Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

TL NCKH TRONG GIAO DUC: Đề bài: Xây dựng một đề cương nghiên cứu đối với một vấn đề cụ thể mà anh chị quan tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.25 KB, 16 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
----------

BÀI TIỂU LUẬN
Môn học: Phương pháp nghiên cứu khoa học

Giảng viên

: TS, GVC Ngô Viết Sơn

Học viên

: Phạm Thị Huyền

Đơn vị công tác

: Trường CĐN Long Biên

Hà Nội, 2017


Đề bài: Xây dựng một đề cương nghiên cứu đối với một vấn đề cụ thể mà anh
chị quan tâm
BÀI LÀM:
Tên đề tài: Quản lý chương trình đào tạo ngành Công nghệ May – Trường
Cao đẳng nghề Long Biên
1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Tổng quan nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu : “Quản lý chương trình đào tạo” đã có tác giả ở
một số trường Đại học, C a o đ ẳ n g đã nghiên cứu, nhưng trong phạm vi


khái quát chung của một trường, chưa nghiên cứu cụ thể ở một chuyên
ngành mang tính chất đặc thù riêng biệt.
Quản lý chương trình giáo dục đào tạo chuyên ngành Công nghệ May tại
Trường Cao đẳng nghề Long Biên đã được nhà trường, Khoa xây dựng trong
mục tiêu chất lượng hàng năm, chương trình đã được ban lãnh đạo khoa xem
xét cập nhật, điều chỉnh 1 lần/ 1 khóa học, xong mới chỉ dừng ở mức (điều
chỉnh kế hoạch thực hiện, bổ sung những nội dung/tên học phần cho phù hợp,
được rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện, thông qua ý kiến đóng góp
của các giảng viên trực tiếp giảng dạy, nhà sử dụng lao động và quá trình
công tác thực tiễn, chưa được đầu tư nghiên cứu, tổng hợp từ các chương
trình tiên tiến mang tính quốc tế để phát triển chương trình ngành học vừa
mang tính thực tiễn, vừa phải định hướng và dự báo về sản phẩm đầu ra để (đi
trước, đón đầu sự phát triển của khoa học công nghệ), nguồn nhân lực được đào
tạo là những hạt nhân có thể tư vấn giúp các nhà sử dụng lao động định hướng
và xây dựng kế hoạch thực hiện cho sự phát triển của các doanh nghiệp.
Do đó chương trình đào tạo vẫn còn nhiều bất cập, quá tải về khối lượng,
việc phân bổ khối lượng giữa các phần trong chương trình chưa cân đối, xa
rời thực tế. Chính vì vậy cần phải tiếp tục nghiên cứu về vấn đề thiết kế
chương trình và quản lý chương trình.
Trong đề tài này tác giả mong muốn sẽ giải quyết được những vấn đề còn
tồn tại mà hiện nay Khoa Công nghệ May & Thiết kế Thời trang –
Trường Cao đẳng nghề Long Biên chưa giải quyết được, để chương trình đào


tạo được cải thiện theo đúng nghĩa của nó là: “Quản lý chương trình đào tạo”.
Bằng việc nghiên cứu: “Quản lý chương trình đào tạo”.
1.2 Lý do chọn đề tài
Thế kỷ 21 là thế kỷ của khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển
mạnh mẽ, đặc biệt là Công nghệ thông tin, hội nhập khu vực và thế giới ở
tất cả các lĩnh vực tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt, đòi hỏi nguồn nhân lực

có chất lượng cao đáp ứng những yêu cầu đó, những yêu cầu của xã hội của
khoa học công nghệ. Xu hướng hội nhập toàn cầu hóa buộc mỗi quốc gia phải
có định hướng và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước mình,
trong đó chiến lược phát triển Giáo dục và đào tạo đóng vai trò quyết định sự
phát triển bền vững. Chương trình giáo dục trở thành tâm điểm của các
cuộc cải cách ở tất cả các nước cũng như ở Việt Nam.
Nền văn minh thế giới nói chung hiện nay đang trong thời kỳ nền văn
minh kinh tế tri thức, còn ở Việt Nam đang ở giữa nền văn minh Công nghiệp
và hậu Công nghiệp. Điều này tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng không ít những
thách thức đối với hệ thống giáo dục Việt Nam ta.
Giai đoạn đẩy mạnh Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội
nhập quốc tế, nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa
quan trọng, quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước.
Giáo dục (đặc biệt giáo dục nghề nghiệp, giáo dục nghề nghiệp-nơi cung cấp
lực lượng lao động trực tiếp hết sức quan trọng) ngày càng có vai trò và
nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ người Việt Nam mới, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội. Điều này đòi hỏi giáo dục phải có chiến
lược phát triển đúng hướng, hợp quy luật với xu thế và xứng tầm thời đại.
Đứng trước những thuận lợi và những thách thức nói trên. Đảng và nhà
nước ta đã đặt ra những chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn hiện nay
2009-2020. Đặc biệt nhấn mạnh: Đổi mới: “Mục tiêu, nội dung, phương
pháp”. Vấn đề cốt lõi của nội dung là: “chương trình đào tạo”, cấn tiến
hành đổi mới mạnh mẽ chương trình đào tạo theo hướng đa dạng hóa, chuẩn
hóa hiện đại hóa có tiếp thu chọn lọc những chương trình đào tạo tiên tiến
của các nước phát triển, phù hợp với điều kiện và yêu cầu của đất nước, của
xã hội. Chương trình phải đảm bảo 4 yếu tố (Đức – Trí – Thể - Mỹ), mang
tính liên thông (dọc, ngang), được kế thừa và phát triển.


Hiên nay hầu hết các trường cao đẳng nói chung cũng như trường Cao

đẳng nghề Long Biên nói riêng đã chuyển từ hình thức đào tạo nên chế sang
hình thức đào tạo theo mô đun, môn học; Chương trình đào tạo phải mềm
dẻo để người học dễ dàng đáp ứng các nhu cầu luôn biến động của thị
trường nhân lực.
Xong chương trình giáo dục nghề nghiệp ở một số ngành đào tạo của
các trường Cao đẳng ở Việt Nam nói chung, ngành Công nghệ May & TKTT –
Trường Cao đẳng nghề Long Biên nói riêng vẫn còn những bất cập (không
phải là đào tạo kỹ năng nghề mà cũng không phải nghiên cứu chuyên
môn sâu, các môn học/ học phần còn mang tính chắp vá không sát với
mục tiêu ngành học, chưa trang bị cho sinh viên kỹ năng mềm, còn thụ
động, các môn học tự chọn mang tính chuyên sâu còn ít và mang tính hình
thức...), chương trình của một số ngành học không cập nhật kịp thời còn bị
lạc hâu so với khoa học kỹ thuật, không đáp ứng yêu cầu của xã hội. Trong
khi đó ngành May thu hút khá nhiều lực lượng lao động, kim ngạch xuất
khẩu toàn ngành Dệt May năm 2009 là (9,1/56,6) tỷ USD; năm 2010 là
(10,5/71,63) tỷ USD chiếm tỷ lệ đáng kể so với tổng kim ngạch xuất khẩu của
tất cả các ngành trong cả nước.
Với tất cả những lý do trên cũng như trách nhiệm của những người
tham gia xây dựng chương trình, tác giả muốn lựa chọn nội dung: “ Quản lý
chương trình đào tạo chuyên ngành Công nghệ May tại Trường Cao
đẳng nghề Long Biên” làm đề tài nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra phương pháp quản lý chương trình đào
tạo chuyên ngành Công nghệ May tại Trường Cao đẳng nghề Long Biên có hiệu
quả, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Cao đẳng nghề Long
Biên nói chung, của Khoa Công nghệ May & Thiết Thời trang trong nhà trường
nói riêng, cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao cho ngành May – Thời
trang của đất nước, đáp ứng được triết lý của hệ thống tín chỉ cũng như chiến
lược của Đảng và nhà nước đã đề ra.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra một số biện pháp quản lý chương trình

đào tạo nhằm nâng cao hiệu quả chương trình đào tạo - chuyên ngành công
nghệ May – Trường Cao đẳng nghề Long Biên.
1.4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu


1.4.1 Khách thể nghiên cứu
Chương trình đào tạo ngành Công nghệ May Trường Cao đẳng nghề Long
Biên.
1.4.2 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý Chương trình đào tạo ngành Công nghệ May Trường Cao
đẳng nghề Long Biên
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu chương trình đào tạo chuyên ngành Công nghệ May tại
Trường Cao đẳng nghề Long Biên và quản lý chương trình theo những mục tiêu
nghiên cứu.
1.6. Vấn đề nghiên cứu
Câu hỏi 1: Quản lý chương trình đào tạo có thể dựa trên những lý thuyết
nào?
Câu hỏi 2: Quản lý chương trình đào tạo ở Trường Cao đẳng nghề Long Biên
có những mặt mạnh, mặt yếu gì?
Câu hỏi 3: Những mặt yếu của việc quản lý chương trình đào tạo ở Trường
Cao đẳng nghề Long Biên có thể thay đổi được không?
1.7. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu có được biện pháp quản lý và lộ trình thực hiện việc quản lý chương
trình đào tạo, chuyên ngành Công nghệ May – Trường Cao đẳng nghề Long Biên
một cách khoa học và hiệu quả trong mỗi khóa đào tạo, chắc chắn nâng cao được
chất lượng chương trình đào tạo.
1.8. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu xu hướng phát triển xã hội, của ngành nghề đào tạo.
- Điều tra bảng hỏi: Dự kiến sẽ tiến hành nghiên cứu định lượng với các đối

tượng (cựu sinh viên của khoa, nhà sử dụng lao động, cán bộ - giảng viên,
chuyên gia kỹ thuật có cùng chuyên ngành đào tạo ở một số trường trong và
ngoài nước...).
- Quan sát, tổng hợp từ thực tiễn: trong và ngoài nước.
1.9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở dầu, kết luận và khuyến nghị, mục lục và tài liệu tham
khảo, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chương trình đào tạo
Chương 2: Thực trạng về chương trình và quản lý chương trình đào tạo


ngành Công nghệ May - Trường Cao đẳng nghề Long Biên.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý chương trình đào tạo chuyên ngành
Công nghệ May - Trường Cao đẳng nghề Long Biên và lộ trình thực hiện.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm “quản lý”
Thuật ngữ quản lý được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau dựa trên
cơ sở những cách tiếp cận khác nhau. Mỗi khuynh hướng trong lĩnh vực này
đều cho ra đời những định nghĩa về quản lý dựa vào cách thức xâm nhập vào
hệ thống quản lý, cách thức xâm nhập vào hệ thống quản lý, đường lối xử lý
các vấn đề quản lý:
F.W.Taylor (Frederich Winslow Taylor: nhà thực hành quản lý lao
động và nghiên cứu quá trình lao động trong từng bộ phận ): xuất phát từ nhu
cầu khai thác tối đa thời gian lao động, sử dụng hợp lý nhất các công cụ và
phương tiện lao động, nhằm tăng năng suất lao động, cho rằng: “Quản lý là
nghệ thuật hiểu biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái gì đó bằng
phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”.
Với nhà lý luận quản lý kinh tế Pháp A.Fayon thì: “Quản lý là đưa

xí nghiệp tới đích, cố gắng sử dụng tốt nhất các nguồn lực (nhân tài, vật lực)
của nó”.
Với góc độ điều khiển học, A.I.Berg cho rằng: “Quản lý là quá trình
chuyển một hệ động lực phức tạp từ trạng thái này sang trạng thái khác nhờ
sự tác động vào các phần tử biến thiên của nó”.
Nhà toán học A.N.Kolmorgorow thì cho rằng: “Quản lý là gia công
thông tin thành tín hiệu điều chỉnh hoạt động của máy móc hay cơ thể sống”.
Nhà triết học V.G.Afanatsev lại cho rằng: “Quản lý xã hội một cách khoa
học có nghĩa là nhận thức, phát hiện các qui luật, các khuynh hướng phát triển xã
hội và hướng (kế hoạch hóa, tổ chức điều chỉnh và kiểm tra) sự vận động xã hội
cho phù hợp với khuynh hướng ấy; Phát hiện và giải quyết kịp thời các mâu
thuẫn của sự phát triển, khắc phục trở ngại; duy trì sự thống nhất giữa các
chức năng và cơ cấu của hệ thống; Tiến hành một đường lối đúng đắn dựa trên
cơ sở tính toán nghiêm túc những khả năng khách quan, mối tương quan giữa


những lực lượng xã hội, một đường lối gắn bó chặt chẽ với nền kinh tế và sự
phát triển tinh thần của xã hội”.
Tóm lại: “Quản lý là một quá trình tác động có định hướng (có chủ
đích), có tổ chức, có lựa chọn trong số các tác động có thể, dựa trên các
thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận
hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển đến mục tiêu đã
định”.
1.1.2. Quản lý giáo dục đào tạo
Quản lý giáo dục đã được các nhà lý luận và quản lý thực tiễn đưa ra
một số định nghĩa dưới các góc độ khác nhau:
Theo Đặng Quốc Bảo (1997): “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là
hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội”.
Theo tác giả Nguyễn ngọc Quang (1989): “Quản lý giáo dục là hệ

thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể
quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học-giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống
giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”.
Tóm lại: “ Quản lý giáo dục là quá trình tác động có ý thức, kế hoạch,
tổ chức và hợp qui luật của chủ thể quản lý (các cơ quan Quản lý giáo dục các
cấp: Bộ Giáo dục, Sở Giáo dục, Phòng Giáo dục) tới khách thể quản lý (các
khâu của hệ thống giáo dục) nhằm làm cho các cơ sở giáo dục vận hành được
bình thường và đạt tới các mục tiêu giáo dục đã đề ra”.
1.1.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là quá trình tác động của chủ thể quản lý tới các
hoạt động trong cấu trúc của nhà trường, nhằm vận hành hệ thống tổ chức nhà
trường đạt tới mục tiêu của chính Nhà trường đề ra và các mục tiêu của Nhà
nước, xã hội yêu cầu.
1.1.4. Khái niệm “ngành”
Ngành là một lĩnh vực khoa học, kỹ thuật hoặc văn hóa, cho phép
người học tiếp nhận những kiến thức và kỹ năng mang tính hệ thống cần có
để thực hiện các kỹ năng lao động trong khuông khổ của một nghề cụ thể.
Ngành phải được ghi trong văn bằng tốt nghiệp.


1.1.5. Khái niệm “chuyên ngành”
Chuyên ngành là sự đào tạo chuyên sâu kiến thức và kỹ năng cho người
học trong phạm vị hẹp hơn của một ngành, hoặc là sự thu nhận kiến thức và
kỹ năng trong một ngành mới khác.
1.1.6. Khái niệm: “Công nghệ”; “Công nghệ May”
Có một số khái niệm về “Công nghệ”:
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, thì: “Công nghệ” (có nguồn
gốc từ technology) là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết,

công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm. Như vậy
công nghệ là việc phát triển và ứng dụng của các dụng cụ, máy móc,
nguyên liệu và quy trình để giúp đỡ giải quyết những vấn đề của con người.
Theo Uỷ ban Kinh tế và Xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương (ESCAP): “Công nghệ” là kiến thức có hệ thống về quy trình và kỹ
thuật dùng để chế biến vật liệu và thông tin. Nó bao gồm kiến thức, thiết bị,
phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hoá và cung cấp
dịch vụ.
“Công nghệ May” là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí
quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguyên vật liệu (vải, chỉ…)
thành sản phẩm (quần, áo, mũ…).
Những yếu tố cấu thành của Công nghệ
Kỹ thuật (T): bao gồm các máy móc thiết bị. Thành phần kỹ thuật là cốt
lõi của bất kỳ công nghệ nào. Nhờ máy móc, thiết bị, phương tiện mà con
người giảm được sức mạnh cơ bắp và tăng trí tuệ trong hoạt động sản xuất.
Con người (H): Bao gồm kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng do học hỏi,
tích luỹ được trong quá trình hoạt động, nó cũng bao gồm các tố chất của con
người như tính sáng tạo, sự khôn ngoan, khả năng phối hợp, đạo đức lao động
Thông tin (I): Bao gồm các dữ liệu về phần kỹ thuật, về con người và tổ
chức. Các thông số về đặc tính của thiết bị, số liệu về vận hành thiết bị, để
duy trì và bảo dưỡng, dữ liệu để nâng cao và dữ liệu để thiết kế các bộ phận của
phần kỹ thuật. Thành phần thông tin biểu hiện các tri thức được tích luỹ trong
công nghệ, nó giúp trả lời câu hỏi "làm cái gì" và "làm như thế nào".
Tổ chức (O): Tố chức sản xuất, quản lý sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Chương trình đào tạo và quản lý chương trình đào tạo


1.2.1.Chương trình đào tạo (curriculum – gọi tắt là CTĐT) : có rất nhiều quan
niệm khác nhau về CTĐT. mỗi cách tiếp cận sẽ có định nghĩa khác nhau về
CTĐT:

- Cách tiếp cận nội dung (the content approach): CTĐT là bản phác thảo về
nội dung đào tạo, qua đó người dạy biết mình phải dạy những gì và người học
biết mình cần phải học những gì.
- Cách tiếp cận mục tiêu (the objective approach - định nghĩa của White
–1995): CTĐT là một kế hoạch đào tạo phản ánh các mục tiêu đào tạo mà nhà
trường theo đuổi, nó cho biết nội dung, phương pháp dạy và học cần thiết để
đạt được mục tiêu đề ra.
- Cách tiếp cận phát triển (developmental approach - định nghĩa của Time
Wentling -1993): CTĐT là một bản thiết kế tổng thể cho một hoạt động đào
tạo (có thể kéo dài một vài giờ, một ngày, một tuần hoặc vài năm). Bản thiết
kế tổng thể đó cho biết toàn bộ nội dung cần đào tạo, chỉ rõ ra những gì ta có
thể trông đợi ở người học sau khóa học, nó phác họa ra qui trình cần thiết để
thực hiện nội dung đào tạo, nó cũng cho ta biết các phương pháp đào tạo và
cách thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập và tất cả những cái đó được sắp xếp
theo một thời gian biểu chặt chẽ.
Ngoài ra còn một số định nghĩa dựa vào mỗi cách tiếp cận khác nhau,
nhưng theo: Định nghĩa hoàn chỉnh (Nguyễn Hữu Chí, Viện KHGD 2002):
CTĐT là sự trình bày có hệ thống một kế hoạch tổng thể các hoạt động đào
tạo trong một thời gian xác định, trong đó nêu lên các mục tiêu học tập mà
người học cần đạt được, đồng thời xác định rõ phạm vi, mức độ nội dung học
tập, các phương pháp, phương tiện, cách thức tổ chức học tập, cách đánh giá kết
quả học tập…nhằm đạt được mục tiêu học tập đề ra.
Còn cấu trúc của một chương trình, Tyler (1949) cho rằng CTĐT phải
bao gồm 4 thành tố cơ bản, đó là:
Mục tiêu đào tạo;
Nội dung đào tạo;
Phương pháp hay qui trình đào tạo;
Đánh giá kết quả đào tạo.
CTĐT Bao gồm: chương trình đào tạo khung và chương trình đào tạo chi
tiết.

Chương trình đào tạo KHUNG (Curriculum standard): là văn bản


Nhà nước ban hành cho từng ngành đào tạo cụ thể, trong đó qui định cơ cấu nội
dung môn học, thời gian đào tạo, tỷ lệ phân bổ thời gian đào tạo giữa các môn học
cơ bản và chuyên môn; giữa lý thuyết với thực hành, thực tập. Nó bao gồm khung
chương trình cùng với những nội dung cốt lõi, chuẩn mực, tương đối ổn định theo
thời gian và bắt buộc phải có trong chương trình đào tạo của tất cả các trường đại
học hoặc cao đẳng. Do đặc thù một nhà trường có thể được phép đào tạo nhiều
ngành, nhiều hệ do đó các môn học khung sẽ được phân loại theo dạng: Cơ bản chung cho nhiều hệ đào tạo, Đại cương - chung cho nhiều ngành, Cơ sở ngành chung cho nhiều chuyên ngành và Chuyên ngành.
Chương trình đào tạo CHI TIẾT chính là chương trình đào tạo
khung đã được phân ra theo các học phần chi tiết và phân bổ cho từng học kỳ
của sinh viên theo khoa và ngành. Do học phần kế thừa từ môn học của
chương trình khung nên các học phần cũng sẽ được phân loại theo Cơ bản - Đại
cương - Cơ sở ngành và Chuyên ngành như các môn học của chương trình
khung qui định.
1.2.2. Quản lý chương trình đào tạo
Quản lý chương trình đào tạo là quá trình liên tục nhằm hoàn thiện không
ngừng chương trình đào tạo.
Theo quan điểm này, chương trình đào tạo là một thực thể không phải
được thiết kế một lần và dùng cho mãi mãi, mà được phát triển, bổ sung, hoàn
thiện tùy theo sự thay đổi của trình độ phát triển kinh tế - xã hội, của thành
tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ, và cũng là yêu cầu của thị trường sử
dụng lao động.
Nói cách khác, khi mục tiêu của nền giáo dục quốc dân thay đổi để đáp
ứng nhu cầu xã hội, thì chương trình đào tạo cũng phải thay đổi theo, mà đây
là quá trình diễn ra liên tục nên chương trình cũng phải không ngừng phát
triển và hoàn thiện. Nhu cầu của xã hội thay đổi theo sự phát triển và vì vậy
chương trình đào tạo cũng phải liên tục cập nhật.
Những lý do chính cần quản lý chương trình đào tạo đại học, cao đẳng

Thứ nhất: Để cải thiện nội dung giáo dục nghề nghiệp thông qua việc sửa
đổi và bổ sung những nội dung mới phù hợp hơn.
Thứ 2: Làm cho giáo dục nghề nghiệp phù hợp hơn với hoàn cảnh và
nhu cầu của đất nước và đảm bảo xu thế hội nhập vùng và thế giới.
Thứ 3: Lấp đi những khiếm khuyết đang tồn tại trong chương trình giáo


dục nghề nghiệp.
Thứ 4: Đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Thứ 5: Đáp ứng với những bằng chứng nghiên cứu từ việc đánh giá
hiệu quả trong và hiệu quả ngoài của giáo dục nghề nghiệp.
1.2.2.1. Những mô hình quản lý chương trình đào tạo
Tuỳ theo cách tiếp cận trong thiết kế chương trình mà có những quan
niệm về quản lý chương trình đào tạo, xong mọi hoạt động đánh giá phải được
căn cứ trên cơ sở mục tiêu của chương trình đào tạo đồng thời phải trả lời
được 2 câu hỏi:
Chương trình giáo dục có đạt được mục tiêu đã xác định hay không?
(về kiến thức, kỹ năng, thái độ).
Làm thế nào để cải tiến chương trình đào tạo?
Từ các mô hình tham khảo ta có thể xem phát triển CTĐT như một quá trình
hoà quyện vào nhau trong quá trình đào tạo, bao gồm 5 bước:
Bước 1: Phân tích tình hình
Bước 2: Xác định mục đích chung và mục tiêu
Bước 3: Thiết kế
Bước 4: Thực thi
Bước 5: Đánh giá
Quá trình này được hiểu như là một quá trình liên tục và khép kín, do
đó 5 bước trên không được sắp xếp thẳng hàng mà phải được xếp theo một
vòng tròn.
1.2.2.2. Quản lý chương trình đào tạo Đại học trong điều kiện của Việt Nam

*Chương trình đào tạo đại học trước thời kỳ đổi mới
Trước năm 1975: mọi CTĐT của các trường đại học ở Việt Nam được
Pháp thiết kế, giảng vỉên đại học phần lớn cũng là người Pháp.
Từ năm 1954 đến 1975: Hệ thống GDĐH ở Miền Bắc bắt đầu phát triển
Từ năm 1975 đến 1986: Hệ thống GDĐH Việt Nam phát triển thống nhất
trong cả nước theo mô hình của Liên Xô. Thời kỳ này CTĐT bậc đại học không
coi trọng giáo dục đại cương, chỉ chú ý giáo dục ý thức hệ cộng sản chủ
nghĩa và đào tạo nghề nghiệp theo diện hẹp, cung cấp nguồn nhân lực cho kinh
tế quốc doanh và biên chế nhà nước theo kế hoạch, chương trình đào tạo theo
niên chế 5 đến 6 năm theo hướng chuyên sâu, đào tạo tiến sĩ phân làm hai
bậc (phó tiến sĩ và tiến sĩ).


Từ năm 1987 đến nay: đổi mới GDĐH, CTĐT bậc đại học được chia làm
hai phần, phần GDĐC được chú ý và phần GDCN được thiết kế theo diện rộng,
phát triển lên bậc cao học chương trình đào tạo cung cấp giáo dục nghề nghiệp
chuyên sâu hoặc liên ngành và chỉ còn lại một bậc tiến sĩ.
* Chương trình đào tạo giáo dục nghề nghiệp trong thời kỳ đổi mới
+ Trình độ cao đẳng thiết kế thời gian đào tạo thường là 3 năm, nhấn
mạnh các kiến thức và kỹ năng hoạt động nghề nghiệp hơn là kiến thức tiềm
năng như ở trình độ đại học, ở cả hai phần kiến thức GDĐC và GDCN đều thấp
hơn trình độ đại học.
- CTĐT trình độ cao đẳng có cấu trúc khác và chia thành 2 loại hình chính:
+ Cao đẳng thực hành (như Cao đẳng kỹ thuật, Cao đẳng Nông nghiệp,
Cao đẳng Nghệ thuật, Cao đẳng Y tế…): cung cấp cho người học kiến thức và
kỹ năng nghề nghiệp là chủ yếu, do đó kiến thức giáo dục đại cương giới hạn
ở mức vừa đủ để người học tiếp thu được các kiến thức nghề nghiệp, kiến thức
GDCN được bố trí dưới dạng các học phần thực hành (chiếm 50% hoặc nhiều
hơn).
+ Cao đẳng cơ bản (như Cao đẳng Sư phạm và một số Cao đẳng

nghhiệp vụ…): CTĐT có cấu trúc ngành tương ứng với trình độ đại học, các
môn học có thể chứa trọn vẹn hoặc một phần khối kiến thức GD ĐC và
GDCN của CTĐT đại học tương ứng (thông thường chiếm 72 đến 75% khối
lượng kiến thức đại học), khi thiết kế CTĐT cần lưu ý để người học có thể
học tiếp để hoàn thiện trình độ đại học.
1.3. Quản lý chương trình đào tạo
1.3.1. Nội dung quản lý chương trình đào tạo
1.3.1.1.Xác định nhu cầu đào tạo
1.3.1.2.Tổ chức quản lý chương trình
1.3.1.3. Tổ chức thẩm định chương trình
1.3.1.4. Tổ chức thực thi chương trình
1.3.1.5. Định kỳ tổng hợp và đánh giá, cải tiến chương trình đào tạo
1.3.2. Một số mô hình quản lý chương trình đào tạo

CHƯƠNG 2


THỰC TRẠNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH VÀ QUẢN LÝ CHƯƠNG
TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH CÔNG NGHỆ MAY - HỆ CAO ĐẲNG –
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ LONG BIÊN
2.1. Đặc điểm tình hình trường Cao đẳng nghề Long Biên
2.1.1. Chiến lược phát triển giáo dục đào tạo của nhà trường
2.1.2.Công tác quản lý và bộ máy hoạt động của nhà trường
2.1.3. Qui mô và hình thức đào tạo của nhà trường
2.1.3.1.Các ngành/chuyên ngành đào tạo
2.1.3.2.Các loại hình đào tạo của nhà trường
2.1.3.3. Số lượng học sinh – sinh viên trong toàn trường
2.1.4. Mô hình quản lý chương trình đào tạo của nhà trường hiện nay
2.1.5. Quản lý việc đánh giá chất lượng chương trình đào tạo của nhà trường
2.2. Thực trạng về quản lý chương trình đào tạo ngành Công nghệ

May - Trường Cao đẳng nghề Long Biên
2.2.1. Qui mô và hình thức đào tạo ngành Công nghệ May
2.2.2. Thực trạng về quản lý chương trình đào tạo
2.3. Thực trạng về quản lý chương trình đào tạo - ngành Công nghệ May Trường Cao đẳng nghề Long Biên
2.3.1. Hiện trạng
2.3.2. Những vấn đề rút ra từ hiện trạng
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ MAY- TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
LONG BIÊN VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
3.1. Nguyên tắc xây dựng phương pháp quản lý chương trình đào tạo
3.1.1.Quản lý chương trình đào tạo phải phù hợp với điều kiện của nhà trường,
của đất nước
3.1.2. Quản lý chương trình đào tạo phải phù hợp với nhu cầu ngành Công nghệ
May
3.1.3. Quản lý chương trình đào tạo phải đảm bảo tính khoa học, hiện đại, hiệu
quả và khả thi.
3.2. Một số biện pháp quản lý chương trình đào tạo
3.2.1. Thành lập tiểu ban quản lý chương trình của Khoa Công nghệ May&


Thiết kế Thời trang.
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống các văn bản.
3.2.3. Xây dựng đội ngũ chuyên gia về chương trình đào tạo (tập huấn kỹ năng
xây dựng và quản lý chương trình).
3.2.4. Tăng cường đánh giá thực thi và đánh giá chất lượng chương trình
3.2.5.Thiết lập mối liên hệ với các cơ sở tiếp nhận sinh viên thực tập và sử dụng
lao động, cựu sinh viên; các chuyên gia trong nước và quốc tế để thu thập và xử
lý thông tin đóng góp cho chương trình đào tạo
3.3. Lộ trình thực hiện quản lý chương trình đào tạo

3.4. Khảo sát tính khả thi của những biện pháp đề xuất
3.4.1. Mô tả cách thức khảo sát
3.4.2. Kết quả khảo sát
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Quốc Bảo Tài liệu môn học, “Quản lý nhà trường” Bài giảng cho
hệ Cao học Chuyên ngành Quản lý giáo dục, Khoa Sư phạm, ĐHQG Hà Nội.
2. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về Quản lý giáo dục, Trường
cán bộ quản lý GD & ĐT, Hà Nội.
3. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng, Hoạt động quản lý và sự vận dụng
vào quản lý Nhà trường phổ thông. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
4. Vũ Cao Đàm (2010, 2011), Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa
học, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
5. Nguyễn Đức Chính (2006), Thiết kế và đánh giá chương trình giáo dục.
Bài giảng cho hệ Cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục, Khoa Sư
phạm, ĐHQG Hà Nội.
6. Nguyễn Đức Chính (2008) Thiết kế và đánh giá chương trình giáo dục. Nhà
xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội.
7. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), Bài giảng lý luận đại
cương về quản lý.
8. Nguyễn Hữu Châu (2005) Những vấn đề cơ bản của chương trình và quá
trình dạy học. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
9. Trần Khánh Đức (2009), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế


kỷ 21. nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
10. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát
triển và một số cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện Chiến lược phát triển
ngành Dệt May Việt Nam đến năm 2010 (Số: 55/2001/QĐ-TTg; Ngày 23

tháng 4 năm 2001.
KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU
TT
Thời gian
1 01/12/2017 –
30/12/2017

2

3

4
5
6
7
8
9
10
11

03/01/2018 –
20/01/2018

21/01/2018 –
30/01/2018
01/2/2018 –
28/02/2018
01/03/2018 –
30/3/2018
01/5/2018 –

30/5/2018
01/6/2018 –
30/6/2018
01/7/2018 –
30/7/2018
01/8/2018 –
30/8/2018
01/9/2018 –
30/9/2018
01/10/2018 –
30/10/2018

Nội dung thực hiện
Xây dựng đề cương nghiên
cứu, bải vệ đề cương
Tìm hiểu và nghiên cứu các
tài liệu về chương trình đào
tạo và quản lý chương trình
đào tạo
Tìm đọc các luận văn, bài
báo khoa học có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý luận của
đề tài nghiên cứu
Xây dựng bảng hỏi, phiếu
điều tra
Tiến hành khảo sát, láy ý
kiến
Tổng hợp, xử lý bảng hỏi,
phiếu điều tra

Tổng hợp các vấn đề thực
trạng và xây dựng chương 2
Đề xuất các giải pháp
chương 3 và hoàn thiện
Hoàn thiện đề tài trình Hội
đồng xin bảo vệ
Bảo vệ đề tài và chỉnh sửa,
hoàn thiện các thủ tục theo
quy định

Dự kiến kết quả
Đề cương được phê duyệt
Nắm bắt, hiểu rõ các khái
niệm, nội dung về
chương trình đào tạo và
quản lý chương trình đào
tạo
Tìm đọc tối thiểu 2 luận
văn, bài báo khoa học có
liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
Hoàn thiện chương 1
Bảng hỏi được GVHG
góp ý và duyệt
Thu thập các phiếu khảo
sát
Hoàn thiện bảng biểu để
rình bày trong đề tài
Hoàn thiện chương 2 và ý
kiến góp ý của GVHD

Hoàn thiện chương 3 và ý
kiến góp ý của GVHD
Đề tài được thông qua
Đề tài bảo vệ thành công


1
6



×