Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Phân tích SWOT và kế hoạch marketing hỗn hợp của công ty CP dược và vật tư y tế THái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.92 KB, 15 trang )

Quản trị Maketing
PHÂN TÍCH SWOT VÀ KẾ HOẠCH MARKETING HỖN HỢP CỦA
CÔNG TY CP DƯỢC VÀ VẬT TƯ Y TẾ THÁI BÌNH

A.

NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM

Hình thành và phát triển trong thời gian khá dài trên 20 năm, ngành dược Việt
Nam đã trở thành một ngành có quy mô trong nền KT và đang là một lĩnh vực kinh
doanh hấp dẫn, tốc độ tăng trưởng ngành luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của toàn
nền KT.
Chi tiêu của người dân cho dược phẩm và chăm sóc sức khoẻ của Việt Nam còn
rất thấp. Tiềm năng phát triển phát triển của ngành còn rất trong khu vực thì tỷ lệ này còn
rất thấp. một số quốc gia như Thái Lan, giá trị này gần gấp 5 lần và Ấn Độ gấp 4 lần. Đối
với các quốc gia đã phát triển như USA, Đức… con số này còn cao hơn nữa. Như vậy, có
thể thấy tiềm năng thị trường ngành dược Việt Nam còn rất lớn và với sự tăng trưởng về
kinh tế, đời sống xả hội, nhu cầu về các sản phẩm y tế, dược phẩm còn rất lớn đặc biệt
các sản phẩm dinh dưỡng, bảo vệ sức khoẻ.
Mặc dù tập trung các doang nghiệp sản xuất trong ngành với quy mô khá lớn
nhưng thị phần thuốc sản xuất trong nước mới chiếm dưới 50%. Công nghiệp bào chế
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong công nghiệp dược Việt Nam. Tính đến tháng 6/2006, cả
nước có 174 cơ sở sản xuất thuốc tân dược.Tuy là “sân nhà” nhưng các trong nước, 12
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước doanh nghiệp sản xuất trong ngoài) trong đó chỉ có 42
cơ sở sản xuất đạt tiêunước chỉ mới chiếm 50% thị chuẩn GMP – ASEAN, 23 cơ sở đạt
tiêu chuẩn GMP – WHO. Đây mới là những doanh nghiệp quy mô phần trong nước đáng
kể trong ngành với giá trị sản xuất chiếm trên 85% giá trị sản xuất toàn ngành.

1



Quản trị Maketing
Các doanh nghiệp dược Việt Nam chỉ tập trung sản xuấtnhững loại thuốc thông
thường, chưa sản xuất được những thuốc đặc trị. Một trong những thách thức của các
doanh nghiệp dược Việt Nam 652/1563 hoạt chất đăng ký lưu hành trên thị trường trong
nước. Sự tập trung của các doanh nghiệp này vào mảng sản xuất sản phẩm thông thường
như kháng sinh, Vitamin tạo ra cạnh tranh lớn trong khi mảng sản phẩm nhập khẩu doanh
nghiệp trong nước vẫn chưa thâm nhập được. Đây là thách thức nhưng cũng là cơ hội cho
các doanh nghiệp trong nước để khai thác mảng thị trường rộng lớn này.
Hoạt động phân phối thuốc của các doanh nghiệp trong nước được bảo hộ lâu dài
sau WTO. Phát triển hệ thống phân phối rộng khắp sẽ giúp mở rộng thêm thị phần cho
các DN Việt Nam. Các doanh nghiệp sản xuất trong nước có ưu thế lớn nhất về hệ thống
phân phối đồng thời yếu tố này tiếp tục được bảo hộ sau WTO. Việt Nam là quốc gia có
hệ thống phân phối thuốc ở mức độ cho phép các công ty nước ngoài tham gia kinh
doanh xuất nhập khẩu ( từ ngày 1 tháng 1 năm 2007, các doanh nghiệp dược nước ngoài
được trực tiếp nhập khẩu thuốc vào Việt Nam) . Riêng hoạt động phân phối thuốc trực
tiếp sẽ thuộc bảo hộ lâu dài. Đây cũng là một lợi thế cho các doanh nghiệp sản xuất trong
nước trong việc giữ vững thị trường thông qua hệ thống phân phối đã thiết lập.
Trong những năm qua, kênh phân phối là yếu tố quan trọng nhất trong việc tiêu
thụ. Việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng phụ thuộc nhiều vào người bán hơn là
người mua. Nguyên nhân người tiêu dùng không có thói quen hỏi xuất xứ sản phẩm trừ
khi là sản phẩm đặc trị. Đây là yếu tố chính gây ra sự bất ổn ngành dược trong những
năm qua, phổ biến là tình trạng giá thuốc bị đẩy cao quá mức do chi hoa hồng cao cho
người bán. Tuy nhiên, dưới góc độ ngắn hạn, tình trạng này ảnh hưởng đến người tiêu
dùng hơn là các nhà sản xuất. Bên cạnh mục tiêu về tăng trưởng, ngành dược đặt mục
tiêu phát triển về công nghệ nhằm chủ động khâu nguyên liệu hóa dược và các sản phẩm
đặc trị.

Theo đánh giá của Tổ chức Y tế Thế giới WHO: Tuy phát triển khá lâu nhưng

2



Quản trị Maketing
Unctad và Unido, Việt Nam được xếp vào nhóm các Việt nam chỉ được xếp vào cấp quốc
gia có khả năng sản xuất một số thành phẩm từ độ trung bình trong nền công nguyên liệu
ngoại nhập. Xếp sau các quốc gia trong nghiệp dược thế giới.vùng như: Trung Quốc, Ấn
Độ, Hàn Quốc,… và các nước đã phát triển như: Mỹ, Canada, Đức, Ý,... Theo đó, công
nghiệp dược Việt Nam được xem là còn yếu về công nghệ đặc biệt nghiên cứu dược liệu
và phát triển các biệt dược. Theo đó đến 2011, sản xuất trong nước đáp ứng được 60%
nhu cầu (so với mức 40% hiện tại) và 30% thuốc sản xuất có nguồn gốc dược liệu trong
nước. Đây cũng là một trong những chiến lược nhằm bình ổn thị trường tân dược hiện
nay.
Năm 2011, tân dược nhập khẩu đạt trên USD1,2tỷ, thị trường Dược Việt Nam vẫn
(bao gồm cả nguyên liệu), tăng 9.2% so với năm trước và chiếm trên 50% giá trị tiền
thuốc sử dụng phụ thuộc khá lớn vào nhập khẩu trong năm. Phần lớn, đây là các loại biệt
dược trong nước ít khả năng sản xuất và nguyên liệu phục vụ gần như 100% nhu cầu
nguyên liệu sản xuât trong nước.
So với nhập khẩu hàng năm thì xuất khẩu không đáng kể, mặc dù tốc độ tăng khá
nhưng chỉ đạt USD 35 triệu 2010, tuơng đương khoảng 4,03% giá trị nhập. Hiện nay, một
số doanh nghiệp dược trong nước đã bắt đầu xuất khẩu nhưng nhìn chung, với đặc điểm
công nghệ sản xuất tương tự các nước trong khu vực, sản phẩm trong nước khó tìm
đường tiêu thụ tại các vùng lân cận mà chỉ có thể khai thác các thị trường có công nghệ
kém hơn. Theo đó, Việt Nam đang xếp hạng trên 150 quốc gia có công nghệ sản xuất
kém

Dưới góc độ đánh giá tài chính, các doanh nghiệp ngành dược thời gian qua đạt
tốc độ tăng trưởng cao và hiệu quả hoạt động lớn. Bình quân, các doanh nghiệp này tốc
độ tăng trưởng trên 15%/năm và suất sinh lợi trên vốn điều lệ trên 50%. Một số doanh
nghiệp như Dược Hậu Giang, tỷ lệ này đạt 100% năm 2011. Các doanh nghiệp này
đều đang có các kế hoạch tăng vốn tiếp tục đầu tư mở rộng quy mô hiện tại. Điều này cho


3


Quản trị Maketing
thấy tính hấp dẫn của ngành cũng như các doanh nghiệp trong ngành.

1. Cam kết WTO đáng chú ý
Thuế: Thuế áp dụng cho dược phẩm sẽ còn 0- 0.5% so với mức thuế 1- 10% như trước
đây. Mức thuế trung bình sẽ là 2.5% sau 5 năm kể từ ngày 1/1/2007.

Quy định về quản lý chất lượng: Từ 1-2007 các doanh nghiệp phải đạt GMP- ASEAN từ
1-2008, đạt GMP-WHO.

Quyền sản xuất: Từ 1/1/2007, các công ty nước ngoài được phép mở chi nhánh tại Việt
Nam.

Quyền kinh doanh xuất nhập khẩu: Từ 1/1/2008, các doanh nghiệp có vốn nước
ngoài( chiếm dước 51%) được quyền kinh doanh xuất nhập khẩu dược phẩm.

Từ 1/1/2009, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh của doanh nghiệp nước
ngoài sẽ được trực tiếp xuất nhập khẩu dược phẩm.

Quyền phân phối trực tiếp: Thuốc do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh
doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam nhập khẩu trực tiếp sẽ được bán lại cho các doanh
nghiệp trong nước có chức năng phân phối. Cam kết không cho phép các công ty dược
nước ngoài tiếp nhận phân phối trên thị trường Việt Nam là cam kết vĩnh viễn.

2. Xu thế phát triển và rủi ro


4


Quản trị Maketing
a. Xu thế phát triển:
Ngành dược được chính phủ xác định phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn của
Việt Nam. Sản xuất trong nước sẽ đảm bảo 60% nhu cầu thuốc dung và chữa bệnh của xã
hội , mức tiêu dung thuốc bình quân đạt 12-15USD/người/năm.

Ngành dược sẽ tái cơ cấu theo hướng mở rộng sản xuất những loại thuốc có tỷ
trọng sử dụng cao nhưng phải nhập ngoại; đầu tư theo dây chuyền công nghệ tiên tiến để
sản xuất các loại thuốc chuyên khoa như ung thư, tim mạch, tiểu đường…

Dự báo năm 2012, tổng doanh thu thuốc sản xuất trong nước có thể đạt tới 8000 tỷ
đồng, tiềm năng thị trường dược phẩm có thể đạt tới 1,5 tỷ USD cho thấy nhu cầu sản
phẩm của ngành dược ngày càng gia tăng. Đây là cơ hội tốt cho sự phát triển hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong ngành.

Cạnh tranh với các công ty sản xuất dược nước ngoài cũng là một nhân tố tác động
rất mạnh đến sự đến sưh tồn tại, phát triển và phân hoá chứa năng của các công ty trong
ngành. Đẩy mạnh chức năng phân phối sẽ là một xu hướng phổ biến do các kam kết
WTO của Việt Nam không mở của cho các công ty dược nước ngoài trong khâu phân
phối.

b. Rủi ro:

Sau khi gia nhập WTO, vấn đề bản quyền sang chế quyền phân phối sẽ được đặt ra
nghiêm ngặt theo thong lệ quốc tế đối với các công ty dược Việt Nam. Nếu bị kiện và
thua kiện, các công ty sản xuất hoặc nhập khẩu uỷ thác dược phẩm trong nước có khả


5


Quản trị Maketing
năng phải ngừng sản xuất hoặc nhập khẩu uỷ thác những dngf thuốc bị kiện.

Từ 1/1/2009 các công ty nước ngoài sẽ được phép trực tiếp nhập khẩu thuốc tạo ra
cạnh tranh quyết liệt trong lĩnh vực nhập khẩu thuốc đối với các công ty trong nước.

Việc giảm thuế suất đối với 47 dòng thuế nhập khẩu thuốc thành phẩm( mức giảm
trung bình là 3%) sẽ là 1 khó khăn lớn cho các doanh nghiệp sản xuất dược trong nước.

Hiện tượng chảy máu chất xám từ các công ty dược trong nước sang các công ty
nước ngoài.

3. Tính chất cạnh tranh trong ngành

Hiện nay, mặc dù được xem là ngành siêu lợi nhuận và vẫn còn là một miếng bánh
béo bở cho các doanh nghiệp mới vào ngành, tuy nhiên, giữa các công ty trong ngành vẫn
tồn tại sự cạnh tranh rất quyết liệt.điều đó được thể hiện qua:

Cạnh tranh phi giá.

Các công ty dược cạnh tranh với nhau bằng những việc như :thiết lập,chiếm lĩnh
các kênh phân phối, mở rộng mạng lưới phân phối tạo sự tiện lợi cho người dân. Bởi vì
đối tượng trực tiếp của các công ty sản xuất và bán buôn dược phẩm không phải là người
dân, mà là các cơ sở phân phối của chính công ty đó hoặc các cơ sở trung gian vì vậy
cạnh tranh phi giá nhằm thu hút mạng lưới phân phối về phía mình, ngày càng trở thành

6



Quản trị Maketing
yếu tố để các DN trong ngành nâng cao sức cạnh tranh . Ngoài ra các công ty còn tiến
hành các hoạt động nhằm quảng bá thương hiệu như tặng thuốc cho người nghèo , tư vấn
miễn phí thuốc cho người dân ,xây nhà tình thương (Mekophar), lập câu lạc bộ cho khách
hàng( Dược Hậu Giang ), tài trợ cho các giải đấu ( Giải thưởng Domesco ) ... Các công ty
trong ngành tiến hành quảng cáo sản phẩm của mình thông qua các phương tiện thông tin
đại chúng …Tuy nhiên nhà nước quản lý khá chặt chẽ đối với loại hình quảng cáo dược
phẩm.

Cạnh tranh bằng giá: Một yếu tố không thể thiếu trong cạnh tranh ngành dược là
việc cạnh tranh bằng giá.Trong tình trạng thuốc trong nước sản xuất chưa đủ tiêu dùng,
phải nhập nhiều thuốc ngoại, nên dẫn đến giá cả giữa các hãng sản xuất thuốc, giữa thuốc
nội và thuốc ngoại cũng sẽ khác nhau. Số DN tham gia ngành dược là khá lớn, mỗi DN
chỉ chiếm một thị phần nhỏ so với toàn ngành. Đường cầu của mỗi doanh nghiệp thường
co giãn hơn đường cầu của ngành. Một minh chứng rõ nét đó là việc các công ty dược
thường bán sản phẩm của mình ra thị trường với giá thấp hơn so với giá của các sản
phẩm dược cùng công dụng được sản xuất ở nước ngoài.

Các doanh nghiệp lớn trong ngành: 10 doanh nghiệp dược đứng đầu về doanh thu
có tổng doanh thu đạt 2680 tỷ VND, chiếm tỷ trọng 40% so với toàn ngành.

B.

TỔNG QUAN VỂ CÔNG TY

1. Lịch sử hình thành công ty

15/9/1962:Công ty cổ phần Dược và vật tư y tế Thái Bình được thành lập.


7


Quản trị Maketing
Hiện nay, công ty có 6 chi nhánh ở các tỉnh TPHCM, Hà Nội, Thái Bình, Hải Phòng,
CầnThơ, Đà Nẵng.
Số lượng nhân viên: 31/3/2013 công ty có 624 người, cơ cấu lao động như sau: Đại học,
trên đại học 20.83%; CĐ, TC 36.86%; LĐPT 42.31%

2. Vốn điều lệ và quá trình tăng vốn
T7/2001: Vốn điều lệ 22 tỷ đồng
T3/2005: Tăng lên 44 tỷ đồng
Đầu năm 2006: tăng vốn điều lệ lên 70 tỷ đồng
4/12/2011: Tăng vốn điều lệ lên 84 tỷ đồng
Kế hoạch năm 2012 tăng vốn điều lệ từ 84 tỷ lên 116.61 tỷ đồng theo từng giai đoạn
+ Gđ1:Tăng từ 84 lên 92.4 tỷ dùng để trả cổ tức 10% bằng cổ phiếu (đã phát hành từ
T4/2007)
+ Gđ2:Từ 92.4 tỷ lên 101.64 tỷ đồng dùng phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu theo
tỷ lệ 10:1 với giá ưu đãi là 60 ngàn đồng/CP
+ Gđ3:tăng lên 115 tỷ đồng dùng phát hành cổ phiếu cho CB, CNV số lượng 198000CP
với giá 60 ngàn đồng/CP, và số còn lại phát hành riêng lẻ cho các
nhà đầu tư lớn.
+ Gđ4: phát hành 161,200 CP cho cổ đông nhà nước (Tổng công ty dược Việt Nam).

3. Ngành nghề kinh doanh
3.1 Sản xuất, mua bán, xuất nhập khẩu dược phẩm; thiết bị và dụng cụ y tế; nguyên liệu
bao bì sản xuất thuốc

8



Quản trị Maketing
3.2 Sản xuất, mua bán, xuất nhập khẩu thuốc y học cổ truyền, mỹ phẩm; thực phẩm, thực
phẩm chức năng, các loại nước uống, nước uống có cồn, có gaz, các chất diệt khuẩn, khử
trùng cho người.
3.3 Cung cấp các dịch vụ hệ thống kho bảo quản các loại thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
3.4 Nuôi trồng, chế biến và mua bán dược liệu.
3.5 Kinh doanh ngành du lịch nghỉ dưỡng.
3.6 Đầu tư tài chính, kinh doanh bất động sản.

Tuy nhiên, ngành nghề kinh doanh chính của Công ty cổ phần Dược và vật tư y tế
Thái Bìnhlà sản xuất thuốc tân dược chữa bệnh cho người, sản xuất thuốc y học dân tộc,
cổ truyền; mua bán thuốc, dược phẩm, dược liệu hoá chất, nguyên liệu của ngành dược ;
mua bán thiết bị y tế Hiện nay, Công ty đã sản xuất được trên 190 loại sản phẩm, trong đó
có trên 30 loại là sản xuất nhượng quyền cho các tập đoàn, công ty lớn ở nước ngoài như:
Sandoz (Biochemie), Union pharma, DP pharma, Innotech (Pháp), ....

Sản phẩm và dịch vụ chính do công ty cung cấp bao gồm:
Các loại thuốc tân dược do công ty sản xuất: các loại thuốc kháng sinh, các loại
thuốc giảm đau, các loại thuốc giảm đau, các loại thuốc đặc trị, các loại thuốc chống dị
ứng và các loại thực phẩm chức năng.
Các loại thuốc kinh doanh: Do công ty nhập khẩu hoặc mua lại từ các đơn vị khác
để phân phối
Cơ cấu nguồn doanh thu của công ty đến từ hàng sản xuất, hàng kinh doanh, lợi
nhuận khác. Trong đó, doanh thu từ mặt hàng sản xuất chiếm tỷ trọng chủ yếu trên 90%.

Lợi nhuận của công ty cũng chủ yếu từ mặt hàng sản xuất chiếm tỷ trọng 100%

9



Quản trị Maketing
(năm 2010), 94.03% (năm 2011), 100.07%(quí I năm 2012). Tỷ trọng doanh thu hàng
Imex theo khu vực: ĐB Bắc bộ (51%), TPHCM (20%), Miền Trung (7%), Miền núi phía
bắc (5%), Hà Nội (7%), Đồng bằng sông cửu long(10%).

4. Chiến lược phát triển năm 2012

Nghiên cứu sản phẩm mới mang thương hiệu Công ty cổ phần Dược và vật tư y tế
Thái Bình, tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận 55% so với năm 2011
Mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm trên cả nước (như: địa bàn Tấy Nguyên,
Miền Trung, miền nam) và xuất khẩu sang các nước khối Asean và châu Phi (như: Pháp,
Moldova, Nam Phi, Campuchia….)
Mở rộng và phát triển sản xuất nhượng quyền
Xây dựng nhà máy sản xuất kháng sinh chích Cephalosporin tại khu CN VNSingapore tại khu công nghiệp Thái Bình.
Tăng cường vốn đầu tư mở rộng các thiết bị công nghệ cao cho các nhà máy đã có
và dự trữ nguyên liệu.

C.

PHÂN TÍCH SWOT

1. Điểm mạnh

Theo số liệu thống kê năm 20011, 10 doanh nghiệp sản xuất tân dược trong nước có
doanh thu cao. Là 1 trong 10 DN dựơc có doanh xuất thuốc cao nhất là: Dược Hậu
Giang (373 tỷ), thu lớn nhất Công ty Sanophi Aventis VN (340,7 tỷ), Công ty cổ

10



Quản trị Maketing
phần Hoá Dược phẩm Mekophar (332 tỷ), Công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm (301
tỷ), Công ty cổ phần XNK y tế Domesco (259 tỷ), Công ty cổ phần Dược và vật tư y tế
Thái Bình (180 tỷ)

Năm 2008 hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000 từ sản xuất
đến kinh doanh dược phẩm.

Công ty cổ phần Dược và vật tư y tế Thái Bình là một trong những công ty sản
xuất dược hàng đầu của Việt Nam đạt đầy đủ các tiêu chuẩn của GMP từ sản xuất đến tồn
trữ.

Bên cạnh đó, công ty còn có những nhân tố thuận lợi hỗ trợ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh như:
-

Công ty nằm trong vùng nguyên liệu nên rất thuận lợi trong việc thu mua nguyên
liệu.

-

Công ty có quy trình quản lý sản xuất theo các tiêu chuẩn, quy phạm về sản xuất
chế biến hàng thủy sản xuất khẩu.

-

Chất lượng sản phẩm của Công ty đã được khách hàng tín nhiệm ở hầu hết các thị
trường.


-

Thị trường tương đối ổn định.

2. Điểm yếu

-

Rủi ro pháp luật: Là DNNN chuyển sang hoạt động theo hình thức công ty cổ

11


Quản trị Maketing
phần, hoạt động của Thái Bình chịu ảnh hưởng của các văn bản pháp luật về cổ
phần hóa, chứng khoán và thị trường chứng khoán, Luật và các văn bản dưới luật
trong lĩnh vực này đang trong quá trình hoàn thiện, sự thay đổi về mặt chính sách
luôn có thể xảy ra và khi xảy ra thì sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động quản trị,
kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Rủi ro về kinh tế: Tốc độ phát triển kinh tế là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến nhu
cầu tiêu thụ dược vì người dân càng chăm lo sức khoẻ hơn khi kinh tế phát triển.
Kinh tế phát triển nhanh làm tăng nhu cầu chăm lo sức khoẻ và vì thế tăng nhu cầu
đối với các loại dược phẩm nói chung và của Thái Bình nói riêng. Ngược lại cũng
sẽ tác động đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.

-


Rủi ro tỷ giá hối đoái: Công ty sử dụng nguyên liệu ngoại nhập để sản xuất dược
phẩm nhằm đảm bảo chất lượng. Giá cả của nguyên liệu nhập kho của Công ty có
thể bị ảnh hưởng bởi các biến động về tỷ giá, điều này đòi hỏi Công ty phải có sự
linh hoạt trong lựa chọn thời điểm nhập và tồn trữ nguyên liệu hợp lý để có thể
giảm thiểu ảnh hưởng của việc biến động tỷ giá.

-

Rủi ro nhân lực, năng lực quản: Đội ngũ công nhân lành nghề, cơ sở vật chất sản
xuất đầy đủ và được trang bị khá hiện đại.
+ Hệ thống quản lý chất lượng GMP ngày càng phát huy tác dụng và tạo hiệu quả
tích cực đến nhiều mặt hoạt động của Công ty.
+ Thương hiệu Thái Bình được đánh giá cao, giới điều trị tại bệnh viện tín nhiệm
sản phẩm của Thái Bình.
+ Thị trường còn nhiều nhu cầu đối với các sản phẩm dược của Công ty. Tiềm
năng phát triển các sản phẩm mới còn rất cao. Đội ngũ cán bộ nhân viên có trình
độ, được đào tạo căn bản, nắm vững công nghệ và có kinh nghiệm Công ty hiện

12


Quản trị Maketing
phát triển với tốc độ cao luôn cần một lực lượng lao động đáp ứng nhu cầu phát
triển mạng lưới phân phối và điều hành các mặt hoạt động của Công ty. Lực lượng
lao động được đào tạo hiện nay được đào tạo chưa đáp ứng nhu cầu, nhất là trong
ngành dược. Do đó, rủi ro về thiếu hụt nhân lực luôn thường trực nếu không có
chính sách nhân sự và chính sách thu hút nhân tài hợp lý. Tuy vậy, Công ty luôn
chuẩn bị sẵn sàng để giảm thiểu rủi ro này bằng cách chăm sóc tốt điều kiện làm
việc và phúc lợi cho người lao động, thường xuyên chăm lo đào tạo nâng cao trình
độ tay nghề của đội ngũ nhân viên. Tuyển dụng, phát hiện, bồi dưỡng và đào tạo

các cấp quản lý trung gian. Bên cạnh đó, các cán bộ quản lý cấp cao của Công ty
đa số là những cán bộ lâu năm trong ngành với nhiều kinh nghiệm, được thường
xuyên đào tạo hoặc tự đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao năng lực quản lý.
Đặc điểm của nguồn nhân lực này là ít biến động. Do đó rủi ro về thất thoát nguồn
nhân lực quản lý cấp cao là thấp.

-

Rủi ro khác: Do đặc thù của ngành dược, việc hạch toán chi phí bán hàng làm ảnh
hưởng khoản mục Hàng tồn kho và lợi nhuận tại từng thời điểm quyết toán. Khi
sản phẩm được tiêu thụ và tính doanh thu thì giá thành sản phẩm và chi phí bán
hàng do cùng thuộc về Giá vốn hàng bán nên kết quả lợi nhuận (bằng Doanh thu
trừ Giá vốn hàng bán) không bị ảnh hưởng. Khi sản phẩm chưa được tiêu thụ mà
vẫn nằm trong khoản mục Hàng tồn kho, chi phí bán hàng do được hạch toán vào
giá thành sản phẩm như đã giải thích phần trên nên đáng ra thuộc về Giá vốn hàng
bán thì lại làm tăng giá trị Hàng tồn kho và làm tăng Lợi nhuận một khoản tương
ứng. Công ty cổ phần Dược và vật tư y tế Thái Bìnhcó những khoản nợ Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước gối đầu từ các kỳ báo cáo tài chính trước. Tuy
nhiên, Thái Bình luôn thực hiện việc kê khai và nộp thuế theo quy định hiện hành,
Công ty không có nợ thuế quá hạn. Ngoài ra còn có các rủi ro như thiên tai, địch
hoạ, hoả hoạn .v.v... là những rủi ro bất khả kháng, nếu xảy ra sẽ gây thiệt hại cho
tài sản, con người và tình hình hoạt động chung của Công ty.

13


Quản trị Maketing

3. Cơ hội
Mức tăng trưởng bình quân Hiện tại, mức tăng trưởng bình quân hàng năm của

hàng năm của ngành Dược là ngành Dược là 18 - 20%, vài năm gần đây các doanh
nghiệp sản xuất dược phẩm trong nước đã có nhiều nỗ lực để giành thị phần. Mỗi
năm lại có thêm một số công ty, xí nghiệp xây mới, đến nay cả nước có khoảng
100 dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt. Tuy nhiên, sản xuất
thuốc trong nước hiện tại chỉ đáp ứng được gần 49% nhu cầu tính theo giá trị, còn
lại nhập khẩu là trên 50%. Theo số liệu của Vụ điều trị-Bộ Y tế, trong năm 2011
chi tiêu tiền thuốc của người dân đạt khoảng 630 triệu USD/năm. Như vậy, với
mức tiêu thụ 10-12 USD/người/năm vào năm 2012 thì kích thước thị trường sẽ đạt
trên 1 tỷ USD. Thị trường dược trong nước còn tiềm năng phát triển rất lớn cho
các doanh nghiệp sản xuất trong nước, nhất là các doanh nghiệp có GMP. Có thể
nhận định rằng thị trường Dược trong nước còn tiềm năng phát triển rất lớn cho
các doanh nghiệp sản xuất trong nước, nhất là các doanh nghiệp có GMP. Tuy
nhiên, bên cạnh đó ngành dược trong nước cũng phải đối diện với những thách
thức khó khăn khi Việt nam gia nhập WTO là: ít hiểu biết về thị trường thế giới và
pháp luật quốc tế, năng lực quản lý còn yếu, trình độ công nghệ còn lạc hậu, hiệu
quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh còn yếu kém nên dễ dẫn tới mất
thị phần và thị trường, nhiều doanh nghiệp được tiên đoán có thể bị phá sản do
không cạnh tranh được với hàng nhập khẩu.

4. Thách thức
-

Giá các loại dược liệu tăng do Giá các loại dược liệu tăng do khan hiếm nguồn
khan hiếm nguồn cung vì bị tác động bởi những biến động về giá dầu hoả, dịch

14


Quản trị Maketing
bệnh, đặc biệt là cúm gia cầm đang xuất hiện ở nhiều nước, nhiều khu vực, tình

hình khủng bố, an ninh về chính trị xảy ra trên thế giới và hệ quả là nhiều quốc gia
gia tăng việc dự trữ nguyên liệu dược với mục đích dự phòng cho những biến cố
phát sinh

-

Cạnh tranh gay gắt giữa các Cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp sản xuất
doanh nghiệp sản xuất thuốc thuốc trong nước với nhau về giá đối với các sản
trong nước với nhau về giá sản phẩm thuốc thông thường (generic).

-

Nguồn vốn đáp ứng bị hạn chế Nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu tồn trữ nguyên
liệu, nhu cầu đầu tư phát triển hệ thống tiêu thụ và xâydựng nhà máy sản xuất
mới .v.v… còn bị hạn chế từ phía Ngân hàng.

-

Thiếu nguồn nhân lực đáp ứng cho nhu cầu phát triển.

15



×