Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Phân tích những mặt tích cực, hạn chế của thuyết Z và khả năng vận dụng vào quản lý doanh nghiệp của nước ta.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.79 KB, 11 trang )

LỜIGIỚITHIỆU
Trong thời đại công nghiệp là máy móc cơ khí với hệ thống liên hoàn hoạt
động đồng bộ. Quản lý một tổ chức kinh doanh được quan niệm như việc vận hành
một cỗ máy, một dây chuyền sản xuất, vai trò của người lao động là những bánh xe,
đinh ốc. Từđó, tư duy lý và cơ giới thống trị trong quản lý. Người ta cố gắng chính
xác hoá, lượng hoá hoạt động quản lý thành những con số, những phương trình. Quá
trình ra quyết định là giải pháp các bài toán với các biến số xác định. Các mối quan
hệ giữa người với người trong hoạt động sản suất-kinh doanh bị hạn chế trong
những biện pháp phi nhân bản , quan liêu, dẫn đến nhiễu loạn, kém hiệu quả. Từ
tình hình đó, hình thành phương thức quản lý mới với những nguyên tắc ràng buộc
tinh tế hơn, nghệ thuật hơn và nhân đạo hơn hướng vào việc khai thác tiềm năng
sáng tạo của nhà quản lý và người lao động, đề cao những giá trị cổ truyền về tình
thương, nhân cách và sự hoà hợp trong lao động. Đó là cơ sở cho các thuyết hướng
mạnh vào con người vào các yếu tố văn hoá. Do vậy thuyết Z là một ví dụ minh
chứng cho điều này. Với đề tài: "Phân tích những mặt tích cực, hạn chế của
thuyết Z và khả năng vận dụng vào quản lý doanh nghiệp của nước ta". Em
sẽđược hiểu rõ hơn về cách quản lý nói chung và về thuyết Z nói riêng.
Vìđiều kiện thời gian và vốn hiểu biết có hạn nên trong bài viết còn nhiều sai
sót và chưa sát thực xin được góp ý của thầy cô giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn !
1
PHẦNNỘIDUNG
I. lý thuyết về thuyết Z
1. Nội dung vàđặc điểm
a. Nội dung:
* Là sự tin cậy đối với con người
* Là sự khôn khéo trong quan hệ giữa người với người.
- Năng suất lao động, sự tin cậy và sự khôn khéo trong quan hệ giữa
người với người không phải là ba mặt cô lập với nhau và nếu chúng được phối hợp
một cách hữu hiệu thì không những có thể nâng cao năng suất lao động mà còn có
thể làm cho 3 mặt đó gắn kết chặt chẽ với nhau.


* Theo WILLIAM OUCHI đề ra thì có 8 nội dung cơ bản sau:
- Thể chế quản lý là phải bảo đảm cho cấp trên nắm được tình hình của
cấp dưới một cách đầy đủ. Phải tạo điều kiện cho công nhân tham gia quyết sách,
kịp thời phản ánh tình hình cho cấp trên, đặc biệt là trước khi đưa ra một quyết định
quan trọng, phải khuyến khích công nhân trực tiếp sản xuất đưa ra những đề nghị
của họ, rồi sau đó cấp trên mới quyết định.
- Nhà quản lýở cấp cơ sở phải cóđủ quyển sử lý những vấn đềở cấp cơ
sở, lại có năng lực điều hoà, phối hợp tư tưởng và quan điểm của công nhân, phát
huy tính tích cực của mọi người, khuyến khích họđộng não, đưa ra những phương
án, đề nghị của mình.
- Nhà quản lý cấp trung gian phải thực hiện được vai trò thống nhất tư
tưởng, thống nhất chỉnh lý và hoàn thiện những ý kiến của cấp cơ sở, kịp thời báo
cáo tình hình với cấp trên vàđưa ra những kiến nghị của mình.
2
- Xí nghiệp phải thuê dùng công nhân lâu dài để họ yên tâm và tăng
thêm tinh thần trách nhiệm, cùng xí nghiệp chia sẻ vinh quang và khó khăn, gắn bó
vận mệnh của họ vào vận mệnh của xí nghiệp.
- Nhà quản lý phải thường xuyên quan tâm đến phúc lợi của công
nhân, tìm cách để công nhân cảm thấy thoải mái, tạo sự hoà hợp, thân ái, không
cách biệt giữa cấp trên và cấp dưới.
- Nhà quản lý không thể chỉ quan tâm đến nhiệm vụ sản xuất mà phải
làm cho công nhân cảm thấy công việc của họ không khô khan, không đơn điệu.
- Phải chúýđào tạo công nhân, nâng cao năng lực công tác thực tế về
mọi mặt của họ.
- Việc quan sát biểu hiện của công nhân không nên chỉđóng khung
trong một sốít mặt ma phải quan sát một cách toàn diện, trong thời gian dài để có
căn cứ chính xác.
b. Đặc điểm: có 2 diểm cần chúý
- Một là, cần xem xét việc miêu tả phương thức quản lý của Nhật Bản
có khoa học hay không?(hiện nay, sự miêu tảđó xem ra không phải là khoa học lắm)

- Hai là, xem xét phương pháp quản lý theo quy phạm có mang lại hiệu
quả hay không?(theo em thì phương pháp quản lý này sẽ mang lại hiệu quả cao
trong trong những điều kiện nhất định mà chủ yếu là khích lệ nội tâm).
2. ý nghĩa của thyết Z
- Thuyết Z dạy chúng ta lòng tin. Năng suất và lòng tin luôn đi đi với nhau, dù cái
đó có vẻ kỳ lạđến đâu đi chăng nữa. Để hiểu rõý kiến khẳng dịnh này, ta quay nhìn
lai sự phát triển nền kinh tế nước Anh vào những năm thập kỷ 70-80. Lòng nghi kỵ
thống trị giữa các ngiệp đoàn, chính phủ và giới chủ. Nóđã làm tê liệt nền kinh tếđến
nỗi hạ thấp mức sống của người Anh xuống một tình trạng thảm haị. Mác cho rằng
lòng nghi kỵấy là hệ quả tất yếu của chủ nghĩa Tư Bản, nhưng đồng thời cũng là sức
mạnh gây nên sự phá sản cuối cùng của hệ thống tư bản chủ nghĩa.
3
- Thuyết Z dạy cho chúng ta sự tinh tế. Chuyển động và phức tạp, quan hệ
giữa con người với con người phản ánh những sắc thái và những sự tinh tế mà một
người xa lạ không nắm được. Khả năng thiết lập những sự khác biệt rất rỗ rệt trong
tính cách cho phép phát triển những quan hệđặc biệt lành mạnh.
3. So sánh phương pháp Z
* Sự giống nhau là các thuyết đều hướng đến một mục tiêu thành công của
doanh nghiệp và của công ty của mình.
* Sự khác nhau chủ yếu giữa 3 thuyết X,Y và Z làở chỗ: Thuyết X đề cập đến
phương thức quản lý truyền thống, tập trung và chuyên quyền, thuyết Y đề cao tính
dân chủ, còn lai thuyết Z là một sự văn hoá nhất trí , bình đẳng hợp tác và khai thác
nguồn lực con người. Nói tóm lại thì cả ba thuyết đều thể hiện khuynh hướng trái
ngược nhau về cách quản lý con người.
+ Thuyết X: Sử dụng quyền lực tuyệt đối với cấp dưới đểđiều khiển và giám
sát chặt chẽ.
+ Thuyết Y: Sử dụng biện pháp tự chủ, tạo ra những điều kiện phù hợp để các
thành viên trong tổ chức có thểđạt tới mục tiêu và cố gắng hết mình vì thành công
của doanh nghiệp.
+ Thuyết Z: là một nền văn hoá nhất trí trong cộng đồng, bình đẳng hợp tác

giữa các thành viên để cùng nhau hướng đến mục đích chung.Về mặt tình cảm công
nhân viên chức trong xí nghiệp Z tỏ ra rất sung sướng về tinh thần hơn nhân viên ở
A và X,Y.
Ví dụ: Trong sự phân biệt mà bản thân ông Douglas Mc Gregora thiết lập, xí
nghiệp phương tây về cơ bản thuộc loại hình A hay loại hình Z (loại hình Z này
dành riêng cho các hình thái tồn tại ở Nhật). Cũng giống như phần lớn những người
phụ trách không tương ứng thực sự với phạm trù X và Y, người ta hiếm thấy những
xí ngiệp hoàn toàn thuộc loại hình A hay loại hình Z. Nhưng vẫn cần biết các loại
hình A và Z đểđặc trưng khuynh hướng cơ bản của những xí ngiệp ấy. Một khi hiểu
4
được sự khác biệt giữa các loại hình đó thì sẽ khám phá ra do đâu mà xí nghiệp Z
thành công một cách đặc biệt đến như vậy.
4. Những mặt tích cực và hạn chế của thuyết Z
4.1. Tích cực
Nhân viên thường thay đổi bộ phận công tác hay chức vụ. Hệ quả của việc
thuyên chuyển ấy là sự trau dồi những tri thức đặc thù cho phép phối hợp mật thiết
hơn trong giai đoạn thiết kế, chế tao và phân phối.
Công ty kiểu Z thường có một loạt hệ thống thông tin hiện đại, kế toán, kế
hoạch hoá, quản lý theo mục tiêu và toàn bộ những cơ chế hiện đại khác.
Luôn có sựÊkip trong toàn bộ công ty và lãnh đạo( lành mạnh, có kỷ luật
tích cực làm việc ).
Luôn tạo được sự phát triển nhanh và vững chắc của doanh nghiệp.
Có nền văn hoá nhất trí trong cộng đồng, bình đẳng hợp tác giữa các thành
viên.
Tạo ra năng lực sáng tạo và tinh thần cộng đồng(dựa trên sự gắn bó, lòng
trung thành và tin cậy).
Dễđi vào lòng người với tính mềm dẻo của thuyết.
4.2. Hạn chế
Trong xí nghiệp Z không thể thay đổi cách ứng xử của mọi người bằng cách
đánh giá kết qủa họđạt đựơc hay thay đổi lối tính toán tiền lãi.

Thêm vào đó các công ty kiểu Z có chiều hướng phân biệt chủng tộc hay
phân biệt nam nữ.
Ban lãnh đạo luôn chỉ làđàn ông hoặc là người da trắng.
5

×