = 48
48 : 8 = 6
- HS lắng nghe.
- HS lần lượt nêu kết quả cho đến
hết.
- Lắng nghe, sửa bài.
- 1 HS đọc, lớp lắng nghe.
- HS lắng nghe.

- HS chơi.
- HS lắng nghe, tuyên dương.

- 1 HS đọc, lớp lắng nghe.


- Gọi 1 HS đọc bài toán.
- Bài toán cho biết gì?

- Bài toán cho biết một người nuôi
42 con thỏ, sau khi bán đi 10 con,
người đó nhốt đều số thỏ vào 8
chuồng.
- Bài toán hỏi mỗi chuồng như thế
- Bài toán hỏi gì?
có bao nhiêu con thỏ?
- Muốn biết mỗi chuồng đó nhốt
- Muốn biết mỗi chuồng đó nhốt mấy con bao nhiêu con thỏ, ta lấy số con
thỏ, ta làm như thế nào? (HS nổi trội)
thỏ còn lại chia cho 8.
- Chúng ta chưa biết số con thỏ
- Chúng ta đã biết số con thỏ còn lại chưa?
còn lại.
- Muốn biết số con thỏ còn lại, ta
- Muốn biết số con thỏ còn lại ta làm như lấy số con thỏ người đó có trừ cho
thế nào? (HS nổi trội)
số con thỏ đã bán đi.
- Người đó có 42 con thỏ.
- Chúng ta đã biết người đó có bao nhiêu
con thỏ chưa? (HS khó khăn về học)
- Người đó đã bán đi 10 con thỏ.
- Chúng ta đã biết bán đi bao nhiêu con thỏ
chưa? (HS khó khăn về học)

- Đơn vị của bài toán là con thỏ.
- Đơn vị của bài toán là gì?
- HS làm bài vào vở, 1 HS làm
- Cho HS làm bài vào vở, 1 HS làm bảng bảng phụ.
phụ.
- HS nộp vở.
- Chấm vở.
- 1 HS trình bày, lớp nhận xét.
- Cho HS trình bày bài.
- HS lắng nghe, sửa bài.
- Nhận xét, sửa bài.
Bài 4: (6’ – 7’)
- 1 HS đọc, lớp lắng nghe.
- Gọi 1 HS đọc yêu cầu bài tập.
- Bài toán yêu cầu tìm 1 số ô
- Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì?
8
vuông của mỗi hình.
- Muốn tìm 1 số ô vuông của
- Muốn tìm 1 của một số, ta làm như thế
8
8
mỗi hình, ta lấy số ô vuông của
nào?
hình đó chia cho 8.
- Hình a có 16 ô vuông.
- Hình a có mấy ô vuông?
- 1 số ô vuông của hình a là 2 ô
- 1 số ô vuông của hình a là bao nhiêu?
8

8
vuông.
- Hình b có 24 ô vuông.
- Hình b có mấy ô vuông?
- 1 số ô vuông của hình b là 3 ô
- 1 số ô vuông của hình b là bao nhiêu?
8
vuông.
8
- HS lắng nghe, sửa bài.
- Nhận xét, sửa bài.
* Củng cố – dặn dò: (3’ – 4’)
- 1 - 2 HS nhắc lại, lớp nhận xét.
23


- Cho HS nhắc lại cách 1 phần mấy của 1
số.
- 2HS đọc, lớp nhận xét.
- Gọi 2 HS đọc lại bảng chia 8.
- HS lắng nghe.
- Dặn HS về nhà ôn lại bảng chia 8, xem lại
cách tìm 1 phần mấy của 1 số; HSNT làm
thêm cột 4 bài 1 vào vở tự học; HSKK làm
lại bài 2 vào vở tự học; xem trước thông tin
và bài tập của bài: So sánh số bé bằng một
phần mấy số lớn.
- HS lắng nghe.
- Nhận xét tiết học.
Rút kinh nghiệm:

…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………

PHỤ LỤC 4: GIÁO ÁN CỦA LỚP ĐỐI CHỨNG (LỚP 3B)
Thứ ba ngày 21 tháng 11 năm 2017
Toán:
Tiết 56: LUYỆN TẬP (Trang 56)
I. MỤC TIÊU:
- Biết đặt tính và tính nhân số có ba chữ số với số có một chữ số.

24


- Biết giải bài toán có phép nhân số có ba chữ số với số có một chữ số và biết
thực hiện gấp lên, giảm đi một số lần.
- Tính toán cẩn thận.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Phiếu bài tập bài 1.
- 1 bảng nhóm viết sẵn nội dung bài 1.
- 2 Bảng phụ.
- 4 bảng nhóm viết sẵn nội dung bài 5.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động của giáo viên
1. Kiểm tra bài cũ: (4’ – 5’)
- Gọi 2 HS lên bảng đặt tính rồi tính:
a. 104 x 2
b. 213 x 3
- Nhận xét.
2. Bài mới

* Giới thiệu bài (1’) Nêu mục tiêu bài học.
* Luyện tập: (28’ – 30’)
Bài 1: Số? (cột 1, 3, 4) (4’ – 5’)
- Gọi HS đọc yêu cầu bài tập.
- Muốn tìm tích, ta làm như thế nào?

Hoạt động của học sinh
- 2 HS lên bảng, lớp nhận xét.
- HS lắng nghe.
- HS lắng nghe.

- 1 HS đọc, lớp lắng nghe.
- Muốn tìm tích, ta nhân hai thừa
số với nhau.
- Cho HS làm phiếu bài tập, 1 HS làm bảng - HS làm phiếu bài tập, 1 HS làm
phụ.
bảng phụ.
- Chấm phiếu.
- HS nộp phiếu.
- Cho HS trình bày bài.
- 1 HS trình bày, lớp nhận xét.
- Nhận xét, sửa bài.
- HS lắng nghe, sửa bài.
Bài 2: Tìm x (5’ – 6’)
- Gọi HS đọc yêu cầu bài tập.
- 1 HS đọc, lớp lắng nghe.
- Trong các phép tính đã cho, x là gì?
- x là số bị chia.
- Muốn tìm số bị chia, ta làm thế nào?
- Muốn tìm số bị chia, ta lấy số

chia nhân với thương.
- Cho HS làm bài vào vở.
- HS làm bài vào vở.
- Chấm vở.
- HS nộp vở.
- Gọi 2 HS lên bảng làm bài.
- 2 HS lên bảng làm, lớp nhận xét.
- Nhận xét, sửa bài.
- HS lắng nghe, sửa bài.
Bài 3: (6’ – 7’)
- Gọi 1 HS đọc bài toán.
- 1 HS đọc, lớp lắng nghe.
- Bài toán cho biết gì?
- Bài toán cho biết mỗi hộp có 120
cái kẹo.
- Bài toán hỏi gì?
- Bài toán hỏi 4 hộp như thế có
bao nhiêu cái kẹo?
25


×