Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Học thuyết kỳ vọng của vroom và học thuyết nhu cầu của maslow vận dụng vào thực tiễn doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.29 KB, 12 trang )

Học Thuyết kỳ vọng của Vroom và Học thuyết nhu cầu của Maslow
Vận dụng vào thực tiễn doanh nghiệp

Phát huy năng lực trí tuệ của người lao động để họ có ích nhất cho công
việc là một câu hỏi mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng cố gắng tìm ra câu trả lời
tốt nhất. Trong bối cảnh hiện nay, cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt không
chỉ đơn thuần là cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ, khách hàng mà còn cạnh tranh
cả về nguồn nhân lực. Vì thế, mọi doanh nghiệp cần phải biết cách sử dụng
nguồn nhân lực cho hiệu quả, nghĩa là phải xây dựng và thực hiện hàng loạt các
tác động nằm tạo ra niềm phấn khởi, tự hào, tự nguyện và khát khao muốn cống
hiến của mọi lao động trong doanh nghiệp.
I. Bản chất và mối quan hệ giữa hai học thuyết tạo động lực : Học Thuyết
kỳ vọng của Vroom và Học thuyết nhu cầu của Maslow

1. Học Thuyết kỳ vọng của VROOM

Học thuyết này được V.Vroom xây dựng dựa trên một số yếu tố tạo động
lực như: tính hấp dẫn của công việc, mối liên hệ giữa kết quả và phần thưởng,
mối liên hệ giữa sự nỗ lực quyết tâm với kết quả lao động của họ
V.Vroom đã đặt mối quan hệ giữa các yếu tố tạo động lực cho người lao
động trong một tương quan so sánh với nhau, vì vậy để vận dụng lý thuyết này
vào trong quá trình quản lý đòi hỏi nhà quản lý phải có trình độ nhất định.
Khi con người nỗ lực làm việc họ sẽ mong đợi một kết quả tốt đẹp cùng với
một phần thưởng xứng đáng. Nếu phần thưởng phù hợp với nguyện vọng của họ
thì nó sẽ có tác động tạo ra động cơ lớn hơn trong quá trình làm việc tiếp theo.
Kỳ vọng của người lao động có tác dụng tạo động lực rất lớn cho người lao


động, nhưng để tạo được kỳ vọg cho người lao độngthì phải co phương tiện
vàđiều kiện để thực hiện nó. Những phương tiện nay chính là các chính sách, cơ
chế quản lý, điều kiện làm việc... mà doanh nghiệp đảm bảo cho nguời lao động.


Đặc biệt doanh nghiệp khi thiết kế công việc cho nguời lao động phải thiết kếđủ
cao để họ phát huy được tiềm năng của mình nhưng cũng phải đủ thấp để họ
nhìn thấy kết quả mà họ có thể đạt đựoc
3 Vai trò của động cơ
Qua nghiên cứu một số học thuyết, quan điểm quản trị trên ta thấy được
động cơ có vai trò quan trọng trong việc quyết đình hành vi người lao động
- Người lao động sẽ có những hành vi tích cực trong việc hoàn thiện mình
thông qua công việc.
-Động cơ thúc đẩy hành vi ở hai góc độ trái ngược nhau đó là tích cực và
tiêu cực. Người lao động có động cơ tích cực thì sẽ tạo ra được một tâm lí làm
việc tốt, lành mạnh đồng thời cũng góp phần làm cho doanh nghiệp ngày càng
vững mạnh hơn.
- Tạo động cơ luôn là vần đề đặt ra đối với mỗi nhà quản lí. Chính sách tiền
lương tiền thưởng có phù hợp hay không? bố trí công việc có hợp lý hay không?
công việc có làm thoả mãn nhu cầu của người lao động hay không? ... tất cả
những yếu tố này quyết định đến việc hăng hái làm việc hay trì trệ bất mãn dẫn
đến từ bỏ doanh nghiệp màđi của người lao động.
2. Học thuyết nhu cầu của MASLOW
Theo Maslow, về căn bản, nhu cầu của con người được chia làm hai nhóm
chính: nhu cầu cơ bản (basic needs) và nhu cầu bậc cao (meta needs)
Nhu cầu cơ bản liên quan đến các yếu tố thể lý của con người như mong muốn
có đủ thức ăn, nước uống, được ngủ nghỉ... Những nhu cầu cơ bản này đều là
các nhu cầu không thể thiếu hụt vì nếu con người không được đáp ứng đủ những


nhu cầu này, họ sẽ không tồn tại được nên họ sẽ đấu tranh để có được và tồn tại
trong cuộc sống hàng ngày.
Các nhu cầu cao hơn nhu cầu cơ bản trên được gọi là nhu cầu bậc cao. Những
nhu cầu này bao gồm nhiều nhân tố tinh thần như sự đòi hỏi công bằng, an tâm,
vui vẻ, địa vị xã hội, sự tôn trọng, vinh danh với một cá nhân v.v.

Các nhu cầu cơ bản thường được ưu tiên chú ý trước so với những nhu cầu bậc
cao này. Với một người bất kỳ, nếu thiếu ăn, thiếu uống... họ sẽ không quan tâm
đến các nhu cầu về vẻ đẹp, sự tôn trọng...

Mô hình tháp nhu cầu

Cấu trúc của Tháp nhu cầu có 5 tầng, trong đó, những nhu cầu con người được liệt kê
theo một trật tự thứ bậc hình tháp kiểu kim tự tháp.
Những nhu cầu cơ bản ở phía đáy tháp phải được thoả mãn trước khi nghĩ đến các nhu
cầu cao hơn. Các nhu cầu bậc cao sẽ nảy sinh và mong muốn được thoả mãn ngày
càng mãnh liệt khi tất cả các nhu cầu cơ bản ở dưới (phía đáy tháp) đã được đáp ứng
đầy đủ.

5 tầng trong Tháp nhu cầu của Maslow:
Tầng thứ nhất: Các nhu cầu về căn bản nhất thuộc "thể lý" (physiological)
- thức ăn, nước uống, nơi trú ngụ, tình dục, bài tiết, thở, nghỉ ngơi. Đây là nhu
cầu duy trì sự tồn tại tự nhiên của cơ thể, nó bao gồm các yếu tố: ăn, ở, mặc,
ngủ, duy trì nòi giống. Các nhu cầu này xuất hiện sớm nhất. Nó chi phối những
mong muốn của con người, do đó con người tìm cách để thoả mãn nó. Theo


Maslow khi nhu cầu này được thoả mãn thì nó lại tiếp tục làm xuất hiện những
nhu cầu ở bậc cao hơn.
Tầng thứ hai: Nhu cầu an toàn (safety) - cần có cảm giác yên tâm về an
toàn thân thể, việc làm, gia đình, sức khỏe, tài sản được đảm bảo. Là nhu cầu sẽ
xuất hiện tiếp theo khi nhu cầu sinh lý đã được thoả mãn. Thể hiện là con người
sẽ có phản ứng lại đối với những dấu hiệu nguy hiểm có nguy cơ đe doạ tới bản
thân người lao động không thích làm việc trong những khu vực nguy hiểm,
muốn được lao động trong điều kiện đảm bảo an toàn lao động, phụ cấp, các chế
độ đãi ngộ…

Tầng thứ ba: Nhu cầu được giao lưu tình cảm và được trực thuộc
(love/belonging) - muốn được trong một nhóm cộng đồng nào đó, muốn có gia
đình yên ấm, bạn bè thân hữu tin cậy. Là loại nhu cầu về tình cảm, yêu thương,
tình đồng loại… con người sẽ cảm thấy trống vắng khi thiếu bạn bè, bố, mẹ,
anh, em…
Tầng thứ tư: Nhu cầu được quý trọng, kính mến (esteem) - cần có cảm
giác được tôn trọng, kinh mến, được tin tưởng. Bao gồm cả việc cần hay mong
muốn thể hiện giá trị của bản thân sự kính trọng và tôn trọng của người khác
Maslow đã chia ra làm 2 loại:
- Do nỗ lực của bản thân trong học tập, rèn luyện để đạt được những thành
công tạo lòng tin với mọi người.
- Loại có mong muốn về thanh danh, uy tín, địa vị, mong muốn được chú ý,
được thể hiện… Ông còn chỉ ra rằng người mà muốn được người khác tôn trọng,
thì trước hết anh ta phải tôn trọng tất cả.
Tẩng thứ năm: Nhu cầu về tự thể hiện bản thân (self-actualization) - muốn
sáng tạo, được thể hiện khả năng, thể hiện bản thân, trình diễn mình, có được và
được công nhận là thành đạt. Maslow cho rằng dù tất cả các nhu cầu trên được
thoả mãn, chúng tôi vẫn cảm thấy thiếu và sự lo lắng lại xuất hiện. Từ khi các
nhu cầu cá nhân đang làm những công việc phù hợp với mình. Rõ ràng nhu cầu


xuất hiện khi đã có sự thoả mãn các nhu cầu khác.
Ta thấy rằng không phải những nhu cầu bao giờ cũng xuất hiện cùng một
lúc vào từng thời điểm mỗi người sẽ có các nhu cầu cần khác nhau; ở nội dung
của học thuyết Maslow ông cho rằng phạm vi của các nhu cầu này ở bậc thấp thì
càng rộng điều này có giới hạn nhất định.
Phân tích cơ bản về Học thuyết nhu cầu của Maslo:
Maslow đã phân cấp nhu cầu của con người từ thấp đến cao, giúp ta biết
được thứ bậc của nhu cầu, từ đó vận dụng vào các chính sách quản lý một cách
hợp lý hơn. Để tạo động lực cho nhân viên, nhà quản lý cần phải tìm hiểu nhân

viên đang ở đâu trong hệ thống thứ bậc này và phải hướng sự thoả mãn vào nhu
cầu thứ bậc đó.
- Nhu cầu cơ bản: có thể thông qua việc trả lương tốt và công bằng, cung
cấp các bữa ăn trưa hoặc giữa ca miễn phí hoặc đảm bảo các khoản phúc lợi
khác như tiền thưởng, các chuyến thăm quan du lịch…
- Nhu cầu an toàn: nhà quản lý có thể bảo đảm các điều kiện làm việc
thuận lợi, bảo đảm công việc được duy trì ổn định, đối xử công bằng với nhân
viên, đóng bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
- Để đáp ứng nhu cầu xã hội của ngời lao động cần tạo điều kiện làm việc
theo nhóm, tạo cơ hội mở rộng, giao lưu giữa các bộ phận, khuyến khích mọi
người tham gia đóng góp ý kiến, tổ chức hoạt động vui chơi, giải trí…
- Để thoả mãn nhu cầu được tôn trọng thì người lao động cần được tôn
trọng về nhân cách, phẩm giá. Doanh nghiệp cần có cơ chế và chính sách khen
ngợi, tôn vinh sự thành công và phổ biến sự thành đạt của các cá nhân rộng rãi.
- Đối với nhu cầu tự hoàn thiện: cung cấp các cơ hội phát triển những thế
mạnh cá nhân, người lao động cần đợc đào tạo và phát triển, được tham gia vào
các chương trình phát triển, cải tiến doanh nghiệp.


- Theo Maslow, khi một nhóm các nhu cầu được thoả mãn thì nhu cầu ấy
không còn động cơ thúc đẩy nữa. Điều này chưa hợp lý vì khi áp dụng các chính
sách tạo động lực trong lao động, nhà quản lý vẫn cần phải duy trì những nhu
cầu tối thiểu.
- Học thuyết của Maslow chỉ tính trên bình diện chung, chưa tính đến các
đặc thù kinh tế xã hội, văn hóa của từng quốc gia.
- Sự khác nhau giữa các nhu cầu rất khó phân biệt. Trên thực tế, các nhu
cầu cũng có thể xếp chồng lên nhau và trùng khớp với nhau.
3. Mối quan hệ giữa hai học thuyết: Học thuyết nhu cầu của MASLOW và
Học thuyết kỳ vọng của VROOM
Hai học thuyết trên tuy bản chất có khác nhau nhưng đều có một điểm

chung là nói về tạo động lực, động cơ cho người lao động. Tóm lại từ việc phân
tích các nội dung của hai học thuyết trên ta thấy đều đi sâu vào việc nghiên cứu
động lực thúc đẩy khả năng làm việc và cống hiến công sức của người lao động
tìm hiểu ngành sâu xa của vấn đề, từ đó đề ra các giải pháp giúp cho việc quản
lý và sử dụng lao động mang lại hiệu quả cao.
Về cơ bản điểm khác biệt rõ nhất của 2 học thuyết là: Học thuyết Nhu cầu
nhấn mạnh đến nhu cầu, còn học thuyết kỳ vọng tập chung vào hiệu quả.
Căn cứ vào nội dung, tư tưởng của các học thuyết, áp dụng vào điều kiện
thực tế của nước ta hiện nay đặc biệt là các doanh nghiệp thì vấn đề tạo động lực
cho người lao động là vấn đề cần thiết.
II. Phân tích động cơ làm việc của cán bộ công nhân viên công ty Cp
Trường Nguyên
1. Giới thiệu công ty
Tên công ty: Công ty Cp Trường Nguyên
Tên Giao dịch: truongnguyen;jsc


Trụ sở chính: 158 Nguyễn Khánh Toàn, Cầu Giấy, Hà Nội
Nhà máy: Khu công nghiệp Phố Nối – Hưng Yên – Hà Nội
Website: .www.truongnguyen.com
Công ty cổ phần Trường Nguyên là một doanh nghiệp với 100% vốn của tư
nhân, được thành lập tháng 8 năm 2006. Với số vốn điều lệ ban đầu là 10tỷ
đồng công ty ngày càng phát triển sản xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thi trường, sự thuận lợi khi Việt Nam
ngày càng khẳng định được vị trí trên Bản đồ kinh tế thế giới nhất là sau khi Viêt
Nam nhập WTO.
- Lĩnh vực hoạt động của công ty
Công ty cổ phần Trường Nguyên là một doanh nghiệp sản xuất và gia công
các sản phẩn nội thất, phục vụ cho việc xuất khẩu. Từ khi thành lập và hoạt động
cho đến nay công ty đã không ngừng phát triển mở rộng quy mô sản xuất kinh

doanh, sản phẩm may mặc ngày càng có uy tín với bạn hàng và có chỗ đứng trên
thị trường trong và ngoài nước....
2. Các khái niệm cơ bản.
2.1. Nhu cầu là gì?
Nhu cầu của con người rất đa dạng và phức tạp nó bao gồm cả những nhu
cầu sinh lí cơ bản vễ ăn mặc, sưởi ấm và an toàn tính mạng lẫn những nhu cầu
xã hội, sự thân thiết gần gũi, uy tín, tình cảm gắn bó cũng như nhu cầu cá nhân
về tri thức và tự thể hiện mình.
Vậy nhu cầu là: cảm giác thiếu hụt một cái gìđó mà con người cảm nhận
được.
Nếu nhu cầu không được thoả mãn thì con người sẽ cảm thấy khổ sở và
bất hạnh.Và nếu nhu cầu đóđược cóý nghĩa càng lớn thì nó càng khổ sở hơn.
Con người không được thoả mãn sẽ phải lựa chọn 1 trong 2 hướng giải quyết
hoặc là bắt tay vào tìm kiếm một đối tượng có khả năng thoả mãn được nhu cầu
hoặc cố gắng kiềm chế nó.


2.2. Mong muốn là gì ?
Mong muốn là một nhu cầu đặc thù,tương ứng với trình độ văn hoá và
nhân cách cao của cá thể
2.3. Yêu cầu là gì ?
Yêu cầu là mong muốn được kèm thêm điều kiện có khả năng thanh toán
2.4. Động cơ là gì?
Hoạt động của con người là hoạt động có mục đích nhằm thoả mãn những
nhu cầu của mình.Và khi những nhu cầu đó chín muồi thì nó sẽ làđộng cơ mạnh
nhất quyết định hành vi của họ.
Vậy động cơ là gì? động cơ là mục tiêu chủ quan của hoạt động của con
người nhằm đáp ứng nhu cầu đặt ra.
Như vậy động lực xuất phát từ bản thân mỗi con người. Khi con người ở
những vị trí khác nhau, với những đặc điểm tâm lí khác nhau sẽcó mục tiêu

mong muốn khác nhau vì vậy nhà quản lí cần có những cách tác động khác nhau
đến mỗi người lao động.
2. Phân tích động cơ làm việc của cán bộ công nhân viên công ty Cp Trường
Nguyên

Tạo động lực lao động cho người lao động là việc làm quan trọng và có ý
nghĩa rất lớn để một công ty ổn định và phát triển lâu dài trong môi trường cạnh
tranh hiện nay. Công ty CP Trường Nguyên luôn xác định đó là nhiệm vụ hàng
đầu nhằm tạo điều kiện thuận lợi để người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ và
kích thích lao động,…
Mỗi CBCNV cống hiến sức lực, tâm trí của mình cho công ty đều có một
động cơ khác nhau, nhưng tựu chung phần lớn là ở những động cơ chính dưới
đây.
- Tiền lương.


Tiền lương là bộ phận chủ yếu trong thu nhập, thu nhập về biểu hiện rõ
ràng nhất lợi ích kinh tế của người lao động do đó, cần được sử dụng như một
đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ nhất để kích thích người lao động. Việc trả lương cao
xứng đáng với những đóng góp của nhân viên cho công ty
- Thưởng.
Là khoản tiền dùng để thưởng cho những lao động có thành tích cao hơn so
với mức quy định của từng đơn vị, tiền thưởng ngoài tác dụng bổ sung thu nhập
cho người lao động nó còn có là phương tiện để đánh giá công lao tinh thần
trách nhiệm, thành tích của người lao động đối với công việc và doanh nghiệp,
tiền thưởng là 1 trong những biện pháp khuyến khích lợi ích vật chất và tinh
thần đối với người lao động, thúc đẩy người lao động quan tâm đến kết quả công
việc, tiết kiệm lao động sống, lao động vật hoá, đảm bảo yêu cầu về chất lượng
và thời gian hoàn thành công việc.
- Môi trường làm việc an toàn.

Môi trường sản xuất khác nhau có các điều kiện khác nhau tác động đến
người lao động. Điều kiện và môi trường làm việc bao gồm các điều kiện quy
định về không khí, độ ẩm, tiếng ồn, công cụ, dụng cụ làm việc... những yếu tố
này ảnh hưởng trực tiếp tới công việc của người lao động: làm biến đổi các trạng
thái chức năng tâm- sinh lý dẫn đến mệt mỏi và suy giảm khả năng lao động,
làm giảm năng suất lao động.
Vì vậy, Công ty luôn đầu tư cải thiện điều kiện làm việc, khắc phục các
yếu tố điều kiện lao động gây ảnh hưởng xấu đến người lao động (như bụi, tiếng
ồn, rung, hơi khí độc, vi khí hậu…), trang bị các phương tiện bảo hộ lao động
đúng quy định, trồng nhiều cây xanh tạo không gian thư giãn, thoái mái cho
người lao động.
- Đảm bảo các điều kiện cần thiết về y tế.


Việc đảm bảo các điều kiện cần thiết về y tế giúp thỏa mãn nhu cầu an
toàn về sức khỏe của người lao động. Nó giúp cho người lao động cảm thấy an
toàn hơn trước những đe dọa về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và những
căn bệnh có thể xảy ra trong quỏ trỡnh làm việc, qua đó động lực lao động sẽ
tăng lên.
2.5. Đảm bảo chế độ làm việc - nghỉ ngơi hợp lý.
Ảnh hưởng của chế độ làm việc và nghỉ ngơi không hợp lý ảnh hưởng tới
khả năng làm việc của người lao động: thời gian làm việc liên tục càng dài và
thời gian nghỉ càng ớt thỡ mức độ mệt mỏi, mức độ giảm khả năng làm việc
càng lớn.
Công ty áp dụng ngày làm việc 8h, tuần làm việc 5,5 ngày, nghỉ chiều thứ
7 và chủ nhất, giữa ca nghỉ giải lao 15 phút. Thời gian làm việc và nghỉ ngơi
công ty sắp xếp hợp lý tránh sự mệt mỏi và tạo không khí làm việc luôn thoái
mái, vui vẻ.
- Tạo sự an tâm cho người lao động về khả năng phòng tránh các rủi
ro trong tương lai.

Trong quá trình lao động, người lao động hoàn toàn có thể gặp rủi ro. Để
phòng tránh các rủi ro đó, Công ty đã đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho
người lao động. Mặt khác, để tạo ra sự khác biệt với các doanh nghiệp khác,
nhằm tăng thêm sự gắn bó của người lao động với doanh nghiệp và sự tích cực
tích cực trong cống hiến của họ, công ty đưa ra các chương trình phòng chống
rủi ro khác như đóng bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, ngoài ra công ty có
chính sách cho người lao động vay tiền với lãi suất thấp khi gia đình họ gặp khó
khăn.
- Tạo sự phát triển của cá nhân người lao động.
Trong hệ thống các nhu cầu của người lao động, nhu cầu tự hoàn thiện là
nhu cầu bậc cao. Tạo sự phát triển của cá nhân người lao động là nội dung nhằm


đáp ứng nhu cầu đó. Để làm được điều này, Công ty đã tạo ra môi trường và
điều kiện thuận lợi cho người lao động phát triển thông qua các hoạt động như:
đề bạt, bổ nhiệm, đào tạo; mở rộng công việc cho người lao động, giao các công
việc có tính chất thách đố, tạo điều kiện phát triển ” thương hiệu cá nhân” cho
người lao động…
Thăng tiến là một nhu cầu thiết thực của người lao động vì sự thăng tiến
tạo cơ hội cho sự phát triển cá nhân, tăng địa vị, uy tín cũng như quyền lực của
người lao động. Đào tạo và phát triển người lao động; đây là hoạt động nhằm
nâng cao và cập nhật kiến thức mới cho công nhân viên, để họ có tâm lý an tâm,
tự tin vào bản thân tay nghề của mình khi làm việc, tạo sự gắn bó với công ty và
tích cực làm việc hơn. Vì những công việc có tính thách thức sẽ là động cơ tốt cho
người lao động.

KẾT LUẬN
Thông qua Lý thuyết về thang bậc nhu cầu được đề xướng bởi nhà tâm lý
học Abraham Maslow và Thuyết kỳ vọng của VROOM mỗi người trong chúng
ta có thể rút ra nhiều điều thú vị về những nhu cầu, giá trị trong cuộc sống. Cũng

giống như bao lý thuyết khác, lý thuyết này dĩ nhiên không phải là một sự tuyệt
đối hóa và toàn vẹn, nó cũng nhận được nhiều ý kiến trái ngược và phản bác.
Tuy nhiên, thời gian qua, lý thuyết vẫn được nhắc đến và sử dụng rộng rãi.
Con người là trung tâm của mọi hoạt động xã hội, do vậy không loại trừ
bất cứ một tổ chức nào nếu tổ chức đó muốn hoạt động được tốt thì phải quan
tâm đến vần đề con người.
Một doanh nghiệp muốn phát triển tốt thì phải chú trọng công tác quản
trị nhân lực. Do đặc điểm nhu cầu, tính cách, tâm sinh lý của mỗi người là khác
nhau nên trong công tác quản trịđòi hỏi cả tính khoa học và tính nghệ thuật.


Tạo động cơ cho người lao động là một trong những vấn đề trọng tâm
của các nhà quản trị trong công tác quản trị nhân lực và sự thành công của nó
quyết định đến sự thành công chung của doanh nghiệp.
Trong thời kỳ trước do đặc điểm kinh tế xã hội quyết định nên việc tạo
động lực cho người lao động chỉ tập trung khuyến khích bằng vật chất nhưng
ngày nay đời sống xã hội đã ngày càng được nâng cao và cải thiện nên vấn đề
quan tâm của con người không phải chỉ có mỗi nhu cầu vật chất mà con có cả
nhu cầu tinh thần. Hiện tại các yếu tố tinh thần đóng vai trò hết sức to lớn trong
việc tạo động cơ cho người lao động trong doanh nghiệp. Sự kết hợp hài hoà
giữa hai yếu tố này là chìa khoá thành công của doanh nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình tổ chức quản lý Trường Đại học Quản lý Kinh doanh
2. Google.com
3. Webtailieu.net.



×