Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

xác định mật độ trồng cho giống ngô lvn 25 trong điều kiện canh tác bằng nước trời tại huyện văn chấn tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.97 MB, 87 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐINH KHÁNH TÙNG

XÁC ĐỊNH MẬT ĐỘ TRỒNG CHO GIỐNG NGÔ LVN 25
TRONG ĐIỀU KIỆN CANH TÁC BẰNG NƯỚC TRỜI
TẠI HUYỆN VĂN CHẤN TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành:

Khoa học cây trồng

Mã số:

60.62.01.10

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các kết quả trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa
được công bố trong bất kỳ một công trình nào.
Tôi xin đảm bảo số liệu trong luận văn được chính bản thân tôi theo dõi và thông
tin trích dẫn đều được chú thích một cách cụ thể, nguồn gốc rõ ràng.
Kết quả nghiên cứu này là do tôi thực hiện dưới sự chỉ bảo của Thầy hướng dẫn
và sự giúp đỡ tận tình của bạn, bè đồng nghiệp.
Hà nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Đinh Khánh Tùng

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các cơ quan,
các Thầy, các Cô, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS Nguyễn Thế Hùng
- Học Viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, đóng góp nhiều ý
kiến quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô Bộ môn Cây lương thực, Khoa nông
học, Học Viện Nông nghiệp Việt Nam và xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo xã Sơn
Thịnh, huyện Văn Chấn đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong thời
gian học tập cũng như khi hoàn thành luận văn.
Cảm ơn các nhà khoa học trong ngành, các bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã
động viên và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này!
Hà nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn


Đinh Khánh Tùng

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................. i
Lời cảm ơn ....................................................................................................................ii
Mục lục .......................................................................................................................iii
Danh mục chữ viết tắt.................................................................................................... v
Danh mục các bảng ...................................................................................................... vi
Trích yếu luận văn ........................................................................................................ ix
Thesis abstract ............................................................................................................. x
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1

1.2

Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 2

1.3

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2

1.4

Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2


1.5.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................ 2

1.5.1.

Những đóng góp mới ....................................................................................... 2

1.5.2.

Ý nghĩa khoa học ............................................................................................. 3

1.5.3.

Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................. 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu .......................................................................................... 4
2.1.

Tình hình sản xuất ngô trên thế giới. ............................................................... 4

2.2.

Tình hình sản xuất ngô tại việt nam. ................................................................. 7

2.3.

Tổng quan về đặc điểm kinh tế - xã hội và tình hình sản xuất ngô tỉnh
Yên Bái.......................................................................................................... 10


2.3.1

Đặc điểm chung: ............................................................................................ 10

2.3.2

Sản xuất và tiêu thụ ngô tỉnh Yên Bái: ........................................................... 10

2.3.3

Đất trồng ngô: ................................................................................................ 11

2.3.4

Cơ cấu mùa vụ sản xuất: ................................................................................ 11

2.3.5

Kỹ thuật canh tác: .......................................................................................... 12

2.3.6.

Chế biến bảo quản sau thu hoạch và thị trường tiêu thụ ngô: .......................... 13

2.4.

Những thành tựu nghiên cứu trong và ngoài nước về giống ngô............................. 13

2.5.


Các nghiên cứu trong và ngoài nước về mật độ trồng ngô ..................................... 17

2.5.1.

Tình hình nghiên cứu về mật độ trồng ngô trên thế giới ................................. 17

2.5.2.

Tình hình nghiên cứu về mật độ trồng ngô ở Việt Nam .................................. 19

iii


Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 23
3.1.

Nội dung ........................................................................................................ 23

3.2.

Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................... 23

3.2.1

Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................ 23

3.2.2.

Địa điểm bố trí thí nghiệm ............................................................................. 23


3.2.3

Thời gian tiến hành thí nghiệm....................................................................... 23

3.3.

Phương pháp thí nghiệm ................................................................................ 23

3.3.1

Bố trí thí nghiệm ............................................................................................ 23

3.3.2

Kỹ thuật canh tác ........................................................................................... 24

3.3.3

Các chỉ tiêu theo dõi ...................................................................................... 25

3.3.4.

Xử lý số liệu. ................................................................................................. 28

Phần 4. Kết quả và thảo luận .................................................................................... 29
4.1.

Đặc điểm điều kiện thời tiết huyện Văn Chấn- Yên Bái năm 2015 ................ 29


4.3.

Động thái sinh trưởng, phát triển ở các công thức mật độ trồng
khác nhau....................................................................................................... 37

4.3.1.

Ảnh hưởng của các công thức mật độ trồng đến động thái tăng trưởng
chiều cao cây của giống ngô LVN25 .............................................................. 37

4.3.2.

Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây ................................................................... 40

4.4.

Chỉ số diện tích lá ở các mật độ gieo trồng ..................................................... 44

4.5.

Ảnh hưởng của các mật độ trồng khác nhau đến hình thái thân ...................... 46

4.6.

Khả năng chống chịu của giống lvn25 ở các mật độ gieo trồng khác .............. 49

4.6.1.

Khả năng chống chịu sâu, bệnh của giống LVN25 ở các công thức mật
độ trồng khác nhau ......................................................................................... 49


4.6.2.

Khả năng chống đổ của giống LVN25 ở các công thức mật độ trồng
khác nhau....................................................................................................... 52

4.7.

Các yếu tố cấu thành năng suất ........................................................................ 53

4.8.

Năng suất của giống lvn25 ở các mật độ trồng khác nhau tại Văn Chấn ......... 55

4.9.

Hiệu quả kinh tế ở các công thức mật độ gieo trồng khác nhau....................... 58

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 60
5.1.

Kết luận ......................................................................................................... 60

5.2.

Kiến nghị ....................................................................................................... 60

Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 61

iv



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CIMMYT

Trung tâm cải tạo giống ngô và lúa mì quốc tế

CCC

Chiều cao cây

CCĐB

Chiều cao đóng bắp

CSDTL

Chỉ số diện tích lá

CV

Hệ số biến động

CD bắp


Chiều dài bắp

ĐK bắp

Đường kính bắp

FAO

Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên Hợp Quốc

LSD.05

Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức 0,5

NSL

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu

NXB

Nhà xuất bản

P1000

Khối lượng 1000 hạt


QPM

Ngô chất lượng Protein

RCBD

Khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh

TAMNET

Mạng lưới khảo nghiệm ngô Châu Á

TB

Trung bình

TGST

Thời gian sinh trưởng

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Tình hình sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2003 - 2014 ....................... 4

Bảng 2.2.


Sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2014 ............................... 6

Bảng 2.3.

Dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020............................................... 7

Bảng 2.4.

Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam trong giai đoạn 2003 – 2014 .............. 7

Bảng 2.5.

Tổng hợp kết quả sản xuất ngô tỉnh Yên Bái ........................................... 11

Bảng 4.1.

Các yếu tố khí hậu trong vụ xuân hè năm 2015 tại huyện Văn Chấn,
tỉnh Yên Bái Vụ Hè Thu năm 2015 ......................................................... 30

Bảng 4.2.

Các yếu tố khí hậu trong vụ hè thu năm 2015 tại huyện Văn Chấn,
tỉnh Yên Bái............................................................................................ 30

Bảng 4.3.

Ảnh hưởng của mật độ trồng đến thời gian sinh trưởng của giống ngô
LVN25 trong vụ Xuân Hè và vụ Hè Thu năm 2015 tại Văn Chấn .......... 33

Bảng 4.4.


Ảnh hưởng của các công thức mật độ trồng đến động thái tăng trưởng
chiều cao cây của giống ngô LVN25 vụ Xuân Hè năm 2015 tại
huyện Văn Chấn ..................................................................................... 37

Bảng 4.5.

Ảnh hưởng của các công thức mật độ trồng đến động thái tăng trưởng
chiều cao cây của giống ngô LVN25 vụ Hè Thu năm 2015 tại huyện
Văn Chấn ................................................................................................ 38

Bảng 4. 6.

Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của giống ngô LVN25 ở các công
thức mật độ gieo trồng trong vụ Xuân Hè năm 2015 tại huyện Văn
Chấn ....................................................................................................... 40

Bảng 4. 7.

Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của giống ngô LVN25 ở các công
thức mật độ gieo trồng trong vụ Hè Thu năm 2015 tại huyện Văn
Chấn ....................................................................................................... 41

Bảng 4.8.

Động thái tăng trưởng số lá/cây của giống ngô LVN25 ở các công
thức mật độ gieo trồng trong vụ Xuân Hè năm 2015 tại huyện Văn
Chấn (lá) ................................................................................................. 42

Bảng 4.9.


Động thái tăng trưởng số lá/cây của giống ngô LVN25 ở các công
thức mật độ gieo trồng trong vụ Hè Thu năm 2015 tại huyện Văn
Chấn (lá) ................................................................................................. 42

vi


Bảng 4.10. Chỉ số diện tích lá của các mật độ gieo trồng của giống LVN25 trong
2 vụ Xuân Hè và Hè Thu năm 2015 tại Văn Chấn ................................... 44
Bảng 4.11. Đặc điểm hình thái thân lá của giống LVN25 ở các công thức mật độ
gieo trồng khác nhau ............................................................................... 47
Bảng 4. 12. Khả năng chống chịu sâu hại chính trên các mật độ trồng khác nhau ....... 50
Bảng 4.13. Khả năng chống đổ của giống LVN25 ở các mật độ trồng khác nhau ...... 52
Bảng 4.14. Các yếu tố cấu thành năng suất ............................................................... 54
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của các mật độ trồng khác nhau đến năng suất giống ngô
LVN25 tại Văn Chấn .............................................................................. 56
Bảng 4.16. Hạch toán kinh tế cho các công thức mật độ trồng khác nhau .................. 58

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Diễn biến một số yếu tố khí hậu vụ Xuân - Hè năm 2015 .......................... 30
Hình 4.2. Diễn biến một số yếu tố khí hậu vụ Hè Thu năm 2015 .............................. 31
Hình 4.3. Động thái tăng trưởng chiều cao ở các công thức mật độ trồng của
giống ngô LVN25 vụ Xuân Hè năm 2015 tại huyện Văn Chấn (cm) ......... 39
Hình 4.4. Động thái tăng trưởng chiều cao ở các công thức mật độ trồng của giống
ngô LVN25 vụ Hè Thu năm 2015 tại huyện Văn Chấn (cm)..................... 39
Hình 4.5. Động thái tăng trưởng số lá ở các công thức mật độ trồng của giống ngô

LVN25 vụ Xuân Hè năm 2015 tại huyện Văn Chấn (lá) ........................... 43
Hình 4.6. Động thái tăng trưởng số lá ở các công thức mật độ trồng của giống ngô
LVN25 vụ Hè Thu năm 2015 tại huyện Văn Chấn (lá) ............................. 43
Hình 4.7. Chỉ số diện tích lá của các mật độ gieo trồng của giống LVN25 trong 2
vụ Xuân Hè và Hè Thu năm 2015 tại Văn Chấn ....................................... 45
Hình 4.8. Ảnh hưởng của các mật độ trồng khác nhau đến năng suất giống ngô
LVN25 tại Văn Chấn................................................................................ 57

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Đinh Khánh Tùng
Tên luận văn: Xác định mật độ trồng cho giống ngô LVN 25 trong điều kiện canh tác bằng
nước trời tại huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái.
Ngành: Khoa học cây trồng

Mã số: 60.62.01.10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, năng suất và xác định mật độ trồng ngô LVN25
trong điều kiện canh tác bằng nước trời tại huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái.
Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm 1 nhân tố bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB). Mỗi công thức 3
lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại gieo trên 1 ô, diện tích mỗi ô là 14 m2. Tổng số ô thí
nghiệm là 09 x 3 = 27 ô. Chiều dài ô 5m, chiều rộng ô 2,8m. Tổng diện tích của thí
nghiệm là 27 x 14 = 378 m2 (chưa kể dải bảo vệ và rãnh).
Vụ Xuân hè 2015 bắt đầu từ tháng 3 năm 2015 và kết thúc vào tháng 6 năm 2015. Vụ
Hè thu tiến hành từ tháng 6 năm 2015 và kết thúc vào tháng 10 năm 2015.

Kết quả chính và kết luận
Căn cứ vào kết quả thực hiện thí nghiệm tại đồng ruộng cho thấy:
- Mật độ trồng ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng của giống LVN25 ở cả 2 vụ,
công thức trồng mật độ dày thời gian sinh trưởng càng dài.
- Mật độ trồng khác nhau ảnh hưởng đến các chỉ tiêu hình thái thân lá và chỉ số
diện tích lá của giống ngô LVN25.
- Công thức trồng với mật độ 6,6 vạn cây/ha có năng suất cao ổn định, bắp to,
dài, số hạt/hàng và tỉ lệ hạt/bắp cao. Năng suất thực thu vụ Xuân Hè 7,9 tấn/ha, vụ Hè
Thu 7,5 tấn/ha.

ix


THESIS ABSTRACT
Name of Student: Dinh Khanh Tung
Thesis title: Determining the planting density of LVN 25 corn in the farming conditions
by rainwater in the Van Chan district, Yen Bai province.
Major: Crop Science

Code: 60.62.01.10

Education organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Objectives of the study
Study the growth characteristics, productivity and determining the planting
density of LVN 25 corn in the farming conditions by rainwater in the Van Chan district,
Yen Bai province.
The research methods
Experiment 1: Factor is arranged by completed and randomized block (RCB).
Each formula is repeated 3 times, each time is repeated we drills on the plot, each plot
area is 14 m2. Total plots in the experiment is 09 x 3 = 27 plots. The length of a plot is

5m, the width of the plot is 2.8m. The total areas of experiments are 27 x 14 = 378 m2
(excluding protective strips and grooves).
The crop for the spring - summer in 2015 which started in March 2015 and
ended in June 2015. The crop for the summer - autumn which is conducted from June
2015 and ended in October 2015.
The results of the study and conclusion.
Based on the results of experiments in the field showed that:
- Planting density affects the time of the growth of LVN 25 in the both crop, the
formula for the plant with high density, it is the cause of the longer growing time.
- The different of plant density affects the criteria of shape leaves and area index
for the leaf of LVN25 corn.
- The formula to plant trees with density planting are 66 thousand trees /
hectares, which have high productivity and stabilization, the corn is big and long, the
number of grains per row and the rate of grain per corn is high. The productivity of the
crop for the spring - summer is 7.9 tons / hectares, and the crop for the summer autumn is 7.5 tons / hectares.

x


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây ngô ( Zea mays L.) là cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế
toàn cầu. Mặc dù chỉ đứng thứ ba về diện tích (sau lúa nước và lúa mỳ), ngô đã
có năng suất và sản lượng cao nhất trong các cây cốc (Ngô Hữu Tình, 2009).
Lượng ngô sử dụng làm thức ăn chăn nuôi chiếm (66%), nguyên liệu cho ngành
công nghiệp (5%) và xuất khẩu trên 10% (Ngô Hữu Tình, 1997). Với vai trò làm
lương thực cho người (17% tổng sản lượng), ngô được sử dụng để nuôi sống 1/3
dân số toàn cầu, trong đó các nước ở Trung Mỹ, Nam Mỹ và Châu Phi ngô được
dùng làm lương thực chính (Ngô Hữu Tình, 2003).
Ở Việt Nam, ngô là cây lương thực quan trọng thứ hai sau cây lúa và là

cây màu quan trọng nhất được trồng ở nhiều vùng sinh thái khác nhau, đa dạng
về mùa vụ gieo trồng và hệ thống canh tác. Cây ngô không chỉ cung cấp lương
thực cho người, vật nuôi mà còn là cây trồng xóa đói giảm nghèo tại các tỉnh có
điều kiện kinh tế khó khăn. Sản xuất ngô cả nước qua các năm không ngừng tăng
về diện tích, năng suất, sản lượng: Năm 2001 tổng diện tích ngô là 730.000 ha,
đến năm 2005 đã tăng trên 1 triệu ha; năm 2010, diện tích ngô cả nước là 1126,9
nghìn ha, năng suất 40,9 tạ/ha, sản lượng trên 4,6 triệu tấn. Tuy vậy, cho đến nay
sản xuất ngô ở nước ta phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa đáp ứng
được nhu cầu tiêu dùng trong nước, hàng năm nước ta vẫn phải nhập khẩu từ trên
dưới 1 triệu tấn ngô hạt. Ngày nay, việc nâng cao năng suất sản lượng ngô chủ
yếu được thực hiện bằng việc không ngừng mở rộng diện tích gieo trồng, cải tiến
giống, sử dụng các giống lai và áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến vào sản
xuất. Trong đó, một hướng đi mới hiện nay là tăng mật độ gieo trồng bằng cách
thu hẹp khoảng cách giữa các hàng và khoảng cách giữa các cá thể.
Văn Chấn là huyện miền núi nằm ở phía tây của tỉnh Yên Bái huyện có 28
xã và 3 thị trấn. Tổng diện tích đất tự nhiên là 121.090 ha, đất sản xuất nông
nghiệp: 84.506,17 ha gồm đất trồng cây hàng năm là: 7.961,49 ha, đất trồng cây
lâu năm: 8.235,48 ha. Diện tích đất trồng ngô của huyện có 2.000 ha, chủ yếu là
đất đồi với diện tích chiếm 1.700 ha. Trong những năm qua công tác chỉ đạo về
việc mở rộng diện tích và ứng dụng các tiên bộ khoa học kỹ thuật trong phát triển
sản xuất cây ngô đã được hướng dẫn và áp dụng. Hiệu quả kinh tế từ sản xuất cây
ngô đã đóng góp một phần không nhỏ trong phát triển kinh tế xã hội của các địa

1


phương và thu nhập của người dân. Bên cạnh những kết quả đã đạt được sản xuất
ngô của huyện Văn Chấn còn có những hạn chế khó khăn như: Diện tích nhỏ lẻ,
phân tán, địa hình canh tác chủ yếu trên đất dốc, canh tác chủ yếu phụ thuộc vào
nước trời, mức độ đầu tư phân bón cho thâm canh và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật

của người dân còn hạn chế, đặc biệt là cách bố trí mật mộ chưa hợp lý, đó là
những nguyên nhân cơ bản dẫn đến năng suất và sản lượng ngô còn thấp. Xuất
phát từ thực tiễn trên chúng tôi thực hiện đề tài: “Xác định mật độ trồng cho giống
ngô LVN 25 trong điều kiện canh tác bằng nước trời tại huyện Văn Chấn tỉnh
Yên Bái”.
Xác định mật độ trồng thích hợp cho giống ngô LVN 25 trên vùng đất
chịu nước trời huyện Văn Chấn, góp phần tăng năng suất, sản lượng ngô trên,
tăng hiệu quả kinh tế sản xuất ngô.
1.2. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Mật độ trồng là một trong những yếu tố quan trọng tạo thành năng suất
cây trồng nói chung và năng suất ngô nói riêng. Tuy nhiên mật độ lại là yếu tố dễ
biến động và rễ tác động nhất.
Với giả thiết giống ngô LVN25 trong điều kiện canh tác bằng nước trời
cần nghiên cứu xác định mật độ trồng thích hợp để cho năng suất cao, ổn định.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác định mật độ trồng thích hợp cho giống ngô LVN25 tại huyện Văn
Chấn. Kết quả của đề tài bổ xung vào quy trình sản xuất ngô của huyện góp phần
tăng năng suất, sản lượng và hiệu quả kinh tế của cây ngô.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng: Giống ngô LVN25.
- Thời vụ: Vụ xuân hè và vụ Hè thu năm 2015.
- Địa điểm nghiên cứu: xã Sơn Thịnh huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.5.1. Những đóng góp mới
Đề tài đã đóng góp thêm những nghiên cứu về mật độ trồng đến sinh
trưởng và năng suất của giống lai LVN25 nhằm nâng cao hiệu quả trong quá
trình canh tác.

2



1.5.2. Ý nghĩa khoa học
Đề tài đóng góp cơ sơ lý luận về mật độ đến sinh trưởng và năng suất của
giống ngô LVN25 trong điều kiện canh tác bằng nước trời tại huyện Văn Chấn
tỉnh Yên Bái.
1.5.3. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở khoa học để hoàn thiện quy trình
thâm canh cho giống ngô LVN25 trong sản xuất tại huyện Văn Chấn tỉnh Yên
Bái, đồng thời bổ sung những tài liệu về mật độ trồng cho giống ngô LVN25
nhằm định hướng mở rộng và phát triển sản xuất ngô tại huyện Văn Chấn một
cách hiệu quả và bền vững.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NGÔ TRÊN THẾ GIỚI.
Ngô là cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, mặc dù chỉ
đứng thứ ba về diện tích sau lúa nước và lúa mì, nhưng ngô lại dẫn đầu về năng
suất và sản lượng, là cây trồng có tốc độ tăng trưởng về năng suất cao nhất trong
các cây lương thực chủ yếu.
Tình hình sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2003 - 2014 được trình bày
trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2003 - 2014
Diện tích
(triệu ha)

Năng suất
(tạ/ha)


Sản lượng
(triệu tấn)

2003

114,67

44,60

645,23

2004

147,47

49,45

729,21

2005

147,44

48,42

713,91

2006

148,61


47,53

706,31

2007

158,60

49,63

788,11

2008

161,01

51,09

822,71

2009

156,93

50,04

790,18

2010


162,32

51,55

820,62

2011

170,39

51,84

883,46

2012

177,39

49,16

872,06

2013

184,19

55,2

1016,7


2014

183,31

55,8

1.021,62

Năm

Nguồn: FAOSTAT (2016)

Từ bảng 2.1 cho chúng ta thấy, về diện tích năm 2003, diện tích ngô trên
toàn thế giới 114,67 triệu ha, thì sau 6 năm con số này đã tăng hơn 46 triệu ha,
lên 161,01 triệu ha. Năm 2009 thì lại giảm xuống hơn 4 triệu ha, còn 156,93 triệu

4


ha. Đến năm 2014 so với năm 2003 thì diện tích trồng ngô trên thế giới tăng hơn
68,64 triệu ha . Năng suất nhìn chung là tăng năm 2003 là 44,60 tạ/ha đến năm
2011 là 51,84 tạ/ha tăng lên hơn 7 tạ/ ha. Năm 2012 thì giảm một chút xuống còn
49,16 tạ/ha. Đến năm 2014 năng suất ngô lại tăng lên 55,8 tạ/ha. So sánh giữa
sản lượng và diện tích thì ta thấy, từ năm 2003 tới năm 2014 thì diện tích tăng
hơn 68,64 triệu ha, thì sản lượng tăng hơn 376,39 triệu tấn. Năm 2014 năng suất
và sản lượng ngô trên thế giới tăng so với năm 2013 khi đạt 55,8 tạ/ha và
1021,62 triệu tấn. Năm 2014 diện tích trồng ngô trên thế giới giảm so với năm
2013 khi đạt 183,31 triệu ha. Chính từ điều nay mà càng khẳng định thêm vai trò
và vị trí của cây ngô.

Mỹ là nước đi đầu trong việc sử dụng giống ngô lai và sản xuất. Tại Iowa
diện tích trông ngô lai tăng từ 10% năm 1935 lên 90% sau 4 năm sau, sau đó
giống ngô lai cũng nhanh chóng được phát triển tại các quốc gia khác trên thế
giới. Đến năm 1950, phần lớn diện tích trồng ngô của Mỹ đã sử dụng giống ngô
lai. Sự phát triển nhanh giống của giống ngô lai chủ yếu là do:
+ Sự vượt trội về năng suât
+ Dễ dàng trong việc thực hiện cơ giới hóa sản xuất
+Sự đồng đều các cá thể trong quần thể
Ngoài ra các giống ngô lai cũng có thể kết hợp được các đặc điểm tốt về
chất lượng, thích nghi rộng, đa dạng về thời gian sinh trưởng. Tuy nhiên một lý
do để ngô lai phát triển nhanh chóng có thể quan trọng nhất đó là vào những năm
1934 – 1936 xảy ra hạn hán nhiều và các giống ngô lai đã thể hiện sự vượt trội
trong khả năng chịu hạn so với các giống thụ phấn tự do (Christopher R.B và cs,
2009 ).Chọn tạo các giống ngô lai liên quan đến một số lượng lớn các thử nghiệm
và thử nghiệm các lai kép là một khối lượng công việc rất lớn, Jenkins
(Christopher R.B và cs, 2009 )đã gợi ý về việc dự đoán năng suất của lai kép thông
qua năng suất trung bình của các lai đơn tạo nên nó. Gợi ý này đã tiết kiệm rất
nhiều thời gian và công sức trong việc thử nghiệm các cặp lai phù hợp. những thay
đổi quan trong tiếp theo là việc gia tăng sử dụng các giống lai đơn. Các nhà tạo
giống đã sử dụng các dòng thuần để tạo ra các lai đơn. Cuối cùng vào những năm
1960, lai đơn đã bắt đầu thay thế lai kép, do các dòng bố mẹ cho năng suất cao
hơn, dễ dàng trong sản xuất hạt giống với hiệu quả kinh tế cao. Thực tế, thời điểm
này các dòng bố mẹ đã cho năng suất cao như các giống lai ở giai đoạn trước.

5


Có được kết quả trên, trước hết là nhờ ứng dụng rộng rãi lý thuyết ưu thế lai
trong chọn tạo giống, đồng thời không ngừng cải thiện các biện pháp kỹ thuật
canh tác. Đặc biệt, từ năm 1996 đến nay, cùng với những thành tựu mới trong

chọn tạo giống ngô lai nhờ kết hợp phương pháp truyền thống với công nghệ sinh
học thì việc ứng dụng công nghệ cao trong canh tác cây ngô đã góp phần đưa sản
lượng ngô thế giới vượt lên trên lúa mì và lúa nước.
Hiện nay, tình hình sản xuất ngô của một số nước trên thế giới cũng đã có
nhiều thay đổi, thể hiện cụ thể qua bảng 2.2.
Bảng 2.2. Sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2014
Nước

Diện tích
(triệu ha)

Năng suất
(tấn/ha)

Sản lượng
(triệu tấn)

Mỹ

68,93

7,69

526,44

Trung Quốc

35,98

5,97


215,81

Braxin

15,43

5,17

79,87

Ấn Độ

8,60

2,75

23,67

Mexico

7,06

3,29

23,27
Nguồn: FAOSTAT (2016)

Mỹ luôn là nước dẫn đầu về diện tích và sản lượng ngô đồng thời cũng là
một trong những nước có năng suất ngô cao nhất. Mỹ là nước sử dụng giống ngô

lai vào sản xuất đại trà đầu tiên trên thế giới, nhờ đó mà năng suất năm 2014 đạt
7,69 tấn/ha với diện tích 68,93 triệu ha và sản lượng là 526,44 triệu tấn.
Trung Quốc được xem là cường quốc đứng thứ hai trên thế giới sau Mỹ, và
đứng thứ nhất trong khu vực Châu Á trong lĩnh vực sản xuất ngô lai với tốc độ
tăng trưởng ngày càng tăng. Năm 2014, diện tích trồng ngô ở Trung Quốc là
35,98 triệu ha, năng suất 5,97 triệu tấn/ha, sản lượng 215,81 triệu tấn.
Một số nước có sản lượng ngô lớn như Braxin (79,87 triệu tấn), Ấn độ
(23,67 triệu tấn), Mexico (23,67 triệu tấn).
Nhu cầu ngô tăng do dân số phát triển nhanh, thu nhập bình quân đầu người được
cải thiện nên việc tiêu thụ thịt, cá, trứng, sữa tăng mạnh, dẫn đến lượng ngô dùng
cho chăn nuôi tăng. Thách thức đặt ra là 80% nhu cầu ngô trên thế giới tăng (266
triệu tấn) lại tập trung ở các nước đang phát triển, trong khi đó chỉ khoảng 10%
sản lượng ngô từ các nước công nghiệp có thể xuất sang các nước này. Vì vậy,
các nước đang phát triển phải tự đáp ứng nhu cầu của mình trên diện tích ngô hầu
như không tăng (IRRI, 2003).

6


Bảng 2.3. Dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020
Vùng
Thế giới
Các nước đang phát triển
Đông Á
Mỹ Latinh
Cận Saha - Châu Phi
Tây và Bắc Phi
Nam Á

Năm 1997

(triệu tấn)
586
295
136
75
29
18
14

Năm 2020
(triệu tấn)
852
508
252
118
52
28
19

% thay đổi
45,4
72,2
85,3
57,7
79,3
56,5
35,7
Nguồn: IRRI (2003)

Đứng trước nhu cầu tiêu thụ ngô trên thế giới ngày càng nhiều, nghề sản

xuất ngô trên thế giới cũng ngày càng phát triển cả về diện tích, sản lượng và khu
vực gieo trồng.
2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NGÔ TẠI VIỆT NAM.
Lịch sử trồng ngô của nước ta qua các thời kỳ là một quá trình phát
triển không đồng đều và bền vững thậm chí có giai đoạn rất trì trệ và không
tương xứng với tiềm năng sẵn có của cây ngô và điền kiện tự nhiên của nước
ta. Thế nhưng, trong những năm gần đây do giá trị kinh tế và nhu cầu về ngô
trong nước cũng như trên thế giới có xu hướng tăng lên về diện tích, năng suất
và sản lượng ngô.
Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam trong giai đoạn 2003 – 2014 được
trình bày trong bảng 2.4.
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam trong giai đoạn 2003 – 2014
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014

Diện tích
(nghìn ha)
912,7
991,1

1.052,6
1.033,1
1.096,1
1.140,2
1.086,8
1.126,9
1.081,0
1.118,2
1.170,0
1.177,5

Năng suất
(tạ/ha)
34,4
34,6
36,2
37,3
39,3
40,2
40,8
40,9
46,8
42,9
44,3
44,1

Sản lượng
(nghìn tấn)
3.136,3
3.430,9

3.787,1
3.854,5
4.303,2
4.573,1
4.431,8
4.606,3
4.684,3
4.803,2
5.190,0
5.191,7

Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam (2016).

7


Số liệu bảng 2.4 cho thấy sản xuất ngô của nước ta tăng nhanh về diện
tích, năng suất và sản lượng trong giai đoạn 2003 - 2008. Năm 2003 cả nước
trồng được 912,7 nghìn ha so với năm 2014 là 1.177,5 nghìn ha tăng 264,8 nghìn
ha. Việc tăng cường sử dụng giống ngô lai cho năng suất cao kết hợp với các
biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến, áp dụng những thành tựu khoa học đã khiến
cho năng suất ngô liên tục tăng trong giai đoạn 2003 - 2014 (từ 34,4 tạ/ha lên
44,1 tạ/ha). Sản lượng ngô năm 2014 đạt mức 5.191,7 nghìn tấn. Tuy diện tích,
năng suất và sản lượng ngô của chúng ta đều tăng nhanh nhưng so với bình quân
chung của thế giới và khu vực thì năng suất ngô của nước ta còn rất thấp (năm
2014 năng suất ngô của Việt Nam 44,1 tạ/ha, bằng 79,03% năng suất bình quân
của thế giới. Điều này đặt ra cho ngành sản xuất ngô Việt Nam những thách thức
và khó khăn to lớn, đặc biệt là trong xu thế hội nhập và phát triển như hiện nay.
Đòi hỏi đội ngũ chuyên môn cũng như các nhà khoa học trong cả nước tiếp tục lỗ
lực, nghiên cứu ra những giống ngô và biện pháp kỹ thuất canh tác hiệu quả để

nâng cao năng suất và chất lượng của sản xuất ngô Việt Nam, góp phần vào sự
phát triển của ngành nông nghiệp Việt Nam (Nguồn: Tổng cục thống kê Việt
Nam, 2016).
Ở Việt Nam, cây ngô được trồng khắp đất nước với nhiều vụ khác nhau,
do phụ thuộc vào điều kiện đất đai và khí hậu của từng vùng. Nên sản xuất ngô
được chia thành 8 vùng trồng ngô chính: 1) Vùng Đông Bắc: Diện tích ngô
khoảng 190 nghìn ha, ngô được trồng ở độ cao 300 - 900m so với mặt nước biển.
Vụ chính là vụ Xuân, gieo khoảng tháng 2, tháng 3; 2) Vùng Tây Bắc: Diện tích
khoảng 105 nghìn ha, ngô được trồng ở độ cao từ 600 - 1000 m. Vụ chính là vụ
Thu Đông gieo trong tháng 4, đầu tháng 5; 3) Vùng Đồng Bằng Sông Hồng:
Diện tích ngô 93 nghìn ha, ngô được trồng ở độ cao 0 - 2m, vụ chính là vụ Xuân
gieo trong tháng 2, vụ thu gieo trong tháng 8 và vụ Đông gieo tháng 9 - đầu
tháng 10; 4) Vùng Bắc Trung Bộ: Diện tích 93 nghìn ha, ngô được trồng ở độ cao
0 – 200 m. Vụ chính là vụ xuân gieo vào tháng 1, tháng 2; vụ đông gieo vào
tháng 10; 5) Vùng Tây Nguyên: Diện tích 87 nghìn ha, Trồng ở độ cao 400 900m, vụ chính Thu Đông gieo vào tháng tư, đầu tháng 5; 6) Vùng Duyên Hải
Nam Trung Bộ: Diện tích 28.500 ha, trồng ở độ cao 0 - 1000m. Vụ chính là vụ
Thu Đông gieo vào tháng 4; vụ Đông gieo vào tháng 11, tháng 12; 7) Vùng Đông
Nam Bộ: Diện tích 123 nghìn ha, trồng ở độ cao 0 - 400m. Vụ chính là Thu Đông
gieo vào cuối tháng 4; vụ Đông Xuân gieo vào tháng 11, đầu tháng 12; 8) Vùng
8


Đồng Bằng Sông Cửu Long: Diện tích 19.000 - 20.000 ha, trồng ở độ cao 0 10m. Vụ Đông Xuân gieo vào tháng 11, tháng 12.
Nhìn chung, trong những năm qua năng suất ngô Việt Nam đã tăng một
cách đáng kể, song sản lượng ngô của Việt Nam vẫn còn thấp so với các nước
trên thế giới và có chiều hướng giảm trong một số năm tới. Lý do trong bối cảnh
khí hậu toàn cầu đang biến đổi phức tạp, những hiện tượng thời tiết cực đoan
ngày càng diễn biến khó lường nhiều sâu bệnh hại mới xuất hiện; đồng thời sản
xuất ngô ở nhiều nơi đã và đang gây nên tình trạng xói mòn, rửa trôi đất; giá
thành sản xuất cao đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt giữa ngô và các cây trồng khác

(Cục Trồng trọt, 2015).
Theo dự báo Cục Trồng trọt – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
năm 2015 nhu cầu ngô tiêu thụ nội địa của nước ta khoảng 8,2 triệu tấn, trong đó
nhu cầu sử dụng làm lương thực, thực phẩm 0,9 triệu tấn, nhu cầu sản xuất thức
ăn chăn nuôi 7,2 triệu tấn và nhu cầu sử dụng cho các sản phẩm khác khoảng
0,18 triệu tấn. Đến năm 2020 nhu cầu ngô tiêu thụ nội địa của nước ta khoảng
10,2 triệu tấn, trong đó nhu cầu sử dụng làm lương thực, thực phẩm 1,2 triệu tấn,
nhu cầu sản xuất thức ăn chăn nuôi 8,5 triệu tấn và nhu cầu sử dụng cho các sản
phẩm khác khoảng 0,5 triệu tấn. Xuất phát từ yêu cầu thực tế Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đã xây dựng “Quy hoạch sản xuất ngô toàn quốc đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030” nhằm phát triển sản xuất ngô bền vững, đáp ứng
được nhu cầu tiêu dùng cũng như nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi và
mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất (Cục trồng trọt, 2015).
Mỗi vùng có điều kiện tự nhiên, đặc điểm đất đai khác nhau nên việc sản
xuất ngô cũng có sự khác nhau, có vùng thuận lợi và có vùng khó khăn, nhất là
các vùng miền núi, đất đai không bằng phẳng, đi lại không thuận tiện nên việc cơ
giới hóa gặp khó khăn. Nhưng với sự phát triển sản xuất ngô ở nước ta hiện nay,
sự quan tâm, đầu tư của nhà nước, nền sản xuất ngô của nước ta sẽ tiếp tục phát
triển, hướng tới sản xuất đồng đều ở các vùng miền, nhất là các vùng khó khăn.
Để cây ngô Việt Nam phát triển một cách bền vững, đáp ứng trên 80%
nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho
người sản xuất, việc đánh giá đúng thực trạng sản xuất ngô, đưa ra các giải pháp
cụ thể nhằm mở rộng diện tích trồng ngô và đưa các giống ngô lai có năng suất,
chất lượng tốt vào sản xuất là điều hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.

9


2.3. TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TÌNH HÌNH
SẢN XUẤT NGÔ TỈNH YÊN BÁI

2.3.1. Đặc điểm chung
Yên Bái là tỉnh miền núi nằm ở trung tâm của 15 tỉnh miền núi phía Bắc,
nằm trên giao điểm của tuyến giao thông chính Đông Bắc và Tây Bắc, Hà NộiLào Cai. Vị trí của Yên Bái là một lợi thế rất lớn cho khả năng giao lưu và phát
triển kinh tế - xã hội. Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng
của giá trị công nghiệp, dịch vụ và từng bước hình thành các sản phẩm hàng hoá
chiến lược với quy mô ngày càng lớn. Sự chuyển dịch trên mang nhiều yếu tố
tích cực nó tác động thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển trong đó có sản
xuất nông, lâm nghiệp.
Nhìn chung, Yên Bái là một trong các tỉnh có vị trí địa lý, kinh tế, xã hội
quan trọng ở miền núi phía Bắc. Sự phát triển kinh tế - xã hội của Yên Bái ảnh
hưởng tới sự phát triển kinh tế chung của toàn vùng và cả nước. Những kết quả
và kinh nghiệm đã đạt được trong quá trình tham gia các chương trình của quốc
gia và quốc tế trong những năm qua sẽ được tiếp tục phát huy tác dụng cả về đầu
tư vốn, kỹ thuật, thiết bị và đào tạo tạo nguồn nhân lực giúp cho các ngành kinh
tế của tỉnh phát triển trong đó có lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn.
2.3.2. Sản xuất và tiêu thụ ngô tỉnh Yên Bái:
+ Diện tích gieo trồng: Năm 2008, tổng diện tích gieo trồng cây ngô là
17.416 ha, năm 2011 đạt 24.933,30 ha, tăng 15.043,30 ha so với năm 2000 và
tăng 10.784,30 ha so với năm 2005. Trong giai đoạn 2005- 2011 diện tích ngô
bình quân mỗi năm tăng thêm trên 1.500 ha, diện tích ngô tăng thêm chủ yếu là
tăng diện tích ngô xuân và ngô hè thu gieo trồng trên đất đồi dốc.
+ Năng suất: Năng suất ngô bình quân năm 2008 đạt 26 tạ/ha, năm 2011
đạt 29,3 tạ/ha, tăng 5,68 tạ/ha so với năm 2005, trong giai đoạn 2005- 2011 bình
quân mỗi năm năng suất tăng thêm 0,94 tạ/ha. Đây là mức tăng rất thấp so với
các tỉnh trong khu vực và với tiềm năng năng suất của các giống ngô.
+ Sản lượng: Sản lượng ngô năm 2008 đạt 45.229 tấn, năm 2011 đạt
73.163,70 tấn tăng trên 39,7 tấn so với năm 2005, bình quân mỗi năm sản lượng
ngô tăng thêm 6.624 tấn. Sản lượng ngô hàng năm chiếm 20- 21% tổng sản
lượng lương thực.


10


Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả sản xuất ngô tỉnh Yên Bái
Năm

Kết quả thực hiện
Năng suất
Sản lượng (tấn)
(tạ/ha)
19,70
19.482,0

Năm 2000

Diện tích
(ha)
9.890,0

Năm 2005

14.149,0

23,62

33.415,0

Năm 2006

14.313,0


24,44

34.988,0

Năm 2007

15.770,0

25,28

39.865,0

Năm 2008

17.416,0

25,97

45.229,0

Năm 2009

17.710,0

26,20

46.400,0

Năm 2010


22.641,0

28,40

64.313,0

Năm 2011

24.933,3

29,30

73.163,7

Tăng giảm 2011/2000 (+,-)

+15.043,30

+9,50

+53.681,7

Tăng giảm 2011/2005 (+,-)

+10.784,30

+5,68

+39.748,7


BQ giai đoạn 2011/2000 (+,-)

+1.504,33

+0,95

+5.368,2

BQ giai đoạn 2011/2005 (+,-)

+1.797,38

+0,56

+6.624,8

2.3.3. Đất trồng ngô
Tổng diện tích đất trồng ngô của Yên Bái từ 11.600 - 12.000 ha. Diện tích
này không hoàn toàn cố định mà thay đổi rất nhiều do các điều kiện sản xuất, cơ
cấu luân canh, thời vụ và thị trường tiêu thụ.
Diện tích đất và cơ cấu luân canh ngô cụ thể như sau:
+ Đất soi bãi: 2.000-2.300 ha x 2 vụ/năm = 4.000 – 4.600 ha/năm.
+ Đất đồi thấp: 7.500 - 8.000 ha x 2 vụ/năm = 13.000 – 16.000 ha/năm.
+ Đất ruộng 2 vụ lúa: 5.000 ha x 1 vụ = 5.000ha/năm.
2.3.4. Cơ cấu mùa vụ sản xuất
Ngô được gieo trồng trong 3 vụ sản xuất chính:
+ Vụ ngô Xuân (từ tháng 2 đến tháng 6 hàng năm): Đây là vụ sản xuất
chính trong năm với diện tích 7.000-7.500 ha, chiếm 42 - 45% tổng diện tích gieo
trồng cả năm. Diện tích ngô xuân được trồng chủ yếu trên diện tích đất đồi thấp

(80 - 82%) và diện tích soi bãi chuyên canh ngô (18 - 20%). Các giống ngô đựơc
gieo trồng chủ yếu là các giống ngô lai có thời gian sinh trưởng trung ngày, năng
suất khá, chịu hạn tốt như LVN10, C919, CP999, NK4.300, B06…Năng suất ngô
vụ xuân bình quân đạt 26 - 27 tạ/ha, sản lượng hàng năm đạt 17.500 - 18.000 tấn
chiếm 40 - 45% sản lượng ngô cả năm.

11


+ Vụ ngô Hè - Thu (từ tháng 6- tháng 10 hàng năm): Đây là vụ sản xuất
bấp bênh kém hiệu quả với diện tích gieo trồng hàng năm từ 5.000 - 5.500 ha
chiếm 28 - 30% diện tích cả năm. Năng suất ngô bình quân đạt 22- 24 tạ/ha/năm,
sản lượng 11.000 - 12.000 tấn chiếm 20 - 25% sản lượng ngô hàng năm.
+ Vụ ngô Đông (thường được trồng trên đất 2 lúa): Được tập trung chỉ
đạo mở rộng diện tích từ năm 1996 đến nay, diện tích bình quân mỗi năm đạt
5.000 - 5.500 ha chủ yếu trên đất ruộng 2 vụ lúa. Đây là vụ sản xuất đòi hỏi cần
đáp ứng đồng bộ quy trình kỹ thuật từ khâu bố trí thời vụ trà lúa mùa sớm, sử
dụng các giống ngô ngắn ngày và áp dụng kỹ thuật làm ngô bầu và yêu cầu lượng
phân bón đầu tư thâm canh cao. Năng suất ngô đông bình quân đạt 25 - 30 tạ/ha,
sản lượng chiếm 30 - 32% sản lượng ngô cả năm. Ngoài sản phẩm chính là ngô
hạt các sản phẩm phụ như thân lá ngô được sử dụng làm chất đốt và thức ăn cho
gia súc trong mùa đông.
2.3.5. Kỹ thuật canh tác
+ Thời vụ: Đối với diện tích ngô xuân và ngô thu đông, thời vụ gieo trồng
ngô khá linh hoạt phụ thuộc vào điều kiện thời tiết (mưa đầu vụ xuân) do đó
không đồng nhất giữa các vùng sản xuất. Đối với sản xuất vụ ngô đông trên đất 2
vụ lúa, thời vụ là yếu tố quyết định đến năng suất ngô, để đảm bảo thời vụ sản
xuất ngô đông cần có kế hoạch và chỉ đạo thời vụ và cơ cấu giống lúa trong vụ
mùa để đảm bảo thời gian thu hoạch lúa mùa kết thúc trong tháng 9, trong thực tế
chỉ có 30 - 35% diện tích ngô đông đáp ứng được yêu cầu về thời vụ (vùng cánh

đồng Mường Lò) phần lớn diện tích ngô đông của các huyện được gieo trồng từ
5- 10/10 đây là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến năng suất ngô
đông của Yên Bái thấp (trỗ cơ phun râu và chín trong nền nhiệt độ thấp).
+ Giống ngô: Trên 95% diện tích ngô tỉnh Yên Bái được gieo trồng bằng
các giống ngô lai, diện tích ngô thụ phấn tự do hiện chỉ còn rất ít tập trung chủ
yếu tại các xã vùng cao hoặc vùng ven đô thị nơi có nhu cầu sử dụng ngô làm
lương thực (ăn tươi). Các giống ngô lai được sử dụng chủ yếu là: C919, B06,
LVN10, LVN25, LVN99, CP999, NK4300, NK 54 các giống nếp lai. Nguồn
giống ngô được cung ứng chủ yếu qua hệ thống cung ứng của Trung tâm Giống
cây trồng, các đại lý vật tư nông nghiệp, Công ty CP lương thực Yên Bái và một
số công ty cung ứng trực tiếp cho các chương trình dự án.
+ Đầu tư phân bón: Ngô là cây trồng có nhu cầu đầu tư phân bón cao. Để
đạt được năng suất trên 5 tấn/ha lượng phân bón tối thiểu cần: 500 - 550kg NPK

12


+ 140 - 160 kg đạm Ure + 80 - 120 kg Kaly + 8- 10 tấn phân hữu cơ/ha. Song
thực tế lượng phân bón hiện tại thấp, đối với diện tích ngô trên đất đồi dốc người
dân chủ yếu lợi dụng độ phì của đất lượng bón vô cơ mới chỉ đạt 30 - 40% yêu
cầu chủ yếu là bón lót phân NPK với lượng 300 - 500kg/ha. Đối với diện tích
ngô trên đất soi bãi và đất 2 vụ lúa lượng phân bón đã đáp ứng được 70 - 75%
nhu cầu phân đạm song lượng phân hữu cơ và phân Kaly tương đối thấp.
+ Mật độ và khoảng cách: Để đạt năng suất cao trên 5 tấn/ha mật độ gieo
trồng ngô cần đạt trên 4 vạn cây/ha, với mức năng suất cao có thể trồng với mật
độ dày 5,5 - 6,0 vạn cây/ha và phân bố đồng đều. Trong thực tế mật độ trồng ngô
tại Yên Bái về số lượng cây/ha có thể đảm bảo song khoảng cách giữa các cây
không đảm bảo đặc biệt là ở các xã vùng cao, người dân thường có thói quen
gieo dầy nhiều cây/hốc và khoảng cách giữa các hốc thưa do đó dẫn đến tình
trạng bắp nhỏ, năng suất thấp.

2.3.6. Chế biến bảo quản sau thu hoạch và thị trường tiêu thụ ngô:
Việc thu hoạch, chế biến và bảo quản ngô diễn ra hết sức đơn giản và thô
sơ. Hiện nay chưa có những điều tra cơ bản về việc chế biến và bảo quản tiêu thụ
ngô trên địa bàn, song theo đánh giá chung của các huyện, phần lớn sản lượng
ngô được bán dưới hình thức bắp tươi hoặc bắp phơi khô ngay sau khi thu hoạch
(chiếm 70-75% sản lượng). Những hộ sử dụng ngô làm lương thực và thức ăn
chăn nuôi thường bảo quản ngô theo hình thức để nguyên cả bắp và chỉ ra hạt khi
có nhu cầu, kỹ thuật ra hạt đã được sử dụng các máy tẽ ngô quay tay khá đơn
giản, lượng ngô dự trữ trong dân thường không lớn.
2.4. NHỮNG THÀNH TỰU NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ
GIỐNG NGÔ
Vào thập kỷ 50 của thế kỷ 20 cuộc cách mạng phát triển và cải tạo
giống lai được bắt đầu. Mỹ là nước tiên phong trong việc ứng dụng ngô lai
vào sản suất. Cuộc cách mạng về ngô lai trên thế giới được ví như cuộc cách
mạng xanh của Ấn Độ khi giống lúa mỳ thấp cây ra đời. Ngô lai tạo ra bước
nhảy vọt về sản lượng lương thực trước lúa mỳ nhiệt đới thấp cây hàng thập kỷ,
song lúc đó nó chỉ phát huy hiệu quả ở Mỹ và các nước có nền công nghiệp
phát triển. Đối với những nước đang phát triển - với tiềm năng kinh tế, khoa
học kỹ thuật còn hạn chế đã không phát huy tác dụng mãi cho đến những
năm 80 của thế kỷ này.

13


Có hai loại giống ngô ưu thế lai là lai quy ước (trên cơ sở các dòng thuần)
và lai không quy ước (ít nhất một bố mẹ không phải là dòng thuần) (Vasal,
1988). Giống ngô lai quy ước gồm các loại: lai đơn, lai ba và lai kép. Lai đơn là
lai giữa hai bố mẹ là dòng thuần; lai ba là lai giữa một lai đơn và một dòng
thuần, lai kép là lai giưa hai lai đơn. Lai đơn thường được phát triển nhiều trên
thế giới vì nó cho năng suất cao và đồng đều nhưng nó rất khó nhân dòng bố mẹ

và sản xuất hạt lai do đó giá thành hạt giống cao. Hiện nay các giống ngô lai ba
đang được sử dụng phổ biến ở các nước đang phát triển.
Nghiên cứu chọn tạo và đưa ngô lai vào sản xuất là một thành tựu khoa
học nổi bật đối với nền nông nghiệp thế giới, nhờ đó tạo bước tiến nhảy vọt về
năng suất ngô thế giới. Giống lai được đánh giá là có tính chất quyết định trong
việc tăng năng suất ngô, nó góp phần giải quyết nạn đói ở các nước đang phát
triển vùng châu Á, châu Phi và châu Mỹ La tinh (Nguyễn Thế Hùng, 1995) . Nhờ
những tiến bộ trong việc nghiên cứu ứng dụng ưu thế lai vào việc tạo giống ngô
đã cải thiện đáng kể khả năng chống chịu của giống như chịu hạn, chống đổ,
kháng với một số sâu bệnh chính và đặc biệt có thể trồng ở mật độ cao. Hiện nay,
do những ưu việt của giống lai mà các nước đang phát triển có xu hướng sử dụng
giống lai tăng.
Theo Đặng Ngọc Hạ (2007) , người đặt nền móng cho tạo giống ngô lai
quy ước là G.H Shull (1930). Ông người đầu tiên đưa ra lý thuyết ưu thế lai và
tầm quan trọng của tự phối như là kỹ thuật trong cải tạo giống ngô. Từ đó những
giống ngô lai đầu tiên xuất hiện, được thương mại hóa từ những năm 1930 và đến
nay sau 80 năm ngô lai ngày càng được phổ biến rộng khắp trên toàn thế giới.
Về nghiên cứu cây ngô biến đổi gen, năm 1996 ngô biến đổi gen được đưa
vào sản xuất ở một số nước trên thế giới, đến nay diện tích không ngừng tăng lên.
Theo thống kê của ISAAA (2010) , năm 2005 có khoảng 14 % diện tích ngô thế
giới là giống chuyển gen. Năm 2009 diện tích ngô biến đổi gen toàn cầu là 42
triệu ha, chiếm khoảng 26 % diện tích ngô, trong đó được trồng tập trung chủ yếu
ở các nước như Mỹ 29,9 triệu ha, Achentina 2,1 triệu ha, Nam Phi 1,9 triệu ha,
Canada 1,17 triệu ha. Hiện nay trên thế giới có khoảng 63 giống ngô biến đổi gen
chịu hạn; thay đổi thành phần dinh dưỡng trong hạt; kháng sâu; kháng thuốc trừ
cỏ... Mặc dù ngô biến đổi gen và sản phẩm của chúng hiện đang còn có nhiều ý
kiến trái ngược nhau song được dự báo nó sẽ có vai trò to lớn trong tương lai
(Đặng Ngọc Hạ, 2007).

14



×