Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

ÁP DỤNG ISO TẠI DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.69 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

TIỂU LUẬN MÔN
QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG
ĐỀ TÀI: TIÊU CHUẨN ISO
VÀ ỨNG DỤNG TRONG DOANH NGHIỆP
VISSAN

THỰC HIỆN: NHÓM 2
GVHD: HỒ THIỆN THÔNG MINH


Danh sách thành viên:

STT

HỌ VÀ TÊN

1

Phan Thị Duyên

2

Nguyễn Thị Kim Ngân

3

Võ Thị Xuân Được


4

Huỳnh Ly Ny

5

Nguyễn Thị Mỹ Duyên

6

Nguyễn Thị Thu Trúc

7

Đặng Huy Kiên

8
9
10
11
12

Nguyễn Ngọc Anh
Võ Thị Ánh Phi
Nguyễn Thành Vạn
Đào Văn Nhật Huy
Phạm Thị Hoa

MSSV
0306311507

11
0306311518
71
0306311519
27
0306311511
60
0306311519
13
0306311514
38
0306311516
66
0306311514
38
0306301405
32
0306311515
21
0306311509
71
0306311502
59

NỘI DUNG
THỰC
HIỆN
So sánh với SQC
Giải pháp
Sơ lược về công ty

Tổng hợp và chỉnh
sửa nội dung
Các vấn đề được giải
quyết trong Vissan
Các vấn đề quan
trọng
Đặc điểm DN Vissan
Cách thức để có nhận
chứng
Cách thức nhận cảu
Vissan
Khái niệm và cơ quan
ban hành
Phân loại, đặc điểm
Tính phổ biến
Quá trình hình thành
và phát triển

2


Mục Lục
1

Tổng quan.....................................................................................1
1.1 Khái niệm tên ISO. Cơ quan ban hành.....................................1
1.2 Quá trình hình thành và phát triển..........................................1
1.3 Tính phổ biến...........................................................................3

2


Tiêu chuẩn ISO..............................................................................6
2.1 Phân loại, đặc điểm..................................................................6
2.2 Cách thức để có chứng nhận...................................................9
2.2.1 Đối với ISO 9000.................................................................9
2.2.2 Đối với ISO 9001:2015......................................................10
2.3 Các vấn đề quan trọng của tiêu chuẩn trong DN...................12
2.3.1 ISO 9000...........................................................................12
2.3.2 ISO 9001...........................................................................13

3

Thực trạng áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2015 của DN Vissan...14
3.1 Sơ lược về công ty.................................................................14
3.2 Đặc điểm tiêu chuẩn khi áp dụng vào DN.............................14
3.3 Cách thức nhận được chứng nhận tiêu chuẩn.......................15
3.4 Các vấn đề quan trọng..........................................................15

4

Các giải pháp..............................................................................16

5

So sánh với SQC..........................................................................17


1 Tổng quan
1.1 Khái niệm tên ISO. Cơ quan ban hành
ISO là tên viết tắt của Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hoá

(International Organization for Standardization), được thành
lập vào năm 1946 và chính thức hoạt động vào ngày
23/2/1947, nhằm mục đích xây dựng các tiêu chuẩn về sản
xuất, thương mại và thông tin. ISO có trụ sở ở Geneva (Thuỵ
sĩ) và là một tổ chức Quốc tế chuyên ngành có các thành
viên là các cơ quan tiêu chuẩn Quốc gia của 111 nước. Tuỳ
theo từng nước, mức độ tham gia xây dựng các tiêu chuẩn
ISO có khác nhau. ở một số nước, tổ chức tiêu chuẩn hoá là
các cơ quan chính thức hay bán chính thức của Chính phủ.
Tại Việt Nam, tổ chức tiêu chuẩn hoá là Tổng cục Tiêu
chuẩn-Đo lường-Chất lượng, thuộc Bộ Khoa học - Công nghệ
và Môi trường.
- . Nhiệm vụ của ISO là thúc đẩy sự phát triển tiêu chuẩn hoá
và những công việc có liên quan đến quá trình này, nhằm
mục đích tạo thuận lợi cho hoạt động trao đổi hàng hoá và
dịch vụ giữa các quốc gia khác nhau trên thế giới. Quá trình
tiêu chuẩn hoá cũng góp phần thúc đẩy sự hợp tác giữa các
quốc gia trên các lĩnh vực trí tuệ, khoa học, công nghệ và
hoạt động kinh tế
- Mục đích của các tiêu chuẩn ISO là tạo điều kiện cho các
hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ trên toàn cầu trở
nên dễ dàng, tiện dụng hơn và đạt được hiệu quả. Tất cả
các tiêu chuẩn do ISO đặt ra đều có tính chất tự nguyện. Tuy
nhiên, thường các nước chấp nhận tiêu chuẩn ISO và coi nó
có tính chất bắt buộc.
- ISO có khoảng 180 Uỷ ban kỹ thuật (TC) chuyên dự thảo các
tiêu chuẩn trong từng lĩnh vực. ISO lập ra các tiêu chuẩn
trong mọi ngành trừ công nghiệp chế tạo điện và điện tử.
Các nước thành viên của ISO lập ra các nhóm tư vấn kỹ
thuật nhằm cung cấp tư liệu đầu vào cho các Uỷ ban kỹ

thuật và đó là một phần của quá trình xây dựng tiêu chuẩn.
ISO tiếp nhận tư liệu của đầu vào từ các Chính phủ các
ngành và các bên liên quan trước khi ban hành một tiêu
chuẩn. Sau khi tiêu chuẩn dự thảo được các nước thành viên
chấp thuận, nó được công bố là Tiêu chuẩn Quốc tế. Sau đó
mỗi nước lại có thể chấp nhận một phiên bản của tiêu chuẩn
đó làm Tiêu chuẩn quốc gia của mình
1.2 Quá trình hình thành và phát triển
-

-

Tại London, năm 1946, 65 đại biểu đến từ 25 quốc gia gặp
nhau để thảo luận về tương lai của tiêu chuẩn hóa quốc tế
1


-

-

-

-

-

-

Năm 1947, ISO chính thức đi vào hoạt động với 67 ủy ban kỹ

thuật (các nhóm chuyên gia tập trung vào một chủ đề cụ
thể).
Năm 1951, tiêu chuẩn ISO đầu tiên (được gọi là Khuyến nghị
tại thời điểm này), Nhiệt độ tham chiếu tiêu chuẩn cho các
phép đo chiều dài công nghiệp, được công bố. Kể từ đó, tiêu
chuẩn đã được cập nhật nhiều lần và bây giờ là ISO 1: 2002
Thông số kỹ thuật sản phẩm hình học (GPS) - Nhiệt độ tham
chiếu tiêu chuẩn cho đặc điểm kỹ thuật sản phẩm hình học.
Năm 1955, các thành viên ISO tập trung tại Stockholm cho
Đại hội đồng lần thứ 3. Vào đầu năm 1955, ISO có 35 thành
viên và 68 tiêu chuẩn (được gọi là khuyến nghị). Henry St
Leger là Tổng thư ký.
Năm 1960, ISO công bố tiêu chuẩn ISO 31 về số lượng và
đơn vị (đã được thay thế bởi ISO 80 000).
ISO 31 dựa trên SI (International System of Units-hệ thống
đơn vị quốc tế). SI đặt ra một đơn vị cho mỗi đại lượng, ví
dụ, đồng hồ đo khoảng cách và giây cho thời gian. Mục tiêu
của hệ thống SI là đạt được sự đồng nhất trên toàn thế giới
trong các đơn vị đo lường.
Trong những năm 1960, ISO hoạt động để bao gồm nhiều
quốc gia đang phát triển hơn trong công việc tiêu chuẩn hóa
quốc tế của mình.
Năm 1961, nó thành lập DEVCO, một ủy ban cho các vấn đề
quốc gia đang phát triển, và năm 1968 giới thiệu thành viên
của hội viên. Điều này cho phép các nước đang phát triển
được thông báo về công việc tiêu chuẩn hóa quốc tế mà
không có đầy đủ chi phí của tư cách thành viên ISO.
Thành viên đại diện tiếp tục là một lựa chọn phổ biến cho
nhiều quốc gia ngày nay. Vào đầu năm 2012, ISO có 49
thành viên. .

Năm 1968, ISO công bố tiêu chuẩn đầu tiên về các container
vận chuyển hàng hóa.
Năm 1971, ISO tạo ra hai ủy ban kỹ thuật đầu tiên trong lĩnh
vực môi trường: Chất lượng không khí và chất lượng nước.
Ngày nay, các ủy ban này đã được tham gia bởi các nhóm
chuyên gia môi trường khác tập trung vào nhiều chủ đề bao
gồm chất lượng đất, quản lý môi trường và năng lượng tái
tạo.
Năm 1987, ISO công bố tiêu chuẩn quản lý chất lượng đầu
tiên ISO 9000 . bao gồm:
 ISO 9001:1987 với tên gọi: Mô hình đảm bảo chất
lượng trong thiết kế/triển khai, sản xuất, lắp đặt và
dịch vụ kỹ thuật (Model for quality assurance in

2


-

-

-

-

-

design, development, production, installation and
servicing).
 ISO 9002:1987 với tên gọi: Mô hình đảm bảo chất

lượng trong sản xuất, lắp đặt và dịch vụ kỹ thuật
(Model for quality assurance in production, installation
and servicing).

ISO 9003:1987 với tên gọi: Mô hình đảm bảo chất
lượng trong kiểm tra và thử nghiệm cuối cùng (Model
for quality assurance in final inspection and test).
Năm 1995, ISO ra mắt trang web đầu tiên của mình. Năm
năm sau, vào năm 2000, ISO bắt đầu bán các tiêu chuẩn
trực tuyến.
Năm 1996, ISO ra mắt tiêu chuẩn hệ thống quản lý môi
trường, ISO 14001. Tiêu chuẩn này cung cấp các công cụ
cho các công ty và tổ chức để giúp họ xác định và kiểm soát
tác động môi trường của họ.
Năm 2000 - Tiêu chuẩn được sửa đổi lại thành ISO 9001:
2000.
Năm 2005, Ủy ban kỹ thuật chung của ISO và IEC JTC1 ra
mắt ISO / IEC 27001, một tiêu chuẩn hệ thống quản lý về
bảo mật thông tin. Khi các doanh nghiệp ngày càng phụ
thuộc vào công nghệ thông tin, đảm bảo hệ thống và giảm
thiểu rủi ro là quan trọng hơn bao giờ hết. ISO 27001: 2005
đã trở thành một trong những tiêu chuẩn phổ biến nhất của
ISO.
Năm 2008 phiên bản mới nhất của tiêu chuẩn được công bố
ISO 9001: 2015.
Trong năm 2010, ra mắt ISO 26000, tiêu chuẩn quốc tế đầu
tiên cung cấp hướng dẫn về trách nhiệm xã hội. Vì trách
nhiệm xã hội đã trở thành một phần trong kinh doanh hàng
ngày, ISO 26000 đã tự thiết lập chuẩn mực toàn cầu cho các
tổ chức quan tâm đến tác động của họ đối với xã hội rộng

lớn hơn.
Năm 2015 Đạt tiêu chuẩn quản lý năng lượng ISO 50001
Với một trong những thách thức quan trọng nhất đối với
cộng đồng quốc tế, ISO 50001 cung cấp các tổ chức khu vực
công và tư nhân với các chiến lược quản lý để tăng hiệu quả
năng lượng, giảm chi phí và cải thiện hiệu suất năng lượng.
Năm 2016 ISO xuất bản công cụ mới mạnh mẽ để chống hối
lộ
ISO 37001 là tiêu chuẩn hệ thống quản lý chống hối lộ quốc
tế đầu tiên được thiết kế để giúp các tổ chức chống lại rủi ro
hối lộ trong hoạt động của chính họ và trong suốt chuỗi giá
trị toàn cầu của họ. Nó có khả năng làm giảm rủi ro và chi
phí liên quan đến hối lộ bằng cách cung cấp một khuôn khổ
3


kinh doanh có thể quản lý để ngăn ngừa, phát hiện và giải
quyết hối lộ
1.3 Tính phổ biến

Tiêu chuẩn

Số chứng
năm 2015

ISO 9001

1.033.936

1.036.321


1.029.746

1.036.321

4.190

-

ISO 14001

319.324

296.376

ISO
14001:2004

318.377

296.376

ISO
9001:2008
ISO
9001:2015

chỉ Số
chứng
năm 2014


4

Tỷ
chỉ Thay lệ
đổi
tăn
g
0,2
2.385
%

22.58
8%
8


ISO
14001:2015
ISO 50001

947

-

11.985

6.765

5.220 77%


ISO 27001

27.536

23.005

4.531 20%

ISO 22000
ISO/TS
16949

32.061

27.690

4.371 16%

62.944

57.950

4.994 9%

ISO 13485

26.255

26.280


ISO 22301

3.133

1.757

ISO 20000-1

2.778

-

Tổng cộng

1.519.952

1.476.504

-25
0,1
%
1.376 78%
2.778
43.4
3%
48

Bảng 1. Số lượng chứng chỉ được cấp trong năm 2014 và 2015
trên thế giới

Đây là năm đầu tiên mà tiêu chuẩn hệ thống quản lý ISO/IEC 200001:2011 (Information technology-Service Management-Part 1: Service
Management System Requirements –Công nghệ thông tin-Quản lý
dịch vụ- Phần 1: Các yêu cầu đối với hệ thống quản lý dịch vụ) được
đưa vào áp dụng. Do đó, tổng số các tiêu chuẩn hệ thống quản lý
được thống kê trong năm vừa rồi tăng lên thành 9 tiêu chuẩn, thay
vì chỉ là 8 như năm trước. Bên cạnh đó, các phiên bản mới nhất của
hai hệ thống ISO 9001 và ISO 14001 cũng bắt đầu được đưa vào áp
dụng
trong
năm
2015.
-

Tỷ lệ số lượng chứng chỉ thuộc các lĩnh vực trong năm 2015

5


Hình 1.Tỷ lệ các loại hình chứng chỉ được cấp trên thế giới trong
năm 2015
-

-

Với tổng số 1.519.952 chứng chỉ đã được cấp trên toàn thế
giới trong năm 2015, tang trưởng hơn 3% so với năm 2014,
cho thấy số lượng các chứng chỉ về tiêu chuẩn hệ thống
quản lý vẫn đạt mức tăng trưởng đều giống như 3 năm trước
đó (mức tăng trưởng của năm 2014 so với năm 2013 cũng
đạt 3%). Hiện nay ở Việt Nam mới chỉ áp dụng 6 hệ thống

quản lý tương ứng với các tiêu chuẩn là ISO 9001; ISO
13485; ISO 14001; ISO 22000; ISO 27001 và ISO 50001. Các
loại hệ thống quản lý còn lại như ISO/TS 16949, ISO 22301
và ISO 22301 vẫn chưa được đăng ký chứng nhận tính đến
hết năm 2015.
Số liệu các chứng chỉ được cấp tại Việt Nam trong năm
2014 và 2015

Tiêu chuẩn
ISO 9001
ISO 14001
ISO 50001

Tha
Số chứng chỉ Số chứng chỉ
Mức
y
cấp năm 2015
cấp năm 2014
tăng
đổi
4.148
3.786
362 9,56%
44,34
903
830
368
%
181,2

45
16
29
%

6


ISO 27001

70

94

ISO 22000

395

243

ISO 13485

43

38

Tổng cộng

5.899


5.007

-24 25,53
%
62,55
152
%
13.16
5
%
17,82
892
%

Bảng 2. Số lượng chứng chỉ được cấp tại Việt Nam trong năm
2014

2015
-

Số lượng của các chứng chỉ được cấp tại Việt Nam trong các
năm 2014 và 2015 được minh họa như ở hình dưới đây.
Hình 2.
Số
lượng
các
chứng
chỉ
được
cấp tại

Việt
Nam
trong
năm
2015

Tổng số chứng chỉ các hệ thống quản lý được cấp năm 2015 tại Việt
Nam trong năm 2015 là 5899 chứng chỉ, tăng 17,8% so với năm
2014. Chiếm tỷ lệ lớn nhất trong số các chứng chỉ được cấp là ISO
9001 với 4148 chứng chỉ, chiếm tỷ trọng 70,3% giữ vai trò lớn nhất
trong các hệ thống quản lý tại Việt Nam, tiếp theo là ISO 14001 với
903 chứng chỉ, chiếm tỷ trọng 20,31% và ISO 22000 với 395 chứng
chỉ, chiếm tỷ trọng 6,7%. Việc xây dựng và áp dụng ISO 9000 đã
được triển khai ở 12 lĩnh vực sản xuất (thực phẩm đồ uống, dệt sợi,
may, giấy, than và hóa dầu, hóa chất, dược phẩm, cao su-nhựa, vật
liệu xây dựng, kim loại, máy và thiết bị, thiết bị điện và quang học,
các sản phẩm chưa được xếp loại khác); 6 lĩnh vực kinh doanh dịch
vụ ( xây dựng, thương mại, vận tải, thông tin, dịch vụ kỹ thuật và
các dịch vụ khác chưa xếp loại) và gần đây đã phát triển sang lĩnh
vực quản lý hành chính như là biện pháp quan trọng để thực hiện
mục tiêu cải cách hành chính.
7


2 Tiêu chuẩn ISO
2.1 Phân loại, đặc điểm
-

Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 (gồm ISO 9000, ISO 9001, ISO
9004...): Hệ thống quản lý chất lượng.

 Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 do Tổ chức Tiêu chuẩn hóa
quốc tế (ISO) ban hành lần đầu năm 1987, soát xét lần
1 năm 1994, lần hai với phiên bản hiện hành công bố
ngày 14/12/2000. Đây là bộ tiêu chuẩn về quản lý chất
lượng, quy tụ kinh nghiệm quốc tế và được nhiều quốc
gia áp dụng.
 Phiên bản 2000 kế thừa và nâng cao toàn bộ các yêu
cầu về bảo đảm chất lượng nêu trong phiên bản 1994
đồng thời có nhiều cải tiến về cấu trúc định hướng
theo quá trình, nội dung và sắp xếp hợp lý hơn, nhấn
mạnh đến quá trình cải tiến liên tục. ISO 9000:2000
gồm 4 tiêu chuẩn chính như sau:
 ISO 9000:2000 thay thế ISO 8402, tương ứng với tiêu
chuẩn Việt Nam (TCVN) ISO 9000:2000, mô tả cơ sở và
từ vựng.
 ISO 9001:2000, thay thế ISO 9001, ISO 9002, ISO 9003
của phiên bản 1994, ứng với TCVN ISO 9001:2000 mô
tả các yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng.
 ISO 9004:2000, thay thế ISO 9004-1, tương ứng với
TCVN ISO 9004:2000, cung cấp hướng dẫn cải tiến hệ
thống quản lý chất lượng.
 ISO 19011:2000, thay thế ISO 10011-1:1990, ISO
10011-2:1991, ISO 10011-3:1991. Tiêu chuẩn của bộ
ISO 14000 về môi trường là ISO 14010:1996, ISO
14011:1996 hướng dẫn để đánh giá hệ thống Những
tiêu chuẩn không bị thay thế của bộ ISO 9000 phiên
bản 1994 vẫn được áp dụng để hướng dẫn bổ sung cho
bộ ISO 9000 phiên bản 2000.
 SO 9000 là bộ tiêu chuẩn chung cho mục tiêu quản lý
chất lượng và đảm bảo chất lượng, được áp dụng

chung cho tất cả các ngành sản xuất và dịch vụ. Trong
đó:
 ISO 9001 là bộ tiêu chuẩn cho các quá trình thiết kế,
cung ứng, lắp đặt, dịch vụ;
 ISO 9002 là bộ tiêu chuẩn cho các quá trình sản xuất,
cung ứng, lắp đặt, dịch vụ;
 ISO 9003 là bộ tiêu chuẩn cho các quá trình kiểm tra,
thử nghiệm;

8


-

-

 ISO 9004 là bộ tiêu chuẩn Hướng dẫn vận hành hệ
thống chất lượng nhằm quản lý nội bộ, không dùng đối
ngoại.
 Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 (gồm ISO 14001, ISO
14004...): Hệ thống quản lý môi trường.
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 bao gồm nhiều hệ thống tiêu
chuẩn, trong đó cốt lõi nhất là ISO 14001, cái thường được
dùng làm khuôn mẫu để các tổ chức thiết kế và thực thi
hiệu quả hệ thống quản lý môi trường (EMS). Một tiêu chuẩn
khác trong bộ tiêu chuẩn ISO 14000 là ISO 14004, cái sẽ cho
hướng dẫn để có được một EMS tốt và tiêu chuẩn chuyên để
giải quyết những khía cạnh quản lý môi trường đặc biệt. Mục
tiêu chính của bộ tiêu chuẩn ISO 14000 là " đẩy mạnh việc
quản lý môi trường hiệu quả trong tổ chức và cung cấp công

cụ hữu ích để sử dụng hiệu quả chi phí, linh hoạt và phản
ánh các tổ chức tốt nhất và thực hiện tốt nhất, tiếp nhận
thông tin liên quan đến môi trường
 ISO 14001 tạo ra tiêu chuẩn cho hệ thống quản lý môi
trường (EMS). Nó không yêu cầu nhà nước cho thực
hiện về môi trường, nhưng đầu ra là khung cho công ty
hoặc tổ chức có thể theo dõi việc thực hiện EMS. Nó có
thể được sử dụng bởi bất kỳ tổ chức nào muốn cải
thiện nguồn lực hiệu quả, giảm chất thải, cắt giảm chi
phí. Sử dụng ISO 14001 có thể cung cấp hệ thống
quản lý công ty, nhân viên cũng như là các bên liên
quan bên ngoài rằng tác động môi trường được đo
lường và cải thiện [4]. ISO 14001 cũng có thể được tích
hợp với chức năng quản lý khác và hỗ trợ các công ty
trong việc đáp ứng các mục tiêu về môi trường và kinh
tế của họ.
 ISO 14001 được biết đến như là hệ thống tiêu chuẩn
quản lý chung, có nghĩa là nó có lợi cho bất cứ tổ chức
nào dùng để cải thiện và quản lý nguồn lực hiệu quả
hơn. Nó bao gồm: Cho các công ty đa quốc gia lớn;
Công ty có rủi ro cao cho đến các tổ chức dịch vụ có
rủi ro thấp; Sản xuất, quy trình, và các dịch vụ ngành
công nghiệp, bao gồm cả chính quyền địa phương; Tất
cả các ngành công nghiệp bao gồm cả công cộng và tư
nhân; Các tổ chức sản xuất thiết bị và các nhà cung
cấp của họ.
Bộ tiêu chuẩn ISO 22000 (gồm ISO 22000, ISO 22002, ISO
22003, ISO 22004, ISO 22005, ISO 22006...): Hệ thống quản
lý an toàn thực phẩm.


9















-

-

ISO 22000 là tiêu chuẩn an toàn thực phẩm quốc tế,
được chấp nhận và có giá trị trên phạm vi toàn cầu.
Một doanh nghiệp
trong chuỗi cung cấp thực phẩm áp dụng và đạt được
chứng chỉ ISO 22000 được nhìn nhận là một đơn vị có
hệ thống quản lý tốt an toàn vệ sinh thực phẩm và
đảm bảo cung cấp các sản phẩm thực phẩm an toàn,
chất lượng cho người tiêu dùng.
Tiêu chuẩn ISO 22000 được xây dựng bởi sự đóng góp
của 187 quốc gia thành viên trên thế giới. Bộ tiêu

chuẩn ISO 22000 bao gồm:
ISO 22000:2005: Yêu cầu tiêu chuẩn cho mọi tổ chức
trong chuỗi thực phẩm.
ISO/TS 22004:2005: Hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn
ISO 22000:2005.
ISO/TS 22003:2007: Yêu cầu cho các tổ chức chứng
nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm.
ISO 22005:2007: Hệ thống xác định nguồn gốc thức ăn
gia súc và thực phẩm. ISO/CD 22006:2007: Hướng dẫn
áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001 cho việc sản xuất trong
trang
trại.
Tiêu chuẩn ISO 22000 được ban hành vào ngày
01/09/2005 và năm 2008 tại Việt Nam, được chính
thức thừa nhận là tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
22000:2007.
Tiêu chuẩn ISO 22000 có thể áp dụng cho tất cả các
loại hình doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong
chuỗi cung cấp thực phẩm không phân biệt quy mô

ISO/IEC 17021:2006: Hệ thống tiêu chuẩn cho các tổ chức
chứng nhận.
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối với tổ chức chứng
nhận. Việc tuân thủ các yêu cầu này nhằm đảm bảo rằng tổ
chức chứng nhận tiến hành chứng nhận hệ thống quản lý
một cách thành thạo, nhất quán và khách quan, từ đó tạo
thuận lợi cho việc thừa nhận tổ chức đó và chấp nhận chứng
nhận của tổ chức trên cơ sở quốc gia và quốc tế. Tiêu chuẩn
này là nền tảng tạo thuận lợi cho việc thừa nhận hoạt động
chứng nhận hệ thống quản lý phục vụ cho lợi ích của thương

mại quốc tế.
ISO/TS 19649: Được xây dựng bởi Hiệp hội ôtô quốc tế (IATF)
- The International Automotive Task Force. Tiêu chuẩn
ISO/TS 16949: 2002 là quy định kỹ thuật phù hợp với tiêu
chuẩn HTQLCL ngành công nghiệp ôtô toàn cầu như: QS
9000 (Mỹ), VDA6.1 (Đức), EAQF (Pháp), AVSQ (Ý) với mục
10


đích loại bỏ nhiều chứng nhận nhằm thỏa mãn yêu cầu của
nhiều khách hàng. Đây không phải là tiêu chuẩn bắt buộc
cho các nhà sản xuất ôtô trên thế giới.
- ISO 15189: Hệ thống quản lý phòng thí nghiệm y tế (yêu cầu
cụ thể về năng lực và chất lượng Phòng thí nghiệm Y tế),
(Phiên bản đầu tiên ban hành năm 2003, phiên bản gần đây
ban hành năm 2007 và có tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam
tương đương là TCVN 7782:2008)
2.2 Cách thức để có chứng nhận
2.2.1 Đối với ISO 9000
Bước 1: Tìm hiểu tiêu chuẩn và xác định phạm vi áp dụng. Bước
đầu tiên khi bắt tay vào việc xây dựng và áp dụng hệ thống chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 là phải thấy được ý nghĩa của nó
trong việc duy trì và phát triển tổ chức. Lãnh đạo doanh nghiệp
cần định hướng cho các hoạt động của hệ thống chất lượng, xác
định mục tiêu và phạm vi áp dụng để hỗ trợ cho các hoạt động
quản lý của mình đem lại lợi ích thiết thực cho tổ chức.
Bước 2: Lập ban chỉ đạo thực hiện dự án ISO 9000:2000. Việc áp
dụng ISO 9000 có thể xem như là một dự án lớn, vì vậy các Doanh
nghiệp cần tổ chức điều hành dự án sao cho có hiệu quả. Nên có
một ban chỉ đạo ISO 9000 tại doanh nghiệp, bao gồm đại diện

lãnh đạo và đại diện của các bộ phận nằm trong phạm vi áp dụng
ISO 9000. Cần bổ nhiệm đại diện của lãnh đạo về chất lượng để
thay lãnh đạo trong việc chỉ đạo áp dụng hệ thống quản lý ISO
9000 và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo về các hoạt động chất
lượng.
Bước 3: Ðánh giá thực trạng của doanh nghiệp và so sánh với tiêu
chuẩn. Ðây là bước thực hiện xem xét kỹ lưỡng thực trạng của
doanh nghiệp để đối chiếu với các yêu cầu trong tiêu chuẩn ISO
9000, xác định xem yêu cầu nào không áp dụng, những hoạt
động nào tổ chức đã có, mức độ đáp ứng đến đâu và các hoạt
động nào chưa có để từ đó xây dựng nên kế hoạch chi tiết để thực
hiện. Sau khi đánh giá thực trạng, công ty có thể xác định được
những gì cần thay đổi và bổ sung để hệ thống chất lượng phù hợp
với tiêu chuẩn.
Bước 4: Thiết kế và lập văn bản hệ thống chất lượng theo ISO
9000. Thực hiện những thay đổi hoặc bổ sung đã xác định trong
đánh giá thực trạng để hệ thống chất lượng phù hợp với tiêu
chuẩn ISO 9000. Cần xây dựng và hoàn chỉnh tài liệu theo yêu
cầu của tiêu chuẩn, ví dụ:
11


-

Xây dựng sổ tay chất lượng
Lập thành văn bản tất cả các quá trình và thủ tục liên quan
Xây dựng các hướng dẫn công việc, quy chế, quy định cần
thiết.

Bước 5: Áp dụng hệ thống chất lượng theo ISO 9000

Công ty cần áp dụng hệ thống chất lượng đã thiết lập để chứng
minh hiệu lực và hiệu quả của hệ thống. Trong bước này cần thực
hiện các hoạt động sau:
-

Phổ biến cho tất cả mọi cán bộ công nhân viên trong công ty
nhận thức về ISO 9000.
Hướng dẫn cho cán bộ công nhân viên thực hiện theo các
quy trình, thủ tục đã được viết ra.
Phân rõ trách nhiệm ai sử dụng tài liệu nào và thực hiện
theo đúng chức năng nhiệm vụ mà thủ tục đã mô tả.
Tổ chức các cuộc đánh giá nội bộ về sự phù hợp của hệ
thống và đề ra các hoạt động khắc phục đối với sự không
phù hợp.

Bước 6: Ðánh giá nội bộ và chuẩn bị cho đánh giá chứng nhận.
Việc chuẩn bị cho đánh giá chứng nhận bao gồm các bước sau:
-

-

Ðánh giá trước chứng nhận: Ðánh giá trước chứng nhận
nhằm xác định xem hệ thống chất lượng của công ty đã phù
hợp với tiêu chuẩn chưa và có được thực hiện một cách có
hiệu quả không, xác định các vấn đề còn tồn tại để khắc
phục. Việc đánh giá trước chứng nhận có thể do chính công
ty thực hiện hoặc do tổ chức bên ngoài thực hiện.
Lựa chọn tổ chức chứng nhận: Tổ chức chứng nhận hay
đánh giá của bên thứ ba là tổ chức đã được công nhận cho
việc thực hiện đánh giá và cấp chứng nhận phù hợp với tiêu

chuẩn phù hợp ISO 9000. Về nguyên tắc, mọi chứng chỉ ISO
9000 đều có giá trị như nhau không phân biệt tổ chức nào
tiến hành cấp. Công ty có quyền lựa chọn bất kỳ tổ chức nào
để đánh giá và cấp chứng chỉ.

Bước 7: Tiến hành đánh giá chứng nhận. Tổ chức chứng nhận đã
được công ty lựa chọn tiến hành đánh giá chứng nhận chính thức
hệ thống chất lượng của công ty.
Bước 8: Duy trì hệ thống chất lượng sau khi chứng nhận. ở giai
đoạn này cần tiến hành khắc phục các vấn đề còn tồn tại phát
hiện quan đánh giá chứng nhận và tiếp tục thực hiện các hoạt

12


động theo yêu cầu của tiêu chuẩn để duy trì và cải tiến không
ngừng hệ thống chất lượng của công ty.
2.2.2 Đối với ISO 9001:2015
Bước 1: Ra quyết định thực hiện.
Một HTQLCL hiện tại của công ty có đáp ứng được các yêu cầu
quản lý, có giám sát và kiểm tra hay không? Công ty có nhất thiết
phải thay đổi hệ thống quản lý chất lượng hiện tại theo đúng tiêu
chuẩn ISO hay không? Nếu cần,thì các ban lãnh đạo tổ chức nhất
định phải có một số hiểu biết về ISO. Vì vậy, khi quyết định xây dựng
lại một hệ thống quản lý chất lượng đúng theo đúng tiêu chuẩn ISO
9001, công ty cần tìm hiểu kỹ thông tin chi tiết về ISO thông qua
những khóa đào tạo nhận thức về ISO.
Bước 2: Chọn người đại diện cho công ty.
HTQLCL đạt tiêu chuẩn ISO yêu cầu phải có người chịu trách
nhiệm chính. Vì vậy, công ty cần cử ra một người đại diện làm lãnh

đạo chất lượng. Lãnh đạo chất lượng phải là một người am hiểu về
tiêu chuẩn ISO 9001 để có thể áp dụng được có hiệu quả hệ thống
quản lý chất lượng đạt chuẩn vào hệ thống hiện có của công ty bạn.
Đây còn là người thực hiện những cuộc đánh giá nội bộ ISO 9001
định kỳ hàng tháng.
Bước 3: Xây dựng kế hoạch thực hiện.
Sau khi xem xét những điều khoản và yêu cầu của HTQLCL
theo chuẩn ISO 9001, tổ chức cần xem xét và kiểm tra xem mình có
thể đáp ứng được những yêu cầu nào? Còn thiếu các điều khoản
nào? Có thể thay đổi để đáp ứng được điều khoản đó hay không?
Nếu có thể thì cần phải làm những công việc làm gì? Khối lượng
công việc ra làm sao? Ai sẽ phụ trách? Cần có kế hoạch rõ ràng, cụ
thể.
Bước 4: Thông báo trong nội bộ.
Sau khi đã xây dựng được kế hoạch để thực hiện việc áp dụng
tiêu chuẩn ISO, những thành viên trong tổ chức cần phải biết lên kế
hoạch này. Sẽ có rất nhiều ý kiến trái chiều trong việc thay đổi theo
HTQLCL theo chuẩn ISO 9001. Bạn cần phải giải thích rõ ràng để mọi
người biết kế hoạch và thực hiện và hỗ trợ.
Bước 5: Viết tài liệu ISO 9001 cho tổ chức.
Tiêu chuẩn ISO 9001 đòi hỏi phải có một HTQLCL những tài liệu
bắt buộc. Việc viết những tài liệu này sẽ làm tốn rất nhiều thời gian
và công sức. Sẽ có những mẫu sẵn có để bạn tham khảo và dựa vào
đó để viết theo sao cho phù hợp và đúng với điều kiện thực tế của tổ
chức. Mỗi một hạng mục, lại có nhiều mẫu để bạn tham khảo. Việc
lựa chọn các mẫu này sao cho phù hợp cũng rất quan trọng. Nó phải
đáp ứng được việc xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất
lượng ISO 9001.
13



Bước 6: Áp dụng vào thực tế.
Tài liệu đã được viết ở bước 5 phải được thông báo đến các
phòng, ban có liên quan để triển khai thực hiện. Trong quá trình đó,
các quy trình làm việc mới có thể làm phát sinh ra một số vấn đề.
Những vấn đề đó phải được ghi chép lại thành một hướng dẫn thực
hiện chi tiết công việc. Việc này phải được chính những nhân viên
trực tiếp làm công việc đó viết ra.
Bước 7: Đánh giá nội bộ.
Ở bước 2, tổ chức đã cử người làm đại diện, có hiểu biết nhất
định về ISO. Sau tất cả các bước thực hiện, ISO 9001 yêu cầu tổ chức
phải đánh giá nội bộ định kỳ hàng tháng để biết được chất lượng
công việc sau khi áp dụng HTQLCL ISO 9001. Đây là việc làm cần
thiết và quan trọng trước khi được đánh giá chứng nhận ISO 9001.
Bước 8: Đăng ký ISO 9001.
ISO sẽ ủy quyền cho một tổ chức có đủ năng lực để đánh giá
HTQLCL của tổ chức bạn đang làm. Nếu đủ các điều kiện, điều khoản
mà ISO đưa ra trong từng hạng mục và điều khoản, tổ chức của bạn
sẽ được cấp giấy chứng nhận ISO. Nếu chưa đủ điều kiện, bạn tiếp
tục phải thay đổi lại cho phù hợp. Vì vậy, bạn phải chọn được tổ chức
kiểm định và chứng nhận phù hợp với tổ chức của bạn để việc đăng
ký ISO không mất nhiều thời gian.
Bước 9: Nhận chứng chỉ ISO.
Để nhận được giấy chứng nhận, tổ chức của bạn phải được tổ
chức chứng nhận ISO ủy quyền đánh giá chất lượng. Họ thấy đã đạt
các tiêu chí sẽ cấp giấy chứng nhận cho tổ chức. Nghĩa là, tổ chức
của bạn phải vượt qua được kỳ đánh giá. Một vấn đề khó trong bước
này là nhân viên trong tổ chức của bạn có thể sẽ không quen với
việc đánh giá của người bên ngoài tổ chức. Vì vậy, bạn cần phổ biến
đến nhân viên, hướng dẫn họ cách thức tương tác, phối hợp với

chuyên gia đánh giá để cuộc đánh giá diễn ra hoàn hảo.
Bước 10: Duy trì sau khi được cấp chứng chỉ ISO 9001.
Việc nhận được chứng chỉ chưa phải là bước cuối cùng, việc
duy trì chứng chỉ này sẽ giúp tổ chức đạt được nhiều lợi ích. Từ việc
áp dụng HTQLCL đạt tiêu chuẩn sẽ nâng cao hiệu quả làm việc của
tổ chức. Đây còn là một trong những yếu tố để đối tác của tổ chức
cân nhắc và lựa chọn để hợp tác. Trong quá trình hoạt động, tổ chức
cần cải tiến liên tục các quy trình và hệ thống của mình cho phù hợp
với tình hình thực tiễn, làm cơ sở để tiếp tục duy trì ISO.
2.3 Các vấn đề quan trọng của tiêu chuẩn trong DN
2.3.1 ISO 9000
Các trường hợp áp dụng ISO 9000

14


-

-

-

-

Hướng dẫn để quản lý chất lượng trong các tổ chức: Doanh
nghiệp áp dụng hệ thống chất lượng để nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình, thực hiện các yêu cầu đối với chất
lượng sản phẩm một cách tiết kiệm nhất.
Do đòi hỏi của khách hàng yêu cầu doanh nghiệp phải
chứng minh năng lực quản lý chất lượng và khả năng cung

cấp hàng hóa đáp ứng yêu cầu.
Xin cấp chứng nhận của bên thứ ba (tổ chức chứng nhận).
Một người chứng nhận để nhiều người thừa nhận, tạo ra hệ
thống mua bán tin cậy trong ngoại thương.
Chứng thư chất lượng vượt rào cản kỹ thuật. Nhiều tổ chức
quốc tế đã báo động cho Việt Nam rằng trong vài năm tới,
bạn hàng thế giới có thể chỉ mua hàng của các doanh
nghiệp có giấy chứng nhận ISO 9000.

Lợi ích của ISO 9000:
-

-

-

-

-

-

Làm giảm phế phẩm, chi phí làm lại, hoặc tránh được những
chi phí ẩn và những chậm trễ do việc nghiên cứu, tìm hiểu
người cung ứng, thẩm định chất lượng các thủ tục, đánh giá
chất lượng người cung ứng, kiểm tra nguồn gốc thực và những
giám sát đảm bảo chất lượng.
Doanh nghiệp có nhận thức về chất lượng tường tận hơn, liên
tục cải tiến và nâng cao vị thế cạnh tranh trên thế giới dù cho
khách hàng có đòi hỏi công ty, tổ chức có được chứng nhận ISO

9000 hay không.
Việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo ISO sẽ ảnh
hưởng sâu sắc đến tổ chức và phong cách làm việc trong tất
cả các bộ phận. Làm cho mọi người nhận thức được tầm quan
trọng của mọi công việc và họ biết chính xác phải làm thế nào
để đảm bảo chất lượng, biết rõ quy trình của công việc, thực
hiện quy trình một cách kiên định và hiệu quả. Từ đó, kiểm
soát, đo lường và cải tiến liên tục quy trình trở thành một cách
sống, một nét văn hóa của công ty.
Việc tiêu chuẩn hóa hệ thống chất lượng trên toàn thế giới sẽ
cung cấp cơ hội cạnh tranh cho những nhà cung cấp từ mọi
quốc gia.
Thuận tiện hơn trong trao đổi thương mại toàn cầu và mở cửa
những thị trường mới, làm giảm bớt những khó khan của rào
cản kỹ thuật thương mại và những liên minh khu vực.
Theo yêu cầu của ISO 9000, tổ chức phải thể hiện trách nhiệm
pháp lý trong sản xuất, an toàn, sức khỏe và tương hợp với môi
trường, các điều kiện, thủ tục đóng gói, vận chuyển thương mại
quốc tế. Điều này giúp cho vấn đề sức khỏe và an toàn xã hội
15


-

được cải thiện, giảm những tác động xấu đến môi trường, việc
thực hiện các yêu cầu chế định và luật pháp tốt hơn.
Với những tổ chức thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo
ISO 9000, khách hàng có thể tin tưởng rằng họ sẽ nhận được
những sản phẩm phù hợp với yêu cầu, tăng thụ cảm chất lượng
của khách hàng.


2.3.2 ISO 9001
Trường hợp áp dụng ISO 9001
-

-

-

Trong tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2015, khuyến khích việc
vận dụng cách tiếp cận theo quá trình khi triển khai, thực hiện
và cải tiến tính hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng, nâng
cao sự hài lòng của khách hàng thông qua đáp ứng các yêu
cầu của khách hàng.
ISO 9001:2015 quy định các yêu cầu cho hệ thống quản lý chất
lượng khi tổ chức: Cần chứng tỏ khả năng cung cấp một cách
ổn định sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng các yêu cầu của khách
hàng cũng như các yêu cầu của luật pháp và chế định thích
hợp và muốn nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng, thông
qua việc áp dụng một cách có hiệu lực hệ thống.
Bao gồm cả các quá trình để cải tiến hệ thống và đảm bảo sự
phù hợp với các yêu cầu của khách hàng, yêu cầu luật định và
chế định được áp dụng. Tất cả các yêu cầu của ISO 9001:2015
đều mang tính tổng quát và dự kiến áp dụng cho mọi tổ chức,
không phân biệt loại hình, quy mô hoặc sản phẩm và dịch vụ
cung cấp.

Lợi ích của ISO 9001
-


-

-

-

Vượt qua rào cản kỹ thuật khi tham gia đấu thầu, các quy định
của pháp luật, và vượt qua rào cản kỹ thuật khi tham gia sân
chơi chung của nền kinh tế;
Nâng cao hình ảnh, uy tín của Doanh nghiệp thông qua việc
tạo ra sản phẩm ổn định và chất lượng đáp ứng vượt mong đợi
của khách hàng;
Cắt giảm chi phí nâng cao hiệu quả công việc do sử dụng và
tận dụng tối đa mọi nguồn lực của doanh nghiệp;
Hạn chế sai sót công việc, đưa ra cách xử lý hợp lý - kịp thời,
cải tiến chất lượng công việc thông qua các công cụ kiểm soát
trong hệ thống quản lý ISO;
Hạn chế phụ thuộc cá nhân, phân công công việc và định biên
công việc một cách hợp lý;
Đánh giá hợp lý các nguồn lực trong quá trình thực hiện công
việc, làm việc có kế hoạch và mục tiêu;
16


-

Hệ thống ISO 9001 còn là cơ sở để xây dựng văn hoá doanh
nghiệp, ý thức nhân viên, tính tự giác - tính chuyên nghiệp cao;
Giúp lãnh đạo quản lý mọi hoạt động của doanh nghiệp một
cách khoa học và hiệu quả.


3 Thực trạng áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2015 của DN

Vissan
3.1 Sơ lược về công ty
Công ty TNHH Một Thành viên Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản
(VISSAN) là một doanh nghiệp thành viên của Tổng Công ty Thương
mại Sài Gòn công ty TNHH Một Thành viên Việt Nam Kỹ Nghệ Súc
Sản hoạt động trong lĩnh vực công nghệ giết mổ gia súc, đảm bảo
các tiêu chuẩn vệ sinh, cung cấp thịt tươi sống cho nhu cầu của
nhân dân Thành phố. Sau đó, Công ty đã tham gia xuất khẩu thịt
đông lạnh sang thị trường Liên Xô và các nước Đông Âu.
Vào những năm cuối của thập niên 80, công ty đã chuyển hướng sản
xuất, đầu tư trang thiết bị, bắt đầu từ thị trường nội địa, đa dạng hoá
sản phẩm, mở rộng kênh phân phối, xây dựng chiến lược sản phẩm,
giá cả phù hợp với thị hiếu và thu nhập của người dân.
Hoạt động của công ty chuyên về sản xuất, chế biến và kinh doanh
các sản phẩm thịt heo trâu bò, thịt gia cầm tươi sống và đông lạnh,
hải sản, sản phẩm thịt nguội cao cấp sản phẩm xúc xích, sản phẩm
chế biến, sản phẩm đóng hộp, trứng gà, vịt. Kinh doanh các mặt
hàng công nghệ phẩm và tiêu dùng khác. Sản xuất kinh doanh heo
giống, heo thịt, bò giống, bò thịt. Sản xuất, kinh doanh thức ăn gia
súc. Dịch vụ kỹ thuật về chăn nuôi heo, bò. Kinh doanh ăn uống.
Kinh doanh nước trái cây, lương thực chế biến. Sản xuất kinh doanh
rau củ quả các loại, rau quả chế biến, các loại gia vị và hàng nông
sản. Trên thị trường hiện nay, Vissan nắm giữ đến 75% thị phần lạp
xưởng, 65% thị phần xúc xích, 40% thị phần thực phẩm đông lạnh,
30% thị phần giò chả, 20% thị phần thực phẩm đóng hộp…
Hiện nay một số sản phẩm chế biến đã được xuất khẩu sang các
nước Nga, Đông Âu, châu Á...

3.2 Đặc điểm tiêu chuẩn khi áp dụng vào DN
Điều kiện về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm được Công ty
VISSAN chú trọng tập trung ngay từ khâu nguyên liệu. Heo, bò khi
đưa vào giết mổ phải được kiểm định, đạt những tiêu chuẩn là thú
khỏe mạnh, tuyệt đối không có mầm bệnh. Sau khi giết mổ, heo
bên, bò bên đều được Cơ quan Thú y Nhà nước kiểm tra, đóng dấu
trước khi đưa vào chế biến. Tất cả các thành phẩm chỉ được nhập
17


kho và đưa ra thị trường sau khi đã có kết quả kiểm tra thành phẩm
đạt yêu cầu chất lượng sản phẩm và vệ sinh an toàn thực phẩm từ
Phòng Kiểm Tra Chất Lượng Sản Phẩm của Công ty.
Cụ thể, Công ty VISSAN đã và đang thực hiện quy trình liên kết khép
kín trong sản xuất để bảo đảm hiệu quả và chất lượng sản phẩm bao
gồm: Khu tồn trữ thú sống với sức chứa 10.000 con heo và 4.000 con
bò; 3 dây chuyền giết mổ heo với công suất 2.400 con/ca (6 giờ); 2
dây chuyền giết mổ bò với công suất 300 con/ca (6 giờ); hệ thống
kho lạnh với cấp nhiệt độ khác nhau, sức chứa trên 2.000 tấn; dây
chuyền sản xuất – chế biết thịt nguội nhập từ Pháp và Tây Ban Nha
với công suất 5.000 tấn/năm; hệ thống dây chuyền sản xuất xúc
xích tiệt trùng theo thiết bị và công nghệ của Nhật Bản với công suất
20.000 tấn/năm; nhà máy chế biến thực phẩm đông lạnh, công suất
5.000 tấn/năm tại TP.HCM; xí nghiệp kinh doanh rau quả với trang
thiết bị hiện đại, đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm cung cấp
cho thị trường TP.HCM 14.000 tấn/năm và suất ăn công nghiệp
18.000 suất/ngày cho trường học và khu công nghiệp….
Bên cạnh đó, hiện Công ty VISSAN đang tiến hành xây dựng Cụm
công nghiệp chế biến thực phẩm VISSAN tại huyện Bến Lức, tỉnh
Long An với tổng số vốn đầu tư dự án là 3.000 tỉ đồng. Đây là Cụm

công nghiệp hiện đại nhất và lớn nhất Việt Nam trong thời điểm này
với quy mô đầu tư 22,4 ha với các hoạt động như: Dây chuyền giết
mổ heo, công suất 360 con/giờ, giết mổ trâu bò, công suất 60
con/giờ, giết mổ gia cầm, công suất 2.000 con/giờ; xưởng sản xuất
lạp xưởng, quy mô 1.200 tấn/ năm, sản xuất đồ hộp quy mô 12.500
tấn/năm, xúc xích tiệt trùng, quy mô 45.500 tấn/năm…
Không dừng lại ở đó, nhằm khai thác tối đa lợi thế về thương hiệu và
tiếp tục phát triển bền vững, thời gian tới, VISSAN tiếp tục đưa ra thị
trường những dòng sản phẩm mới, phù hợp với chuỗi sản phẩm đa
dạng, phong phú, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh
thực phẩm, không chỉ cung cấp cho thị trường nội địa mà còn XK
sang các nước trong khu vực.
Hoàn chỉnh hệ thống từ vùng chăn nuôi đến cơ sở giết mổ, chế biến,
phân phối, giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực thực phẩm. Khai thác
nguồn lực vốn, công nghệ, kinh nghiệm từ mọi thành phần kinh tế
trong và ngoài nước dưới hình thức hợp tác, liên doanh, liên kết
nhằm phát triển đồng bộ, xây dựng chuỗi thực phẩm khép kín, từ
vùng nguyên liệu đến chế biến, cung cấp thực phẩm an toàn chất
lượng cao, có thể giám sát và truy nguyên nguồn gốc. VISSAN đang
phấn đấu đến năm 2020, sẽ trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh
vực thực phẩm chế biến trong khu vực.
3.3 Cách thức nhận được chứng nhận tiêu chuẩn
Đề án ISO 9001:2015 có sự tham gia của gần 20 nhân sự từ 8 phòng
ban gồm Phòng Quản lý chất lượng sản phẩm, Phòng Điều hành sản
18


xuất, Phòng Nghiên cứu và Phát triển sản phẩm, Xưởng Sản xuất chế
biến thực phẩm, Xưởng Tồn trữ và Hạ thịt gia súc, Xưởng Pha lóc,
Khu trữ lạnh và Xưởng Bao bì.

- Ngày 09 và ngày 10/05/2016: Công ty đào tạo kiến thức về tiêu
chuẩn ISO 9001:2015.
- Từ tháng 06/2016 đến tháng 06/2017: công ty thực hiện xây
dựng, chỉnh sửa tài liệu và triển khai áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015.
- Đến ngày 12 và 13/07/2017, công ty VISSAN được BSI đánh giá
đạt tiêu chuẩn và cấp chứng nhận ISO 9001:2015.
3.4 Các vấn đề quan trọng
Việc doanh nghiệp được cấp chứng nhận ISO 9001 có nghĩa là VISAN
đã triển khai hệ thống quản lý chất lượng một cách có hiệu quả và
đáp ứng tất cả các yêu cầu của tiêu chuẩn đang áp dụng trong việc
mang lại cho người tiêu dùng những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất.
Trong quá trình áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001 cho VISSAN nói riêng
cũng như các doanh nghiệp Việt Nam đã trải qua một số khó khăn
như :
- Tâm lý “ngại” thay đổi để thích nghi với cái mới
Trước cơ hội áp dụng một tiêu chuẩn hoàn toàn mới mẻ, doanh
nghiệp sợ sẽ mất nhiều thời gian và công sức để tìm hiểu.
Chính “sức ì” tâm lý quá lớn đã ăn sâu vào tiềm thức khiến
doanh nghiệp “ngại” thay đổi và bằng lòng với những gì mình
đang có.
- Việc xây dựng hệ thống tài liệu và triển khai áp dụng gặp nhiều
khó khăn
Trong thực tế, việc xây dựng thói quen thực hiện công việc một
cách có kế hoạch, tuân thủ các quy định mà tiêu chuẩn ISO
yêu cầu và ghi lại những gì đã làm là một công việc tốn nhiều
công sức, thời gian.
- Đối với doanh nghiệp, việc ghi lại những gì đang làm một cách
có hệ thống khá phức tạp và không hề đơn giản. Điều này
khiến việc so sánh và đánh giá giữa thực trạng hệ thống của

doanh nghiệp với các tiêu chuẩn ISO 9001 trở nên thiếu khách
quan.
- Vai trò của người lãnh đạo chưa được chú trọng
Quá trình áp dụng ISO 9001 mang đến cơ hội để Ban lãnh đạo
doanh nghiệp nhìn nhận và hệ thống lại công tác quản lý của
mình trong suốt thời gian qua. Đối với những công việc đã
hoàn thành tốt thì sẽ tiêu chuẩn hóa bằng những quy trình,
quy định và hướng dẫn cụ thể. Còn với những công việc chưa
hiệu quả hoặc có vấn đề thì Ban lãnh đạo sẽ cùng các bộ phận
có liên quan ngồi lại với nhau để xem xét và cùng nhau tìm ra
giải pháp thực hiện hiệu quả hơn. Do đó, để làm được những
công việc này thì đòi hỏi Ban lãnh đạo mỗi doanh nghiệp cần
19


đầu tư công sức và thời gian để phân công rõ trách nhiệm,
quyền hạn của từng vị trí và sự phối hợp giữa các bộ phận,
thay vì uỷ thác cho một nhân viên hoặc bộ phận nào đó.
Và khi áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2015 thì VISSAN đã đạt được một số thành tựu như:
-

Tổng thể hóa, rà soát lại tất cả các quá trình sản xuất và các
quá trình phục vụ sản xuất đang diễn ra trong hệ thống của
VISSAN cũng như các yếu tố hỗ trợ sản xuất.

-

Xuất hiện chính sách và mục tiêu chất lượng làm công cụ định
hướng cho mỗi đơn vị và nhân viên trong VISSAN để cùng nhìn

về một hướng là: tập trung vào chất lượng sản phẩm và phục
vụ khách hàng tốt hơn.

-

Thay đổi thế giới quan, góc độ nhìn nhận của cán bộ công nhân
viên về vấn đề chất lượng là yếu tố sống còn của một công ty
thực phẩm.

-

Đồng thời chuẩn hóa các quá trình, cách lưu trữ tài liệu, hồ sơ
và cải tiến liên tục một cách có hệ thống tất cả các mặt từ quá
trình đến con người để giúp VISSAN ngày càng hoàn thiện hơn.

-

Giúp VISSAN tăng uy tín của công ty và tăng năng lực cạnh
tranh của VISSAN trên thương trường.

4 Các giải pháp
-

-

-

-

Doanh nghiệp Vissan cần thiết lập các chính sách chất lượng:

Định hướng và tầm nhìn về chất lượng sản phẩm/dịch vụ cho
một giai đoạn dài.
Xây dựng mục tiêu chất lượng (cho từng năm) và đảm bảo các
chính sách và mục tiêu đó được thực hiện để từng bước nâng
cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp.
Xây dựng các quy định và quy trình, hướng dẫn sản xuất/cung
cấp dịch vụ: Tập trung vào các thông số/chỉ tiêu chính cần phải
kiểm soát trong quá trình sản xuất/cung cấp dịch vụ để có thể
kiểm soát được chất lượng nhằm đảm bảo các cán bộ quản lý
và nhân viên sẽ được cung cấp một phương pháp làm việc tốt
(do có các quy trình và hướng dẫn thực hiện công việc đã được
chuẩn hóa)
Định hướng nhân viên hiểu rõ công việc, trách nhiệm và quyền
hạn của mình để thúc đẩy quá trình làm việc.
Khi hệ thống các chính sách, mục tiêu, quy trình và hướng dẫn
đã được thiết lập thì doanh nghiệp phải định kỳ đánh giá nội bộ
để giám sát và đảm bảo việc tuân thủ thực hiện theo các quy
20


trình/hướng dẫn đã thiết lập, sau đó kết quả được báo cáo tới
lãnh đạo cao nhất để quyết định các cải tiến và điều chỉnh cần
thiết để nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp.

5 So sánh với SQC
 Giống nhau:
-

Dễ áp dụng cho các tổ chức, kể cả các tổ chức nhỏ.


-

Đều là các phương thức quản lý sản xuất hiện đại và hiệu
quả.

 Khác nhau:

Tiêu chí
1. Bản chất

ISO
Để đối ngoại, tức là
đảm bảo chất lượng,
tạo sự tin tưởng cho
khách hàng.
2. Cơ sở của việc Xuất phát từ sự
quản lí chất mong muốn thỏa
lượng
mãn nhu cầu của
khách hàng
3. Tính chất hoạt
động của hệ
thống
4. Lợi ích

Hoạt động nhằm
đảm bảo chất lượng
đạt tiêu chuẩn
- Sản phẩm có chất
lượng ổn định hơn,

giảm
sản
phẩm
hỏng.
- Phù hợp quản lý
chất
lượng
toàn
diện.
- Sản phẩm có chất
lượng ổn định hơn,
nâng cao năng suất,
giảm phế phẩm và
chi phí không cần
thiết.
- Kiểm soát chặt chẽ
các công đoạn sản
xuất, kinh doanh,
21

SQC
Để đối nội, tức là
quản lí chất lượng
trong nội bộ nhà
cung ứng.
Xuất phát từ sư tự
nguyện của nhà sản
xuất nhằm cải tiến
và nâng cao chất
lượng

Hoạt động nhằm duy
trì và cải tiến chất
lượng
Việc áp dụng SQC
giúp chúng ta giải
quyết được nhiều
vấn đề như:
- Tập hợp số liệu dễ
dàng.
- Xác định được vấn
đề.
- Phỏng đoán và
nhận
biết
các
nguyên nhân.
- Loại bỏ nguyên
nhân
- Ngăn ngừa các sai
lỗi.
- Xác định hiệu quả


dịch vụ.
của việc cải tiến.
5. Cơ sở của hệ Các bộ tài liệu về 7 công cụ thống kê
thống
ISO, các tiêu chuẩn
trong kiểm soát chất
lượng: Phiếu kiểm

tra , biểu đồ Pareto,
biểu đồ nhân quả ,
biểu đồ phân bố,
biểu đồ kiểm soát,
biểu đồ phân tán ,
phương pháp phân
vùng
Việc sử dụng kỹ thuật thống kê giúp hiểu biết được sự biến động, bởi
vậy sẽ giúp tổ chức gải quyết được các vấn đề xảy ra và nâng cao
hiệu lực và hiệu quả. Kỹ thuật này cũng có thể tạo điều kiện sử dụng
tốt hơn các dữ liệu sẵn có để trợ giúp việc đưa ra các quyết định.
Mô hình ISO có đặc điểm chính là kiểm soát bằng tiêu chuẩn hoá và
văn bản hoá. Như vậy, có 2 hoạt động chính là xây dựng hệ chất
lượng theo tiêu chuẩn và duy trì, kiểm soát hệ thống này cho phù
hợp với các tiêu chuẩn. Để kiểm soát, các thành viên trong sản xuất
được chia làm 2 loại: người thừa hành không cần có trình độ cao và
người quản lý có trách nhiệm lập quy trình và theo dõi, đánh giá kết
quả làm việc của người công nhân vận hành.

Nguồn tham khảo:
/> /> />o/so-sanh-tqm-va-iso-9000/
22


×