Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Bài tập nhóm chuyên đề Lí luận dạy học hiện đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.83 KB, 53 trang )

TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc

BÀI THU HOẠCH HỌC TẬP THEO NHÓM

STT

MỤC LỤC
Nội dung
BUỔI 1
1. So sánh các lý thuyết học tập, ưu điểm, hạn chế

1

2
3

2. Phân tích khả năng ứng dụng các lý thuyết học tập trong dạy học bộ môn
3. Trình bày một ví dụ về dạy học bộ môn trong đó sử dụng một vài lý thuyết học tập
BUỔI 2
1. Phân tích cơ sở đổi mới dạy học theo quan điểm dạy học định hướng phát triển năng lực...
2. Đề xuất một số biện pháp đổi mới dạy học môn học theo định hướng phát triển năng lực...
3. Trình bày một ví dụ về đổi mới dạy học theo định hướng phát triển năng lực ...
BUỔI 3
1. Phân tích và so sánh các cấp độ của phương pháp dạy học (3 cấp độ: quan điểm, phương pháp và kỹ
thuật dạy học
2. Phân tích ý nghĩa của việc sắp xếp các khái niệm trong phạm trù PPDH theo ba bình diện quan điểm,
phương pháp, kỹ thuật trong việc lập kế hoạch và thực hiện quá trình dạy học
3. Phác thảo kế hoạch dạy học trong đó thể hiện sự vận dụng các quan điểm, phương pháp và kĩ thuật dạy


học.
4. So sánh (sự giống, khác nhau) bản chất giữa dạy học giải quyết vấn đề, phương pháp nghiên cứu trường
hợp dạy học theo dự án
5. Phân tích khả năng vận dụng dạy học giải quyết vấn đề và phương pháp nghiên cứu trường hợp và dạy
1


học theo dự án trong dạy học bộ môn.
6. Trình bày một ví dụ về vận dụng một hoặc các quan điểm, phương pháp dạy học nêu trên trong dạy học
bộ môn

BÀI LÀM
BUỔI 1
Câu 1 : So sánh các lý thuyết học tập, ưu điểm, hạn chế
Những giả thuyết khác nhau của các lý thuyết học tập có nguồn gốc từ các tư tưởng triết học. Mỗi lý thuyết
khác nhau định hướng, vạch ra những phương pháp dạy học khác nhau. Mỗi lý thuyết có những ưu điểm và hạn chế
riêng, chúng ta cần có sự sàng lọc và vận dụng hợp lý nhất.
Sau đây là bảng so sánh các lý thuyết học tập, ưu điểm và hạn chế
Các tiêu
chí đánh
Thuyết hành vi
Thuyết nhận thức
Thuyết kiến tạo
giá
- Một số quan niệm của thuyết hành vi: - Thuyết nhận thức nhấn mạnh ý nghĩa - Những quan niệm chính của
+ Các lí thuyết hành vi giới hạn việc của các cấu trúc nhận thức đối với sự thuyết kiến tạo như sau:
nghiên cứu cơ chế học tập qua các học tập
+ Không có tri thức tồn tại
hành vi bên ngoài có thể quan sát + Các lí thuyết nhận thức nghiên cứu khách quan tuyệt đối. Tri thức
khách quan bằng thực nghiệm

quá trình nhận thức bên trong với tư xuất hiện thông qua việc chủ
+ Thuyết hành vi không quan tâm đến cách là một quá trình xử lí thông tin.
thể nhận thức tự cấu trúc vào
các quá trình tâm lí chủ quan bên trong + Quá trình nhận thức là quá trình có hệ thống bên trong
của người học như tri giác, cảm giác, cấu trúc và có ảnh hưởng quyết định + Nhấn mạnh vai trò chủ thể
tư duy, ý thức, vì cho rằng những yếu đến hành vi. Con người tiếp thu các của nhận thức
tố này không thể quan sát khách quan thông tin bên ngoài, xử lí và đánh giá + Cần tổ chức tương tác giữa
2


được. Bộ não được coi như là một
“hộp đen” không quan sát được.
+ Thuyết hành vi cổ điển (Watson):
quan niệm học tập là tác động qua lại
giữa kích thích và phản ứng (S - R)
nhằm thay đổi hành vi. Thuyết này
không nhấn mạnh đến vai trò của não
bộ trong học tập, bỏ qua vai trò của tư
duy.
+ Thuyết hành vi Skiner: khác với
Các thuyết hành vi cổ điển, Skiner không
quan chỉ quan tâm đến mối quan hệ giữa
điểm cơ kích thích và phản ứng mà đặc biệt
bản nhấn mạnh mối quan hệ giữa hành vi
và hệ quả của chúng (S – R - C).

Khác
nhau

Các

điểm

+ Dạy học được định hướng theo các
hành vi đặc trưng có thể quan sát
được.
+ Các quá trình học tập phức tạp được
chia thành một chuỗi các bước học tập
đơn giản, trong đó bao gồm các hành
vi cụ thể.
+ Giáo viên hỗ trợ và khuyến khích
hành vi đúng đắn của người học.

chúng, từ đó quyết định các hành vi
ứng xử.
+ Trung tâm của lí thuyết nhận thức là
các hoạt động trí tuệ: xác định, phân
tích, hệ thống hóa các sự kiện, các
hiện tượng, nhớ lại những kiến thức
đã học, giải quyết các vấn đề và phát
triển, hình thành các ý tưởng mới.
+ Cấu trúc nhận thức của con người
không phải là bẩm sinh mà hình thành
qua kinh nghiệm.
+ Mỗi người có cấu trúc nhận thức
riêng. Vì vậy muốn có sự thay đổi tác
động phù hợp nhằm thay đổi nhận
thức của người đó.
+ Con người có thể tự điều chỉnh quá
trình nhận thức: tự đặt mục đích, xây
dựng kế hoạch và thực hiện.

+ Không chỉ kết quả học tập (sản
phẩm) mà quá trình học tập và quá
trình tư duy cũng là điều quan trọng.
+ Nhiệm vụ của người dạy là tạo ra
môi trường học tập thuận lợi, thường
xuyên khuyến khích các quá trình tư
duy.
+ Các quá trình tư duy không thực
hiện thông qua các vấn đề nhỏ, đưa ra
3

người học và đối tượng học
tập
+ Học không chỉ là khám
phá,là sự giải thích cấu trúc tri
thức

+ Không có kiến thức khách
quan tuyệt đối.
+ Về mặt nội dung dạy học
phải định hướng theo những
lĩnh vực và vấn đề phức hợp,
gần với cuộc sống và nghề
nghiệp và được khảo sát cụ
thể.
+ Việc học tập chỉ có thể được


khác
nhau


+ Giáo viên thường xuyên điều chỉnh
và giám sát quá trình học tập để kiểm
soát sự tiến bộ trong học tập và điều
chỉnh những sai lầm kịp thời.

một cách tuyến tính mà thông qua
việc đưa ra các nội dung phức hợp.
+ Các phương pháp học tập có vai trò
quan trọng.
+ Việc học tập thực hiện trong nhóm
có vai trò quan trọng, giúp tăng cường
những khả năng về mặt xã hội.
+ Cần có sự cân bằng giữa những nội
dung do giáo viên truyền đạt và những
nhiệm vụ tự lực của người học.

+ Ưu điểm: Thuyết hành vi có khả
năng ứng dụng cao trong LLDHHĐ.
Các hình thức ứng dụng: Trong dạy
Đánh học chương trình hóa; trong dạy học có
giá
hỗ trợ bằng máy vi tính; trong học tập
chung thông báo tri thức và trong huấn luyện.
+ Hạn chế: Quá trình học tập không
chỉ do kích thích từ bên ngoài mà còn
là quá trình chủ động bên trong của
chủ thể nhận thức; Việc chia quá trình
học tập thành chuỗi các hành vi đơn
giản không phản ánh hết được các mối


+ Ưu điểm: thuyết nhận thức được
thừa nhận và ứng dụng rộng rãi trong
dạy học, đặc biệt là: Ứng dụng trong
dạy học giải quyết vấn đề; dạy học
định hướng hành động; dạy học khám
phá; làm việc nhóm.
+ Hạn chế: Việc dạy học nhằm phát
triển tư duy, giải quyết vấn đề, dạy
học khám phá đòi hỏi nhiều thời gian,
sự chuẩn bị và năng lực của giáo viên.
Cấu trúc quá trình tư duy không quan
sát trực tiếp được nên chỉ mang tính
4

thực hiện trong một quá trình
tích cực.
+ Học tập trong nhóm có ý
nghĩa quan trọng.
+ Học qua sai lầm là điều rất
có ý nghĩa.
+ Các lĩnh vực học tập cần
định hướng vào hứng thú của
người học.
+ Sự học tập, hợp tác đòi hỏi
khuyến khích phát triển không
chỉ có lí trí mà cả về mặt tình
cảm, giao tiếp.
+ Mục đích học tập là xây
dựng kiến thức của bản thân.

+ Ưu điểm: Thuyết kiến tạo
được thừa nhận và ứng dụng
rộng rãi trong học tập, đặ biệt
là trong học tập tự điều khiển,
học theo tình huống, học
nhóm, học tương tác…
+ Hạn chế: Quan điểm cực
đoan trong thuyết kiến tạo phủ
nhận sự tồn tại của tri thức
khách quan; việc đưa các kỹ
năng cơ bản vào các đề tài
phức tạp mà không có luyện


quan hệ tổng thể…

giả thuyết.

tập cơ bản có thể hạn chế hiệu
quả học tập; việc nhấn mạnh
vai trò của học nhóm quá mức
cũng cần xem xét, vì vai trò,
năng lực học tập của các cá
nhân luôn đóng vị trí quan
trọng.
+ Dạy học lí thuyết kiến tạo
đòi hỏi thời gian lớn.
Các lý thuyết học tập của tâm lý học dạy học tìm cách giải thích cơ chế của việc học tập, làm cơ sở để tổ
chức và thực hiện tối ưu quá trình học tập của người học. Có nhiều mô hình lý thuyết khác nhau, trong đó có ba
Kết luận nhóm chính là thuyết hành vi, thuyết nhận thức và thuyết kiến tạo. Mỗi lý thuyết học tập có những ưu điểm và

những hạn chế riêng như đã trình bày ở trên và cho đến nay chưa có một lý thuyết học tập nào mang tính tổng
quát và hoàn thiện. Do vậy, khi vận dụng cần phải phối hợp các lý thuyết một cách thích hợp.
Câu 2: Phân tích khả năng vận dụng các lý thuyết trong dạy học môn địa lý.
1. Thuyết hành vi
Được ứng dụng rộng dãi đặc biệt trong chương trình hóa, dạy học được hỗ trợ bằng máy vi tính, trong dạy
học thông báo tri thức và huấn luyện thao tác.
Ví dụ: Vận dụng lý thuyết hành vi trong giảng dạy bài: “Thiên nhiên Châu Phi” - Địa lí 7 THCS. Chúng ta có
thể ứng dụng dạy học được hỗ trợ bằng máy vi tính (trình chiếu Powerpoint) cụ thể:
- Bước 1: Giáo viên cho học sinh xem video hoặc hình ảnh về thiên nhiên Châu Phi.
- Bước 2: Học sinh quan sát video hoặc hình ảnh về thiên nhiên Châu Phi
- Bước 3: Học sinh trả lời câu hỏi mà giáo viên phát vấn, yêu cầu
- Bước 4: Giáo viên đánh giá và chuẩn kiến thức
5


2. Thuyết nhận thức
Được thừa nhận và ứng dụng rộng rãi trong dạy học đặc biệt là dạy học giải quyết vấn đề, dạy học định
hướng hành động, dạy học khám phá, làm việc nhóm.
Ví dụ: Vận dụng thuyết nhận thức trong việc giảng bài “Phương hướng trên bản đồ, kinh độ và tọa độ địa lý”
– Địa lý 6 – THCS.
Phương pháp thực hiện bài giảng là: Dạy học theo nhóm
- Bước 1: Chia lớp thành 4 nhóm
- Bước 2: Đưa ra tình huống có vấn đề “Trong buổi đi pic nic chẳng may bị lạc trong rừng, làm thế nào để
thoát ra được khu rừng ấy và tìm đường trở về”.
- Bước 3: Học sinh thảo luận nhóm rồi đưa ra các phương án
- Bước 4: Đại diện nhóm báo cáo
- Bước 5: Các nhóm còn lại đóng góp ý kiến bổ xung rồi chọn ra phương án tối ưu nhất.
- Bước 6: Giáo viên đánh giá và chuẩn kiến thức.
3. Thuyết kiến tạo
Thách thức một cách cơ bản về tư duy truyền thống về dạy học, không phải người dạy mà là người học trong

sự tương tác với các nội dung học tập sẽ nằm trong tâm điểm của quá trình dạy học, nhiều quan điểm dạy học mới
bắt nguồn từ thuyết kiến tạo, học tập tự điều chỉnh, học tập với những vấn đề phức hợp, học theo tình huống, học
theo nhóm, học qua sai lầm, nhấn mạnh nhiều hơn vào dạy học định hướng thay cho định hướng sản phẩm
Ví dụ: Trong bài hiện tượng “Ngày đêm dài ngắn khác nhau theo mùa và theo vĩ độ” – Địa lý 6 – THCS và
Địa lý 10 – THPT.
Giáo viên dạy học tích hợp liên môn. Cụ thể tích hợp môn Văn học để giải quyết vấn đề.
- Bước 1: Giáo viên đưa ra câu hỏi liên môn:
Tại sao dân gian ta có câu ca dao ?
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
6


Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
- Bước 2: Học sinh làm việc cá nhân sau đó trao đổi với nhóm rồi thống nhất ý kiến đưa ra câu trả lời (sản
phẩm của nhóm trên phiếu).
- Bước 3: Các học sinh khác nhận xét, bày tỏ quan điểm (nhất trí, không nhất trí với bạn nêu rõ lý do vì sao).
- Bước 4: + Nếu học sinh rút ra kết luận đúng thì giáo viên tán thành
+ Nếu học sinh không chốt được kiến thức thì giáo viên phải chốt kiến thức. Câu ca dao này chỉ
đúng với các nước nằm ở Bắc Bán Cầu. Tại vì vào tháng 5 âm lịch tức tháng 6 dương lịch (Cha ông ta thường dùng
lịch âm) lúc này bán cầu bắc ngả về phía mặt trời nên nhận được lượng nhiệt và ánh sáng lớn nhất nên sẽ là mùa hè
dẫn đến ngày dài hơn đêm.
Còn Nam Bán Cầu sẽ ngược lại… Ngày tháng mười thì Bắc Bán Cầu chếch xa mặt trời lượng nhiệt và góc
chiếu sáng nhỏ nên là mùa Đông, có đêm dài hơn ngày…
Câu 3: Trình bày 1 ví dụ về dạy học bộ môn trong đó sử dụng 1 hay một vài lý thuyết học tập
Hợp chủng quốc Hoa Kì
( Sách giáo khoa Địa lý 11 )
Tiết 1: Tự nhiên dân cư và xã hội
1. Mục tiêu: Sau bài học học sinh có khả năng:
1.1.Kiến thức
- Phân tích được đặc điểm về vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ Hoa Kì và đánh giá được những thuận lợi và khó

khăn của điều tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Hoa Kì.
- Phân tích được đặc điểm dân cư và ảnh hưởng của nó tới sự phát triển kinh tế - xã hội của Hoa Kì.
1.2. Kĩ năng
- Có kĩ năng phân tích các lược đồ để thấy được đặc điểm địa hình, sự phân bố khoáng sản, dân cư Hoa Kì.
- Kĩ năng phân tích số liệu, tư liệu về tự nhiên, dân cư Hoa Kì.
1.3. Thái độ
7


- Học sinh có ý thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
- Khai thác và bảo vệ hợp lí tài nguyên thiên nhiên.
2. Thiết bị dạy học
2.1.Giáo viên: giáo án, bản đồ bán cầu Tây, bản đồ tự nhiên Hoa Kì.
2.2.Học sinh: sách giáo khoa, dụng cụ học tập
3. Tiến trình dạy học
3.1. Kiểm tra bài cũ
3.2. Bài mới:
Mục đích
Nội dung
Phương pháp
- Học sinh xác I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
đinh được vị trí 1. Vị trí địa lý
địa lý, phạm vi - Nằm ở bán cầu Tây.
- Phương pháp đàm thoại gợi
0
o
lãnh thổ của Hoa - Tọa độ:kéo dài từ 25 B- 44 B.
mở.
Kì trên bản đồ 2. Phạm vi lãnh thổ
- Phương pháp sử dụng bản

2
thế giới.
- Diện tích : 9,63 km
đồ.
- Vị trí tiếp giáp
- GV: cho học sinh quan sát
+ Phía Bắc tiếp giáp Canada.
bản đồ treo tường xác định
+ Phía Nam giáp Mê hi cô.
trên bản đồ vị trí của Hoa Kì,
+ Phía Đông giáp Đại Tây Dương.
kể tên các quốc gia tiếp giáp
+ Phía Tây giáp Thái Bình Dương.
với Hoa Kì?
- Lãnh thổ gồm 3 bộ phận: Phần rộng lớn - HS: Quan sát bản đồ bán
ở trung tâm Bắc Mĩ, bán đảo A-la-xca và cầu Tây.
quần đảo Ha-oai.
- Lên bảng xác định vị trí của
=> Ý nghĩa của vị trí địa lí và phạm vi Hoa Kì và các quốc gia tiếp
lãnh thổ
giáp.
-Tài nguyên thiên nhiên phong phú.
- Tránh được sự tàn phá của 2 cuộc
8

Lí luận về lí thuyết học tập
Trong việc dạy học để đạt
được mục đích thứ nhất này,
người giáo viên đã vận dụng
thuyết hành vi thông qua việc

thông báo trí thức bằng phương
pháp đàm thoại gợi mở, dẫn dắt
học sinh tập trung suy nghĩ
vào những vấn đề cơ bản của
bài giảng mà giáo viên đang
muốn định hướng, đồng thời
tạo cho học sinh một tâm thế
hứng thú học tập, nhằm giúp
học sinh trả lời đúng những câu
hỏi mà giáo viên đưa ra.
- Thuyết nhận thức được thể
hiện ở chỗ giáo viên yêu cầu
học sinh giải quyết vấn đề ; từ
những điều kiện về vị trí địa lý


chiến tranh và làm giàu nhờ chiến
tranh.

- Học sinh xác II. Điều kiện tự nhiên
định được các
đặc điểm cơ bản
Đặc
Vùng
Vùng
về điều kiện tự
điểm
phía
trung
nhiên Hoa Kì.

Tây
tâm

Vùng

- Phương pháp thảo luận
nhóm
- GV hướng dẫn học sinh
thảo luận nhóm.
+ Chia lớp thành 4 nhóm.
+ Phân công nhiệm vụ cho
từng nhóm.
Nhóm 1: Tìm hiểu về đặc
điểm của vùng phía Tây( giới
hạn, địa hình, khí hậu, sông
ngòi, tài nguyên).
Nhóm 2: Tìm hiểu về đặc
điểm của vùng trung tâm
( giới hạn, địa hình, khí hậu,
sông ngòi, tài nguyên).
Nhóm 3: Tìm hiểu về đặc
điểm của vùng phía Đông
( giới hạn, địa hình, khí hậu,
sông ngòi, tài nguyên).
Nhóm 4: Tìm hiểu về đặc
điểm của vùng Alaska, Haoai
( giới hạn, địa hình, khí hậu,
sông ngòi, tài nguyên).

Alaska


phía
Đông

Giới
hạnà
Haoai
Địa
hình
Khí hậu
Sông
ngòi
Tài
nguyên

9

và phạm vi lãnh thổ đã nêu ra
phải đánh giá được ý nghĩa của
nó mang lại cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Trong việc dạy học để đạt
được mục đích thứ 2 này, giáo
viên đã vận dụng thuyết nhận
thức thông qua việc dạy học
bằng phương pháp hoạt động
nhóm. Cụ thể:
+ Giáo viên: hoàn toàn đóng
vai trò là người chỉ đạo, tổ
chức cho hoạt động tích cực

của chủ thể học sinh từ việc tạo
dựng nhóm, xây dựng hệ thống
câu hỏi cho từng nhóm thảo
luận đến việc hệ thống hóa lại
những nội dung cơ bản của bài
học trên cơ sở phần trả lời của
từng nhóm học sinh. Trong quá
trình học sinh thảo luận và
trình bày nội dung thảo luận
giáo viên đôn đốc học sinh làm
việc tích cực, giúp đỡ, gợi mở
cho học sinh có những kiến
giải đúng đắn , tuyệt đối không
được có tư tưởng áp đặt cách


- Các nhóm phân công nhiệm
vụ, tích cực thảo luận nhóm,
trình bày sản phẩm.
- Giáo viên hỗ trợ bằng cách
hướng dẫn, cách thức thảo
luận.

- Học sinh thấy
được sự gia tăng
dân số nhanh
chủ yếu là do
dân nhập cư dẫn
tới sự đa dạng về
thành phần dân

tộc.

III. Dân cư
1. Gia tăng dân số
- Dân số đông thứ 3 thế giới.
- Dân số tăng nhanh chủ yếu là do nhập
cư.
- Lực lượng lao động dồi dào.
- Nguồn lao động có trí thức, có vốn
kinh nghiệm.
2. Thành phần dân cư đa dạng
- Người Châu Âu: 83%.
- Người gốc Phi: 10%
- Người Châu Á và Mĩ la tinh: 6%.
- Người bản địa:1%
3. Phân bố dân cư
- Dân cư phân bố không đều:
10

- Phương pháp đàm thoại gợi
mở.
- Giáo viên dẫn dắt gợi mở,
đưa học sinh lần lượt vào
từng vấn đề một để học sinh
khám phá ra kiến thức.
- Học sinh dưới sự gợi
mở,dẫn dắt của giáo viên từ
từ nhận ra được nội dung kiến
thức cần lĩnh hội.
- GV: Hoa Kì không phải là

đất nước của những người
nhập cư? Em có suy nghĩ gì
về quan điểm trên ?

hiểu cá nhân của mình cho học
sinh.
+ Học sinh trong hoạt động
này, học sinh luôn đóng vai trò
trung tâm, chủ thể học tập và
sáng tạo , được tự do trình bày
suy nghĩ, quan điểm của mình,
phát huy nhận thức của cá
nhân. Ngoài ra còn được rèn
luyện kĩ năng thuyết trình một
vấn đề trước đám đông nhằm
nâng cao tự tin của học sinh.
Trong việc dạy học để
đạt được mục đích thứ 3 này ,
người giáo viên đã vận dụng
thuyết kiến tạo với những vấn
đề phức hợp cụ thể là
- giáo viên nêu ra vấn đề phức
hợp có những quan điểm lệch
lạc phiến diện. Từ đó để học
sinh suy nghĩ và trình bày, kiến
giải về quan điểm và cách hiểu
của riêng mình. Cuối cùng giáo
viên sẽ nhận xét, chốt lại..
+ Học sinh đóng vai trò trung
tâm trong hoạt động kiến tạo

quan điểm của mình, cùng giáo


+ Tập trung ven bờ Đại Tây Dương, Thái
Bình Dương, đặc biệt là vùng Đông Bắc.
+ Vùng núi phía Tây, vùng Trung tâm dân
cư thưa thớt.
+ Dân cư chủ yếu tập trung ở các thành
phố, phần lớn thành phố vừa và nhỏ.
- Xu hướng thay đổi: di chuyển từ vùng
Đông Bắc đến phía Nam và ven bờ Thái
Bình Dương.
- Nguyên nhân: do tác động của nhiều
nhân tố, chủ yếu là khí hậu, khoáng sản;
lịch sử khai thác lãnh thổ và trình độ phát
triển kinh tế.

viên đi đến một quan điểm
đúng đắn toàn diện nhất.

4. Củng cố kiến thức
4.1. Hãy phân tích đặc điểm của vị trí địa lí và ý nghĩa của nó trong phát trong phát triển kinh tế-xã hội của Hoa Kì?
4.2. Hãy chứng minh tài nguyên thiên của Hoa Kì rất phong phú?
5. Hướng dẫn học bài
Về nhà làm bài tập ở SGK.

11


BUỔI 2

Câu 1 : Phân tích cơ sở đổi mới dạy học theo quan điểm dạy học định hướng phát triển năng lực
Trả lời:
Trong khoa học giáo dục, chương trình dạy học mang tính hàn lâm, kinh viện còn được gọi là giáo dục định
hướng nội dung dạy học hay định hướng đầu vào(điều khiển đầu vào)
Chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực(DHĐHPTNL) có thể coi là một tên gọi khác hay một mô
hình cụ thể hóa của chương trình định hướng kết quả đầu ra , một công cụ để thực hiện giáo dục định hướng điều
khiển đầu ra.
Trong chương trình DHĐHPTNL mục tiêu dạy học của môn học được mô tả thông qua các nhóm năng lực.
1. Vì sao cần chuyển từ dạy học định hướng phát triển nội dung (DHĐHPTND) sang DHĐHPTNL?
Do chương trình định hướng nội dung tồn tại phổ biến trên thế giới cho đến cuối thế kỉ 20 và ngày nay vẫn
còn ở nhiều nước. Đặc điểm cơ bản của chương trình giáo dục định hướng nội dung là chú trọng việc truyền thụ hệ
thống tri thức khoa học theo các môn học đã được quy định trong chưowng trình dạy học. Những nội dung của các
môn học này dựa trên các khoa học chuyên ngành tương ứng. Người ta chú trọng việc trang bị cho học sinh hệ
thống tri thức khoa học khách quan về nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên , chương trình giáo dục định hướng nội
dung chưa chú trọng đến chủ thể người học cũng như khả năng ứng dụng tri thức đã học trong những tình huống
thực tiễn.
Chương trình DHĐHPTND không còn thích hợp do tri thức thay đổi và bị lạc hậu nhanh chóng, việc quy
định cứng nhắc những nội dung chi tiết trong chương trình dạy học dẫn đến tình trạng nội dung chương trình dạy
học nhanh bị lạc hậu so với tri thức hiện đại. Ngoài ra những tri thức tiếp thu trong nhà trường cũng nhanh bị lạc
hậu. Bên cạnh đó chương trình DHĐHND hướng đến việc đánh giá chủ yếu dựa trên kiểm tra, tái hiện mà ít hướng
vào việc vận dụng trong những tình huống thực tiễn. Vì vậy phương pháp dạy học này thường mang tính thụ động,
ít chú ý đến khả năng ứng dụng, hạn chế khả năng sang tạo và năng động.
Trong khi đó DHĐHPTNL không chỉ chú ý tích cực hóa học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện
năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ
12


với hoạt động thực hành, thực tiễn. tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên học sinh theo
hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Với phương pháp dạy học này việc đánh giá
kết quả học tập không lấy việc kiểm tra tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm mà chú trọng vào đánh giá năng lực

thực tiễn của người học.
* Phân tích khái niệm và cấu trúc của khái niệm năng lực:
a. Khái niệm năng lực:
Khái niệm năng lực có nguồn gốc tiếng latinh “Competentia” có nghĩa là “gặp gỡ”. Ngày nay khái niệm năng
lực được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.
Năng lực là một nguồn gốc tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kĩ năng, kĩ xảo,
kinh nhiệm, sự sắn sang hành động và trách nhiệm đạo đức.
Năng lực là những khả năng và kĩ xảo học được hoặc sẵn sang có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống
xác định, cũng như sẵn sang về động cơ , xã hội…và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có
trách nhiệm và hiểu quả trong những tình huống linh hoạt.
Có nhiều loại năng lực khác nhau. Năng lực hành động là một loại năng lực. Khái niệm phát triển năng lực ở
đây cũng được hiểu đồng nghĩa với phát triển năng lực hành động.
Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành động , giải quyết các nhiệm vụ, vấn
đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kĩ
năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sang hành động.
b. Phân tích khái niệm năng lực
Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu dạy học, mục tiêu dạy học của môn học được mô tả thông qua các
năng lực cần hình thành.
Trong các môn học , những nội dung và hoạt động cơ bản được liên kết với nhau nhằm hình thành các năng
lực
Năng lực là sự kết hợp của tri thức, hiểu biết, khả năng mong muốn…

13


Mục tiêu hinh hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức độ quan trọng và cấu trúc
hóa các nội dung, hoạt động dạy học về phương pháp.
Năng lực mô tả việc giải quyết những nhiệm vụ trong các tình huống
Các năng lực chung cùng với năng lực chuyên môn tạo thành cơ sở chung trong việc giáo dục và dạy học.
Mức độ đối với sự phát triển năng lực có thể xác định trong các chuẩn : Đến một thời điểm nhất định nào đó,

học sinh có thể cần phải đạt được những gì ?
c. Cấu trúc của khái niệm năng lực:
- Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc của chúng. Có nhiều loại năng
lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và thành phần năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động
được mô tả là sự kết hợp của 4 thành phần năng lực sau: Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã
hội và năng lực cá thể.

Các thành phần cấu trúc của năng lực

14


- Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả
năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Trong đó
bao gồm cả khả năng tư duy lô gic, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khả năng nhận biết các mối quan hệ hệ
thống và quá trình. Năng lực chuyên môn hiểu theo nghĩa hẹp là năng lực „nội dung chuyên môn“, theo nghĩa rộng
bao gồm cả năng lực phương pháp chuyên môn.
- Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với những hành động có kế hoạch, định hướng
mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp
chung và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử lý,
đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức.
- Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống xã hội cũng như
trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự phối hợp sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác.
- Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá được những cơ hội phát triển cũng như
những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan
điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử .
Mô hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hoá trong từng lĩnh vực chuyên môn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt
khác, trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp người ta cũng mô tả các loại năng lực khác nhau. Ví dụ năng lực của
Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng phát triển năng lực không chỉ nhằm mục tiêu
phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri thức, kỹ năng chuyên môn mà còn phát triển năng lực phương pháp,

năng lực xã hội và năng lực cá thể. Những năng lực này không tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. Năng
lực hành động được hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này.
3. Chỉ ra những đặc điểm của mục tiêu, nội dung, phương pháp và đánh giá theo quan điểm dạy học định
hướng phát triển năng lực.
a. Mục tiêu :
15


Mục tiêu dạy học của môn học được mô tả thông qua các nhóm năng lực kết quả học tập cần đạt được mô tả
chi tiết và có thể quan sát đánh giá được, thể hiện được mức độ tiến bộ của học sinh một cách liên tục.
b. Nội dung và phương pháp
Nội dung dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ giới hạn trong tri thức và kỹ năng chuyên môn
mà gồm những nhóm nội dung nhằm phát triển các nội dung năng lực.
Học nội dung
chuyên môn

Học phương pháp
chiến lược

- Các tri thức chuyên
môn
(khái niệm, phạm trù,
quy luật, mối quan
hệ…)
- Các kỹ năng chuyên
môn
- Ứng dụng, đánh giá
chuyên môn.
Năng lực chuyên môn


Học giao tiếp xã hội

Học tự trải nghiệm đánh giá

- Lập kế hoạch học tập, kế
hoạch làm việc.
- Các phương pháp nhận
thức chung : thu thập, xử
lý, đánh giá, trình bày
thông tin.
- Các phương pháp chuyên
môn.

- Làm việc theo nhóm.
- Tạo điều kiện cho sự
hiểu biết về phương diện
xã hội.
- Học cách cư xử, tinh
thần trách nhiệm, khả
năng giải quyết xung đột.

- Tự đánh giá điểm mạnh,
điểm yếu.
- Xây dựng kế hoạch phát
triển cá nhân.
- Đánh giá hình thành các
chuẩn mực giá trị đạo đức và
văn hóa, lòng tự trọng.

Năng lực phương pháp


Năng lực xã hội

Năng lực cá thể

c. Đánh giá
Tiêu chí đánh giá được xây dụng chủ yếu trong việc vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng
dụng khác nhau, đặc biệt lưu ý vào việc vận dụng của học sinh vào tình huống thực tiễn.
Câu 2. Đề xuất một số biện pháp đổi mới dạy học môn học theo định hướng phát triển năng lực
Mở đầu

16


Đổi mới phương pháp dạy học là cải tiến những hình thức và cách thức làm việc kém quả của giáo viên
và học sinh, sử dụng những hình thức và cách thức hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất lượng dạy học, phát huy
tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực của học sinh.
Đổi mới PPDH đối với giáo viên bao gồm:
+ Đổi mới việc lập kế hoạch dạy học, thiết kế bài dạy.
+ Đổi mới phương pháp dạy học trên lớp học.
+ Đổi mới việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
Đổi mới phương pháp dạy học đối với học sinh là đổi mới phương pháp học tập.
Đổi mới PPDH cần được tổ chức lãnh đạo và hỗ trợ từ các cấp quản lý giáo dục, đặc biệt là các trường
phổ thông thông qua những biện pháp thích hợp.
Nội dung cụ thể
Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học:
1. Đổi mới việc thiết kế và chuẩn bị bài học
- Trong thiết kế bài dạy học cần xác định các mục tiêu dạy học về kiến thức, kĩ năng một cách rõ ràng, có
thể đạt được và có thể kiểm tra đánh giá được.
- Trong việc xác định nội dung dạy học không chỉ chú ý đến các kiến thức kỹ năng chuyên môn mà cần

chú ý những nội dung có thể phát triển các năng lực chung khác như năng lực phương pháp, năng lực xã hội,
năng lực cá thể.
- Việc xác định PPDH cần được lập luận trên cơ sở mối quan hệ giữa các yếu tố của quá trình dạy học, đặc
biệt là mối quan hệ mục đích - nộng dung – PPDH. Trong việc thiết kế PPDH cần bắt đầu từ bình diện vĩ mô: xác
định các quan điểm, hình thức tổ chức dạy học phù hợp. Từ đó xác định các PPDH cụ thể và thiết kế hoạt động
của giáo viên và học sinh theo trình tự các tình huống dạy học nhỏ ở bình diện vi mô.
- Có thể sử dụng công nghệ thông tin, sử dụng phần mềm trình diễn PowerPoint cũng là một phương
hướng cải tiến việc thiết kế bài dạy học cũng như hoạt động dạy học.
Tóm lại, khi thiết kế bài học cần có sự đổi mới, chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt động của thầy giáo
sang thiết kế các hoạt động tự học của học sinh, tăng cường tổ chức các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm bằng
các nhiệm vụ học tập cụ thể.
17


Có thể phân biệt cách thiết kế bài học mới nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực chủ động, tự học trên
lớp với thiết kế bài học theo kiểu truyền thống ở những đặc điểm sau đây:
ST
T

Thiết kế bài giảng kiểu truyền thống
- Xác định mục tiêu dạy
- Chú trọng truyền đạt tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ
xảo

11

2 - Tập trung xây dựng nội dung cho hoạt động dạy
2
3


3 - Lựa chọn phương pháp, phương tiện, hình thức tổ
chức dạy

Thiết kế bài giảng đổi mới
- Xác định mục tiêu dạy, mục tiêu học
- Chú trọng truyền đạt tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
+ phát triển năng lực nhận thức, phẩm chất tư
duy, rèn luyện kỹ năng, phương pháp tự học của
học sinh
- Tập trung xây dựng nội dung dạy + xây dựng
nội dung học và cách hướng dẫn học sinh tự học
- Lựa chọn phương pháp, phương tiện hình thức
tổ chức dạy + cách tổ chức các hoạt động học và
tự học

2. Cải tiến các PPDH truyền thống
- Các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập luôn là những phương
pháp quan trọng trong dạy học; đổi mới PPDH không có nghĩa là loại bỏ các PPDH truyền thống quen thuộc mà
cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng.
- Để nâng cao hiệu quả của các PPDH truyền thống, người giáo viên cần nắm vững những yêu cầu và sử
dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, chẳng hạn như các kĩ
thuật: mở bài, trình bày, giải thích trong khi thuyết trình, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu hỏi trả lời
trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập.
- Tuy nhiên các PPDH truyền thống có những hạn chế riêng, do vậy cần kết hợp các PPDH mới, đặc biệt
là những phương pháp và kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh. Chẳng hạn có thể
18


tăng cường tính tích cực nhận thức của học sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết
vấn đề.

3. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
- Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu điểm, nhược điểm và giới hạn sử dụng riêng. Do đó
việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong quá trình dạy học là phương hướng quan
trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đôi và
dạy học cá thể là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một hình thức có những chức
năng riêng. Cần khắc phục tình trạng độc tôn của dạy học toàn lớp và sự lạm dụng phương pháp thuyết trình.
- Hiện nay, nhiều giáo viên đã cải tiến bài lên lớp theo hướng kết hợp thuyết trình của giáo viên với hình
thức làm việc nhóm, góp phần tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh.
- Hình thức làm việc nhóm rất đa dạng, không chỉ giới hạn ở việc giải quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ xen
kẽ trong bài thuyết trình mà còn có những hình thức làm việc nhóm giải quyết những nhiệm vụ phức hợp, có thể
chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử dụng những phương pháp chuyên biệt như phương pháp đóng vai, nghiên cứu
trường hợp, dự án ...
- Trong quá trình chuẩn bị giáo án dạy học, giáo viên cần dự kiến các phương pháp dạy học được kết hợp,
ví dụ như:
Phươg pháp
Nội dung hoạt động
- Tạo ra tình huống có vấn đề.
- Giáo viên và học sinh cùng giải quyết vấn đề bằng cách:
1. Diễn giảng, nêu vấn đề
+ Đặt câu hỏi để học sinh suy nghĩ và trả lời.
+ Thuyết trình
+ Đặt vấn đề để học sinh trao đổi, thảo luận, tìm cách giải quyết vấn đề.
- Học sinh độc giáo trình, tài liệu.
2. Tự đọc
- Viết tóm tắt, lập sơ đồ, biểu bảng
3. Thảo luận nhóm
- Học sinh chia thành nhiều nhóm nhỏ để thảo luận một vấn đề do giáo viên
nêu lên.
- Đại diện các nhóm trình bày trước lớp.
19



4. Phương pháp
trực quan
5. Làm bài tập
thực hành
6. Tổ chức cho học sinh
thuyết trình, báo cáo

7. Xemina

- Giáo viên tổng kết.
- Xem các phương tiện trực quan.
- Thảo luận.
- Giáo viên tổng kết.
- Làm bài tập thực hành
- Thảo luận, kết luận
- Học sinh báo cáo một vấn đề đã được chuẩn bị trước.
- Cả lớp nghe, trao đổi, thảo luận.
- Giáo viên tổng kết.
- Cả lớp chuẩn bị.
- 1 - 2 học sinh báo cáo
- Cả lớp thảo luận.
- Giáo viên tổng kết

4. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
- Dạy học giải quyết vấn đề là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và
giải quyết vấn đề. Học sinh được đặt trong một tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn
nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức.
Đây là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức

dạy học với những mức độ tự lực khác nhau của học sinh.
- Các tình huống có vấn đề là những tình huống khoa học chuyên môn cũng có thể là những tình huống
gắn với thực tiễn.- Sơ đồ tiến trình dạy học giải quyết vấn đề:

20


Tình huống có tiềmẩn vấnđề
1. Chuyển giao
nhiệm vụ, phát biểu
vấnđề

Phát biểu vấnđề - bài toán

Giải quyết vấnđề: Suy đoán, thực
hiện giải pháp
2. Học sinh
hànhđộngđộc lập, tự
chủ, trao đổi tìm tòi
giải quyết vấnđề

3. Tranh luận thể
chế hoá, vận dụng
tri thức mới

Kiểm tra, xác nhận kết quả: xem
xét sự phù hợp của lí thuyết và thực
nghiệm

Trình bày, thông báo, thảo luận,

bảo vệ kết quả

Vận dụng tri thức mớiđể giải quyết
nhiệm vụđặt ra tiếp theo
21

5. Vận dụng dạy học theo
tình huống
- Dạy học theo tình
huống tức là tổ chức dạy
học theo một chủ đề phức
hợp gắn với các tình
huống thực tiễn cuộc sống
và nghề nghiệp. Quá trình
học tập được tổ chức
trong một môi trường học
tập tạo điều kiện cho học
sinh kiến tạo tri thức theo
cá nhân và trong mối
tương tác xã hội của việc
học tập.
- Các chủ đề dạy
học phức hợp là những
chủ đề có nội dung liên
quan đến nhiều môn học
hoặc lĩnh vực tri thức
khác nhau, gắn với thực
tiễn.
- Phương pháp
nghiên cứu trường hợp là

một phương pháp dạy học


điển hình của dạy học theo tình huống, trong đó học sinh tự lực giải quyết một tình huống điển hình, gắn với
thực tiễn thông qua làm việc nhóm.
- Các bước thực hiện:
+ Phân tích nội dung bài học, lựa chọn những nội dung có thể dạy học bằng tình huống.
+ Xây dựng tình huống gắn với nội dung bài học bằng cách:
. Tìm mẩu chuyện ngắn từ sách báo, gọt giũa, cho thêm một vài dữ kiện để gắn với bài học.
. Sử dụng các tình huống bắt gặp trong cuộc sống.
. Dùng ca dao, thơ, tục ngữ để giới thiệu vấn đề.
. Dùng tranh ảnh, phim minh hoạ để đưa ra tình huống có vấn đề.
+ Phân tích tình huống tìm ra các giải pháp và giải pháp tối ưu.
+ Soạn giáo án cho bài giảng.
6. Vận dụng dạy học định hướng hành động
- Đây là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với
nhau. Trong quá trình học tập, học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm hành động,
có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động chân tay.
- Dạy học theo dự án là một hình thức điển hình của dạy học định hướng hành động, trong đó học sinh tự
lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với các vấn đề thực tiễn, kết hợp lý thuyết và thực
hành, có tạo ra các sản phẩm có thể công bố. Trong đó có thể vận dụng nhiều lý thuyết và quan điểm dạy học
hiện đại như lý thuyết kiến tạo, dạy học định hướng học sinh, dạy học hợp tác, dạy học khám phá, sáng tạo, dạy
học theo tình huống và dạy học định hướng hành động.
Quy trình tổ chức dạy học theo dự án như sau:
* Công đoạn chuẩn bị:
- Công việc của giáo viên:
+ Xây dựng bộ câu hỏi định hướng: xuất phát từ nội dung học và mục tiêu cần đạt.
+ Thiết kế dự án: xác định lĩnh vực thực tiễn ứng dụng nội dung học, ai cần, ý tưởng và tên dự án.
+ Thiết kế các nhiệm vụ cho học sinh: làm thế nào để học sinh thực hiện xong bộ câu hỏi được giải quyết và
các mục tiêu đồng thời cũng đạt được.

22


+ Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ giáo viên và học sinh cũng như các điều kiện thực hiện dự án trong thực tế.
- Công việc của học sinh:
+ Cùng giáo viên thống nhất các tiêu chí đánh giá.
+ Làm việc nhóm để xây dựng dự án.
+ Xây dựng kế hoạch dự án: xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương
pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm.
+ Chuẩn bị các nguồn thông tin đáng tin cậy để chuẩn bị thực hiện dự án.
* Công đoạn thực hiện:
- Công việc của giáo viên:
+ Theo dõi, hướng dẫn, đánh giá học sinh trong quá trình thực hiện dự án.
+ Liên hệ các cơ sở, khách mời cần thiết cho học sinh.
+ Chuẩn bị cơ sở vật chất, tạo điều kiện thuận lợi cho các em thực hiện dự án.
- Công việc của học sinh:
+ Phân công nhiệm vụ các thành viên trong nhóm thực hiện dự án theo đúng kế hoạch.
+ Tiến hành thu thập, xử lý thông tin thu được.
+ Xây dựng sản phẩm hoặc bản báo cáo.
+ Liên hệ, tìm nguồn giúp đỡ khi cần.
+ Thường xuyên phản hồi, thông báo thông tin cho giáo viên và các nhóm khác qua các buổi thảo luận.
* Công đoạn tổng hợp:
- Công việc của giáo viên:
+ Theo dõi, hướng dẫn, đánh giá học sinh giai đoạn cuối dự án.
+ Bước đầu thông qua sản phẩm cuối của các nhóm học sinh.
- Công việc của học sinh:
+ Hoàn tất sản phẩm của nhóm.
+ Chuẩn bị tiến hành giới thiệu sản phẩm
* Công đoạn đánh giá:
- Công việc của giáo viên:

23


+ Chuẩn bị cơ sở vật chất cho buổi báo cáo dự án.
+ Theo dõi, đánh giá sản phẩm dự án của các nhóm.
- Công việc của học sinh:
+ Tiến hành giới thiệu sản phẩm.
+ Tự đánh giá sản phẩm dự án của nhóm.
+ Đánh giá sản phẩm dự án của các nhóm khác theo tiêu chí đã đưa ra.
7. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin trong dạy học
- Sử dụng phương tiện dạy học nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học.
- Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là phương tiện dạy học trong dạy
học hiện đại. Đây là xu thế phát triển tất yếu của nền giáo dục hiện đại. Đa phương tiện và công nghệ thông tin
có nhiều khả năng ứng dụng trong dạy học. Có thể sử dụng đa phương tiện như một phương tiện trình diễn và
tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học cũng như các phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử ( ELearning)
- Sử dụng máy tính để dạy học là một trong những hướng thay đổi PPDH trong nhà trường chúng ta hiện
nay, trong đó việc giảng bằng các trang trình chiếu PowerPoint được nhiều giáo viên thực hiện. Song cần chọn
tiết học sao cho nếu đưa nó lên trang trình chiếu PowerPoint thì sẽ tận dụng được tối đa ưu việt của máy tính về
việc cung cấp thông tin cho người học, về tính hẫp dẫn của bài giảng.
8. Sử dụng các kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
- Kĩ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của PPDH, là những cách thức hành động của giáo viên và
học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học.
- Có những kĩ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng PPDH, như kỹ thuật đặt câu hỏi
trong đàm thoại, kĩ thuật “khăn trải bàn”, “Kĩ thuật sơ đồ tư duy” ,kĩ thuật “tia chớp”... là những kĩ thuật dạy học
tích cực trong dạy học phát huy được tính tích cực và sáng tạo của học sinh.
+ Kĩ thuật “khăn trải bàn”: Giáo viên chia nhóm học sinh, mỗi người ngồi vào một vị trí và tập trung vào
câu hỏi ( hoặc chủ đề), sau đó viết vào ô mang số của mình câu trả lời hoặc ý kiến của mình về chủ đề. Mỗi cá
nhân khi đó làm việc độc lập. Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên sẽ chia sẻ, thảo luận và thống
nhất các câu trả lời. Nhóm viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn ( giấy A0)
24



+ Kĩ thuật sơ đồ KWL: Học sinh bắt đầu bằng việc động não tất cả những gì các em biết về chủ đề bài
học. Thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột K của biểu đồ. Sau đó học sinh nêu lên danh sách các câu hỏi về
những điều các em muốn biết thêm về chủ đề này. Những câu hỏi đó sẽ được ghi nhận vào cột W của biểu đồ.
Trong quá trình giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu xong nội dung bài học, học sinh sẽ tự trả lời các câu hỏi
đó ở cột W và những thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột L.
+ Kĩ thuật “bể cá”: là kỹ thuật dùng cho thảo luận nhóm, trong đó một nhóm học sinh ngồi trước lớp hoặc
giữa lớp và thảo luận với nhau còn những học sinh khác trong lớp theo dõi cuộc thảo luận đó và sau khi kết thúc
cuộc thảo luận thì đưa ra những nhận xét về cách ứng xử của những học sinh thảo luận.
9. Tăng cường các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn
- Các PPDH đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ sở lý luận dạy học bộ môn.
- Các PPDH trong dạy học kỹ thuật như trình diễn vật phẩm kỹ thuật, làm mẫu thao tác, phân tích sản
phẩm kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, lắp ráp mô hình, các dự án trong dạy học kỹ thuật.
10. Bồi dưỡng phương pháp học tập cho học sinh
- Phương pháp học tập một cách tự lực có vai trò quan trọng trong việc tích cực hoá, phát huy tính sáng
tạo của học sinh.
- Giáo viên với nhiều hình thức khác nhau cần luyện tập cho học sinh các phương pháp học tập chung và
các phương pháp học tập trong bộ môn như phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp tổ
chức làm việc, phương pháp làm việc nhóm.
11. Cải tiến việc kiểm tra đánh giá
- Cần bồi dưỡng cho học sinh những kĩ thuật thông tin phản hồi nhằm tạo điều kiện cho học sinh tham gia
đánh giá và cải tiến quá trình dạy học.
- Trong đánh giá thành tích học tập của học sinh không chỉ đánh giá kết quả mà chú ý cả quá trình học tập.
Đánh giá thành tích học tập theo quan điểm phát triển năng lực không giới hạn vào khả năng tái hiện tri thức mà
chú trọng khả năng vận dung tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp.
- Cần sử dụng phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau. Kết hợp giữa kiểm tra
miệng, kiểm tra viết và bài tập thực hành. Kết hợp giữa trắc nghiệm tự luận và trách nghiệm khách quan.
- Ngoài ra cần đa dạng hoá các hình thức đánh giá như: viết bài thu hoạch, làm bài tập lớn, viết tiểu luận...
25



×