Môn: Định giá tài nguyên môi trường
Chủ đề: Đánh giá thiệt hại do ô nhiễm không khí
gây ra đối với sức khỏe nguời dân tại Hà Nội
-Phương pháp chi phí y tế ứng dụng để đánh giá các tác động
môi trường lên sức khỏe con người.
-Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên là phương pháp trực tiếp để
ước lượng giá sẵn lòng trả của cá nhân cho một hàng hóa dịch vụ
môi trường nào đó
Sự sẵn lòng trả (Willingness to pay) là mức giá tối đa, bằng hoặc
dưới mà một người tiêu dùng chắc chắn sẽ mua một đơn vị sản
phẩm.
( sẵn lòng chi trả để ngăn ngừa tử vong do ô nhiễm không khí)
I. Ô nhiễm không khí
1. Khái niệm ô nhiễm không khí
Ô nhiễm không khí theo cách
nhìn của kinh tế môi trường,là
sự vượt quá tiêu chuẩn cho
phép của nồng độ một số chất
gây ô nhiễm trong không khí.
2 . Nguồn gây ô nhiễm không khí
Nguồn gốc tự nhiên
1
2
Khói bụi giàu
Khói bụi giàu
sunphua, metan
sunphua, metan
, khí khác
, khí khác
Phun núi lửa
Phát thải
Phát thải
nhiều khói
nhiều khói
bụi và khí
bụi và khí
độc (CO2)
độc (CO2)
Cháy rừng
3
Gây gió mạnh
Gây gió mạnh
và bão , xói
và bão , xói
mòn đất , cuốn
mòn đất , cuốn
bụi bay khắp
bụi bay khắp
trong kk
trong kk
Bão bụi
Tổng hợp các yếu tố tự nhiên gây ô nhiễm
Tổng hợp các yếu tố tự nhiên gây ô nhiễm
là rất lớn , tuy nhiên phân bố đồng đều
là rất lớn , tuy nhiên phân bố đồng đều
trên toàn thế giới , không tập trung trong
trên toàn thế giới , không tập trung trong
một vùng .
một vùng .
Nguồn gốc nhân tạo
II. Những thiệt hại do ô nhiễm không khí gây ra tại Hà
Nội
2.1 Đối với sức khỏe dân cư
2.2 Đối với kinh tế
Làm gỉ kim loại
Ăn mòn bê tông
Làm mất màu hư hại tranh
Làm giảm độ bền dẻo,mất màu sợi vãi
Giảm độ bền của giấy,cao su,
Mỗi năm người dân thiệt hại khoảng 2000 tỷ đồng do các bệnh
về hô hấp ( ước tính chi phí khám, chữa bệnh về hô hấp, thiệt hại
kinh tế do nghỉ ốm với người dân nội thành là 1.500
đồng/người/ngày).
III. Đánh giá thiệt hại do ô nhiễm không khí
1. Phương pháp sử dụng để đánh giá những thiệt hại do ô nhiễm không khí
Phương pháp ước lượng thiệt hại về sức khỏe của người dân
chịu hậu quả của ô nhiễm trong khu vực.Từ những thiệt hại về sức
khỏe đó có thể nhìn thấy một phần nào tác hại và sự cần thiết phải
ngăn ngừa ô nhiễm. Lượng giá giá trị sức khỏe từ sự thay đổi nồng
độ các chất độc trong không khí xung quanh .
Các chất trong không khí có ảnh hưởng tới sức khỏe dân cư là:
chất lơ lửng ( TSP,PM10,nghiên cứu này sử dụng PM10),SO2,O3 và
chì.
Chú trọng đến phân tích chất lơ lửng.Đưa ra 3 mức độ cho mỗi
loại tác hại của nồng độ chất lơ lửng tới sức khỏe con người: ước
lượng trên,giữa và dưới.Có tổng cộng 8 tác hại:
1. Đối với số người tử vong
VD:
Ước lượng trên về thay đổi trong số người tử vong=9,1 x 10^-6
x( thay đổi PM10)
Ước lượng giữa về thay đổi trong số người tử vong=6,72 x 10^-6
x( thay đổi PM10)
Ước lượng dưới về thay đổi trong số người tử vong=4,47 x 10^-6
x( thay đổi PM10)
2. Phí tổn khi nằm viện của những người bị bệnh hô hấp(RHA)
3. Các trường hợp cấp cứu(ERV)
4. Những ngày làm việc bị hạn chế(RAD)
5.Các bệnh về hô hấp thường gặp ở trẻ em(LRI)
6. Số người bị mắc bệnh hen suyễn(asthma attacks)
7. Số người bị mắc viêm phế quản mãn tính(chronic bronchitis)
8. Các triệu chứng về bệnh hô hấp (respiratory symptoms)
2. Áp dụng đánh giá tại Hà Nội
Công thức tính số người tử vong :
Thay đổi số người tử vong
= 6,72 x 10 -6 x (thay đổi PM10) x dân số Hà Nội
=6,72 x 10 -6 x 43 x 3.400.000
= 982 (trường hợp)
Công thức tính số người bị bệnh hô hấp
=1,56x ( Thay đổi PM10)x dân số Hà Nội
=1,56x 4,3x 3.400.000
=1754( trường hợp)
Lợi ích về sức khỏe đạt được tại Hà Nội khi giảm nồng độ
các chất độc trong không khí xuống mức tiêu chuẩn của
Việt Nam
Hậu quả sức khỏe
Thấp
Trung bình
Cao
Tử vong
654
982
1.330
RHA
961
1.754
2.281
ERV
22.068
40.489
58.910
RAD
5.906.480
8.406.500
13.201.860
Bệnh hen suyễn
196.602
393.205
3.292.790
Triệu chứng bệnh về hô
hấp
13.304.200
26.754.600
3.292.790
Viêm phế quản mãn
tính
4.474
8.947
13.421
Số người tử vong sẽ giảm được trung bình 982 người nếu mức PM10 trong không
khí giảm xuống mức tiêu chuẩn Việt Nam
3.Lượng giá bằng tiền thiệt hại đối với sức khỏe
người dân do ô nhiễm không khí
Sử dụng WTP lượng hóa bằng tiền các bệnh có liên quan đến ô
nhiễm không khí ( mỗi cá nhân sẽ cho biết số tiền họ chấp nhận sẽ
đưa ra để thay đổi tình trạng môi trường hiện tại nhằm giảm bớt rủi
ro về sức khỏe)
* MỘT SỐ QUY ƯỚC
Dựa vào nghiên cứu của Mỹ dựa vào lượng giá từng thành phần
chi phí họ đã sử dụng phương pháp WTP , chúng ta sử dụng các kết
quả thu được này kèm theo điều kiện quy đổi giá trị ước lượng bằng
đồng Việt Nam.
- Tỷ giá 1$= 17.000 VNĐ
- Tiền lương tối thiểu của 1 người dân Việt Nam là 650.000
VNĐ/tháng
- Tiền lương tối thiểu của người dân Mỹ là 5.220$/tháng
- Giả sử rằng các khoản phúc lợi xã hội(chi phí y tế, bảo hiểm XH,
trợ cấp bệnh tật, bảo hiểm thân thể…) sẽ không được tính gộp vào
trong một ca bệnh hoặc tử vong
* TIẾN HÀNH TÍNH TOÁN
- Tiền lương tối thiểu một người dân Việt Nam quy đổi ra USD=
650,000/17,000=38,2$
- Tỉ số thu nhập tối thiểu của một người dân Mỹ so với một người dân Việt
Nam = 5220/38,2 = 136 lần
- Lúc này chúng ta chấp nhận một nguyên tắc, nguyên tắc này có thể không
hoàn toàn chính xác trong thực tế, nhưng cũng có thể chấp nhận được trên lý
thuyết, đó là thu nhập một người dân Mỹ gấp bao nhiêu lần người dân Việt
Nam thì sự sẵn lòng chi trả (WTP) các khoản chi phí về bệnh tật của anh ta
cũng gấp bấy nhiêu lần sẵn lòng chi trả của người dân Việt Nam.
+ VD: nếu sự sẵn lòng chi trả để ngăn ngừa tử vong do ô nhiễm không khí của
người Mỹ là 5,000,000$/trường hợp thì sự sẵn lòng chi trả dối với người dân
Việt Nam sẽ = 1/136 lần, tức là = 5.000.000/136 = 36,764$
- Dựa vào các chi phí tính toán bằng phương pháp sẵn lòng chi trả, chúng ta có
kết quả sau tại Hà Nội
Chi phí sức khỏe của bệnh nhân mắc các chứng bệnh
của Hà Nội năm 2007
Hậu quả sức khoẻ
Đơn vị tính
Trung bình
Chi phí trên một ca
bệnh (VNĐ)
Tổng chi phí (VNĐ)
Tử vong
Trường hợp
982
34.542.345
587.219.862.069
RHA (Phí nằm viện của trường
hợp hô hấp)
Ngày
1.754
78.389
1.332.604.598
EVR (Các trường hợp cấp cứu)
Ca
40.489
1.483
25.208.544
RAD (Ngày làm việc hạn chế)
Ngày
8.406.500
2.339.875
39.777.883.142
Bệnh hen suyễn
Trường hợp
393.205
92.164
1.566.793.471
Triệu chứng hô hấp
Trường hợp
26.754.600
1.038.648
17.657.010.920
Viêm phế quản
Trường hợp
8.947
2.949
50.136.517
647.629.499.261
Tổng
Mỗi năm tổng chi phí do ô nhiễm không khí gây ra tới sức khoẻ người
dân Hà Nội là 647.629.499.261 VNĐ, tức là khoảng 650 tỉ đồng
Chi phí cho một tháng là: 650/12=54 tỉ đ
Chi phí trên đầu người: 54 tỉ/3.4 triệu = 15.882 đ
Như vậy nếu xét trên góc độ lợi ích, mỗi người dân Hà Nội mỗi tháng
chỉ cần bỏ ra 15.882 đ để góp phần khắc phục những tác hại do ô nhiễm
không khí gây ra, theo đó sẽ giảm được nguy cơ mắc bệnh do ô nhiễm
không khí cho chính bản thân họ. Nếu không mỗi năm họ phải chi 650 tỉ
để khắc phục hậu quả đối với sức khoẻ
IV. Một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm
không khí
• Thực hiện các chiến dịch truyền thông, nâng cao nhận thức và
trách nhiệm bảo vệ môi trường cho doanh nghiệp
• Áp dụng các mô hình sản xuất sạch, sử dụng các nguyên liệu
sạch, thân thiện với môi trường
• Khuyến khích người dân sử dụng các phương tiện di chuyển
công cộng, sử dụng nhiên liệu xăng sinh học thay thế nhiên liệu
truyền thống
• Tăng cường kiểm tra, giám sát chấp hành quy định pháp luật về
bảo vệ môi trường không khí, xử phạt nghiêm những hành vi vi
phạm của cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ, khu, cụm công
nghiệp cũng như các hoạt động xây dựng.
• Tăng cường mở rộng diện tích cây xanh, vườn hoa, công viên,
nhất là ở khu vực trung tâm và các khu đô thị, khu dân cư mới.
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Thị Anh,Bài giảng định giá tài nguyên
môi trường
Trần Phương Nga,Luận văn đánh giá thiệt hại do
ô nhiễm không khí gây ra đối với sức khỏe người
dân tại Hà Nội
Estimating the health effects of air pollution,
Bart ostro,1994