BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN SỰ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT THẮNG
LÊ HỒNG VY
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2010
Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG NGUỒN NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT THẮNG ”, do
LÊ HỒNG VY, sinh viên khóa 32, khoa Kinh Tế, chuyên ngành Quản trị kinh doanh,
đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày
Th.S PHẠM THỊ NHIÊN
Người hướng dẫn,
(Chữ ký)
Ngày
Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo
Ngày
tháng
năm 2010
Thư ký hội đồng chấm báo cáo
(Chữ ký
(Chữ ký
Họ tên)
Họ tên)
tháng
năm 2010
Ngày
tháng
năm 2010
LỜI CẢM TẠ
Thắm thoát 4 năm đại học đã qua nhanh chóng, giờ nghĩ lại có biết bao niềm
vui và nỗi buồn đan xen.Và có được thành quả và sự trưởng thành như ngày nay, tôi đã
nhận được sự yêu thương, quan tâm và giúp đỡ của nhiều người.
Lời đầu tiên tôi muốn gửi lời tri ân sâu sắc đến người mẹ kính yêu và gia đình
của mình, đã trải qua bao nhiêu khó khăn và vất vả để nuôi dưỡng tôi nên người.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các quý thầy cô Trường Đại học
Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, các quý thầy cô là giảng viên khoa kinh tế truyền
đạt kiến thức làm hành trang cho tôi bước vào đời.
Và tôi xin chân thành cảm ơn các cô chú, các anh, các chị, đặc biệt là chú
Doanh, chú Tiến, chị Thúy đang công tác tại công ty Cổ Phần may Việt Thắng đã hết
lòng hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời biết ơn đến cô Phạm Thị Nhiên đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn
tôi và dạy cho tôi biết thêm rất nhiều điều cho khóa luận tốt nghiệp.
Xin được gửi lời cảm ơn tới bạn bè thân yêu của tôi, những người đã luôn quan
tâm, giúp đỡ tôi và luôn ở bên cạnh tôi trong những thời điểm khó khăn nhất.
Cuối cùng, tôi xin chúc gia đình, quý thầy cô Trường Đại Học Nông Lâm
Thành phố Hồ Chí Minh, cùng với cô Nhiên, các cô chú, anh chị đang công tác tại
Công ty cổ phần may Việt Thắng và những người thân yêu nhất của tôi thật nhiều sức
khỏe và niềm vui. Chúc công ty cổ phần may Việt Thắng luôn thành công.
Xin chân thành cảm ơn mọi người!
Sinh viên
Lê Hồng Vy
NỘI DUNG TÓM TẮT
LÊ HỒNG VY. Tháng 07 năm 2010. “ Phân Tích Thực Trạng Nguồn Nhân
Sự tại Công Ty Cổ Phần May Việt Thắng ”.
LÊ HỒNG VY. July 2010. “Analysis The Performance of Human Resource
at Viet Thang Garment Joint Stock Company”.
Đề tài sử dụng tài liệu sơ cấp theo cách chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản nhằm
phân tích, đánh giá quá trình quản trị nguồn nhân sự và khảo sát người lao động với
việc sử dụng bảng câu hỏi soạn sẵn tại công ty may Việt Thắng. Nội dung phân tích
gồm phân tích hoạt động tuyển dụng lao động, hoạt động đào tạo và phát triển, các
công tác duy trì nguồn nhân lực, mức độ thỏa mãn của người lao động và phân tích
hiệu quả quản trị nguồn nhân lực thông qua các chỉ tiêu như năng suất lao động, chi
phí tiền lương. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ cấu công nhân viên phù hợp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Kết quả nghiên cứu cho thấy công ty chưa thật sự có hiệu quả trong việc thu hút
các lao động bên ngoài, mặc khác chưa tận dụng được hết các nguồn tuyển dụng, từ đó
đã bỏ lỡ nhiều cơ hội trong việc tìm kiếm lực lượng lao động có trình độ, tay nghề.
Việc bố trí nhân sự tương đối hợp lý, nhưng vẫn thiếu lao động. Số lao động năm 2009
giảm so với năm 2008. Công tác đào tạo và phát triển đã được công ty vẫn còn hạn chế
trong những năm qua. Hoạt động duy trì nguồn nhân lực chưa thật sự hiệu quả vì lao
động thường xuyên nghỉ việc. Hệ thống trả lương và trợ cấp tương đối đáp ứng được
nhu cầu người lao động, đánh giá năng lực nhân viên đã hợp lí, mối quan hệ giữa lãnh
đạo và người lao động rất tốt. Công nhân viên tại công ty cảm thấy tương đối thoả mãn
với môi trường làm việc của công ty. Và hiệu quả sử dụng lao động trong năm 2009
chưa cao.
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt
viii
Danh mục các bảng
ix
Danh mục các hình
x
Danh mục phụ lục
xii
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1
1.1. Đặt vấn đề
1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
2
1.2.1. Mục tiêu chung
2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
2
1.3. Phạm vi nghiên cứu đề tài
3
1.3.1. Phạm vi về không gian
3
1.3.2. Phạm vi về thời gian
3
1.4. Cấu trúc khóa luận
3
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
4
2.1. Giới thiệu sơ lược về công ty
4
2.1.1. Thông tin chung
4
2.1.2. Sản phẩm và thị trường phân phối
4
2.1.3. Các giải thưởng công ty đã được trao tặng
5
2.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
5
2.2.1. Quá trình hình thành
5
2.2.2. Quá trình phát triển
6
2.3. Chức năng, nhiệm vụ, định hướng phát triển của công ty
7
2.3.1. Chức năng
7
2.3.2. Nhiệm vụ
8
2.3.3. Định hướng phát triển
8
2.4. Cơ cấu tổ chức nhân sự tại công ty
2.4.1. Chức năng của khối văn phòng
v
8
9
2.4.2. Chức năng khối sản xuất
11
2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
12
2.6. Thuận lợi và khó khăn của công ty
13
2.6.1. Thuận lợi
13
2.6.2. Khó khăn
13
CHƯƠNG 3. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của quản trị nguồn nhân lực
14
14
3.1.1. Các khái niệm
14
3.1.2. Vai trò của quản trị nguồn nhân lực
15
3.1.3. Ý nghĩa QTNS
15
3.2. Các chức năng của QTNS
16
3.2.1. Tuyển dụng nguồn nhân lực
17
3.2.2. Đào tạo và phát triển
21
3.2.3. Duy trì nguồn nhân sự
21
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình QTNS
24
3.3.1. Các nhân tố bên trong tổ chức
24
3.3.2. Các nhân tố bên ngoài tổ chức
25
3.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả quản trị nguồn nhân lực
26
3.5. Đánh giá mức độ thỏa mãn của nhân viên
27
3.5.1. Khái niệm sự thỏa mãn
27
3.5.2. Thuyết nhu cầu của Maslow
27
3.6. Phương pháp nghiên cứu
28
3.6.1.Phương pháp thu thập số liệu
28
3.6.2. Phương pháp phân tích số liệu
29
3.6.3. Phương pháp xử lý số liệu
30
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Phân tích thực trạng nguồn nhân sự của công ty
31
31
4.1.1. Cơ cấu nhân sự của công ty trong 2 năm 2008-2009
31
4.1.2. Đặc điểm mẫu khảo sát
34
4.2. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình QTNS tại công ty
4.2.1. Các nhân tố bên trong công ty
vi
37
37
4.2.2. Các nhân tố bên ngoài công ty
4.3. Phân tích tình hình tuyển dụng nhân sự tại công ty
37
39
4.3.1. Phân tích công việc ở công ty
39
4.3.2. Nguồn tuyển dụng tại công ty
40
4.3.3. Quy trình tuyển mộ công nhân viên của công ty
41
4.3.4. Bố trí nhân sự tại các nhà máy
46
4.4. Đào tạo và phát triển công nhân viên
48
4.4.1. Lợi ích của việc đào tạo
48
4.4.2. Các phương pháp đào tạo tại công ty
49
4.4.3. Đánh giá công tác đào tạo tại công ty
50
4.5. Công tác duy trì nguồn nhân sự
52
4.5.1. Quá trình đánh giá kết quả công việc
53
4.5.2. Hệ thống trả lương công nhân viên của công ty
55
4.5.3. Xây dựng mối quan hệ trong công ty
63
4.6. Đánh giá mức độ thỏa mãn của công nhân viên
66
4.7. Đánh giá hiệu quả QTNS của công ty
68
4.8. Đề xuất một số giải pháp cải thiện bộ máy nhân sự
71
4.8.1. Đối với công tác tuyển dụng
71
4.8.2. Đối với công tác đào tạo tại công ty
71
4.8.3. Đối với công tác duy trì lao động
71
4.8.4. Nâng cao sự thỏa mãn công nhân viên
73
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
75
5.1. Kết luận
75
5.2. Kiến nghị
75
5.2.1. Đối với công ty
75
5.2.2. Đối với nhà nước
76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1000đ
Ngàn đồng
BHXH
Bảo hiểm xã hội
CP
Chi phí
CPĐT
Chi phí đào tạo
CPTL
Chi phí tiền lương
DN
Doanh nghiệp
DT
Doanh thu
ĐG
Đơn giá
ĐVT
Đơn vị tính
ĐTTH
Điều tra tổng hợp
HĐLĐTV
Hợp đồng lao động thử việc
HĐLĐ
Hợp đồng lao động
HĐQT
Hội đồng quản trị
GTTSL
Giá trị tổng sản lượng
LNTT
Lợi nhuận trước thuế
LNST
Lợi nhuận sau thuế
LV
Làm việc
NNL
Nguồn nhân lực
NSLĐ
Năng suất lao động
QTNS
Quản trị nhân sự
TL
Tiền lương
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TLBQ
Tiền lương bình quân
TTTH
Tính toán tổng hợp
UDP
United Nations Development Program
WTO
World trade organization
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh Năm 2008-2009
12
Bảng 3.1. Bảng Bố Trí Phương Án Điều Tra
30
Bảng 4.1. Cơ Cấu Nhân Sự qua 2 Năm 2008-2009
32
Bảng 4.2. So Sánh Trình Độ Người Lao Động qua 2 Năm 2008-2009
33
Bảng 4.3. Trình Độ Tương Ứng với Chức Danh Chuyên Môn của Mẫu Khảo Sát 35
Bảng 4.4. Nguồn Tuyển Dụng của Công Ty qua Mẫu Khảo Sát
40
Bảng 4.5. Bảng Chi Phí Đào Tạo cho 1 Lao Động qua 2 Năm 2008-2009
50
Bảng 4.6. Số Khóa Đào Tạo của Công Ty trong Năm 2009
51
Bảng 4.7. Thâm Niên Làm Việc của Người Lao Động qua 2 Năm 2008-2009
53
Bảng 4.8. Tỷ Lệ Lao Động Nghiên Cứu Thấy Có Đánh Giá Kết Quả Công Việc
54
Bảng 4.9. Bảng Hệ Số Lương của Các Chức Danh Công Việc
56
Bảng 4.10. Chi Phí BHXH Chi Trả cho Lao Động qua 2 Năm 2008-2009
59
Bảng 4.11. Bảng Tỷ Lệ Người Lao Động có Thắc Mắc là Hỏi Lãnh Đạo
65
Bảng 4.12. Bảng Đánh Giá Độ Thỏa Mãn về Nội Quy và Công Đoàn
66
Bảng 4.13. Hiệu Quả Sử Dụng Lao Động Thông qua Chỉ Tiêu CP và DT
69
Bảng 4.14. Đánh Giá Năng Suất Lao Động qua 2 Năm 2008-2009
70
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Bộ Máy Nhân Sự trong Công Ty
9
Hình 3.1. Các Chức Năng Quản Trị Nguồn Nhân Lực
17
Hình 3.2. Sơ Đồ Phân Tích Công Việc
18
Hình 3.3. Sơ Đồ Tuyển Dụng Nhân Viên
19
Hình 3.4. Cơ Cấu Hệ Thống Trả Công trong DN
23
Hình 3.5. Thang Nhu Cầu của Maslow
28
Hình 4.1. Biểu Đồ Thể Hiện Biến Động Trình Độ Lao Động 2 Năm 2008-2009
34
Hình 4.2. Tỷ Lệ Nam Nữ Trong Mẫu Nghiên Cứu
36
Hình 4.3. Độ Tuổi Người Lao Động được Nghiên Cứu
36
Hình 4.4. Biểu Đồ Thể Hiện Thâm Niên Làm Việc của Mẫu Nghiên Cứu
39
Hình 4.5. Biểu Đồ Thể Hiện Đánh Giá Người Lao Động về Mô Tả Công Việc
43
Hình 4.6. Quy Trình Tuyển Dụng Người Lao Động của Công Ty
45
Hình 4.7. Quá Trình Thử Việc của Công Nhân Viên qua Mẫu Nghiên Cứu
45
Hình 4.8. Tỷ Lệ Lao Động Nghiên Cứu Thấy Quá Trình Thử Việc Dễ Thực Hiện 45
Hình 4.9. Bố Trí Công Việc với Công Việc qua Đánh Giá của Lao Động
47
Hình 4.10. Tỷ Lệ Công Nhân Viên tại Công Ty Thích Công Việc Hiện Tại
48
Hình 4.11. Tình Hình Biến Động Số Lao Động Qua các Năm
52
Hình 4.12. Nhận Xét Việc Đánh Giá Công Việc của Cấp Trên
54
Hình 4.13. Sự Thỏa Mãn về Việc Trả Lương của Người Lao Động
57
Hình 4.14 . Đánh Giá Người Lao Động về Phụ Cấp và BHXH, Thưởng
58
Hình 4.15. Đánh Giá về Hoạt Động Hỗ Trợ và Giải Trí cho Người Lao Động
60
Hình 4.16. Nhận Xét của Công Nhân Viên về Trang Thiết Bị của Công Ty
60
Hình 4.17. Đánh Giá của Người Lao Động về Môi Trường Làm Việc
61
Hình 4.18. Đánh Giá của Người Lao Động về Điều Kiện Y Tế
62
Hình 4.19. Đánh Giá Người Lao Động về An Toàn Lao Động trong Công Ty
62
Hình 4.20. Đánh Giá Người Lao Động về Bữa Ăn Trưa
63
Hình 4.21. Biểu Đồ Quan Hệ với Đồng Nghiệp
64
Hình 4.22. Quan Hệ với Cấp Lãnh Đạo trong Công Ty
65
x
Hình 4.23. Biểu Đồ Thể Hiện Sự Thỏa Mãn của Công Nhân Viên về Công Ty
67
Hình 4.24. Mức Mong Muốn Người Thân vào Làm Việc tại Công Ty
68
xi
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu kiểm tra tay nghề thử việc
Phụ lục 2: Phiếu kiểm tra trình độ chuyên môn sau khi thử việc
Phụ lục 3: Phiếu đánh giá kết quả công việc
Phụ lục 4: Phiếu khảo sát mức độ thỏa mãn của công nhân viên
xii
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam (VN) trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) và tham gia nhiều tổ chức thương mại khác đã mở ra nhiều cơ hội cũng như
những thách thức. Trong bối cảnh đó cạnh tranh giữa các các doanh nghiệp (DN) là
không tránh khỏi. Để có thể tiếp tục phát triển bền vững và vươn lên tự khẳng định
mình, DN không chỉ cần có tiềm lực về vốn, công nghệ, kiến thức quản lý tốt mà cần
một đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao.
Trong điều kiện kinh doanh cạnh tranh như hiện nay, cạnh tranh giữa các quốc
gia, giữa các DN với nhau, thực chất là cạnh tranh về con người, đặc biệt là người tài,
người có năng lực. Các DN phải đưa ra những quyết định cạnh tranh theo những cách
khác nhau như: giảm giá, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường khuyến mãi…
Tuy nhiên lợi thế cạnh tranh của các DN lại phụ thuộc vào nguồn lực con người trong
tổ chức. Do đó, đào tạo, thu hút và giữ chân người giỏi là chiến lược quyết định sự
thành công và chiến thắng của mỗi quốc gia, mỗi tổ chức.
Thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của trong những năm vừa qua cho thấy
người lao động trong DN được coi là tài nguyên nhân sự, là yếu tố quan trọng nhất, là
động lực của mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Các tổ chức phải thừa nhận rằng
nguồn lực con người là chìa khoá dẫn đến mọi thành công. Việc lập kế hoạch chính là
tạo ra sự liên kết giữa việc tuyển chọn kỹ hơn, đào tạo nhiều hơn cho người lao động,
trả lương cao hơn để họ có thu nhập ổn định hơn… giúp tổ chức đạt được năng suất
lao động cao hơn bằng cách làm cho mọi người hăng say với các công việc.
Do vậy, nhà quản lý DN cần phải nhận thấy rằng quản lý con người khó hơn rất
nhiều so với việc vận hành máy móc với những nút bấm và công tắc. Thừa nhân viên
hay thiếu nhân viên cũng tạo cho DN khó khăn, bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.
Như vậy vấn đề đặt ra đối với các công ty hiện nay là làm thế nào để thu hút,
đào tạo và giữ chân một lực lượng lao động có tay nghề kỹ thuật cao và chuyên môn
giỏi. Ở nước ta, ngành may mặc là một trong những ngành có kim ngạch xuất khẩu
cao cũng gặp nhiều khó khăn trong vấn đề quản lí nhân sự. Và công ty cổ phần may
Việt Thắng thành lập năm 2005, là công ty chuyên sản xuất và thương mại các sản
phẩm dệt, may với hơn 1.500 công nhân viên cũng không ngoại lệ. Công nhân thường
xuyên nghỉ việc, tỉ lệ lao động cao nhưng tay nghề thấp là vấn đề cần giải quyết của bộ
phận nhân sự trong công ty. Xuất phát từ yêu cầu thực tế của công ty và tầm quan
trọng của công tác quản trị nguồn nhân sự, được sự cho phép của ban lãnh đạo công ty,
tôi xin thực hiện đề tài: “PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN SỰ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN MAY VIỆT THẮNG”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài được thực hiện nhằm phân tích thực trạng nguồn nhân sự, mức độ thỏa
mãn của công nhân viên tại công ty và làm rõ ưu, nhược điểm trong quá trình quản lí
nguồn nhân sự. Qua đó, có những kiến nghị nhằm cải thiện bộ máy nhân sự, nâng cao
hiệu quả kinh doanh cho công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu và phân tích thực trạng nguồn nhân sự tại công ty.
Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến quá trình QTNS tại công ty.
Đánh giá và phân tích hoạt động tuyển dụng, sử dụng, đào tạo và duy trì nguồn
nhân lực tại công ty.
Khảo sát về mức độ thỏa mãn của nhân viên, công nhân về điều kiện làm việc
tại công ty.
Đề ra một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu nhân sự nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh cho công ty.
2
1.3. Phạm vi nghiên cứu đề tài
1.3.1. Phạm vi về không gian
Đề tài được nghiên cứu tại văn phòng công ty may Việt Thắng, cụ thể là tại
phòng nhân sự của công ty.
1.3.2. Phạm vi về thời gian
Thời gian thực hiện là từ tháng 03/2010 đến tháng 06/2010 tại công ty.
Vì hạn chế về không gian và thời gian nên đề tài có những sai sót, hạn hẹp về
kiến thức. Mong thầy cô thông cảm và đóng góp ý kiến để tôi có thể hoàn thành khóa
luận.
1.4. Cấu trúc khóa luận
Chương 1: Mở đầu
Giới thiệu vấn đề nghiên cứu, mục tiêu đặt ra cho vấn đề và phạm vi nghiên cứu
của đề tài.
Chương 2: Tổng quan
Khái quát chung đặc điểm, nhiệm vụ chức năng từng phòng ban, cũng như cơ
cấu nhân sự tại công ty. Từ đó nêu những thuận lợi và khó khăn của công ty trong điều
kiện kinh tế hiện nay.
Chương 3: Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu
Một số khái niệm, cơ sở lí luận cũng như những phương pháp nghiên cứu sử
dụng trong quá trình thực hiện đề tài.
Chương 4: Kết quả và thảo luận
Làm rõ những vấn đề đã nêu trong phần mục tiêu nghiên cứu. Thu thập, xử lí số
liệu cũng như phân tích cơ cấu nhân sự, ảnh hưởng của các nhân tố bên trong và bên
ngoài công ty, mức độ thỏa mãn của công nhân viên dựa trên thông tin thứ cấp và sơ
cấp. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình QTNS. Đánh giá hiệu quả quản trị
nguồn nhân sự tại công ty. Đề ra một số giải pháp hoàn thiện hơn nguồn nhân sự giúp
công ty nâng cao hoạt động kinh doanh.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Kết luận quá trình quản trị nguồn nhân sự tại công ty. Một số kiến nghị cho
công ty trong việc duy trì nguồn nhân sự hợp lí.
3
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Giới thiệu sơ lược về công ty
2.1.1. Thông tin chung
Công ty cổ phần May Việt Thắng hiện nay là một công ty con của Tổng Công
Ty Việt Thắng-Công ty cổ phần do nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
ban hành.
Tên: Công ty cổ phần may Việt Thắng
Tên giao dịch: Viet Thang Garment joint stock Company
Tên viết tắt: VIGACO
Thành lập: 21/11/2005. Chính thức hoạt động ngày 01/01/2006
Địa chỉ: 127 Lê Văn Chí, P.Linh Trung, Q.Thủ Đức, TP. HCM
Website: www.vietthang.com.vn
Điện thoại: (84-8) 38975641
Fax: (84-8) 38961703
Mã số thuế: 0304163091
Giấy phép kinh doanh: số 4103004063
Văn phòng giao dịch: 35-37 bến Chương Dương, Quận 1, TP.HCM.
Diện tích nhà xưởng: 22.000 m2
Dây chuyền công nghệ: Châu Âu.
Vốn pháp định: 16 tỷ.
2.1.2. Sản phẩm và thị trường phân phối
a) Sản phẩm
Sản xuất và thương mại các sản phẩm dệt may và nguyên phụ liệu.
Gia công: may, in trên vải, thêu, giặt chống nhàu.
Sản xuất: áo sơmi nam nữ, quần áo mùa đông trang phục thể thao, chăn drapgối, áo ngủ, đồng phục.
Thương mại: mua bán nguyên phụ liệu, hóa chất, phụ tùng, máy móc ngành dệt
may. Các dịch vụ: ủy thác xuất nhập khẩu, giác và vẽ sơ đồ vi tính, cho thuê nhà
xưởng, cho thuê mặt bằng (3 kho với diện tích 750m2)
b) Thị trường phân phối
• Thị trường trong nước:
Nhắm vào khách hàng có TN trung bình trên mọi miền của đất nước.
Sản phẩm của công ty được bán và trưng bày tại các siêu thị như hệ thống siêu
thị VINATEX, siêu thị sách Nguyễn Văn Cừ, siêu thị Bình An, siêu thị Starmart, siêu
thị co.op Sài Gòn, siêu thị BigC, siêu thị Rosa.
Sản phẩm đa dạng chủng loại, kiểu dáng như áo sơ mi, áo Jacket, quần kaki,
chống nhàu chất lượng cao phục vụ mọi đối tượng khách hàng.
• Thị trường quốc tế:
Cung cấp theo các đơn hàng của các công ty như Perry Ellis, JC Penny, Mast
Spencer…
Đáp ứng nhu cầu, thị hiếu khách hàng nước ngoài với nhiều mặt hàng may mặc
chất lượng cao.
Thị trường xuất khẩu: Châu Âu, Mỹ, Nhật.
Các đối tác thường xuyên: Piere Cardin, Hugo Boss, Jack Wolfskin, Seiden,
Stichker, BCBG, CK…
2.1.3. Các giải thưởng công ty đã được trao tặng
DN nhiều năm liền là “Hàng Việt Nam chất lượng cao ”
Topten thương hiệu hàng đầu Việt Nam.
WRAP (World wide Responsible Apparel Production).
BSCI (Business Social Compliance Initiative).
ISO 9001:2000; ISO 14100; SA8000
2.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.2.1. Quá trình hình thành
Năm 1960, Công ty được thành lập từ sự liên kết của 3 nhà đầu tư: Các doanh
nhân người Đài Loan, VN và Mỹ, tên gọi ban đầu là: Việt – Mỹ kỹ nghệ dệt–sợi Công
5
Ty, tên thương mại là VIMYTEX. Công ty bao gồm 3 nhà máy chính: nhà máy đánh
sợi, dệt, và nhà máy nhuộm in hoàn tất với những thiết bị tiên tiến nhất lúc bấy giờ,
chủ yếu được nhập khẩu từ USA, Nhật Bản và Đài Loan.
Năm 1975: công ty được quốc hữu hóa và đổi tên thành nhà máy Dệt Việt
Thắng. Từ đó, công ty tiếp tục phát triển khi có thêm những khoản đầu tư nhỏ từ
chương trình phát triển liên hiệp quốc UNDP (United Nations Development Program).
Năm 1989: theo xu hướng phát triển và để giải quyết một phần đầu ra cho sản
phẩm của mình, nhà máy Dệt Việt Thắng đã cho ra đời phân xưởng may qui mô lớn
đầu tiên. Để phù hợp với tầm vóc và qui mô, nhà máy Dệt Việt Thắng đổi tên thành
nhà máy liên hợp Dệt Việt Thắng.
Năm 1991: Kinh tế VN bắt đầu khởi sắc nhờ có chính sách đổi mới theo cơ chế
thị trường, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có môi trường hoạt động năng động
hơn, nhà máy liên hợp Dệt Việt Thắng được đổi tên thành công ty Dệt Việt Thắng và
được Nhà nước đầu tư mở rộng. Trong đó, tính đến cuối năm 2005 từ một xưởng may
và một xưởng sản xuất phụ, công ty Dệt Việt Thắng đã có 5 nhà máy may với quy mô
lớn, trang thiết bị hiện đại và một phòng chức năng chuyên quản lý về ngành may.
Cuối năm 2005: Để tiếp tục phù hợp với xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, bộ
công nghiệp và tập đoàn Dệt - May VN chủ trương cổ phần hóa một số nhà máy may
của công ty và công ty cổ phần May Việt Thắng đã ra đời chính thức vào ngày
22/11/2005. Công ty cổ phẩn May Việt Thắng hạch toán độc lập, có đầy đủ tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng và chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp
luật về các hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty chính thức đi vào hoạt động tháng 1/2006. Tiền thân từ công ty Dệt
Việt Thắng, một trong những công ty có truyền thống dệt may lâu đời nhất tại VN.
Phát huy những ưu thế, công ty cổ phần may Việt thắng từng bước khẳng định vị thế
của mình trên thị trường quốc tế và nội địa.
2.2.2. Quá trình phát triển
Cuối năm 2005: thời điểm tiếp nhận, công ty có khoảng 1.000 công nhân. Do
ảnh hưởng bởi tình hình biến động chung về lao động và thị trường, cũng như tổ chức
nội bộ của các nhà máy, công ty đã quyết định sáp nhập hai nhà máy là trung tâm thời
6
trang và nhà máy May 3 cũ thành nhà máy May 3 mới. Như vậy, thời điểm thành lập
qui mô của công ty bao gồm:
• Nhà máy May 1
• Nhà máy May 3
• Nhà máy May 5
• Văn phòng công ty.
Trang thiết bị của công ty thuộc loại hiện đại nhưng qua thời gian khai thác, sử
dụng đã bắt đầu có dấu hiệu xuống cấp, hư hỏng cần phải thay thế hoặc không phù hợp
với một số yêu cầu mới của khách hàng. Nguồn nước và hơi sử dụng cho sản xuất phải
sử dụng chung và lệ thuộc bởi công ty mẹ.
Cuối năm 2006, công ty mạnh dạn đầu tư mở rộng sản xuất theo cả chiều rộng
và chiều sâu toàn bộ văn phòng, kho hàng của nhà máy May 3 được sửa mở rộng,
trang bị thêm máy móc - thiết bị mới, hiện đại; sửa chữa, mở rộng nhà xưởng trung
tâm thời trang cũ để tái bố trí lại nhà máy May 5; sửa chữa, cải tạo toàn bộ nhà xưởng
và văn phòng của nhà máy May 1.
Đầu năm 2007, công ty khánh thành lò hơi đốt than, chấm dứt lệ thuộc nguồn
nhiên liệu này bởi công ty mẹ và còn thừa năng lực cung cấp cho công ty bạn.
Đầu năm 2008, công ty bắt đầu vận hành nhà máy May 7, chuyên sản xuất hàng
nội địa nhằm chủ động giải quyết tốt hơn về nhu cầu tiêu thụ trong nước.
Giữa năm 2009, Công ty đầu tư thêm một tổ wash áo sơ mi, chính thức đi vào
hoạt động từ tháng 11 năm 2009 phục vụ những mặt hàng cao cấp, thời trang và có
chất lượng cho các công ty bên ngoài.
Tính đến nay, công ty đã có trên 1.500 công nhân và số lượng vẫn đang tiếp tục
tăng hàng ngày.
2.3. Chức năng, nhiệm vụ, định hướng phát triển của công ty
2.3.1. Chức năng
Công ty là 1 đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương nhẹ có chức năng sản xuất
kinh doanh mặc hàng may mặc, và nguyên phụ liệu, in trên vải, thêu, giặt chống nhàu,
mua bán nguyên phụ liệu, hóa chất, phụ tùng, máy móc ngành dệt.
7
Hợp tác, liên doanh với các đơn vị sản xuất kinh doanh khác. Công ty trao đổi
kỹ thuật, chuyển giao khoa học và công nghệ, kí kết hợp đồng gia công thị trường
trong nước và trên thế giới.
2.3.2. Nhiệm vụ
Thực hiện đầy đủ các hạch toán kinh tế, chứng từ, sổ sách rõ ràng đúng theo qui
định nhà nước.
Tổ chức sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, và không ngừng
phát triển hiệu quả kinh tế cho công ty và góp phần phát triển kinh tế VN. Mở rông thị
trường trong và ngoài nước.
Thực hiện đúng hạn ngạch đã kí kết với Bộ Công Thương. Mở rộng quan hệ
trao đổi hàng hoá, chuyển giao công nghệ, tranh thủ sự giúp đỡ về vốn cũng như công
nghệ của các nước trên thế giới.
Công ty phải luôn luôn chăm lo công việc làm và đời sống công nhân viên, đào
tạo nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn. Bên cạnh đó nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho nhân viên.
2.3.3. Định hướng phát triển
Mở rộng thị trường, tập trung sản xuất các mặt hàng có chất lượng cao có thể
đáp ứng nhu cầu cũng như thị hiếu mọi khách hàng trong và trên thế giới.
Chấn chỉnh phương thức quản lí, giảm chi phí hư hỏng sản phẩm. Hoạch định
chính sách hợp lí, phù hợp với công ty. Đầu tư thêm cho máy móc thiết bị, xây dựng
nhà xưởng hiện đại.
Củng cố đội ngũ lao động, phát huy tính sáng tạo trong lao động. Không ngừng
nâng cao đời sống người lao động tạo động lực để người lao động hăng say sản xuất.
Tiếp tục duy trì, ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.4. Cơ cấu tổ chức nhân sự tại công ty
Đại diện giám đốc công ty cổ phần may Việt Thắng là ông Lê Nguyên Ngọc.
Công ty chia thành 4 phòng ban; 4 nhà máy may và 1 tổ wash áo sơ mi (may
mẫu) thuộc sự quản lí của ban kinh doanh nội địa.
8
Hình 2.1. Bộ Máy Nhân Sự trong Công Ty
Đại Hội Đồng Cổ Đông
Hội Đồng Quản trị
Ban kiểm soát
Tổng Giám Đốc
(Lê nguyên Ngọc)
Ban Nội Địa
(Lê Thanh Phong)
Các đại lí,
cửa hàng
Nhà máy may 1
Ban Nghiệp Vụ
(Ngô Đăng Tiến)
Ban Kế Toán
(Đào Thị Nội)
Ban nhân sự
(Nguyễn Đức
Doanh)
Tổ wash
áo sơ mi
Nhà máy may 5
Nhà máy may 3
Nhà máy may 7
Nguồn: Ban nhân sự
2.4.1. Chức năng của khối văn phòng
• Tổng giám đốc:
Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị (HĐQT) và pháp luật
về hoạt động kinh doanh của công ty.
9
Là người chịu trách nhiệm về tổ chức và điều hành sản xuất. Đề ra phương án
kinh doanh, kế hoạch sản xuất, xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lí để công ty phát
triển bền vững. Trực tiếp chỉ đạo, bổ nhiệm các chức vụ quan trọng trong công ty.
•
Ban nhân sự:
Ban nhân sự có nhiệm vụ quản lí, thu hút và duy trì nguồn nhân sự cho công ty,
đảm bảo lực lượng lao động ổn định. Đồng thời phân công trách nhiệm cho từng nhân
viên, phân bố nhân viên sao cho hợp lí, đảm bảo đúng người đúng lúc.
Chăm lo đời sống công nhân viên cả về vật chất lẫn tinh thần để công nhân viên
được yên tâm làm việc. Đào tạo, nâng cao tay nghề cho lao động.
Ban hành các qui chế, thực hiện chế độ, chính sách có liên quan đến người lao
động. Quản lí về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm tai nạn. Là bộ phận tham mưu cho tổng
giám đốc trong công tác đào tạo người giỏi.
•
Ban nghiệp vụ:
Tổ chức điều động kế hoạch công ty xuống các nhà máy, theo dõi đánh
giá hoạt động sản xuất của công ty. Chịu trách nhiệm về các đơn hàng, hợp đồng
xuất nhập khẩu trong công ty.
Thực hiện các công việc có liên quan đến xuất nhập khẩu.
Xây dựng kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và cung ứng vật tư. Nghiên cứu
thị trường thế giới và tìm kiếm khách hàng.
•
Ban kế toán:
Lập báo cáo tài chính cung cấp cho Ban Đại hội cổ đông-HĐQT và Tổng
Giám Đốc và pháp luật về các hoạt động của công ty. Trực tiếp, chỉ đạo, điều
phối các hoạt động của các trưởng ban.
Tập hợp CP sản xuất, hạch toán giá thành chính xác và nhanh chóng cho
Tổng Giám Đốc kịp thời chấn chỉnh tài chính, tiết kiệm CP, hạ giá thành sản
phẩm.
Lập các báo cáo cung cấp cho các cơ quan nhà nước, thuế, sở, ngân hàng.
Phục vụ công tác kiểm toán hàng năm để trình đại hội đồng cổ đông thường niên
và HĐQT.
10
Quản lí sổ sách, các quyết toán cho công ty theo đúng qui định kế toán của pháp
luật nhà nước. Chịu trách nhiệm trong việc chi trả tiền lương cho công nhân viên và
các khoản mục CP khác có liên quan.
•
Ban kinh doanh nội địa:
Thực hiện các đơn hàng, hợp đồng trong nước của công ty. Ngoài ra ban nội địa
còn quản lí có 1 tổ wash áo sơ mi chuyên thiết kế và cho ra đời những mẫu thời trang
chất lượng. Quản lí các kênh phân phối, các đại lí, chi nhánh và cửa hàng của công ty.
Tổ chức nghiên cứu thị trường trong nước, tìm hiểu khách hàng, ký hợp
đồng tiêu thụ sản phẩm. Nghiên cứu, thiết kế các sản phẩm mẫu theo ý kiến của
khách hàng
Thực hiện các chương trình giao lưu với các đơn vị, công ty khác trong
ngành Dệt may VN..
2.4.2. Chức năng khối sản xuất
Các chủng loại sản phẩm sơ mi thời trang nam nữ, các chủng loại sản phẩm
quần tây, kaki, kaki chống nhăn, quần thời trang (sản xuất tại nhà máy May 1, nhà máy
May 3, nhà máy May 5, nhà máy May 7).
Các chủng loại quần, áo Jacket ( sản xuất tại nhà máy May 5).
11
2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 2.1. Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh Năm 2008-2009
ĐVT: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
+ /- U
%
1. DT bán hàng, dịch vụ
294.840.592 286.024.296
-8.816.296
-2,99
2. DT thuần
294.775.815 185.893.355
-108.882.460
-36,94
3. Giá vốn hàng bán
254.897.574 237.795.260
-17.102.314
-6,71
4. LN gộp
39.878.241
48.098.095
8.219.854
20,61
5. DT tài chính
1.852.086
2.159.136
307.050
16,58
6. CP tài chính
6.391.536
2.066.304
-4.325.232
-67,67
7. CP bán hàng
17.472.617
16.149.443
-1.323.174
-7,57
8. CP quản lí DN
11.846.824
25.657.120
13.810.296 116,57
9. LN thuần
6.019.350
6.384.364
365.014
6,06
10. LN khác
624.622
107.633
-516.989
-82,77
6.643.971
6.491.998
-151.973
-2,29
847.759
995.775
148.016
17,46
5.796.212
5.496.222
-299.990
-5,18
3,6
3,4
-0,2
-5,56
11. LNTT
12. CP thuế TN hiện hành
13. LNST
14. Lãi cơ bản trên cổ phần
Nguồn: Ban kế toán
Nhìn chung, tổng lợi nhuận công ty đạt được trong 2 năm 2008 và 2009 đều
cao. Đó là do công ty đã có chính sách sản xuất hợp lí, nhân sự hoàn chỉnh và hoạt
động bán hàng đã điều chỉnh cho phù hợp theo cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay.
Năm 2009 khủng hoảng kinh tế toàn cầu, khách hàng chi dùng hạn chế cho nhu
cầu may mặc làm doanh thu từ việc bán hàng của công ty năm 2009 giảm 8.816.296
ngàn đồng so với năm 2008 tương đương mức giảm là 2,99%. Trong khi đó doanh thu
tài chính năm 2009 tăng 307.050 ngàn đồng gần 16,58%. so với năm 2008. Thị trường
lao động năm 2009 tăng cao đòi hỏi công ty phải bỏ ra chi phí quản lí nhiều hơn năm
2008 do giá xăng, dầu, hàng hóa chi dùng tăng nhanh, lạm phát. Cụ thể là tăng
13.810.296 ngàn đồng tương ứng mức tăng 116,57%. Nhìn chung khoản thu nhập
12
khác, chi phí bán hàng, khoản chi phí phát sinh trong năm 2009 đều giảm so với năm
2008. Điều này đã làm tổng lợi nhuận sau thuế mà công ty đạt được năm 2009 giảm so
với năm 2008 là 299.990 ngàn đồng (tương ứng mức giảm là 5,18%).
Ngành dệt may cũng gặp nhiều khó khăn trong thời gian khủng hoảng này
nhưng với khả năng sản xuất mạnh và đội ngũ lao động có tay nghề, công ty đã không
ngừng lớn mạnh và khẳng định vị trí trên thị trường nội địa cũng như quốc tế. Sau
nhiều năm hoạt động, công ty đã đạt hiệu quả cao trong sản xuất - kinh doanh và có
chiều hướng phát triển tốt, đã khẳng định vị trí của mình trên thị trường may mặc.
2.6. Thuận lợi và khó khăn của công ty
2.6.1. Thuận lợi
VN là nước chú trọng ngành dệt may, vì đóng góp vào tổng kim ngạch xuất
khẩu rất cao. Do đó chính phủ VN luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các công ty
may phát triển.
Công ty có 1 đội ngũ lao động dồi dào, năng động và nhiệt tình với công việc.
Đây là 1 lợi thế hết sức quan trọng, là chìa khóa mang đến thành công cho công ty.
Đặc biệt là những cán bộ, lãnh đạo giàu kinh nghiệm.
Đội ngũ công nhân có tay nghề, giỏi và không ngừng học hỏi, sáng tạo là quí
giá nhất trong thời buổi cạnh tranh toàn cầu gay gắt như hiện nay.
Công ty có 1 chiến lược sản phẩm phát triển, hệ thống kênh phân phối dày đặc.
2.6.2. Khó khăn
Thương hiệu Việt Thắng vẫn còn mới mẻ so với một bộ phận khách hàng. Công
ty cần nỗ lực đưa thương hiệu này đến với tất cả mọi gia đình và tổ chức trong và
ngoài nước.
Bộ máy nhân sự luôn biến động, công ty phải thường xuyên tuyển dụng, đào
tạo tay nghề.
Trên thị trường có nhiều công ty may ra đời, tồn tại song song và cạnh tranh.
Đây là thử thách lớn mà công ty may Việt Thắng phải vượt qua.
13