Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.36 KB, 63 trang )

Lời Mở Đầu
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào cũng
phải có lợng vốn nhất định và nguồn tài trợ tơng ứng. Vốn chính là tiền đề của sản
xuất kinh doanh. Song việc sử dụng vốn nh thế nào để có hiệu quả cao mới là nhân
tố quyết định cho sự tăng trởng của mỗi doanh nghiệp.Vì vậy, bất cứ một doanh
nghiệp nào sử dụng vốn sản xuất nói chung đều phải quan tâm đến hiệu quả mà nó
đem lại.
Trong các doanh nghiệp, vốn là một bộ phận quan trọng của việc đầu t cho
sản xuất kinh doanh. Quy mô của vốn và trình độ quản lý, sử dụng nó là nhân tố
ảnh hởng quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh doanh. Do ở
một vị trí then chốt nh vậy nên việc quản lý và sử dụng vốn đợc coi là một trọng
điểm của công tác tài chính doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng có nhiều thành phần kinh tế cùng song
song tồn tại và cạnh tranh gay gắt lẫn nhau. Cùng với đó, Nhà nớc không còn bao
cấp về vốn đối với các doanh nghiệp (doanh nghiệp nhà nớc). Mặt khác, trong điều
kiện đổi mới cơ chế quản lý hiện nay, các doanh nghiệp thực sự là một đơn vị kinh
tế tự chủ, tự tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, tự chủ trong việc tìm đầu vào
và đầu ra cuả sản xuất kinh doanh, tự chủ về vốn. Ngoài số vốn điều lệ ban đầu thì
doanh nghiệp phải tự huy động vốn. Do vậy, để tồn tại và phát triển, đứng vững
trong cạnh tranh thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều phải quan tâm đến vấn đề
tạo lập, quản lý và sử dụng đồng vốn sản xuất kinh doanh sao cho hiệu quả nhất
nhằm đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho doanh nghiệp.Việc quản lý và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự tồn tại và phát triển cuả
nền sản xuất kinh doanh của công ty.
1
Chơng i
Vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
I. Tầm quan trọng của vốn trong nền kinh tế thị trờng
Vốn là một phạm trù kinh tế, điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh nghiệp,
nghành nghề kỹ thuật, kinh tế ,dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để tiến hành đợc
hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải nắm giữ đợc lợng vốn nào đó.


Số vốn này thể hiện toàn bộ có quyền quản lý và sử dụng tại doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định.
Vốn với ý nghĩa kinh tế bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế đợc bố trí để
sản xuất hàng hoá dịch vụ. Vốn đợc đa vào sản xuất kinh doanh đợc thể hiện dới
nhiều hình thức khác nhau. Nó bao gồm tài sản hữu hình và tài sản vô hình cũng
nh mọi kiến thức tích luỹ của doanh nghiệp, sự khéo léo, trình độ quản lý và tác
nghiệp của lãnh đạo, nhân viên.
1. Khái niệm về vốn kinh doanh
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính nó gắn liền với nền sản
xuất hàng hoá. Dới góc độ là một phạm trù kinh tế, vốn là một điều kiện tiên quyết
của bất cứ doanh nghiệp ngành kinh tế, dịch vụ và kỹ thuật nào trong nền kinh tế
thuộc hình thức sở hữu khác nhau. Trong các doanh nghiệp kinh doanh nói chung,
doanh nghiệp y tế nói riêng, vốn sản xuất là hình thái giá trị của toàn bộ t liệu sản
xuất đợc doanh nghiệp sử dụng một cách hợp lý có kế hoạch vào việc sản xuất
những sản phẩm của doanh nghiệp.
Có nhiều khái niệm về vốn kinh doanh, tuy nhiên khái niệm đợc nhiều ngời
ủng hộ là : Vốn kinh doanh là số vốn đợc dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, số vốn này đợc hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp(do
chủ sở hữu đóng góp ban đầu) và bổ sung thêm trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Nh vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
Tài sản bằng hiện vật nh: nhà cửa , kho tàng, cửa hàng...
Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý...
2
Bản quyền sở hữu công nghiệp...
Tất cả tài sản này đều đợc quy ra tiền Việt Nam. Mọi doanh nghiệp khi tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải trải qua chu trình nh sau:
Hàng hoá Hàng hoá
Đầu vào ...Sản xuất kinh doanh...Đầu ra
Dịch vụ Dịch vụ

Để sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có một khoản tiền ứng trớc
vì doanh nghiệp cần có vốn để cung cấp những yêu cầu sản xuất kinh doanh của
mình, tuy nhiên các nhu cầu này thể hiện dới hình thức khác nhau.
2. Các loại vốn kinh doanh
Có rất nhiều cách phân loại vốn kinh doanh, tuỳ theo những góc độ khác
nhau:
a. Đứng trên góc độ pháp luật, vốn của doanh nghiệp bao gồm:
Vốn pháp định : là vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do
pháp luật quy định đối với từng ngành nghề và từng loại hình sở hữu doanh
nghiệp. Dới mức vốn pháp định thì không đủ điều kiện thành lập doanh
nghiệp.
Vốn điều lệ : là số vốn do các thành viên đóng góp và ghi vào điều lệ
của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp, theo từng ngành
nghề, vốn điều lệ không đợc thấp hơn vốn pháp định.
b. Đứng trên góc độ hình thành vốn, vốn của doanh nghiệp bao gồm:
Vốn đầu t ban đầu : Là số vốn phải có từ khi hình thành doanh
nghiệp.
Vốn bổ xung : Là số vốn tăng thêm do bổ xung từ lợi nhuận, do nhà
nớc cấp bổ xung bằng phân phối lại nguồn vốn, do sự đóng góp của các
thành viên, do bán trái phiếu.
Vốn liên doanh : Là vốn do các bên cùng cam kết liên doanh với nhau
để hoạt động.
3
Vốn đi vay : Trong hoạt động kinh doanh, ngoài số vốn tự có và coi
nh tự có, doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản đi vay khá lớn của ngân
hàng. Ngoài ra còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau giữa các đơn vị nguồn
hàng, khách hàng và bạn hàng.
c. Đứng trên góc độ chu chuyển vốn ngời ta chia ra toàn bộ vốn của
doanh nghiệp thành hai loại vốn: vốn cố định và vốn lu động.
Vốn l u động : là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động.

Vốn cố định : là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Tài sản cố
định dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nh-
ng về mặt giá trị thì có thể thu hồi sau nhiều kỳ kinh doanh.
Để xác định khái niệm vốn của doanh nghiệp, chúng ta phải nghiên cứu mối
quan hệ giữa các dòng và dự trữ. Trong nền kinh tế thị trờng, mọi hoạt động trao
đổi hàng hoá dịch vụ giữa các đơn vị kinh tế đợc thông qua trung gian tiền tệ.Tơng
ứng với dòng vật chất đi vào là dòng tài chính đi ra và ngợc lại. Ta có sơ đồ sau:
Dòng vật chất đi vào Dòng tài chính đi ra
Tài sản hoặc vốn
Quá trình chuyển hoá hay sản xuất kinh doanh
Dòng vật chất đi ra Dòng tài chính đi vào
ở đây các dòng vật chất đợc biểu hiện bằng tiền. Song các dòng chỉ xuất
hiện trên cơ sở tích luỹ ban đầu nh hàng hoá, dịch vụ hay tiền tệ trong mỗi đơn vị
kinh tế và các dòng sẽ làm thay đổi khối lợng tài sản kinh tế đợc tích luỹ lại. Một
khối lợng tài sản hàng hoá hoặc tiền tệ đợc đo tại một thời điểm nhất định tạo
thành vốn kinh tế và đợc phản ánh vào bên tài khoản có của bảng tổng kết tài sản
doanh nghiệp.
3. Các bộ phận cấu thành vốn của doanh nghiệp
4
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc cấu thành bởi hai bộ phận vốn cố
định và vốn lu động. Tuỳ theo từng loại hình của doanh nghiệp và tuỳ theo công
nghệ sản xuất và trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật mà có tỷ lệ vốn hợp lý. Việc
xác định cơ cấu vốn ở từng doanh nghiệp là yếu tố quan trọng nó thể hiện trình độ
quản lý và sử dụng vốn ở mỗi doanh nghiệp.
Vốn cố định
Vốn cố định là toàn bộ giá trị tài sản của mỗi doanh nghiệp. Tài sản cố định
là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Khi tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó đợc
dịch chuyển từng phần vào chi phí kinh doanh.Khác với đối tợng lao động, tài sản
cố định tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban

đầu đến lúc hỏng.Tuỳ từng khu vực, từng quốc gia mà quy định tài sản khác nhau
và cũng nh vậy thì có nhiều tài sản cố định. Theo quy định hiện hành của Việt
Nam tài sản cố định bao gồm hai loại:
Tài sản cố định hữu hình: Tài sản cố định hữu hình là t liệu lao
động chủ yếu, có hình thái vật chất , có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu dài và
tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu.
Ví dụ: nhà cửa , thiết bị, máy móc...
Tiêu chuẩn nhất định nhận biết tài sản cố định hữu hình: mọi t liệu lao động
là tài sản cố định có kết cấu độc lập hoặc là hệ thống bao gồm nhiều bộ phận tài
sản riêng lẻ liên kết với nhau, để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất
định mà nếu thiếu bất cứ bộ phận nào thì cả hệ thống không hoạt động đợc, nếu
đồng thời thoả mãn cả hai nhu cầu sau:
Có thời gian sử dụng từ năm năm trở lên.
Có giá trị từ năm triệu đồng trở lên.
Trờng hợp có một hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẻ liên kết với nhau
trong mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ
phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện đợc chức năng hoạt động chính của nó,
mà yêu cầu quản lý đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản đó đợc coi là
5
một tài sản cố định hữu hình độc lập. Ví dụ nh khung và động cơ trong một máy
bay.
Tài sản cố định vô hình:là những tài sản cố định không có hình thái
vật chất thể hiện một lợng giá trị đã đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều
chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.Ví dụ nh: chi phí sử dụng đất, Chi phí
bằng phát minh sáng chế...
Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định vô hình:mọi khoản chi phí thực tế
doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nếu đồng thời thoả mãn cả hai điều kiện trên mà không thành tài sản
cố định hữu hình thì coi nh là tài sản cố định vô hình.

Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp phân loại tài sản cố định theo tính chất
của tài sản cố định cụ thể là:
*Tài sản cố định dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh gồm:
+ Tài sản cố định hữu hình.
+ Tài sản cố định vô hình.
*Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc
phòng.
*Tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản giữ hộ cho đơn vị khác hoặc giữ
hộ nhà nớc theo quyết định của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền.
Tuy nhiên tại quyết định1062 TC/QĐ/CSTC/ ngày 14/11/1996 của Bộ tài
chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và khấu hao tài sản cố định cũng
có quy định riêng nh sau:
Tuỳ theo yêu cầu quản lý doanh nghiệp tự phân loại chi tiết các tài sản cố
định theo từng nhóm cho phù hợp.
Việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá
trình quản lý và sử dụng vốn cố định. Khi nghiên cứu cơ cấu vốn cố định chúng ta
phải xét trên hai góc độ nội dung kế hoạch và quan hệ của mỗi bộ phận so với toàn
bộ. Vấn đề cơ bản là phải xây dựng một cơ cấu vốn nói chung và cơ cấu vốn cố
định nói riêng cho phù hợp, hợp lý với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất, phù
hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý để tạo điều kiện
6
tiền đề cho việc sử dụng và quản lý vốn một cách hợp lý và hiệu quả nhất. Cơ cấu
phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có các nguyên nhân chủ yếu nh sau:
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp, sự tiến bộ kỹ thuật và
mức độ hoàn thiện của tổ chức sản xuất, điều kiện tự nhiên và phân bố sản xuất.
a. Vốn lu động:Nếu mỗi doanh nghiệp chỉ có vốn cố định điều đó sẽ
không đảm bảo chu kỳ sản xuất kinh doanh đợc bình thờng, nh vậy phải có vốn lu
động, đó là nguồn vốn hình thành trên tài sản lu động, là lợng tiền ứng trớc để có
tài sản lu động. Khác với tài sản cố định, tài sản lu động chỉ tham gia vào một chu
kỳ sản xuất kinh doanh và tạo nên thực tế sản phẩm.Đặc điểm của tài sản lu động

và tài sản cố định lúc nào cũng nhất trí với nhau do đó phải giảm tối thiểu sự
chênh lệch thời gian này để tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Cơ cấu vốn lu động là tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành vốn lu động và mối
quan hệ giữa các loại và của mỗi loại so với tổng số.
Xác định cơ cấu vốn lu động hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong công tác sử
dụng có hiệu quả vốn lu động.Nó đáp ứng yêu cầu về vốn trong từng khâu,từng bộ
phận ,trên cơ sở đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả thì việc phân loại vốn lu động là rất
cần thiết. Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn lu động đợc chia làm
3 loại:
Vốn dự trữ: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế
và dự trữ đa vào sản xuất.
Vốn trong sản xuất là bộ phận vốn trực tiếp dùng cho giai đoạn sản xuất nh
sản phẩm dở dang, chờ chi phí phân bổ.
Vốn trong l u thông là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lu thông
nh: thành phẩm, vốn bằng tiền mặt.
Căn cứ vào việc xác định vốn ngời ta chia vốn lu động thành hai loại:
Vốn định mức: là vốn lu động quy định mức tối thiểu cần thiết cho sản
xuất kinh doanh.Nó bao gồm vốn dự trữ, vốn trong sản xuất, sản phẩm hàng hoá
mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật t thuê ngoài chế biến...
7
Vốn lu động không định mức: là số vốn không phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhng không có căn cứ để tính toán định
mức nh: thành phẩm trên đờng gửi đi, vốn kế toán...
Căn cứ vào nguồn vốn lu động, vốn lu động có hai loại:
Vốn lu động bổ xung là số vốn doanh nghiệp tự bổ xung từ lợi nhuận, các
khoản tiền phải trả nhng cha đến hạn nh tiền lơng, tiền nhà...
Vốn lu động do ngân sách cấp: là loại vốn mà doanh nghiệp nhà nớc đợc
nhà nớc giao quyền sử dụng.

Vốn liên doanh liên kết: là vốn do doanh nghiệp nhận liên doanh, liên kết
với các đơn vị khác.
Vốn tín dụng: là vốn mà doanh nghiệp vay ngân hàng và các đối tợng khác
để kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp cần phải xác định cho mình một cơ cấu vốn lu
động hợp lý hiệu quả.Đặc biệt quan hệ giữa các bộ phận trong vốn lu động luôn
thay đổi nên ngời quản lý cần phải nghiên cứu để đa ra một cơ cấu phù hợp với
đơn vị mình trong từng thời kỳ, từng giai đoạn.
4. Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn là một yếu tố đầu vào cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
điều kiện vật chất không thể thiếu đợc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nh vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò quyết định
trong thành lập hoạt động và phát triển cuả doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp
lớn hay nhỏ là một trong những điều kiện để sắp xếp doanh nghiệp vào quy mô
nh : nhỏ, trung bình... và cũng là một trong những điều kiện sử dụng các nguồn
tiềm năng hiện có và tơng lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và phát
triển thị trờng.
Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải của xã hội tích luỹ tập trung
lại.Nó chỉ là một điều kiện, một nguồn khả năng để đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh. Tuy nhiên nó chỉ phát huy đợc tác dụng khi biết sử dụng quản lý chúng
một cách đúng hớng hợp lý tiết kiệm và có hiệu quả.
5. Bảo toàn và phát triển vốn một vấn đề quan trọng hàng đầu của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
8
5.1. Những vấn đề chung về vấn đề bảo toàn và phát triển vốn
Bảo toàn vốn đợc hiểu chung nhất là bảo đảm giá trị thực tế của tiền vốn tại
các thời điểm khi có trợt giá trên thị trờng.
Bảo toàn vốn ở các đơn vị quốc doanh đợc thực hiện trong quá trình sử dụng
vốn vào mục đích sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho các loại tài sản không bị h
hỏng trớc thời hạn, không bị mất mát hoặc ăn chia vào vốn, không tạo ra lãi giả để
làm giảm vốn. Đồng thời ngời sử dụng vốn phải thờng xuyên duy trì đợc giá trị

đồng vốn của mình thể hiện bằng năng lực sản xuất của tài sản cố định, khả năng
mua sắm vật t cho khâu dự trữ và tài sản lu động định mức nói chung, duy trì khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Do đó điều kiện có trợt giá thì số vốn ban đầu
hoặc bổ xung thêm cũng phải tăng theo để duy trì năng lực sản xuất kinh doanh
của doanh của doanh nghiệp. Ngoài trách nhiệm bảo toàn vốn, doanh nghiệp còn
phải có trách nhiệm phát triển vốn nh: thờng xuyên bổ sung để tự mở rộng, đổi
mới công nghệ sản xuất kinh doanh.
Nh vậy bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nớc
là nội dung cơ bản quyết định cơ chế giao nhận vốn. Giao vốn là xác định rõ
quyền hạn và trách nhiệm trong sở hữu, quản lý và sử dụng vốn. Giao vốn tạo ra sự
chủ động cho các doanh nghiệp trong quá trình sử dụng vốn vào hoạt động sản
xuất kinh doanh có hiệu quả đồng thời cũng gắn trách nhiệm của doanh nghiệp
đối với việc bảo toàn và phát triển vốn nhà nớc giao.
Giao vốn, bảo toàn và phát triển là cần thiết trớc hết xuất phát từ việc đổi
mới cơ chế quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nớc.Chuyển sang kinh
tế thị trờng, các doanh nghiệp nhà nớc hoạt động theo phơng thức hạch toán kinh
doanh đòi hỏi phải bảo toàn số vốn nhà nớc đầu t, số vốn tự bổ sung của doanh
nghiệp và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn đợc tài trợ. Chế độ bảo toàn và phát
triển vốn xuất phát từ thực tiễn của nền kinh tế có lạm phát, giá cả thờng xuyên
biến động do đó phải thờng xuyên điều chỉnh giá vật t, tài sản theo hệ trợt giá trên
thị trờng.
5.2. Bảo toàn và phát triển vốn cố định
9
Doanh nghiệp nhà nớc có trách nhiệm bảo toàn vốn và phát triển vốn cố
định cả về mặt hiện vật lẫn giá trị. ( Điều 2 QĐ 332/ HĐBT).
Bảo toàn về mặt hiện vật không có nghĩa là giữ nguyên hình thái vật chất
của tài sản cố định hiện có khi giao nhận vốn mà là bảo toàn năng lực sản xuất của
tài sản cố định. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh
doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm mất mát tài sản cố định, thực hiện
đúng quy chế sử dụng,bảo dỡng, duy trì, nâng cấp năng lực hoạt động của tài sản

cố định. Đồng thời doanh nghiệp có quyền chủ động thực hiện đổi mới, thay thế
tài sản cố định theo yêu cầu đổi mới công nghệ, phát triển và nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Bảo toàn về mặt giá trị có nghĩa là trong điều kiện có biến động lớn về giá
cả doanh nghiệp, phải thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy của nhà nớc về điều
chỉnh nguyên giá tài sản cố định nhằm bảo toàn giá trị tài sản cố định đồng thời
phải sử dụng đúng mục đích và sự kiểm tra của nhà nớc đối với việc sử dụng vốn,
thu hồi, nhợng bán và thanh lý tài sản cố định.
5.3. Bảo toàn phát triển vốn lu động
Bảo toàn vốn lu động về mặt giá trị là giữ giá trị thực tế hay sức mua của
vốn, thể hiện khả năng mua sắm vật t cho khâu dự trữ và tài sản lu động định mức
nói chung duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nhà nớc quy định các
doanh nghiệp phải tự bảo toàn vốn lu động ngay trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Định kỳ tháng, quý, năm, doanh nghiệp phải xác định chênh lệch giá tài sản
lu động thực tế tồn kho ở doanh nghiệp bao gồm các khâu: vật t dự trữ, bán thành
phẩm, hàng tồn kho, chênh lệch tỷ giá, để bổ sung vào vốn lu động.
II. Đánh giá tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Công việc này sẽ cung cấp cho chúng ta một cách khái quát những thông tin
về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ là khả quan hay không khả quan.
Trớc hết cần tiến hành so sánh tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn giữa
cuối kỳ và đầu kỳ. Bằng cách này cho thấy quy mô hoạt động vốn của doanh
nghiệp. Tổng cộng của tài sản và nguồn vốn tăng , giảm do nhiều nguyên nhân cha
10
biểu hiện cụ thể đầy đủ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, cần đi vào
xem xét cụ thể mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán.
Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn, khả năng tự đảm bảo về mặt tài
chính và mức độ độc lập về mặt tài chính cũng cho ta thấy khái quát tình hình tài
chính doanh nghiệp.Vì vậy ta cần tính ra và so sánh chỉ tiêu:
Nguồn vốn chủ sở hữu

Tỷ suất tài trợ =
Tổng số nguồn vốn
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh
nghiệp bởi vì hầu hết taì sản mà doanh nghiệp hiện có đều đợc đầu t bằng số vốn
của mình.
Bên cạnh đó tình hình tài chính của doanh nghiệp lại đợc thể hiện rõ qua
khả năng thanh toán. Nếu doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán thì tình hình tài
chính của doanh nghiệp khả quan và ngợc lại. Do vậy khi đánh giá khái quát tình
hình tài chính của doanh nghiệp không thể không xem xét khả năng thanh toán
đặc biệt là khả năng thanh toán ngắn hạn.
Để đo khả năng thanh toán ngắn hạn, khi xem xét cần so sánh các chỉ tiêu
sau:
Tỷ suất thanh toán hiện hành
Tổng tài sản lu động
Tỷ suất thanh toán hiện hành =
Tổng nợ ngắn hạn

Tỷ số này cho ta thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh
toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao
hay thấp. Nếu chỉ tiêu nằy xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thờng
hay khả quan.
11
Tỷ suất thanh toán của vốn lu động
Tổng số vốn bằng tiền
Tỷ suất thanh toán của số vốn lu động =
Tổng số tài sản lu động
Tỷ số này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lu động thực
tế cho thấy nếu chỉ tiêu này đợc tính ra mà lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều
không tốt nó gây ứ đọng vốn hoặc thiếu tiền để thanh toán.

Tỷ suất thanh toán tức thời
Tổng số vốn tiền
Tỷ suất thanh toán tức thời =
Tổng số nợ ngắn hạn
Tỷ suất này trong thực tế cho thấy nếu lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán
của doanh nghiệp tơng đối khả quan còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể
gặp khó khăn trong công việc thanh toán công nợ và do đó có thể phải bán gấp
hàng hoá, sản phẩm để trả nợ vì không có tiền để thanh toán.Tuy nhiên tỷ suất này
quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng
quay của tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
III. Bảo toàn vốn và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
1. Quan điểm và các tiêu thức xác định hiệu quả vốn kinh doanh
Mục đích duy nhất của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng là sản
xuất kinh doanh đem lại hiệu quả nhất định, lấy hiệu quả kinh doanh làm thớc đo
cho mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
Theo quan điểm chung nhất hiện nay, hiệu quả kinh doanh là lợi ích đạt đợc
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và do vậy hiệu quả sản xuất kinh
doanh đợc xác định dới hai góc độ hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
nhân lực và vật lực của doanh nghiệp để đạt đợc hiệu quả cao nhất trong quá trình
kinh doanh.
Nh vậy hiệu quả chỉ tiêu chất lợng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu
đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí bỏ ra
12
Đối với tất cả mọi quốc gia đặc biệt là các nớc có nền kinh tế thị trờng theo
định hớng XHCN nh Việt Nam thì chỉ tiêu hiệu quả kinh tế cũng nh chỉ tiêu hiệu
quả xã hội đều là quan trọng và cần thiết. Trong một số trờng hợp nhất định thì
hiệu quả kinh tế tăng trởng kéo theo tăng trởng hiệu quả xã hội. Tuy nhiên, điều
này không phải luôn luôn đúng vì nền kinh tế thị trờng luôn kèm theo khuyết tật.
Với quan điểm đó mỗi doanh nghiệp cần phải đạt đợc hiệu quả kinh tế trên cơ sở

hiệu quả xã hội từ đó tác động qua lại, kích thích làm tăng hiệu quả kinh tế. Hiệu
quả kinh tế đợc so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào.
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh tế =
Chi phí đầu vào
Để xây dựng một hệ thống chỉ tiêu hợp lý cần có quan điểm đúng đắn về
các chỉ tiêu kết quả và chi phí.
Chỉ tiêu kết quả đầu ra có 3 chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu lợi nhuận ròng: là chỉ tiêu quan trọng nhất, nó là chỉ tiêu chất l-
ợng thể hiện rõ ràng nhất tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
phản ánh đợc một phần các chỉ tiêu khác nh doanh thu và thu nhập.Khi chỉ tiêu
này tăng thì thông thờng các chỉ tiêu khác cũng đợc thực hiện tơng đối tốt. Nhng
trong nhiều trờng hợp điều này không phải là luôn luôn đúng.
+ Chỉ tiêu doanh thu: mang tính chất của chỉ tiêu khối lợng, phản ánh quy
mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên khi xem xét chỉ
tiêu này phải luôn so sánh với các chỉ tiêu khác. Đặc biệt là chỉ tiêu lợi nhuận của
doanh nghiệp mới có thể nhận xét đánh giá chính xác đợc chỉ tiêu doanh thu là
tích cực hay hạn chế, bởi vì rất nhều doanh nghiệp thực hiện chỉ tiêu doanh thu
trong kỳ lớn nhng chúng ta biết trong nền kinh tế thị trờng ngày nay việc kinh
doanh thanh toán trớc hoặc chậm trả là thờng xuyên xảy ra giữa các doanh nghiệp
với nhau do đó số tiền thu hồi bán hàng, thu hồi công nợ nhanh trên cơ sở thực
hiện doanh thu thì doanh thu mới là thực tế , nếu không chỉ là doanh thu trên danh
13
nghĩa, sau đó trừ đi một khoản chi phí bất thờng khác làm giảm doanh thu thực
hiện.
+ Chỉ tiêu thu nhập: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ thu nhập của công ty đạt đ-
ợc, tuy nhiên khi xem xét chỉ tiêu này phải căn cứ vào lợi nhuận ròng để lại của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định để xem xét sự phân chia tổng số thu
nhập doanh nghiệp để lại đã hợp lý cha. Thông thờng các doanh nghiệp mới hoạt
động thì lợi nhuận ròng để lại chiếm một tỷ trọng rất lớn cho đầu t sản xuất.

Qua 3 chỉ tiêu trên ta thấy rằng doanh thu thực hiện lớn cũng cha phản ánh
đầy đủ hoạt động kinh doanh cũng nh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, mà
nó chỉ phản ánh đợc quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên
thị trờng.Vì vậy ta phải căn cứ vào thu nhập và lợi nhuận ròng để lại doanh nghiệp,
so sánh chỉ tiêu này với khoản chi phí đầu vào để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
+ Chỉ tiêu đầu vào: trong phạm vi nghiên cứu của chuyên đề này, chi phí là
vốn sản xuất kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lu động. Ngoài ra có thể
đánh giá hiệu quả từng bộ phận vốn khác nhau. Vấn đề đặt ra là xác định phạm vi
từng loại vốn, bộ phận nào trực tiếp tạo ra doanh thu thì mới trực tiếp tính vào chi
phí đầu vào.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Mục tiêu cũng nh ý tởng của hoạt động sản xuất kinh doanh đều hớng tới
hiệu quả kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng một cách triệt để mọi nguồn lực
sẵn có. Chính vì thế các nguồn lực kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng, đặc biệt
là nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có tác động mạnh mẽ tới hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Khai thác và sử dụng các tiềm lực về vốn sẽ
hình thành nên hiệu quả thực sự cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là nhu cầu thờng xuyên bắt
buộc. Đánh giá đúng hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấy đợc chất lợng của việc sản xuất
kinh doanh nói chung và sử dụng vốn nói riêng.Hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp đợc đánh giá bằng các chỉ tiêu cụ thể mà chúng ta đề cập dơí đây.
2.1. Các chỉ tiêu tổng hợp
14
Chỉ tiêu hiệu suất vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh
sau một kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất vốn kinh doanh =
Tổng số vốn sử dụng b/q trong kỳ

Chỉ tiêu hàm l ợng vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này để phản ánh để thực hiện đợc một đồng doanh thu thì doanh
nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn. Ngợc lại với chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn ,
chỉ tiêu này càng nhỏ càng phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp có hiệu quả cao hơn.
Vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Hàm lợng vốn kinh doanh =
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu hiệu quả vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận cho doanh nghiệp trong kỳ. Hệ số này càng cao thì doanh nghiệp kinh
doanh càng phát triển.

Lãi thuần trong kỳ
Hiệu quả về lợi nhuận ròng
của vốn kinh doanh
Vốn sử dụng b/q kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh, nói lên
thực trạng một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi hay lỗ. Điều kiện căn bản
để các doanh nghiệp tồn tại là chỉ tiêu này phải luôn phát triển theo thời gian hoạt
động.
Tóm lại cả ba chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu tổng hợp chỉ ra một doanh
nghiệp trên bình diện chung nhất, nói lên thực trạng của toàn bộ doanh nghiệp về
sử dụng vốn.Tuy nhiên các chỉ tiêu này cha phản ánh đợc nét riêng biệt về hiệu
15
=
quả sử dụng vốn của từng bộ phận, điều này sẽ gây khó khăn đến việc tìm ra
nguyên nhân xuất phát từ đâu nếu không có các chỉ tiêu hiệu quả cá biệt đợc áp
dụng song song.
2.2. Các chỉ tiêu cá biệt

Song song với việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh qua
hệ thống các chỉ tiêu chung, các chỉ tiêu cá biệt góp phần phản ánh chính xác, cụ
thể các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu suất vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định đợc đầu t mua sắm và sử dụng
tài sản cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất vốn cố định =
Tổng số vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
Để đánh giá chính xác hơn ngời ta còn sử dụng chỉ tiêu hiệu suất tài sản cố
định. Các chỉ tiêu càng lớn càng tốt.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất tài sản cố định =
Tài sản cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Hàm l ợng vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh
thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài
sản cố định đạt trình độ cao.
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Hàm lợng vốn cố định =
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu hiệu quả vốn cố định
Chỉ tiêu này nói lên một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Hiệu quả sử dụng vốn
16
cố định xác định bằng lợi nhuận ròng trong kỳ chia cho vốn cố định sử dụng bình
quân trong kỳ.
Lãi thuần trong kỳ
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =

Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Tuy nhiên phải lu ý, khi sử dụng các chỉ tiêu trên thì tất cả các nguồn thu
nhập, lợi nhuận, doanh thu, phải là do chính vốn cố định tham gia tạo nên. Cùng
với việc phân tích nhân tố ảnh hởng tới chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định qua
một vài chỉ tiêu khác nh: hệ số sử dụng công suất tài sản cố định. Hệ số hao mòn
tài sản cố định

Công suất thực tế
Hệ số sử dụng công suất TSCĐ =
Công suất thiết kế( Công suất kế hoạch)
Hệ số này chứng minh năng lực hoạt động của máy móc là cao hay thấp. Hệ
số này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng máy móc có hiệu quả so với kế
hoạch sử dụng máy móc.
Giá trị còn lại của tài sản cố định
Hệ số hao mòn vốn cố định =
Nguyên giá của tài sản cố định
Sau khi kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định thông qua
một loạt các chỉ tiêu, ta xem xét các chỉ tiêu đó sao cho đảm bảo đồng thời về mặt
giá trị, đồng nhất các chỉ tiêu giữa các thời kỳ. Thông qua việc phân tích và so
sánh chỉ tiêu giữa các thời kỳ, giữa các doanh nghiệp đánh giá đợc u nhợc điểm
chính của công tác quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp và đề ra phơng pháp
khắc phục.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động
Để đảm bảo cho mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bình th-
ờng và có hiệu quả thì yêu cầu đặt ra với mỗi doanh nghiệp là phải xác định một l-
ợng vốn lu động cần thiết để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh.Nếu lợng vốn lu
17
động nhiều, đáp ứng cho nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp đã sử
dụng hợp lý vốn hay cha.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động là một phạm trù rộng bao gồm nhiều tác

động. Do vậy mà ngời ta đặt ra yêu cầu đối với hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả là:
+ Các chỉ tiêu phản ánh đánh giá đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn
vị trên cả phơng diện tổng quát cũng nh riêng biệt của từng yếu tố tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh.
+ Các chỉ tiêu phải có sự liên hệ so sánh với nhau và phải tính toán cụ thể,
thống nhất.
Chỉ tiêu số vòng quay vốn l u động
Là chỉ tiêu phản ánh số lần lu chuyển vốn lu động trong kỳ. Nó cho biết
trong kỳ phân tích vốn lu động của doanh nghiệp quay đợc bao nhiêuvòng. Số lần
chu chuyển càng nhiều chứng tỏ nguồn vốn lu động luân chuyển càng nhanh, hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Mọi doanh nghiệp phải hớng tới tăng
nhanh vòng quay của vốn lu động để tăng tốc độ kinh doanh nhằm đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Đây là một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lu
động vì thế chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Doanh thu thuần
Hệ số vòng quay vốn lu động =
Vốn lu động sử dụng bình quân
Chỉ tiêu kỳ luân chuyển
Chỉ tiêu này đợc xác định bằng số ngày của kỳ phân tích chia cho số vòng
quay của vốn lu động trong kỳ.
Thời gian của kỳ phân tích
K =
Số vòng quay của vốn lu động
K là số ngày của kỳ luân chuyển. K càng nhỏ càng tốt. Đây là chỉ tiêu nhằm
tăng nhanh vòng quay của vốn lu động, để đảm bảo nguồn vốn lu động cho sản
xuất kinh doanh.
18
Chỉ tiêu vòng quay vốn lu động và chỉ tiêu kỳ luân chuyển đợc gọi là chỉ
tiêu hiệu suất vốn lu động( hay tốc độ chu chuyển vốn lu động). Đó là sự lặp lại có
chu kỳ của sự hoàn vốn. Thời gian của một kỳ luân chuyển gọi là tốc độ chu

chuyển, phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn.
Hàm l ợng vốn l u động:
Vốn lu động sử dụng bình quân trong kỳ
Hàm lợng vốn lu động =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu phải có bao nhiêu đồng
vốn lu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn l u động
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lu động là sự so sánh giữa mức lợi nhuận đạt
đợc trong kỳ với vốn lu động bỏ ra.
Lãi thuần trong kỳ
Hiệu quả sử dụng vốn lu động =
Vốn lu động sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của những đồng vốn lu động bỏ ra
sẽ thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
IV. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là mục tiêu quan trọng
nhất của bất kỳ doanh nghiệp nào mà nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng
nghĩa với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh ngày càng đợc các doanh nghiệp chú trọng khi cạnh tranh trên thị trờng
càng mạnh.
Thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đợc xác định bằng
kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh nh lợi nhuận, doanh thu, giá
trị tổng sản lợng với một số vốn cố định và vốn lu động để đạt đợc kết quả đó,
hiệu quả sử dụng vốn cao nhất khi số vốn bỏ vào kinh doanh ít nhất nhng đạt hiệu
quả cao nhất.
19
Nh vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là đi tìm biện pháp cho chi phí
về vốn cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ít nhất mà đạt kết quả hoạt động cao

nhất.
Thực tế, chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu, chi phí có quan hệ chặt chẽ với nhau
qua công thức:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Nh vậy, muốn tăng lợi nhuận điều cơ bản là tăng doanh thu hoặc giảm chi
phí. Nếu với một mức doanh thu cố định thì chi phí càng nhỏ lợi nhuận càng cao,
tuy nhiên trong vấn đề này mức chi phí không phản ánh một cách đầy đủ trung
thực các chi phí phản ánh nhỏ hơn chi phí thực tế của nó tạo nên trờng hợp lãi giả.
Đi tìm biện pháp giảm chi phí, tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn phải trên cơ sở phản ánh chính xác đầy đủ các loại chi phí, xác định đúng các
biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và nó là nhiệm vụ thờng
xuyên và quan trọng của mỗi doanh nghiệp.
1. Những yêu cầu trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Để tiến tới sử dụng vốn có hiệu quả, chúng ta phải tuân theo các nhu cầu
sau đây:
Đảm bảo yêu cầu định h ớng của nhà n ớc : Không lấy thị trờng làm căn cứ
mục tiêu phấn đấu. Doanh nghiệp cần phải chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc.
Ngoài ra các doanh nghiệp cần phải theo định hớng chung thể hiện chính sách
kinh tế, pháp luật, chính sách xuất nhập khẩu, đầu t... nhà nớc khuyến khích các
doanh nghiệp đầu t vốn mở rộng sản xuất, trang bị máy móc hiện đại, giảm vốn
vay, tăng vốn tự có ...Song cũng nghiêm khắc trừng trị những cá nhân, đơn vị đầu
t vốn vì mục đích phi pháp.
Yêu cầu về chiến l ợc có hiệu quả lâu dài, ổn định : Trong xu thế phát triển
của cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ nh hiện nay, doanh nghiệp cần có
chiến lợc đầu t chiều sâu một cách khách quan, khoa học, tránh bị tụt hậu khi cha
thu hồi vốn đầu t. Giai đoạn đầu cha cần có lãi ngay mà nên củng cố dây chuyền,
tìm nguyên vật liệu thích hợp, quảng cáo, từ đó tạo đà cho các bớc tiếp theo của
phơng án đầu t. Hiệu quả của phơng án đầu t kéo dài bao lâu? Theo chiều hớng
20
nào? Điều đó còn phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế xã hội riêng của ngành, của

doanh nghiệp và của sức cầu trên thị trờng.
Đảm bảo nhu cầu về chỉ tiêu lao động, việc làm : Khi đầu t vốn vào sản
xuất kinh doanh, trang bị máy móc hiện đại thì năng suất lao động tăng lên, điều
đó đồng nghĩa với thất nghiệp. Khi đó, trình độ công nhân đòi hỏi khắt khe hơn và
phải có kinh phí đào tạo lại hoặc bố trí những công việc khác nhau cho những ngời
không phù hợp. Khi đó doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lỡng giữa hiệu quả kinh tế
và hiệu quả xã hội.
2. Những nhân tố chính ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn
2.1. Những tác động của thị trờng
Tuỳ theo mỗi loại thị trờng mà doanh nghiệp tham gia tác động đến hiệu
quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh theo những khía cạnh khác nhau.Nếu thị tr-
ờng đó là cạnh tranh tự do, những sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín từ lâu
đời với ngời tiêu dùng thì sẽ tác nhân tích cực thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị
trờng. Đối với thị trờng sản phẩm không ổn định( theo mùa, theo thời điểm, sở
thích...) thì buộc hiệu quả sử dụng vốn cũng không ổn định qua việc doanh thu
biến động lớn qua các thời điểm này.
2.2. Tính chất của sản phẩm
Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và doanh thu cho
doanh nghiệp qua đó quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm là tiêu
dùng nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ nh rợu bia, thuốc lá...và trong lĩnh vực dợc
phẩm nh thuốc chữa bệnh thì có vòng đời ngắn tiêu thụ nhanh và qua đó giúp
doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Những sản phẩm có vòng đời dài, có giá trị lớn
sẽ là những tác nhân hạn chế tới doanh thu.
2.3. Chu kỳ sản xuất kinh doanh
Đây là một đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn. Nếu
chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn, doanh nghiệp sẽ có khả năng thu hồi vốn nhanh
nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngợc lại nếu chu kỳ sản xuất kinh
doanh lâu dài, doanh nghiệp sẽ có một gánh nặng là sự đọng vốn lâu ở khâu sản
xuất kinh doanh và lãi ở các khoản vay, khoản phải trả.
21

2.4. Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất
Các đặc điểm riêng về kỹ thuật sản xuất tác động liên tục tới một số chỉ tiêu
liên quan trong phản ánh hiệu quả , sử dụng vốn cố định nh hệ số đổi mới máy
móc, thiết bị. Nếu kỹ thuật sản xuất giản đơn, doanh nghiệp có điều kiện sử dụng
máy móc, thiết bị nhng lại phải luôn đối phó với các đối thủ cạnh tranh và nhu cầu
của khách hàng về chất lợng sản phẩm.Do vậy, doanh nghiệp dễ tăng doanh thu
lợi nhuận trên vốn cố định nhng khó giữ đợc chi tiêu này lâu daì. Nếu kỹ thuật sản
xuất phức tạp, trình độ máy móc thiết bị cao, doanh nghiệp có thế lớn trong cạnh
tranh. Song đòi hỏi tay nghề công nhân, chất lợng nguyên liệu cao sẽ làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn cố định.
2.5. Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh, hạch toán nội
bộ doanh nghiệp
Để có hiệu quả cao bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh phải gọn
nhẹ ăn khớp nhịp nhàng với nhau.Mặt khác ảnh hởng của công ty hạch toán, kế
toán nội bộ doanh nghiệp có tác động không nhỏ. Công tác kế toán dùng những
công cụ của mình (bảng biểu, khấu hao,thống kê...) để ghi hiệu quả sử dụng vốn
và kế toán phải có phát hiện những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn và đề xuất
những biện pháp giải quyết.
2.6. Các nhân tố khác
Chính sách vĩ mô của nhà nớc tác động một phần không nhỏ vào hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cụ thể hơn từ cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản cố
định, thuế vốn,thuế doanh thu đến chính sách cho vay, bảo hộ... đều có thể làm
tăng hay giảm hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp.
Mặt khác, cơ chế chính sách cũng tác động tới kế hoạch mua sắm nhập
khẩu nguyên liệu của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp đợc hởng nguồn
nguyên liệu chọn đợc ngời cung cấp tốt nhất và có kế hoạch chi trả thờng xuyên và
bảo hiểm tốt nhất, từ đó tác động tới hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
22
Kỹ thuật sản xuất mặc dù là tác động gián tiếp nhng những biến động về kỹ

thuật sản xuất trên thế giới vẫn giữ vai trò cố định trong việc sử dụng tài sản cố
định của doanh nghiệp.
Biến động về thị trờng chịu tác động lớn nhất của nhân tố này là các doanh
nghiệp mà nguồn nguyên liệu chủ yếu là nhập ngoại thông thờng thì là những biến
động về số lợng, giá cả là tác động lớn nhất tới kế hoạch vốn lao động của doanh
nghiệp.
Biến động về thị trờng đầu ra có thể coi đây là một nhân tố trực tiếp tác
động đến hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là trong điều kiện hiện nay trong
nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt. Nếu nhu cầu về sản phẩm cùng loại trên
thế giới cũng nh láng giềng tăng lên, doanh nghiệp có điều kiện tiêu thụ sản phẩm
của mình để tăng doanh thu , tăng lợi nhuận qua đó để tăng hiệu quả sử dụng
vốn.Trong khi đó lợi nhuận không thể không kể đến những biến động bất lợi của
thị trờng đầu ra nh khủng hoảng thừa, cầu đột ngột giảm.
3. Các biện pháp chính nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
3.1. Lựa chọn và áp dụng hợp lý các nguồn vốn
Để dáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp có thể huy động vốn từ rất nhiều nguồn vốn khác nhau, đối với doanh
nghiệp nhà nớc bên cạnh số vốn thuộc ngân sách nhà nớc cấp các nguồn huy động
vốn bổ xung, vay tín dụng, liên doanh liên kết...
Việc lựa chọn nguồn vốn là rất quan trọng và phải dựa trên nguyên tắc hiệu
quả. Tuỳ thuộc vào mục đích của việc huy động mà lựa chọn các nguồn huy động
hợp lý, có hiệu quả, đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về vốn, tránh tình trạng thừa thiếu
vốn.
3.2. Lựa chọn phơng án kinh doanh, phơng án sản phẩm
Hiệu quả sử dụng vốn trớc hết quy định bởi doanh nghiệp tạo ra đợc sản
phẩm và tiêu thụ sản phẩm tức là khẳng định đợc khả năng sản xuất của mình. Do
vậy các doanh nghiệp phải luôn chú trọng của mục tiêu sản xuất cụ thể là sản xuất
cái gì? số lợng bao nhiêu? giá cả nh thế nào? để nhằm huy động đợc các nguồn
lực vào hoạt động nào có đợc nhiều thu nhập và lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị
23

trờng, quy mô và tính chất kinh doanh không phải là do chủ quản doanh nghiệp
quyết định mà một phần là do thị trờng quyết định.
Vì vậy, vấn đề đặt ra có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh doanh, hiệu quả
sử dụng vốn là phải lựa chọn đúng phơng án kinh doanh, phơng án sản xuất, các
phơng án này phải dựa trên cơ sở tiếp cận thị trờng, xuất phát từ nhu cầu thị trờng.
Có nh vậy sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mới tiêu thụ đợc, doanh nghiệp
mới có điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
3.3. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh
Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh là vấn đề quan trọng nhằm đạt
hiệu quả kinh tế cao. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh tức là bảo đảm cho
hoạt động thông suốt, đều đặn nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ, sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm và đảm bảo sự ăn khớp giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh nhằm tạo
ra những sản phẩm và dịch vụ tốt.
Các doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần phải:
Xử lý nhanh những tài sản cố định không sử dụng, h hỏng nhằm thu hồi vốn
nhanh, bổ xung thêm vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác tối đa và nâng cao công suất
làm việc của máy móc, thiết bị, sử dụng triệt để diện tích sản xuất và giảm
chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm.
Phân cấp quản lý tài sản cố định cho các bộ phận sản xuất nhằm nâng cao
trách nhiệm vật chất trong sử dụng tài sản cố định.
Đối với tài sản lu động, vốn lu động biện pháp chủ yếu mà mọi doanh
nghiệp áp dụng là:
Xác định nhu cầu vốn lu động cần thiết cho từng thời kỳ sản xuất
kinh doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ xung.
Quản lý chặt chẽ việc tiêu dùng vật t theo định mức nhằm giảm chi
phí nguyên vật liệu trong giá thành.
24
Tổ chức tốt quá trình lao động, tăng cờng biện pháp nâng cao chất l-

ợng sản phẩm, áp dụng các hình thức khen thởng vật chất và tinh thần xứng
đáng với ngời lao động.
Tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm nhằm thu hồi vốn nhanh để
tái sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Xây dựng tốt mối quan hệ với khách hàng nhằm củng cố uy tín trên
thị trờng. Trong quan hệ thanh toán cần hạn chế các khoản nợ đến hạn hoặc
quá hạn cha đòi đợc, hạn chế tình trạng công nợ dây da, không có khả năng
thanh toán.
3.4. Tăng cờng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh
doanh
Trong sự cạnh tranh khốc liệt sống còn của nền kinh tế thị trờng thì sự đổi
mới máy móc thiết bị, ứng dụng của khoa học kỹ thuật vào sản xuất là rất quan
trọng. Việc áp dụng công nghệ kỹ thuật mới vào cho phép tạo ra những sản phẩm
chất lợng tốt giá thành hạ. Khi áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới doanh nghiệp rút
ngắn đợc chu kỳ sản xuất, giảm tiêu hao nguyên vật liệu hoặc vật liệu thay thế
nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm đợc chi phí vật t, hạ giá thành sản
phẩm.
3.5. Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích hoạt động kinh tế
Qua số liệu kế toán đặc biệt là các báo cáo tài chính kế toán nh bảng tổng
kết tài sản và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp thờng
xuyên nắm đợc số liệu vốn hiện có cả về mặt giá trị và hiện vật ,nguồn hình thành
và các biến động tăng giảm vốn trong kỳ, tình hình và khả năng thanh toán...Nhờ
dó doanh nghiệp đề ra các giải pháp đúng đắn để kịp thời xử lý các vấn đề tài
chính nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra đều đặn nhịp
nhàng.
Trên đây là một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh là một quá trình thông suốt có
quan hệ thông suốt với nhau do đó doanh nghiệp phải sử dụng các biện pháp trên
một cách tổng hợp, hợp lý có hiệu quả.
25

×