Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Phần tích thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần Thủy Tạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.45 KB, 40 trang )

Phần tích thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
tại công ty cổ phần Thủy Tạ
I. Những đặc điểm của công ty cổ phần Thủy Tạ ảnh hưởng tới
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
1.1. Quá trình hình thành của công ty cổ phần Thủy Tạ
Công ty Thủy Tạ là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập từ năm 1958, tên gọi ban
đầu của công ty là Cửa hàng Thủy Tạ địa điểm duy nhất tại số 1 Lê Thái Tổ, quận Hoàn
Kiếm Hà Nội. với chỉ một chức năng đơn thuần là: Kinh doanh giải khát.
Qua thời gian từ 1958 – 1993 Cửa hàng Thủy Tạ được sát nhập tách ra đổi tên thành
Nhà hàng Thủy Tạ. Đến năm 1993 Nhà hàng Thủy Tạ được thành lập theo quyết định
số 388-HĐBT, ngày 20/11/1991 của Hội đồng bộ trưởng và được đổi tên thành Công ty
Thủy Tạ trực thuộc Sở thương mại Hà Nội. Từ tháng 10/2004 công ty là thành viên
thuộc Sở thương mại Hà Nội. Trong quá trình hoạt động công ty đã có nhiều thành tích
và được tặng thưởng nhiều huân chương cao quý.
1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Thủy Tạ
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần Thủy Tạ
- Gia công các mặt hàng phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu
- Sản xuất, thu mua, chế biến, kinh doanh, và xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm, hải
sản, khoáng sản, thủ công mỹ nghệ và hàng công nghiệp
- Sản xuất , kinh doanh các mặt hàng thực phẩm được chế biến từ động vật, thực vật,
hàng thủy sản đông lạnh
- Sản xuất, kinh doanh rượu bia thuốc lá nước uống tinh khiết, các loại nước giải khát
- Sản xuất các loại chè uống
- Sản xuất kinh doanh bao bì
- Kinh doanh các mặt hàng hóa chất
- Nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ các ngành sản xuất và tiêu dùng
bao gồm cả các ngành sản xuất nước giải khát
- Nhập khẩu dây chuyền, thiết bị đồng bộ
- Đại lý bán buôn bán lẻ hàng hóa, tư liệu về ngành ảnh, dịch vụ tráng rọi ảnh màu
- Kinh doanh cho thuê văn phòng
- Kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà hàng


- Kinh doanh lữ hành nội địa và các dịch vụ du lịch khác
- Kinh doanh đồ chơi, trang thiết bị dụng cụ thể thao
- Dịch vụ giao nhận và vận chuyển hàng hóa trong và ngoài nước…
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Thủy Tạ
Bộ máy của công ty bao gồm Giám đốc, các phó giám đốc, các phòng nghiệp vụ, các
nhà máy , đội bảo vệ, các nhà hàng ăn uống, các cửa hàng kinh doanh thương mại.
Bộ máy lãnh đạo của công ty bao gồm: Ban giám đốc công ty ( gồm giám đốc, hai phó
giám đốc), phòng Kế toán tài vụ, phòng Kế hoạch nghiệp vụ, phòng Tổ chức hành
chính, phòng Thị trường.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Thủy Tạ
2. Đặc điếm sản phẩm và thị trường của công ty cổ phần Thủy Tạ
2.1. Đặc điểm sản phẩm, dịch vụ
Với chức năng kinh doanh dịch vụ nhà hàng, sản xuất chế biến thực phẩm công nghệp –
kinh doanh thương mại của mình, công ty cổ phần Thủy Tạ có hệ thống sản phẩm, dịch
vụ rất đa dạng, từ chuỗi nhà hàng kinh doanh dọc bờ Hồ cho đến hệ thống nhà máy sản
xuất kem ,đá lạnh, nước uống tinh khiết, bánh … Hệ thống này của công ty cô phần
Thủy Tạ hoạt động theo một chuỗi liên tục.
Quá trình thực hiện hoạt động của hệ thống sản xuất kinh doanh bắt đầu khi có nhu cầu
về các mặt hàng kem, đá lạnh, bánh…Công ty khảo sát xác định nhu cầu, sau đó lên kế
hoạch sản xuất, sau đó trình lên giám đốc công ty. Giám đốc đánh giá và cho phép hệ
thống dây chuyền sản xuất đi vào hoạt động để sản xuất, sau đó thông qua hệ thống của
hàng dịch vụ và kinh doanh thương mại sẽ tiêu thụ sản phẩm kem, đá lạnh, bánh được
sản xuất. Với đặc điểm các mặt hàng mang tính thời vụ rất lớn nên sản phẩm của công
ty chủ yếu tập trung vào mùa nóng, là từ tháng 5 đến tháng 11 hàng năm, những tháng
còn lại với việc sản xuất theo nhu cầu thì công ty tập trung vào các nhà hàng dịch vụ ăn
uống.
Có thể thấy sản phẩm, dịch vụ của công ty rất đa dạng và có đặc trưng riêng là tính chất
mùa vụ, do đó với công ty cổ phần Thủy Tạ thì công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực được đặt ra yêu cầu rất lớn là làm sao vẫn đào tạo mà không ảnh hưởng tới
công việc nhất là trong những lúc vào mùa vụ.

2.2. Đặc điểm thị trường
Công ty cổ phần Thủy Tạ có lợi thế rất lớn là có mạng lưới kinh doanh dịch vụ nằm tại
trung tâm Thủ đô Hà Nội, nơi có nhiều ưu thế về kinh doanh thương mại nói chung và
lợi thế về kinh doanh nhà hàng ăn uống nói chung. Đặc biệt là công ty có hệ thống nhà
hàng ăn uống và kinh doanh thương mại nằm ở khu vực phố cổ do đó thu hút rất nhiều
du khách các nơi. Đồng thời thương hiệu Thủy Tạ là thương hiệu lâu năm và có uy tín
được nhiều người biết đến, do vậy lợi thế của công ty cổ phần Thủy Tạ trên thị trường
là khá cao. Tuy nhiên chính những lợi thế này lại đặt ra yêu cầu cho công ty là phải
ngày càng nâng cao chất lượng, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Điều này
làm công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty thật sự mang ý nghĩa
quan trọng vì nhân lực của công ty chính là chìa khóa để nâng cao hiệu quả của công ty.
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty ngày càng quan trọng nhất là
trong bối cảnh tình hình cạnh tranh gay gắt hiện nay khi có ngày càng nhiều tập đoàn
lớn tầm cỡ quốc tế đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh dịch vụ.
3. Đặc điểm cơ sở vật chất, trang thiết bị của công ty cổ phần Thủy
Tạ
Hiện nay công ty cổ phần Thủy Tạ đang sử dụng hệ thống các nhà hàng, cửa hàng, nhà
máy vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Công ty được trang bị hệ thống dây
chuyền thiết bị hiện đại và được xây dựng đồng bộ bao gồm: hệ thống các nhà máy kem
Thủy Tạ được đầu tư dây chuyền thiết bị sản xuất hiện đại của Ý với công suất 1 triệu
lít/ năm. Nhà máy CBTP & NGK giai đoạn một được đầu tư dây chuyển sản xuất nước
đá tinh khiết. Hai dây chuyền trên được đánh giá là hiện đại nhất miền Bắc hiện nay.
Ngoài ra hệ thống các nhà hàng, cửa hàng của công ty được đầu tư nội thất thiết bị bếp
và pha chế hiện đại để phục vụ khách hàng có nhu cầu tiêu dùng cao. Có thể thấy rằng
quy trình công nghệ của công ty cổ phần Thủy Tạ khá hiện và mức độ hiện đại hóa khá
nhanh do vậy đòi hỏi nguời lao động trong công ty phải được đào tạo những kiến thức
và kỹ năng phù hợp với đòi hỏi trong việc vận hành máy móc hiện đại và thay đổi
nhanh chóng hiện nay của doanh nghiệp.
4. Bộ máy quản lý của công ty cổ phần Thủy Tạ
Bộ máy quản lý của công ty cổ phần Thủy Tạ bao gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm

soát, giám đốc công ty, các phó giám đốc, các phòng ban. Mối liên hệ giữa các bộ phận
trong bộ máy quản lý của công ty cổ phần Thủy Tạ là theo mối quan hệ trực tuyến được
thể hiện theo sơ đồ trên
Trong đó chức năng nhiệm vụ của các bộ phận là:
- Hội đồng quản trị: Là bộ phận quản lý công ty, có quyền nhân danh công ty để quyết
định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Hội đồng quản trị
thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình
thức khác do điều lệ công ty quy định
- Ban kiểm soát: Nhiệm vụ là kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động quản lý,
điều hanh hoạt động kinh doanh, tính trung thực trong báo cáo tài chính, ghi chép sổ
sách kế toán, thẩm định các báo cáo tài chính của công ty.
- Giám đốc công ty: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người điều hành bao quát mọi
hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc
thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
- Phó giám đốc: Là người trợ giúp giám đốc và phụ trách, kiểm soát những nghiệp vụ
chuyên môn cụ thể. Trong đó:
+ Phó giám đốc 1: Chịu trách nhiệm về các hoạt động của hai phòng Tổ chức hành
chính và phòng Kế toán.
+ Phó giám đốc 2: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về những công việc mà phòng thị
trường thực hiện
+ Phó giám đốc 3: Phụ trách phòng kế hoạch và nhiệm vụ. Chỉ đạo các nhân viên thuộc
phòng này làm nhiệm vụ giúp ban giám đốc hoàn thành kế hoạch đặt ra.
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lý, tổ chức cán bộ công nhân viên, tổ
chức sắp xếp lao động. Hàng tháng, sau mỗi kỳ kinh doanh tính trả lương cho cán bộ
công nhân viên và các công việc liên quan đến việc thanh toán các khoản bảo hiểm và
các chế độ khác cho người lao động
Phòng kế toán: Do kế toán trưởng làm trưởng phòng. Phòng này có nhiệm vụ quản lý
vốn,, thanh tra về tài chính, lập báo cáo quyết toán theo dõi thu chi hạch toán kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty. Quản lý trực tiếp, theo dõi nguyên vật liệu đầu vào
đến thành phẩm đầu ra. Hạch toán đơn giá các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc.

- Phòng thị trường: Có nhiệm vụ mở rộng, giám sát theo dõi thị trường, phát triển thị
trường, thực hiện các công việc quảng cáo, khuyến mãi theo kế hoạch của công ty.
Phòng kế hoạch nghiệp vụ: Phòng có nhiệm vụ lập kế hoạch, giao kế hoạch, tổ chức
thực hiện nguồn hàng, tổ chức bán hàng, ký kết các hợp đồng kinh tế. Phòng này giúp
cho ban Giám đốc thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra, chỉ đạo kỹ thuật các mặt hàng sản
xuất.
Với việc phân rõ ràng chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, một mặt tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác đào tạo và phát triển con người vì công tác này được phòng tổ
chức hanh chính đứng ra thực hiện các bộ phận khác có trách nhiệm giúp đỡ và tạo điều
kiện thực hiện. Tuy nhiên, chính sự chuyên môn hóa khá sâu mà đòi hỏi trình độ
chuyên môn của người lao động quản lý phải đảm bảo để có thể thực hiện được tốt
công việc đây chính là yêu cầu đặt ra với công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
của công ty cổ phần Thủy Tạ.
5. Đặc điểm nguồn nhân lực của công ty cổ phần Thủy Tạ
5.1. Số lượng lao động trong công ty
Bảng 1: Quy mô lao động của công ty cổ phần Thủy Tạ
2004 2005 2006
Số người % Số người % Số người %
Lao động
trực tiếp
269 91,01 276 88,46 275 87,58
Lao động
gián tiếp
24 8,99 36 11,54 39 12,42
Tổng 293 100 312 100 314 100
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính công ty cổ phân Thủy Tạ
Qua bảng 1 ta có thê thấy lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng cao nhất trong công ty cổ phần Thủy Tạ, năm 2006
lượng lao động này chiếm tới 87.58% lao động của toàn công ty, còn lao động gián tiếp chỉ chiếm 12.42%. Điều
này là hợp lý vì công ty cổ phần Thủy Tạ là công ty kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng dich vụ và sản xuất
thực phẩm công nghiệp. Cùng với việc công ty ngày càng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh thì lực lượng

lao động trực tiếp trong công ty cũng đang ngày một tăng lên để đáp ứng đòi hỏi của họat động sản xuất kinh
doanh điều này thể hiện rõ ở tỷ trọng lao động trong công ty qua các năm.
Như vậy với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình thì số lượng lao động trong các ngành sản xuất kinh doanh
của công ty là hợp lý.lực lượng lao động được phân bố như trên là thuận lợi để công ty có thể phát triển mở rộng
thị trường, tuy nhiên kéo theo những thuận lợi ấy là những thách thức cho công ty khi thực hiện công tác đào tạo
nguồn nhân lực của mình. Đội ngũ lao động của công ty có các đặc tính khác nhau khá nhiều như về tuổi tác,
trình độ, giới tính, thâm niên trong nghề do vậy nên có sự đòi hỏi với công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực trong công ty là phải có kế hoạch và chương trình đào tạo hợp lý, cũng như phải thực hiện được việc đánh
giá và xác định nhu cầu đào tạo phải chính xác đầy đủ. Như vậy mới đem lại hiệu quả cao đối với công tác đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực trong công ty.
Trong công ty thì tỷ lệ giữa lao động trực tiếp và gián tiếp có xu hướng giảm lên trong
những năm vừa qua tỷ lệ lao động gián tiếp năm 2004 là 10,12 tới năm 2006 là 7,05.
Tuy nhiên điều này là khá hợp lý vì việc số lượng lao động quản lý tăng lên là để có
khả năng điều hành lực lượng lao động khối trực tiếp đang ngày càng tăng lên cả về số
lượng và chất lượng. Qua bảng dưới đây cho thấy sự phát triển của đội ngũ lao động
khối trực tiếp trong công ty
5.2. Cơ cấu tuổi của lao động trong công ty cổ phần Thủy Tạ
Bảng 2: Cơ cấu tuổi và giới của lao động tại công ty cổ phần Thủy Tạ
Giới tính Độ tuổi
Nam Nữ ≤30 31-45 46-60
Số
người
% Số
người
% Số
người
% Số
người
% Số
người

%
2004 156 53,24 137 46,76 190 64,85 78 26,62 25 8,53
2005 179 57,37 133 42,63 192 61,54 80 25,64 30 12,82
2006 168 53,50 146 46,50 207 65,92 76 24,20 31 9,88
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính công ty cổ phânThủy Tạ
Một đặc điểm dễ thấy trong công ty là lực lượng lao động trong công ty còn khá trẻ và được duy trì trong những
năm qua. Qua bảng 2 thấy rằng năm 2006 lao động trong độ tuổi từ 18 đến 30 của công ty có tỷ lệ cao nhất
chiếm 65,92% , sau đó là lao động trong độ tuổi 31đến 45 chiếm 24,20%, cuối cùng là lao động trong độ tuổi
46-60 chiếm tỷ trọng thấp nhất là 9,88%. Lực lượng lao động trẻ trong công ty lại chủ yếu tập trung vào các
ngành sản xuất công nghiệp và kinh doanh nhà hàng dịch vụ, đây là lợi thế đối với công ty nhưng lại đặt ra
thách thức đối với công tác đào tạo của công ty. Hệ thống nhà máy của công ty cổ phần Thủy Tạ được trang bị
máy móc thiết bị khá hiện đại do vậy yêu cầu về trình độ với người lao động là khá cao, tương tự như vậy hệ
thống nhà hàng dịch vụ ăn uống của công ty là nơi được trang bị hiện đại đồng thời là nơi phục vụ những khách
hàng có thu nhập cao nên yêu cầu về tiêu chuẩn phục vụ của nhân viện là rất cao. Lực lượng lao động trẻ trong
các bộ phận này là một lợi thế khi họ phát huy được các khả năng của mình như là năng nổ, nhanh nhẹn cùng
với khả năng tiếp thu nhanh kiến thức khoa học công nghệ hiện đại tuy nhiên lao động trẻ lại thiếu kinh nghiệm
và khả năng xử lý tình huống. Do vậy vấn đề đặt ra với công tác đào tạo của công ty chính là làm sao cung cấp
cho họ những kiến thức kinh nghiệm còn thiếu để hoàn thành tốt các công việc mà yêu cầu để thực hiện chúng
ngày càng đòi hỏi cao hơn. Còn với lực lượng lao động có độ tuổi từ 31- 45 và 46-60 của công ty tuy không có
tỷ trọng cao nhưng lại là những người có kinh nghiệm và kiến thức do vậy công tác đào tạo cần phải thu hút
được lực lượng lao động này vào công tác đào tạo để phục vụ cho giảng dạy giúp đỡ những người lao động trẻ
hơn.
Trong quá trình thực hiện công tác đào tạo thì công ty cổ phần Thủy Tạ cũng đã nhận thức được điều này và đã
thực hiện việc đào tạo bằng nhiều hình thức để phát huy khả năng của các nguồn lực này, đó là việc công ty
thực hiện các khóa đào tạo bồi dưỡng kiến thức cho nhân viên phục vụ, thực hiện phương pháp đào tạo tại chỗ
thông qua sự hướng dẫn của lao động có kinh nghiệm…
Bảng 3: Cơ cấu tuổi của lao động được đào tạo tại công ty cổ phần Thủy Tạ năm 2006
Đơn vị : người
≤30 31-45 46-60 Tổng
Số lượng % Số lượng % Số lượng %

Đào tạo tại chỗ 67 63,81 21 20,00 17 16,19 105
Cử đi đào tạo 0 0 25 65,79 13 32,21 38
Đào tạo lại 261 47,37 148 26,86 142 25,77 551
Cử đi học ngắn hạn
nước ngoài
0 0 1 100 0 0 1
Tổng 328 47,19 195 28,06 172 24,75 695
Nguồn : Phòng tổ chức hành chính công ty cổ phần Thủy Tạ
Có thể thấy kết quả của công tác đào tạo và phát triển của công ty khi thực hiện theo hướng như trên được thể
thiện thông qua bảng 3. Qua quá trình đào tạo thì lượng lao động được đào tạo năm 2006 chủ yếu là từ 18-30
chiếm 47,19% tiếp đó là độ tuổi từ 31-45 chiếm28,06% và cuối cùng là độ tuổi 46-60 chiếm 24,75%. Qua bảng
trên cũng có thể thấy rằng với mỗi độ tuổi khác nhau thì công ty tập trung vào đào tạo theo những kỹ năng khác
nhau. Với độ tuổi từ 18-30 thì công ty tập trung đào tạo lại và đào tạo tại chỗ thông qua các hình thức như mở
lớp cạnh doanh nghiệp, đào tạo về kỹ năng lao động và các vấn đề về an toàn. Còn với những người ở độ tuổi từ
31-60 nhất là ở độ tuổi 31-45 đang sung sức và đã chín chắn trong nghề nghiệp thì công ty tập trung đào tạo
nâng cao thông qua các lớp học ngắn ngày ví dụ như các lớp đào tạo về quản lý … Như vậy có thể thấy công ty
đã có sự lựa chọn đối tượng đào tạo khá kỹ càng và hợp lý…
5.3 Cơ cấu giới tính tại công ty cổ phần Thủy Tạ
Qua bảng 3 ở trên có thể thấy rằng cơ cấu giới tính ở công ty Thủy Tạ có sự tăng lên
của nam giới năm 2004 là 53,24% đến năm 2006 là 53,50 sự tăng lên ở tỷ trọng của
nam giới là do trong quá trình cổ phần hóa công ty tuyển thêm khá nhiều nam để thực
hiện công việc ở các nhà máy mới được đưa vào hoạt động.
Bảng 4: Cơ cấu giới tính chia theo lao động gián tiếp và lao động trực tiếp năm 2006
của công ty cổ phần Thủy Tạ Đơn vị:
người
Lao động gián tiếp Lao động trực tiếp
Số lượng % Số lượng %
Khối gián tiếp 30 -
Nam 12 30,77 -
Nữ 18 46,15 -

Khối trực tiếp 9 275
Nam 1 2,57 155 56,36
Nữ 8 20,51 120 43,64
Tổng 39 100 275 100
Nguồn : Phòng tổ chức hành chính công ty cổ phần Thủy Tạ
Hiện nay trong công ty cổ phần Thủy Tạ có sự chênh lệch giữa giới nam và nữ, nhưng sự chênh lệch này không
đồng đều trong cả công ty. Tại khối lao động trực tiếp thì tỷ trọng giới nam cao hơn so với giới nữ và ngược lại
ở khối lao động gián tiếp. tuy nhiên trong cùng khối lao động trực tiếp thì lại có sự phân chia về tỷ trọng giới.
Giới nữ chiếm tỷ trọng cao hơn ở trong các bộ phận kinh doanh nhà hàng và dich vụ ăn uống, còn giới nam lại
tập trung nhiều tại các nhà máy sản xuất thực phẩm công nghiệp. Điều này được quyết định do đặc thù đào tạo
và sản xuất kinh doanh của công ty là bộ phận nhà hàng thường sử dụng nhân viên nữ trong công việc phục vụ,
còn ở các nhà máy sản xuất thường tập trung công nhân sản xuất là nam giới do tính chất công việc nặng nhọc.
Mỗi giới đều có những đặc điểm khác nhau làm ảnh hưởng tới khả năng lao động, nữ giới thì thường là phù hợp
hơn với những công việc đòi hỏi tính cần cù tỉ mẩn đồng thời nữ giới cũng phù hợp hơn với những công việc
cần sự tinh tế và điềm đạm. Trong khi đó thì nam giới lại thích hợp với những công việc có tính năng động sáng
tạo, hấp dẫn với khả năng thăng tiến cao.
Do đó để đem lại hiệu quả trong thực hiện công việc thì công tác đào tạo của công ty cần phải được thực hiện
rất kỹ càng đặc biệt là công tác đánh giá và xác định nhu cầu đào tạo của người lao động để tránh tình trạng xuất
hiện mâu thuẫn giữa những người được đào tạo và người không được đào tạo trong công ty. Điều này đòi hỏi
với người làm công tác đào tạo của công ty phải có sự xác định, bố trí và sắp xếp kế hoạch đào tạo một cách hợp
lý. Công đã chú ý tới điều này và đã thực hiện việc đào tạo có tính tới sự ảnh hương bởi cơ cấu giới
Bảng 5: Cơ cấu giới của lao lao động được đào tạo trong công ty cổ phần Thủy Tạ
Đơn vị: người
2004 2005 2006
Nữ % Nữ % Nữ %
Đào tạo tại chỗ 55 78,57 57 77,03 73 69,52
Cử đi học ngắn hạn 14 51,85 15 55,56 28 73,68
Đào tạo lại 211 49,07 241 48,59 264 47,91
Cử đi học nước ngòai 0 0 0 0 0 0
Tổng 280 53,13 313 52,43 365 52,52

Nguồn : Phòng Tổ chức hành chính công ty cổ phần Thủy Tạ
Qua bảng trên có thể thấy công ty cổ phần Thủy Tạ có quan tâm sự khác biệt về giới trong công tác đào tạo và
phát triển lao động của mình, lao động nữ được đào tạo nhiều nhất là theo hình thức đào tạo tại chỗ chiếm trên
70% tỷ lệ được đào tạo ở hình thức này, đây là hình thức đào tạo mà người lao động được công ty đào tạo ngay
tại nơi làm việc, lao động được đào tạo tại chỗ với nũ chủ yếu là tại các nhà hàng dịch vụ, nên thuận tiện cho
việc di chuyển của người lao động và khá phù hợp với lao động nữ do không phải di chuyển xa.Ngoài ra hình
thức cử đi học các lớp ngắn hạn nữ giới chiếm đa số vì hình thức này thường được áp dụng cho cán bộ quản lý
mà trong công ty ở bộ phận lao động gián tiếp nữ giới có tỷ lệ cao hơn nam giới. Như vậy có thể thấy công ty cổ
phần Thủy Tạ đào tạo khá hợp lý theo cơ cấu giới của công ty.
5.4. Cơ cấu trình độ đào tạo của lao động trong công ty cổ phần Thủy Tạ
Bảng 6: Cơ cấu đào tạo của lao động trong công ty cổ phần Thủy Tạ
2004 2005 2006
Số người % Số người % Số người %
Đại học 61 20,82 62 19,87 60 19,11
Cao đẳng, trung
cấp
74 25,56 97 31,09 119 37,90
Công nhân kỹ
thuật
40 13,65 27 8,65 24 7,64
Lao động khác 119 40,27 126 40,39 111 35,35
Tổng 293 100 312 100 314 100
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính công ty cổ phânThủy Tạ
Qua bảng trên thấy rằng lao động trong công ty cổ phần Thủy Tạ phần lớn có trình độ
đào tạo là Trung cấp, công nhân kỹ thuật và trình độ phổ thông. Có thể thấy, lao động
trong công ty cổ phần Thủy Tạ trình độ cao đẳng và trung cấp là chiếm nhiều
nhất( chiếm 37.90% năm 2006) và tăng qua các năm, tuy nhiên số công nhân kỹ thuật
có xu hướng giảm. Điều này cho thấy công ty đang thực hiện việc nâng cao trình độ của
lực lượng lao động, số lao động kỹ thuật, và có trình độ phổ thông vẫn giữ ở mức cao
trong cơ cấu lao động nhưng chuyển dịch dần từ công nhân kỹ thuật sang lao động có

trình độ đào tạo cao hơn là cao đẳng, trung cấp và đại học.
Lao động có trình độ đại học và cao đẳng không nhiều nhưng tập trung chủ yếu vào lao động quản lý. Điều nay
phù hợp với điều kiện công ty cổ phần Thủy Tạ là doanh nghiệp họat động trong lĩnh vực sản xuất và kinh
doanh dịch vụ nhà hàng ăn uống nên sử dụng nhiều công nhân sản xuất và nhân viện phục vụ, với yêu cầu về
trình độ chủ yếu là phổ thông và công trung học chuyên nghiệp. Với trình độ đào tạo khá phù hợp với yêu cầu
thực hiện công việc nên điều này tạo thuận lợi công tác đào tạo của công ty, với nội dung chương trình đào tạo
đúng với công việc đang làm thì người lao động có thể tiếp thu và vận dụng có hiệu quả vào trong thực tiễn sản
xuất. Điều này được thể hiện trong phần đánh giá kết quả đào tạo :
Biểu 1: Ứng dụng kiến thức được học vào thực tiễn của lao động được đào tạo tại công ty cổ phần Thủy Tạ
( đơn vị %)
Tuy nhiên khi lao động trực tiếp có trình độ ngày càng tăng lên thì lao động gián tiếp có
trình độ cao trong công ty lại ít thay đổi cả về chất và lượng, trong ba năm vừa qua
công ty không có lao động gián tiếp nào có trình độ đào tạo trên đại học và cũng ít có
sự thay đổi số lượng người có trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp. Trong khi đó
lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty lại ngày càng đòi hỏi người lao
động nhất là lao động gián tiếp của công ty phải có sự phát triển về số lượng và chất
lượng. Điều này được thể hiện ở bảng sau đây
Bảng 7: Cơ cấu trình độ đào tạo của lao động công ty cổ phần Thủy Tạ phân theo lao
động trực tiếp và gián tiếp Đơn vị: người
Trình độ đào tạo 2005 2006
Khối lao động trực
tiếp
Đại học 43 39
Tốc độ tăng trưởng (%) - -9,30
Cao đẳng và Trung cấp 88 111
Tốc độ tăng trưởng (%) - 26,14
Công nhân kỹ thuật 27 24
Tốc độ tăng trưởng (%) - -11,11
Lao động khác 126 110
Tốc độ tăng trưởng (%) - -5,73

Khối lao động gián
tiếp
Đại học 19 21
Tốc độ tăng trưởng (%) - 10,53
Cao đẳng và Trung cấp 6 8
Tốc độ tăng trưởng (%) - 33,33
Công nhân kỹ thuật 0 0
Tốc độ tăng trưởng (%) - -
Lao động khác 0 1
Tốc độ tăng trưởng (%) - -
Nguồn : Phòng tổ chức hành chính công ty cổ phần Thủy Tạ
Qua đây có thể thấy rằng công tác đào tạo và phát triển của công ty thực hiện với lao
động gián tiếp trong thời gian vừa qua vẫn chưa tập trung vào công tác đào tạo kiến
thức chuyên môn nghiệp vụ cho lao động gián tiếp trong công ty, mà chỉ tập trung đào
tạo kỹ năng quản lý với bộ phận lao động này. Do vậy để có thể xây dựng được đội ngũ
lao động thực sự giỏi về kiến thức chuyên môn và khả năng thực hiện công việc để đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong thời gian tới thì đòi hỏi kế hoạch đào tạo và phát
triển của công ty tập trung hơn nữa vào đội ngũ lao động gián tiếp.
5.5. Cơ cấu lao động theo thâm niên công tác
Bảng 8: Thâm niên người lao động tại công ty cổ phần Thủy Tạ năm 2006
Thâm niên lao động Số lượng ( người) %
≤1 54 17,20
1-5 168 53,50
≥5 92 28,30
Nguồn : Phòng Tổ chức hành chính
Tương ứng với lực lượng lao động trẻ chiếm khá nhiều trong công ty thì thâm niên lao
động của lao động trong công ty nói chung là không cao, phần lớn là những người lao
động có thâm niên từ 2-3 năm, còn những người lao động có thâm niên trên 10 năm rất
ít, và đa phần là những người quản lý lâu năm và nhiều kinh nghiệm. Tỷ lệ số lao động
có thâm niên thấp cao là vì thời gian chuyển sang công ty cổ phần thì công ty phải tăng

cường lao động trẻ để có thể đáp ứng nhu cầu sản xuất và kinh doanh, cùng với đó
những công việc cần lao đông mới trong công ty thường đòi hỏi những vị trí làm việc
có kinh nghiệm không cần cao như là công nhân kho lạnh, công nhân vận hành máy chỉ
cần nửa năm làm việc ở vị trí tương tự là có thể làm việc được. Do đó lao động trong
công ty có thâm niên lao động từ 2-5 năm chiếm khá nhiều.
Do đa phần lao động trong công ty có thâm niên làm việc thấp do đó cũng đặt ra một số
đòi hỏi với công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đó là những người có ít kinh
nghiệm làm việc thường ít khả năng xử lí trước các tình huống bất ngờ, do đó có thể
làm ảnh hưởng tới hiệu quả lao động. Đặc biệt là lực lượng lao động phục vụ của công
ty là những người rất cần những kinh nghiệm trong giao tiếp phục vụ khách hàng. Vậy
với những bộ phận như trên thì đòi hỏi công ty cần phải đào tạo để giúp họ học hỏi kinh
nghiệm, đồng thời kết hợp với sự năng động tuổi trẻ sẽ có thể giúp công ty nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
6. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Thủy Tạ
Bảng 9. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Thủy Tạ
STT Chỉ tiêu Đợn vị 2004 2005 2006
1 Doanh thu Triệu đồng 36800 45000 54000
Tốc độ tăng trưởng % 30 22.28 20.00
Kinh doanh dịch vụ nhà
hàng
Triệu đồng 15000 18000 21500
Tỷ trọng/doanh thu % 40,76 40,00 39,81
Sản xuất thực phẩm
công nghiệp
Triệu đồng 19000 24000 29500
Tỷ trọng/ doanh thu % 51,63 53,33 54,63
Kinh doanh thương mại Triệu đồng 2800 3000 3000
Tỷ trọng/ doanh thu % 7,61 6.67 5.56
2 Tổng chi phí Triệu đồng 34442 42500 50875
3 Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 1698 1800 2250

4 Số lao động Người 293 312 314
5 Năng suất lao động bình
quân
Triệu
đồng/người
125,597 144,231 171,974
6 Thu nhập bình quân Triệu đồng/tháng 1,644 1,650 1,700
Nguồn: Phòng tổ chức công ty cổ phần Thủy Tạ
Công ty cổ phần Thủy Tạ là công ty làm ăn có hiệu quả, doanh thu hàng năm của công
ty đều tăng lên so với năm trước, cùng với đó là lợi nhuận cũng tăng lên. Trong đó
doanh thu của lĩnh vực dịch vụ nhà hàng và sản xuất thưc phẩm công nghiệp chiếm
phần lớn doanh thu của toàn công ty, tổng tỷ trọng của hai ngành hàng này chiếm
92,36% năm 2004 và tăng lên 93,33% năm 2006. Đây là hai hướng sản xuất kinh doanh
chính của công ty và ngày càng nâng cao hiệu quả. Qua số liệu ta có thể thấy rằng lĩnh
vực kinh doanh dịch vụ nhà hàng và sản xuất thực phẩm công nghiệp chiếm tỷ trọng
cao nhất và tăng dần theo các năm . Một mặt công ty đang đẩy mạnh đầu tư vào lĩnh
vực này và cũng như do tính chất cạnh tranh gay gắt trong thời buổi hiện này, nhất là
trong lĩnh vực dịch vụ nhà hàng nên luôn đặt ra yêu cầu với công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực của công ty là phải làm sao đảm bảo duy trì và nâng cao trình độ
người lao động một cách liên tục để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh ngày càng
cao của công ty.
Thị trường ngày càng phát triển và nhu cầu khách hàng ngày càng cao, nên công ty cổ
phần Thủy Tạ luôn cố gắng nâng cao hiệu quả của mình bằng việc đầu tư đổi mới trang
thiết bị hiện đại và nỗ lực nâng cao hiệu quả lao động nhờ đó mà năng suất lao động
của công ty hàng năm đều tăng lên năng suất lao động của công ty tăng từ 125,597 triệu
đồng/ lao động năm 2004 lên 171.974 triệu đồng/ lao động năm 2006, như vậy trung
bình trong ba năm năng suất lao động của công ty tăng 12,31%/năm . Không những
vậy, thị trường tiêu thụ sản phầm của công ty đang mở rộng, mặt hàng sản xuất ngày
càng đa dạng, dịch vụ ngày càng chuyện nghiệp nên được khách hàng tín nhiệm. Do
vậy, doanh thu, lợi nhuận và thu nhập người lao động của công ty đều tăng lên hàng

năm, qua số liệu có thể thấy rằng cùng với việc doanh thu của công ty hàng năm tăng
lên là lợi nhuận và thu nhập người lao động tăng theo tương ứng. Thu nhập của người
lao động tăng làm khuyến khích người lao động thực hiện công việc tốt hơn, thêm gắn
bó và cố gắng vì công ty hơn. Đồng thời thu nhập tăng làm người lao động có được an
tâm và tạo động lực cho họ phát triển bản thân.
Việc doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng qua các năm làm cho kinh phí danh cho
đào tạo của công ty có khả năng được tăng cường, do vậy công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực sẽ được đầy đủ và có đìêu kiện hơn. Tuy nhiên áp lực của việc tăng
doanh thu hàng năm với công ty sẽ dẫn đến yêu cầu với người lao động trong công ty là
cao hơn để có thể đạt được mục tiêu đề ra, như vậy cũng lại đặt ra yêu cầu với công tác
đào tạo và phát triển nguôn nhân lực ở trong công ty là làm sao để có thể đào tạo người
lao động đáp ứng được những mục tiêu này của công ty.
II. Phân tích thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực của công ty cổ phần Thủy Tạ
1.Phân tích thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ
phần Thủy Tạ
1.1. Tình hình thực hiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty cổ
phần Thủy Tạ trong thời gian qua
Bảng 10: Số lượt người được đào tạo qua các năm của công ty cổ phần Thủy Tạ
Hình thức đào tạo 2004 2005 2006
Số lượt % Số lượt % Số lượt %
Tại chỗ 70 13,28 74 12,40 105 15,11
Cử đi học lớp ngắn
hạn
27 5,12 27 4,52 38 5,47
Đào tạo lại 430 81,59 496 83,08 551 79,28
Cử đi học nước
ngoài
0 0 0 0 1 0,14
Tổng 527 100 597 100 695 100

Nguồn: Phòng tổ chức hành chính công ty cổ phần Thủy Tạ
Trong đó hình thức đào tạo tại chỗ của công ty cổ phần Thủy Tạ bao gồm những lớp
cạnh doanh nghiệp được công ty tổ chức để đào tạo bổ sung và nâng cao trình độ cho
người lao động như các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên thị trường, nhân viên
phục vụ…
Hình thức đào tạo bằng cách cử đi học lớp ngắn hạn được tổ chức để đào tạo các cán bộ
quản lý, công nhân kỹ thuật bằng cách cử họ đi học ở những trường chính qui để đào
tạo kỹ năng và nghiệp vụ cần thiết trong công việc.
Hình thức đào tạo lại chủ yếu được công ty sử dụng để nhắc lại cho người lao động về
những nội quy, quy chế, các quy định về an toàn trong lao động.
Hình thức cử đi học nước ngoài là hình thức người lao động được công ty cho đi nước
ngoài để học hỏi kinh nghiệp và các công nghệ tiên tiến của các nước khác.
Qua bảng trên có thể thấy năm 2004 và 2005 không có số lượt người lao động được đào
tạo thay đổi đột biến trong đó đào tạo lại và đào tạo tại chỗ vẫn chiếm vai trò chủ yếu
trong việc đào tạo người lao động trong công ty tỷ lệ tương ứng của hai hình thức đào
tạo trên qua các năm là 81,59%, 13,28% năm 2004 và 83,08%, 12,40%. Tuy nhiên đến
năm 2006 thì lượt người được đào tạo của công ty cổ phần Thủy Tạ lại tăng đột biến số
người lao động đào tạo tại hai hình thức là tại chỗ tăng 141,89% so với năm 2005 cũng
như tổng số lượt đào tạo của công ty tăng 116,42% so với năm 2005, điều này là do
năm 2005 công ty chuyển sang hình thức công ty cổ phần nên công ty phải tập trung
đào tạo lại trình độ người lao động cho thích hợp với hình thức hoạt động mới của công
ty, đặc biệt là công ty chú trọng vào đào tạo nâng cao trình độ của người lao động thông
qua hình thức đào tạo tại chỗ.
1.2. Phân tích thực trạng tổ chức đào tạo và phát triển của công ty cổ phần Thủy Tạ
1.2.1. Việc xác định nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần
Thủy Tạ
Việc xác định nhu cầu đào tạo được thực hiện thông qua phòng Tổ chức hành chính của
công ty, phòng tổ chức hành chính hướng dẫn các đơn vị khác trong công ty thực hiện
việc xác định nhu cầu đào tạo của mình. Nhu cầu đào tạo lao động của công ty được
xác định căn cứ vào phương hướng hoạt động kinh doanh, căn cứ vào tình hình thực tế

mà có nhu cầu cụ thể của từng đơn vị theo chức danh quản lý, từng chuyên ngành,
chuyên môn nghiệp vụ. Hàng năm thông qua mục tiêu của công ty về sản phẩm mới,
thiết bị mới, lao động mới tuyển dụng và nhu cầu nâng cao tay nghề mà các bộ phận
trong công ty sẽ đưa lên phòng tổ chức hành chính bản kế hoạch đào tạo.
Những căn cứ để xác định nhu cầu đào tạo của công ty cổ phần Thủy Tạ bao gồm:
- Chiến lược sản xuất kinh doanh và tình hình sản xuất kinh doanh cụ thể của công ty,
thông qua chiến lược kinh doanh mà công ty có thể xác định lượng lao động mới cần
thiết để hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm là bao nhiêu, qua đó công
ty có thể dự trù được lượng lao động mới, lĩnh vực cần đào tạo mới. Cùng đó với kế
hoạch chi tiết hàng năm về sản phẩm, sản lượng, cũng như doanh thu của mỗi ngành
sản xuất kinh doanh mà công ty có thể xác định số người lao động cần bồi dưỡng, nâng
cao trình độ để thực hiện mục tiêu đã đặt ra.
- Thông qua đánh giá hàng kỳ của người quản lý để phục vụ cho việc xác định nhu cầu
đào tạo của công ty. Qua đánh giá thực hiện công việc mà người quản lý so sánh năng
lực của người lao động rồi so sánh với tiêu chuẩn thực hiện công việc từ đó để thất
những kỹ năng cần thiết phải đào tạo đối với ngườt lao động để thực hiện công việc có
hiệu quả.
- Ngoài ra công ty còn dựa trên nhu cầu được đào tạo của người lao động để thực hiện
việc xác định nhu cầu đào tạo Công ty lấy ý kiến của người lao động điển hình để xác
định nhu cầu đào tạo trong từng ngành sản xuất kinh doanh là gì cùng với định hướng
sản xuất kinh doanh, từ đó xác định ngành nghề gì cần được ưu tiên đào tạo để tạo hiệu
quả lao động tốt nhất.
Dựa trên những căn cứ để xác định nhu cầu đào tạo của công ty cổ phần Thủy Tạ thì
thấy rằng công ty xuất hiện nhu cầu đào tạo khi:
+ Cần tuyển thêm lao động là công nhân sản xuất, lao động mùa vụ, cán bộ quản lý,
nhân viên phục vụ mới
+ Khi công ty đầu tư vào dây chuyền công nghệ mới, sản phẩm mới
+ Mở rộng thị trường tiêu thụ, thị trường cho sản phẩm mới
+ Muốn nâng cao trình độ, trang bị thêm kiến thức cho người lao động hiện tại
+ Đảm bảo hiệu quả và các tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh thực phẩm, phòng

chống cháy nổ… trong quá trình lao động
Dựa trên nhu cầu đào tạo chung của công ty cổ phần Thủy Tạ mà các bộ phận trong
công ty sẽ xác định nhu cầu đào tạo cụ thể của mình qua mục tiêu của công ty đề ra,
yêu cầu thực hiện công việc, sự thay đổi của máy moc thiết bị công nghệ, qua đánh giá
sự thực hiện công việc của người lao động và qua ý kiến của khách hàng( đối với bộ
phận phục vụ và thị trường…). Qua đó các bộ phận xác định được nhu cầu đào tạo của
mình và gửi lên phòng tổ chức để lập kế hoạch thông qua phiếu đề nghị đào tạo ( Phụ
lục 1)
Bảng 11: Phiếu đề nghị đào tạo của nhà máy chế biến thực phẩm và nước giải khát năm
2006
TT Vị trí Số lượng Thời gian Yêu cầu
1 Quản đốc phân xưởng, tổ
trưởng sản xuất
05 Đào tạo ngoài giờ
hành chính, khoảng
đầu tháng 3 hoặc
cuối tháng 10 năm
2006
Đào tạo cán bộ
quản lý cấp cơ
sở
2 Nhân viên xét nghiệm 01 Tháng 3-4 năm
2006
Nâng cao khả
năng xét
nghiệm các chỉ
tiêu vi sinh,
hóa lý
3 Đào tạo tại chỗ cho cán
bộ công nhân viên nhà

máy
25 01/03-07-03 năm
2006
Các quy chế,
quy trình, an
toàn lao
động…
Nguồn : Phòng tổ chức hành chính công ty cổ phần Thủy Tạ
Thông qua các căn cứ và các phiều để nghị đào tạo mà phòng tổ chức hành chính thiết
lập kế hoạch đào tạo của năm bao gồm số lượng, ở bộ phận nào, thời gian đào tạo, địa
điểm đào tạo, hình thức đào tạo.(phụ lục 2)
Như vậy, nhu cầu đào tạo của công ty cổ phần được xác định cụ thể thông qua các bộ
phận cơ sở, cùng với các căn cứ để xác định nhu cầu đào tạo như trên nên công ty có
thể xác định nhu cầu đào tạo khá phù hợp với thực tiễn sản xuất kinh doanh của mình.
Công ty có thể xác định nhu cầu đào tạo cụ thể với từng bộ phận, công việc và các đối
tượng khác nhau. Do đó có thể giúp công ty đào tạo đúng người, đúng việc đồng thời
nâng cao hiệu quả đào tạo cũng như hiệu quả lao động sau đào tạo. Qua đó tránh những
lãng phí không cần thiết do việc xác đinh nhu cầu thiếu chính xác.
Kế hoạch đào tạo hàng năm của công ty chiếm phần lớn là đào tạo nâng cao và đào tạo
lại cho người lao động. Tại các nhà máy sản xuất thì công ty đào tạo chủ yếu là công
nhân trực tiếp sản xuất và các kỹ thuật viên, còn tại các nhà hàng dịch vụ ăn uồng thì
công ty chủ yếu đào tạo cho nhân viên phục vụ. Do những vị trí trên giữ vai trò quan

×