Tải bản đầy đủ (.ppt) (283 trang)

Lý luận dạy học hiện đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 283 trang )

Prof. Bernd Meier
TS. Nguyễn Văn Cường,
Đại học Potsdam,
CHLB Đức

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI – TRUỜNG ĐẠI HỌC POTSDAM
lí LUẬN DẠY HỌC
HIỆN ĐẠI
Moderne Didaktik
POTSDAM - HÀ NỘI 2009
1
Gliederung
1. LLDH với tư cách một khoa học giáo dục
Didaktik als eine Disziplin der Erziehugswissenschaft
2. Cơ sở tâm lí học dạy học Psychologische Grundlage
3. Các mô hình LLDH Didaktische Modelle
4. Nội dung dạy học Lerninhalte
5. Các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
Unterrichts-Methoden und Formen
6. Phương tiện dạy học Unterrichtsmiteln
7. Lập kế hoạch dạy học Unterrichtsplanung
8. Kiểm tra và đánh giá Bewertung und Zensierung
lí LUẬN DẠY HỌC HIỆN ĐẠI
2
1. LLDH VỚI TƯ CÁCH MỘT KHOA HỌC
GIÁO DỤC
Didaktik als eine Disziplin der Erziehungswissenschaft

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
LLDH


LLDH TRONG HỆ THỐNG CÁC KHOA HỌC
GIÁO DỤC

ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ, PPNC CỦA LLDH
3
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LLDH
Die Entstehung und Entwicklung der Didaktik

Lịch sử của dạy học bắt đầu với lịch sử của nhân loại.

lí luận dạy học với tư cách một môn khoa học bắt
nguồn từ thế kỷ 17.

Thuật ngữ lí luận dạy học (didactic) xuất phát từ tiếng
Hy Lạp „didache“ có nghĩa là dạy học, dạy dỗ, giảng
giải, hướng dẫn.

Wolfgang Ratke (Nhà sư phạm Đức, 1571-1635) và
Johann Amos Comenius (tên tiếng Séc là Komensky,
1592-1670) là những nhà sáng lập lí luận dạy học.
4
Yêu cầu của Comenius về giáo dục :

Cho tất cả mọi người: Có nghĩa là người nghèo cũng như
người giàu, con trai cũng như con gái, người chủ cũng như
làm công,

Về tất cả mọi việc: Có nghĩa là một hình ảnh đầy đủ về
thế giới, tương ứng với lứa tuổi của học sinh, được mở
rộng theo kiểu vòng tròn trên các bậc khác nhau của

trường học

Thấu đáo: Có nghĩa là không chỉ những kiến thức chung
chung, mà cả những kiến thức chuyên môn về khoa học tự
nhiên (văn hoá vật chất) với sự rõ ràng dễ hiểu cao.
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LLDH
Die Entstehung und Entwicklung der Didaktik

5
LLDH TRONG HỆ THỐNG CÁC KHGD
Didaktik im System der Erziehungswissenschaft
6
HỆ THỐNG LLDH
Formen der Didaktik

7
KHÁI NIỆM lí LUẬN DẠY HỌC (LLDH)
Begriff der Didaktik
Khái niệm LLDH bị đơn giản hoá:
Dạy cái gì? LLDH
Dạy như thế nào ? PPDH
8
LLDH là một khoa học (lí thuyết – và thực tiễn)
của việc dạy và học.
LLDH trả lời các câu hỏi:

Dạy ai - Ai cần học?

Dạy và học nhằm mục đích gì?


Dạy và học cái gì?

Dạy và học khi nào?

Dạy và học ở đâu?

Dạy và học như thế nào?

Dạy và học với phương tiện nào?

Tại sao?

....
KHÁI NIỆM LLDH
Begriff der Didaktik
9

Xác định bản chất, các thành phần, đặc điểm của quá
trình dạy học

Xác định các nhiệm vụ dạy học và mối quan hệ giữa
chúng

Nghiên cứu, xây dựng chương trình, nội dung dạy học

Nghiên cứu, xây dựng các PP, phương tiện, và tổ chức
dạy học

Xác định cở sở của việc lập kế hoạch dạy học


Nghiên cứu, xác định những phương pháp đánh giá
quá trình dạy học và kết quả học tập.
NHIỆM VỤ CỦA LLDH
Aufgaben der Didaktik
10

Đối tượng của LLDH là các quy luật quá
trình dạy học
lí luận dạy học khảo sát các mối quan hệ giữa
các điều kiện, quá trình thực hiện và các kết
quả học tập trong quá trình dạy học
ĐỐI TƯỢNG CỦA LLDH
Gegenstand der Didaktik
11
Đối tượng
Người dạy
Người học
CÁC YẾU TỐ CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
TAM GIÁC LLDH Didaktisches Dreieck
12
Người dạy Người học
Đối tượng
Mục đích
Nội dung
Phương tiện
Hình thúc tổ chức
Phương pháp
Đánh giá
Địa điểm/Thời gian
Tình huống học tập

CÁC YẾU TỐ CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
VÒNG TRÒN LLDH Didaktischer Zirkel
13
Người dạy Người học
Đối tượng
Mục đích
Nội dung
Phương
tiện
Hình thức
Tình huống học
Phương pháp
Đánh
giá
Không gian
Thời gian
Là môn khoa học chuyên
ngành và liên ngành
Những đòi hỏi của xã hội
về mặt nghề nghiệp và ngoài nghề nghiệp
Những điều kiện
dạy học Xã hội
CÁC YẾU TỐ CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
KHUNG LLDH Didaktischer Rahmen
14
TOÀN CẦU HOÁ, XÃ HỘI TRI THỨC VÀ GIÁO DỤC
WTO VÀ TOÀN CẦU HOÁ Globalisierung

Tổ chức thương mại thế giới WTO (World Trade
Organization) được thành lập ngày 15.04.1994, có hiệu

lực từ 01.01.1995.

Mục tiêu của nó là tháo gỡ những cản trở, nhằm tự do
hoá thương mại quốc tế.

WTO quy định những quy tắc trong quan hệ kinh tế và
thương mại quốc tế.

WTO là một tổ chức quốc tế góp phần quyết định trong
việc mở rộng quá trình toàn cầu hoá.

Như vậy gia nhập WTO là sự tham gia trực tiếp vào
quá trình toàn cầu hoá, nhằm tận dụng những cơ hội và
lợi ích, mặt khác cũng phải chấp nhận những thách thức
của toàn cầu hoá.
15
TOÀN CẦU HOÁ Begriff Globalisierung

Khái niệm toàn cầu hoá được sử dụng lần đầu
năm 1961 trong một từ điển toàn thư tiếng Anh.
Từ sau 1990, với sự sụp đổ của hệ thống XHCN
Đông Âu và kết thúc chiến tranh lạnh thì quá trình
toàn cầu hoá nền kinh tế phát triển nhanh chóng,
khái niệm toàn cầu hoá trở thành một khái niệm
được đề cập đến ngày một nhiều.

Toàn cầu hoá là khái niệm mô tả quá trình đa
diện của sự tăng cường trao đổi, hoà nhập mang
tính toàn cầu về kinh tế, văn hoá và xã hội, đặc
biệt trong lĩnh vực tự do hoá thương mại quốc tế,

vượt ra phạm vi quốc gia và khu vực.
16
ÍCH LỢI CỦA TOÀN CẦU HOÁ
Vorteile der Globaliesierung
- Hỗ trợ sự tăng trưởng kinh tế và sự đa dạng của hàng
hoá.
- Thông qua trao đổi hàng hoá quốc tế, nhiều hàng hoá
nhập khẩu trở nên tốt và rẻ hơn sản xuất tại nội địa, có
lợi cho người tiêu dùng.
- Toàn cầu hoá làm tăng tốc độ của phát triển kĩ thuật
và công nghệ.
- Vấn đề đói nghèo trên thế giới đã được cải thiện đáng
kể trong vài chục năm gần đây.
- Thông qua trao đổi văn hoá và kinh tế, con người học
tập lẫn nhau và tăng cường xu hướng chung sống và
cộng tác.
17
THÁCH THỨC CỦA TOÀN CẦU HOÁ
Risiko der Globalisierung
- Gia nhập toàn cầu hoá là chấp nhận sự cạnh tranh
quốc tế gay gắt mà chỉ có những nhà sản xuất, có sức
cạnh tranh cao mới có khả năng phát triển.
- Có ý kiến cho rằng các nước đang phát triển tiếp tục bị
phụ thuộc do nền kinh tế có tính cạnh tranh yếu.
- Có quan điểm phê phán hệ quả của việc tăng cường
tính cạnh tranh trong toàn cầu hoá sẽ dẫn đến việc giảm
thiểu hệ thống an sinh xã hội của những nước mà các hệ
thống này chưa được vững mạnh.
- Tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường thông qua sản xuất
công nghiệp cũng như nguy cơ lan truyền dịch bệnh do

phát triển du lịch.
- Có những ý kiến lo ngại sự đồng nhất về văn hoá, làm
mất đi bản sắc riêng của các nền văn hoá
18
XÃ HỘI TRI THỨC VÀ GIÁO DỤC
Wissengesellschaft
Khái niệm: Xã hội tri thức là một hình thái xã hội-Kinh tế,
trong đó tri thức trở thành yếu tố quyết định đối với nền
kinh tế hiện đại và các quá trình sản xuất, quan hệ sản
xuất của nó, cũng như đối với các nguyên tắc tổ chức
của xã hội.
Đặc điểm của xã hội tri thức:
Tri thức là yếu tố then chốt của lực lượng kiến tạo xã hội
hiện đại, của lực lượng sản xuất và tăng trưởng KT.
Thông tin và tri thức tăng lên một cách nhanh chóng kéo
theo sự lạc hậu nhanh của tri thức, công nghệ cũ.
Sự trao đổi thông tin và tri thức được hỗ trợ bởi công
nghệ thông tin, được toàn cầu hoá.
Thay đổi cơ cấu xã hội theo hướng đa dạng, linh hoạt
19
XÃ HỘI TRI THỨC VÀ GIÁO DỤC
Những đặc điểm của xã hội tri thức (tiếp)
Merkmale der Wissengesellschaft

Thay đổi tổ chức và tính chất lao động nghề nghiệp. Người
lao động luôn phải thích nghi với những tri thức và công nghệ
mới.

Con người là yếu tố trung tâm trong XH tri thức, là chủ thể
kiến tạo xã hội.


Đối với con người cá thể, tri thức là một cơ sở để xác định
vị trí xã hội, khả năng hành động và ảnh hưởng mới.

Giáo dục đóng vai trò then chốt trong việc đào tạo con
người, do đó đóng vai trò then chốt trong sự phát triển.

XH tri thức là xã hội toàn cầu hoá. Trình độ giáo dục trở
thành yếu tố tranh đua quốc tế.
20
NHỮNG YÊU CẦU CỦA TOÀN CÂÙ HOÁ
VÀ XÃ HỘI TRI THỨC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC
Anfoderungen der Wissengesellschaft an der Bildung

Giáo dục cần giải quyết mâu thuẫn tri thức ngày càng
tăng nhanh mà thời gian đào tạo có hạn

Giáo dục cần đào tạo con người đáp ứng được những
đòi hỏi của thị trường lao động và nghề nghiệp cũng như
cuộc sống, có khả năng hoà nhập và cạnh tranh quốc tế,
đặc biệt là:

Năng lực hành động

Tính sáng tạo, năng động,

Tính tự lực và trách nhiệm

Năng lực cộng tác làm việc


Năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp

Khả năng học tập suốt đời
21
MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Khái niệm năng lực Kompetenzbegriff

Khái niệm năng lực: Khái niệm năng lực có nguồn gốc
tiếng la tinh „competentia“, có nghĩa là gặp gỡ. Ngày nay
khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác nhau.

Năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội
tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh
nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm đạo
đức.

Năng lực là những khả năng và kĩ xảo học được
hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình
huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ,
xã hội …và khả năng vận dụng các cách giải quyết
vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong
những tình huống linh hoạt..“ (WEINERT 2001)
22
lí THUYẾT PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Khái niệm năng lực (tiếp) Kompetenzbegriff

Có nhiều loại năng lực khác nhau. Năng lực
hành động là một loại năng lực.

Khái niệm phát triển năng lực ở đây cũng được

hiểu đồng nghĩa với phát triển năng lực hành
động.

Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả
và có trách nhiệm các hành động, giải quyết
các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề
nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những tình
huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng,
kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng
hành động.
23
MÔ HÌNH CẤU TRÚC NĂNG LỰC HÀNH ĐỘNG
Kompetenzmodell
Cấu trúc năng lực :

Năng lực chuyên môn

Năng lực phương pháp

Năng lực xã hội

Năng lực cá thể

Các thành phần năng
lực “gặp“ nhau tạo
thành năng lực hành
động
NĂNG LỰC HÀNH ĐỘNG
Năng lực
Cá thể

Năng lực
chuyên môn
Năng lực
Phương pháp
Năng lực
Xã hội
24
MÔ HÌNH CẤU TRÚC NĂNG LỰC HÀNH ĐỘNG (tiếp)
Kompetenzmodell

Năng lực chuyên môn:

khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như
đánh giá kết quả một cách độc lập, có phương pháp và
chính xác về mặt chuyên môn.

(Bao gồm cả khả năng tư duy logic, phân tích, tổng
hợp và trừu tượng, khả năng nhận biết các mối quan hệ
hệ thống và quá trình)

Năng lực phương pháp:

Là khả năng hành động có kế hoạch, định hướng mục
đích trong việc giải quyết các nhiêm vụ và vấn đề.

Trung tâm của năng lực phương pháp là những
phương thức nhận thức, xử lí, đánh giá, truyền thụ và
giới thiệu.
25

×