Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

NGUYỄN MẠNH HOÀN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀNHUYỆN
TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

NGUYỄN MẠNH HOÀN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀNHUYỆN
TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ


QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đàm Xuân Vận

THÁI NGUYÊN - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận
văn đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn đã chỉ rõ nguồn gốc.
Vĩnh Phúc, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Hoàn


ii

LI CM N


Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Đàm
Xuân Vận, ngời đã hớng dẫn, chỉ bảo tận tình và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài
và hoàn chỉnh luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Bộ
môn khoa Quản lý Tài nguyên, Trờng Đại học Nông Lâm,
cán bộ, lãnh đạo phòng Tài nguyên và Môi trờng, phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Tam Dơng
và một số các đơn vị, cá nhân có liên quan khác đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
thực hiện luận văn này.
Để hoàn thành luận văn, tôi còn nhận đợc sự
động viên, khích lệ của bạn bè và những ngời thân
trong gia đình. Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả
những tình cảm cao quý đó.
Vĩnh Phúc, ngày 19 tháng
8 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Mạnh Hoàn


iii


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................iviii
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ............................................. viivi
DANH MỤC BẢNG ..............................................................................viiivii
DANH

MỤC

HÌNH

................................................................................

ixviii ĐẶT VẤN ĐỂ .................................................Error! Bookmark not
defined.1
1.
Tính
cấp
thiết
tài………………………………………………………...1

của

2.
Mục
tiêu
nghiên
………………………………………………………....2
3 Nội dung nghiên cứu
defined.2

đề

cứu

…………………………………………………………Error! Bookmark not

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................... 3
1.1. Đất sản xuất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp…...3
1.1.1. Khái quát về đất sản xuất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp.................................................................................................... 3
1.1.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ................ 5
1.2.
Hiệu
quả
sử
dụng
nghiệp…………………………………6

đất

sản

xuất

nông

1.2.1. Khái quát hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất .......................................... 6
1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp .......................................................................................................... 10
1.3.
12


Xu

hướng

sử

dụng

đất

sản

xuất

nông

nghiệp

1.3.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp............................................. 12
1.3.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong 10 năm tới ..... 14
1.4. Các nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
15
1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới ............................................................... 15
1.4.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................... 17
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............ 19


v


2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

19

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 19
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 19
2.2. Nội dung nghiên cứu

19

2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến sử dụng
đất đai nói chung sản xuất nông nghiệp nói riêng ......................................... 19
2.2.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ....................... 19
2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.......................... 19
2.2.4. Định hướng và các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp của huyện Tam Dương ............................................... 19
2.3. Phương pháp nghiên cứu

20

2.3.1. Chọn điểm điều tra nghiên cứu ........................................................... 20
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................. 20
2.3.3. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp ...................................... 20
2.3.4. Các phương pháp khác ....................................................................... 22
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 23
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

23

3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 23

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội: .................................................................. 26
3.2. Thực trạng sản xuất nông nghiệp huyện Tam Dương ............................ 41
3.2.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Tam Dương ................................... 41
3.2.1.2. Thực trạng sử dụng đất và biến động đất sản xuất nông nghiệp ....... 42
3.2.2. Phân vùng sản xuất nông nghiệp..................................................... 4544
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện

5049

3.3.1. Hiệu quả các loại cây trồng chính trong huyện ............................... 5049
3.3.2. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất ................................... 55
3.3.3. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất........................................... 66
3.3.4. Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất ............................ 69


vi

4.3.5 Đánh giá chung................................................................................ 7170
3.4. Định hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp huyện Tam Dương đến năm 2020
71
3.4.1 Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp .................................... 71
3.4.2 Định hướng sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 ........................... 72
3.4.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............. 7574
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 79
1. Kết luận

79

2. Kiến nghị


8079


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1.

CLĐ

Công lao động

2.

CPSX

Chi phí sản xuất

3.

CPTG

Chi phí trung gian


4.

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

5.

FAO

Tổ chức nông lâm thế giới

6.

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

7.

GIS

Hệ thống thông tin địa lý

8.

GTGT

Giá trị gia tăng


9.

GTSX

Giá trị sản xuất

10

IRRI

11



12

LUT

Loại hình sử dụng đất

13

USD

Đơn vị tiền tệ của Mỹ

Viện nghiên cứu lúa quốc tế
Lao động



viii

DANH MỤC BẢNG
Danh mục bảng
Bảng 3.1 Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội

Trang
34

Bảng 3.2: Tăng trưởng giá trị gia tăng giai đoạn 2005 - 2009 và 2010 2014
Bảng 3.3. Dân số, lao động huyện Tam Dương năm 2014

35

Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp năm 2014

50

Bảng 3.5 . Biến động diện tích đất sản xuất nông nghiệp 2010-2014 (ha)

51

Bảng 3.6 . Biến động diện tích đất sản xuất nông nghiệp 2010-2014 (ha)

52

Bảng 3.7: Cơ cấu sử dụng đất của các xã, thị trấn

53


Bảng 3.8: Các loại hình sử dụng đất chính của Tiểu vùng 1

54

Bảng 3.9: Các loại hình sử dụng đất chính của Tiểu vùng 2

56

Bảng 3.10: Các loại hình sử dụng đất chính của Tiểu vùng 3

57

Bảng 3.11: Hiệu quả sử dụng đất của một số cây trồng chính vùng 1

58

Bảng 3.12: Hiệu quả sử dụng đất của một số cây trồng chính vùng 2

60

Bảng 3.13: Hiệu quả sử dụng đất của một số cây trồng chính vùng 3

62

Bảng 3.14: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1

65

Bảng 3.15: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 2


68

Bảng 3.16: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 3

70

Bảng 3.17: Hiệu quả kinh tế sử dụng đất trên toàn huyện

71

Bảng 3.18: Khả năng thu hút lao động của loại hình sử dụng đất

75

Bảng 3.19: Dự kiến diện tích các loại hình sử dụng đất nông

85

nghiệp huyện Tam Dương đến năm 2020

43


ix

DANH MỤC HÌNH
Danh mục hình
Hình 3.1. Cơ cấu sử dụng các loại đất năm 2014


Trang
50

Hình 3.2. Cơ cấu sử dụng sản xuất nông nghiệp năm 2014

51

Hình 3.3. Cơ cấu sử dụng sản xuất nông nghiệp của các vùng

54

Hình 3.4: Trồng dưa chuột trên đất 1 lúa -2 màu xã An Hoà

61

Hình 3.5: Trồng bí xanh trên đất 1 lúa -2 màu xã Vân Hội

63

Hình 3.6: Hiệu quả sử dụng đất của LUT 1 trên 3 tiểu vùng

72

Hình 3.7: Hiệu quả sử dụng đất của LUT 2 trên 3 tiểu vùng

73

Hình 3.8: Hiệu quả sử dụng đất của LUT 2 trên 3 tiểu vùng

73


Hình 3.9: Hiệu quả sử dụng đất của LUT 4 trên 3 tiểu vùng

73


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là cơ sở của sản xuất nông nghiệp, là đối
tượng lao động độc đáo đồng thời cũng là môi trường sản xuất ra lương thực, thực
phẩm với giá thành thấp nhất, là một nhân tố quan trọng của môi trường sống.
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người.
Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát
triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp cho việc
phát triển các ngành khác. Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất hợp lý, có
hiệu quả cao theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề
mang tính toàn cầu. Mục đích của việc sử dụng đất là làm thế nào để bắt nguồn tư
liệu có hạn này mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội cao nhất, đảm bảo lợi ích
trước mắt và lâu dài. Nói cách khác, mục tiêu hiện nay của loài người là phấn đấu
xây dựng một nền nông nghiệp toàn diện về kinh tế, xã hội, môi tr ường một cách
bền
vững.
Xã hội ngày càng phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao, con
người tìm ra nhiều phương thức sử dụng đất có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, do có sự
khác nhau về chất lượng, mỗi loại đất bao gồm những yếu tố thuận lợi và hạn chế
cho việc khai thác sử dụng (chất lượng đất thể hiện ở yếu tố tự nhiên vốn có của đất
như địa hình, thành phần cơ giới, hàm lượng các chất dinh dưỡng, chế độ nước, độ
chua… nên phương thức sử dụng đất cũng khác nhau ở mỗi vùng, mỗi khu vực, mỗi

điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể.
Thực tế, trong những năm qua đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng đất như: tiến hành giao quyền sử dụng đất lâu dài, ổn định cho người sử
dụng đất; hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi; chuyển đổi cơ cấu cây trồng; áp dụng tiến
bộ khoa học mới vào sản xuất nhờ đó tăng hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp.
Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của loại hình sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp không chỉ dựa vào năng suất cây trồng, mà còn vốn đầu tư,


2
giá trị gia tăng, hiệu quả đồng vốn, mức thu hút lao động,...
Tam Dương là một huyện miền trung du miền núi của tỉnh Vĩnh Phúc nằm
sát thành phố Vĩnh Yên nên quá trình đô thị hoá nhanh, đất sản xuất nông nghiệp bị
chuyển dần sang các mục đích khác. Mặc dù vậy, nông nghiệp vẫn là ngành sản

Formatted:
Vietnamese

xuất chủ yếu của huyện. Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của huyện là
5.335,20ha, chiếm 49,30% tổng diện tích đất tự nhiên. Những năm gần đây, kinh tế
nông nghiệp, nông thôn tuy có những bước phát triển mới tuy vậy vẫn còn sản xuất
manh mún, nhỏ lẻ chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường dẫn đến năng suất lao
động và hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng đất thấp.
Được sự phân công của khoa Quản lý Tài nguyên, tôi nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tam

Formatted:
Vietnamese


Dương, tỉnh Vĩnh Phúc ”.
2. Mục tiêu tổng
quát
- Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất sản xuất

Formatted:
Vietnamese

nông nghiệp của huyện Tam Dương. Từ đó đề xuất hướng sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp hiệu quả trên địa bàn huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
Mục tiêu cụ thể
???

Formatted:
Vietnamese
Formatted:
Vietnamese
Formatted:
Vietnamese

Commented [C1]: NDNC ở phần chương 2
Formatted: Vietnamese


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Formatted: Vietnamese


Formatted: Vietnamese

1.1. Đất sản xuất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
1.1.1. Khái quát về đất sản xuất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp
Theo Luật Đất đai năm 2013, đất đai được phân loại theo các nhóm chính
bao gồm: nhóm đất nông nghiệp; nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử
dụng [26]. Theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 25/5/2014 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai Đất và Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản
đồ hiện trạng sử dụng đất thì nhóm đất nông nghiệp được chia thành các phân nhóm
sau:
- Đất sản xuất nông nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu
năm.
Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn
nuôi, đất trồng cây hàng năm khác;
- Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc
dụng;
- Đất nuôi trồng thuỷ sản;
- Đất làm muối;
- Đất nông nghiệp khác.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế, xã hội, khi mức sống của con người
còn thấp, công năng chủ yếu của đất là tập trung vào sản xuất vật chất, đặc biệt
trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu nhỏ lẻ, tự cung, tự cấp để phục vụ việc ăn, ở,
mặc... khi con người biết sử dụng đất đai vào cuộc sống cũng như sản xuất thì đất
đai đóng vai trò quan trọng trong hiện tại và tương lai.
Từ thế kỷ XVIII và nhất là từ thế kỷ XX, việc phát triển công nghiệp và khoa
học kỹ thuật đã đem lại thành tựu kỳ diệu là thay đổi hẳn bộ mặt trái đất và cuộc


Formatted: Portuguese
(Brazil)


4

sống con người. Nhưng do chạy theo lợi nhuận tối đa cục bộ không có một chiến
lược phát triển chung nên đã gây ra hậu quả tiêu cực: ô nhiễm môi trường và thoái
hoá đất. Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt đới bị tàn phá ở châu Mỹ La tinh và
châu Á. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ, hàng triệu ha đất đai bị hoang mạc hoá [34].
Theo kết quả điều tra của UNDP và Trung tâm Thông tin Nghiên cứu Đất Quốc tế
(ISRIC) đã cho thấy cả thế giới có khoảng 13,4 tỷ ha đất thì đã có 2 tỷ ha bị thoái hoá
ở các mức độ khác nhau, trong đó châu Á và châu Phi là 1,2 tỷ ha, chiếm 62% tổng
diện tích đất bị thoái hoá [18]. Số liệu trên cho ta thấy đất đai bị thoái hoá tập trung ở
các nước đang phát triển.
Theo E R.de Kimpe và Warkentin B.P (1998) đất có 5 chức năng chính: một
là duy trì vòng tuần hoàn sinh hoá và địa hoá học, hai là phân phối nước, ba là tích
trữ và phân phối vật chất, bốn là tính đệm và phân phối năng lượng [60]. Nhưng
chức năng này trợ giúp khả năng điều chỉnh cân bằng hệ sinh thái. Tuy nhiên, con
người đã tác động lên các hệ sinh thái là thay đổi vượt khả năng tự điều chỉnh của
đất là nguyên nhân chính dẫn đến sự mất cân bằng trong đất, làm suy thoái đất.
Ngoài ra con người còn tác động đến khí quyển, làm thay đổi cân bằng nhiệt lượng,
làm suy giảm nguồn nước, mực nước biển dâng lên. Trong nông nghiệp, việc lạm
dụng phân hoá học và các hoá chất bảo vệ thực vật làm hỏng kết cấu và làm nhiễm
độc đất...vì vậy, nhằm hạn chế, cải tạo môi trường đất đai, đảm bảo sự sống hiện tại
và tương lai của loài người thì cần có chiến lược bảo vệ môi trường đất.
Trong lịch sử phát triển của thế giới của bất cứ nước nào dù phát triển hay
đang phát triển thì việc sản xuất nông nghiệp đều có vị trí quan trọng trong nền kinh
tế, tạo ra sự ổn định xã hội và mức an toàn lương thực quốc gia. Sản phẩm nông
nghiệp là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ, tuỳ theo lợi thế của mình mà mỗi nước có

thể xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao đổi lấy sản phẩm công nghiệp để đầu tư lại cho
nông nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân.
Theo báo cáo của World Bank (1995) [57], hàng năm mức sản xuất so với
yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150-200 triệu tấn, trong khi đó vẫn có
6 - 7 triệu ha đất sản xuất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn. Trong 1.200 triệu ha


5
đất bị thoái hoá có tới 544 triệu ha đất canh tác bị mất khả năng sản xuất do sử dụng
không hợp lý.
Theo kết quả kiểm kê đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì tổng diện
tích đất tự nhiên của nước ta là 33.093.857 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp chỉ
có 26.100.106 ha. Dân số là 87 triệu người, bình quân diện tích đất sản xuất nông
nghiệp là 3.807 m2/người (theo báo cáo của Tổng cục Thống kê năm 2010). So sánh
với 10 nước khu vực Đông Nam Á, tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam xếp thứ 2,
bình quân diện tích đất tự nhiên trên đầu người của Việt Nam đứng vị trí thứ 9 trong
khu vực.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã
hội về nông sản phẩm đang trở thành một trong các mối quan tâm lớn nhất của
người quản lý và sử dụng đất.
1.1.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
* Nguyên tắc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi đó nhu cầu của con người về
các sản phẩm được lấy từ đất ngày càng tăng. Mặt khác đất sản xuất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp do bị trưng dụng sang các mục đích khác. Vì vậy, sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp ở nước ta cần hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu
cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trong
sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội, tận dụng được tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh
hưởng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho

khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên đất đai. Do đó đất sản xuất nông nghiệp
cần được sử dụng theo nguyên tắc “đầy đủ và hợp lý”.
* Quan điểm sử dụng đất sản xuất nông nghiệp:
- Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất.
- Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất.
- Bảo vệ tài nguyên tự nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất và nước.
- Có hiệu quả lâu bền.

Formatted: Portuguese
(Brazil)


6
- Được xã hội chấp nhận [32].
Năm nguyên tắc trên là cốt lõi của việc sử dụng đất đai bền vững, nếu sử
dụng đất đai đảm bảo các nguyên tắc trên thì đất đai được bảo vệ cho phát triển
nông nghiệp bền vững.
Để duy trì sự sống còn của con người, nhân loại đang phải đương đầu với
nhiều vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn, sự bùng nổ dân số, nạn ô nhiễm và suy
thoái môi trường, mất cân bằng sinh thái,... nhiều nước trên thế giới đã xây dựng và
phát triển nông nghiệp theo quan điểm nông nghiệp bền vững.
Nông nghiệp bền vững là tiền đề và điều kiện cho định cư lâu dài. Một trong
những cơ sở quan trọng bậc nhất của nông nghiệp bền vững là thiết lập được các hệ
thống sử dụng đất hợp lý. Về vấn đề này Altieri và cộng sự là Susanna B. H., 1990
cho rằng: Nền tảng của nông nghiệp bền vững là chế độ đa canh cây trồng với các
lợi thế cơ bản là: Tăng sản lượng, tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên, giảm tác hại
của sâu bệnh và cỏ dại, giảm nguy cơ rủi ro,... quan điểm đa canh và đa dạng hoá
nhằm nâng cao sản lượng và tính ổn định này được Ngân hàng Thế giới đặc biệt
khuyến khích ở các nước nghèo [57].
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa

đảm bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai [13]. Một quan niệm khác cho rằng: Phát
triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ
thuật nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả cho hiện tại
và mai sau [55]. Để phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta cần nắm vững mục
tiêu về tác dụng lâu bền của từng mô hình, để duy trì và phát triển đa dạng sinh học.
1.2. Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
1.2.1. Khái quát hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con người
còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một. Sau này khi
nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác nhau giữa kết
quả và hiệu quả.
Theo Trung tâm Từ điển Ngôn ngữ hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu
của việc làm mang lại [46].

Formatted: Portuguese
(Brazil)
Formatted: Vietnamese


7

Kết quả hữu ích của một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con
người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất mâu thuẫn
giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng tăng của con người mà người
ta phải xem xét kết quả được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra kết quả đó
là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay không? chính vì thế khi đánh giá hoạt
động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất
lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng
của hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung đánh giá hiệu quả.
Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ

cấu cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề được quan tâm hiện nay của hầu
hết các nước trên thế giới [52]. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa
học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là
mong muốn của cả nhà nông - những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất nông nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi
trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp
dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, là một trong
những điều tiên quyết để phát triển nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn
định và bền vững.
Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác định đúng khái niệm, bản
chất của hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Các Mác và
những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3
mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường.
1.2.1.1. Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy
luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động theo các ngành
sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học kinh tế Samuel – Nordhuas “Hiệu quả là
không lãng phí”. Theo các nhà khoa học Đức (Stienier, Hanau, Rusteruyer,
Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một
đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất
trong một thời kỳ, góp


8

phần làm tăng thêm lợi ích cho xã hội [37].
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền
sản xuất hàng hoá và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì thế
hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:

- Một là, mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời
gian”.
- Hai là, hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý luận hệ
thống.
- Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của hoạt
động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích
của con người.
Hiệu quả kinh tế phải được tính bằng tổng giá trị trong một giai đoạn, phải
trên mức bình quân của vùng, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi suất tiền cho vay
vốn ngân hàng. Chất lượng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ trong, ngoài nước,
hệ thống phải giảm mức thấp nhất thiệt hại (rủi ro) do thiên tai, sâu bệnh...
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được
là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và
tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 đại lượng đó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả
kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều
tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được
một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới có điều kiện cần
chứ chưa phải là điều kiện đủ cho đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng
nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó mới đạt
hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng đất là: với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải
vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động tiết kiệm
nhất


9


nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
1.2.1.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và
tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với
nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay là phải thu hút được nhiều lao
động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và
nguồn lực của địa phương được phát huy; đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về ăn,
mặc và nhu cầu sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập quán, nền văn hoá của địa
phương thì việc sử dụng đó bền vững hơn, ngược lại sẽ không được người dân ủng
hộ.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [49], hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện
tích đất sản xuất nông nghiệp.
1.2.1.3. Hiệu quả về môi trường
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng đất phải bảo vệ
được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường sinh
thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh
học biểu hiện qua thành phần loài [21].
Trong thực tế tác động của môi trường diễn ra rất phức tạp và theo chiều
hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp với đặc tính,
tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của các hoạt
động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh
hưởng rất khác nhau đến môi trường.
Hiệu quả môi trường được phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả
hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả hoá học môi trường được đánh giá
thông qua mức độ hoá học hoá trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng phân bón và
thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh trưởng tốt, cho

năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trường đất.


10
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa
cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình sử dụng
đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục
tiêu đặt ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài
nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt
sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.

1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp
- Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp.
+ Nhu cầu của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp.
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp:
+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ thống.
Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có
thang bậc.
+ Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ bản biểu
hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và đúng đắn theo quan điểm và tiêu
chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản, làm cho nội dung
kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn.
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp

ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại, nhất là
những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
+ Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học; và phải có
tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
* Hiệu quả kinh tế:

Formatted: Spanish
(Spain)


11

Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản xuất
nông nghiệp và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì vậy hiệu
quả kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề:
Một là: Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời
gian”, nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là điều kiện quyết định phát
triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi thời đại.
Hai là: hiệu quả kinh tế phải được xem sét trên quan điểm của lý thuyết hệ
thống. Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là một hệ
thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người với con
người trong quá trình sản xuất, v.v… Hệ thống là một tập hợp với nhau tạo nên một
chỉnh thể thống nhất và luôn vận động. Theo nguyên lý tổng hiệu quả các phần tử
riêng lẻ. Do vậy việc vận dụng khai thác các điều kiện sẵn có, hay giải quyết các mối
quan hệ phù hợp giữa các bộ phận của một hệ thống với yếu tố môi trường bên
ngoài để đạt được khối lượng sản phẩm tối đa là mục tiêu của từng hệ thống. Đó
chính là mục tiêu đặt ra đối với mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể sản xuất trong mọi xã
hội.
Ba là: hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích

của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng vì thế
nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Các nhà sản xuất và quản lý kinh tế cần phải nâng cao chất lượng các hoạt
động kinh tế nhằm đạt mục tiêu với một lượng tài nguyên nhất định, tạo ra một
khối lượng sản phẩm lớn nhất hoặc tạo ra một khối lượng sản phẩm nhất định với
chi phí tài nguyên ít nhất.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được
là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và
tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữ hai đại lượng đó. Một
phương pháp đúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao là


12
đạt được tương quan tối ưu giữa kết quả thu được và chi phí nguồn lực đầu tư.
Vì vậy bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: Với một diện tích đất
đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng
đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về
vật chất của xã hội.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết đến hiệu quả kinh tế và
thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hóa các chỉ tiêu biểu
hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu
mang tính định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xóa đói giảm nghèo,
định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân.
Trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu
bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Hiện nay,
việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp là
vấn đề đang được nhiều nhà khoa học quan tâm.

Theo Hội Khoa học Đất Việt Nam (2000) [20], hiệu quả xã hội được phân
tích bởi các chỉ tiêu sau:
- Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân.
- Đáp ứng được mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng.
- Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân.
- Góp phần định canh, định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật...
- Tăng cường sản phẩm hàng hoá, đặc biệt là hàng xuất khẩu.
* Các chỉ tiêu hiệu quả môi trường
Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lượng, đòi hỏi phải được nghiên cứu, phân
tích trong thời gian dài. Vì vậy, đề tài của chúng tôi chỉ dừng lại ở việc đánh giá ảnh
hưởng của sản xuất cây trồng tới đất đai, việc đầu tư phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật cho các loại hình sử dụng đất hiện tại.
1.3. Xu hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

1.3.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp

Formatted: Spanish
(Spain)
Formatted: Vietnamese


13

Theo Đường Hồng Dật (1995) [6], trên con đường phát triển nông nghiệp,
mỗi nước chịu ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khác nhau,
nhưng phải giải quyết các vấn đề chung sau:
- Không ngừng nâng cao năng suất chất lượng nông sản, nâng cao năng suất
lao động trong nông nghiệp, nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Mức độ và phương thức đầu tư vốn, lao động, khoa học vào quá trình phát

triển nông nghiệp. Chiều hướng chung là phấn đấu giảm lao động chân tay, đầu tư
nhiều lao động trí óc, tăng cường hiệu quả của lao động quản lý và tổ chức.
- Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và môi trường.
Từ những vấn đề chung trên mỗi nước lại có chiến lược phát triển nông
nghiệp khác nhau, có thể chia thành 2 hướng:
+ Nông nghiệp công nghiệp hoá: dựa chủ yếu vào các yếu tố vật tư, kỹ thuật,
hoá chất và các sản phẩm khác của công nghiệp.
+ Nông nghiệp sinh thái: nhấn mạnh các yếu tố sinh học, các yếu tố tự nhiên,
có chú ý hơn đến các quy luật sinh học, quy luật tự nhiên. Tuy nhiên, trong nhiều
trường hợp nông nghiệp sinh thái không đảm bảo hiệu quả cao.
Gần đây nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu nền nông nghiệp bền vững. Đó là
một dạng nông nghiệp sinh thái với mục tiêu là sản xuất nông nghiệp đi đôi với giữ
gìn và bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững, lâu
dài.
Trong thực tế phát triển theo những dạng tổng hợp, đan xen các xu hướng
vào nhau ở nhiều mức độ khác nhau. Cụ thể như:
- Vào những năm của thập kỷ 60, ở các nước phát triển ở châu Á, châu Mỹ La
tinh đã được thực hiện cuộc “cách mạng xanh’’. Thực chất cuộc cách mạng này
dựa chủ yếu vào việc áp dụng các giống cây lương thực có năng suất cao (lúa nước,
lúa mì, ngô...), xây dựng hệ thống thuỷ lợi, sử dụng nhiều loại phân hoá học. “Cách
mạng trắng’’ được thực hiện dựa vào việc tạo ra các giống gia súc có tiềm năng cho
sữa cao, vào những tiến bộ khoa học đạt được trong việc tăng năng suất và chất
lượng các loại gia súc, trong các phương thức chăn nuôi mang ít nhiều tổ chức công
nghiệp.
- “Cách mạng nâu’’ diễn ra trên cơ sở giải quyết mối quan hệ của nông dân
với ruộng đất, trên cơ sở khơi dậy lòng yêu quý của nông dân đối với đất đai,


14
khuyến khích tính cần cù của họ để năng suất và sản lượng trong nông nghiệp [6].

Cả ba cuộc cách mạng này mới chỉ dừng lại ở việc tháo gỡ những khó khăn
trước mắt, chứ chưa thể là cơ sở cho một chiến lược phát triển nông nghiệp lâu dài
và bền vững.
Từ những bài học của lịch sử phát triển nông nghiệp, những thành tựu đạt
được của khoa học công nghệ, ở giai đoạn hiện nay muốn đưa nông nghiệp đi lên
phải xây dựng và thực hiện một nền nông nghiệp trí tuệ. Bởi vì, tính phong phú đa
dạng và đầy biến động của nông nghiệp đòi hỏi những hiểu biết và những xử lý đầy
trí tuệ và rất biện chứng. Nông nghiệp trí tuệ thể hiện ở việc phát hiện, nắm bắt và
vận dụng các quy luật tự nhiên và xã hội trong mọi mặt hoạt động của hệ thống nông
nghiệp phong phú, biểu hiện ở việc áp dụng các giải pháp phù hợp, hợp lý. Nông
nghiệp trí tuệ là bước phát triển ở mức cao, là sự kết hợp ở đỉnh cao của các thành
tựu sinh học, công nghiệp, kinh tế, quản lý được vận dụng phù hợp, với điều kiện cụ
thể của mỗi nước, mỗi vùng [6].
Theo Trung tâm Thông tin Chuyên đề Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển thành công về sản xuất nông
nghiệp và tăng trưởng về mức sống, nhiều nước đã đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây
trồng và đa dạng hoá sản xuất như: Philipin năm 1987-1992 chính phủ đã có chiến
lược chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đa dạng hoá cây trồng nhằm thúc đẩy nông nghiệp
phát triển; Thái Lan những năm 1982-1996 đã có những chính sách đầu tư phát triển
nông nghiệp; Ấn Độ kể từ thập kỷ 80, khi sản xuất lương thực đã đủ đảm bảo an ninh
lương thực thì các chính sách phát triển nông nghiệp của chính phủ cũng chuyển
sang đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đa dạng hoá sản xuất, phát triển nhiều
cây trồng ngoài lương thực...

1.3.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong 10 năm tới
Những năm gần đây cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta bước đầu đã gắn
phương thức truyền thống với phương thức công nghiệp hoá và đang từng bước giảm
bớt tính tự cấp, tự túc, chuyển dần sang sản xuất hàng hoá và hướng mạnh ra xuất
khẩu
Trên cơ sở thành tựu kỹ thuật nông nghiệp của gần 20 năm đổi mới, dựa trên

những dự báo về khoa học kỹ thuật, căn cứ vào điều kiện cụ thể, phương hướng
chủ

Formatted: Spanish
(Spain)


×