Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Một số ý kiến về xác định giá trị doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa qua trường hợp Công ty cổ phần Dụng cụ cơ khí xuất khẩu.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.42 KB, 76 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời Mở đầu
Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc là một chủ trơng đợc đề ra từ đầu những
năm 90, tính đến nay, quá trình cổ phần hóa đã thực hiện đợc trên 10 năm. Trong
hơn 10 năm thực hiện cổ phần hóa, vấn đề đợc nhắc đến nhiều nhất và cũng gặp
nhiều vớng mắc nhất là xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
Đây là một vấn đề còn khá mới mẻ ở nớc ta và là điểm mấu chốt để tiến hành
cổ phần hóa thành công. Chính vì vậy, tất cả các đối tợng tham gia cổ phần hóa
phải đợc trang bị kiến thức cơ bản về định giá doanh nghiệp, không chỉ có vậy,
còn cần một hệ thống các phơng pháp định giá hoàn chỉnh, trong một quy trình
định giá chặt chẽ.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn tại Công ty cổ phần Dụng cụ cơ
khí xuất khẩu, cùng với sự giúp đỡ tận tình của thày giáo PGS-TS Nguyễn Thành
Độ và cơ quan thực tập, tôi xin chọn đề tài luận văn tốt nghiệp:
Một số ý kiến về xác định giá trị doanh nghiệp Nhà nớc cổ phần hóa qua
trờng hợp Công ty cổ phần Dụng cụ cơ khí xuất khẩu.
Nội dung của luận văn gồm 3 phần:
- Phần I: Lý luận chung về xác định giá trị doanh nghiệp Nhà nớc cổ phần
hóa.
- Phần II: Xác định giá trị doanh nghiệp Nhà nớc trong cổ phần hóa ở Công
ty cổ phần Dụng cụ cơ khí xuất khẩu.
- Phần III: Một số ý kiến về xác định giá trị doanh nghiệp Nhà nớc cổ phần
hóa qua thực tế Công ty cổ phần Dụng cụ cơ khí xuất khẩu.
Mục đích của luận văn:
- Nghiên cứu về xác định giá trị doanh nghiệp Nhà nớc cổ phần hóa và cách
thức tổ chức thực hiện.
- Tìm hiểu thực trạng xác định giá trị doanh nghiệp nói chung và xác định giá
trị doanh nghiệp trong cổ phần hóa ở Công ty cổ phần Dụng cụ cơ khí xuất khẩu
nói riêng.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


- Trên cơ sở đó, rút ra một số kinh nghiệm, đồng thời đa ra một số giải pháp
và kiến nghị nhằm hoàn thiện vấn đề xác định giá trị doanh nghiệp Nhà nớc cổ
phần hóa ở Việt Nam trong thời gian tới.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhng do khuôn khổ luận văn cũng nh những
hạn chế của ngời viết nên chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Vậy tác giả luận
văn rất nhận mong đợc sự đóng góp ý kiến của các thày giáo, cô giáo, của cơ quan
thực tập và của các bạn để luận văn đợc hoàn thiện hơn.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I
Lý luận chung về xác định giá trị doanh nghiệp
Nhà nớc cổ phần hóa
I- Tổng quan về xác định giá trị doanh nghiệp trong cổ
phần hóa doanh nghiệp Nhà n ớc ở Việt Nam.
1. Khái niệm, thực chất và sự cần thiết phải tiến hành cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam.
1.1. Khái niệm và thực chất cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về cổ phần hóa do các nhà nghiên cứu xem
xét nội dung cổ phần hóa trên những góc độ khác nhau. Xin đa ra một số khái
niệm đợc dùng trong các bài viết của một số tác giả về cổ phần hóa để cùng xem
xét và đa ra một khái niệm chính xác nhất.
Trong bài viết "Khía cạnh kinh tế-chính trị của vấn đề cổ phần hóa" trên tạp
chí những vấn đề kinh tế thế giới tháng 2/1993, ông Bùi Tất Thắng - Viện Kinh tế
học đã đa ra định nghĩa: Cổ phần hóa là sự thay đổi hình thức xã hội hóa quá trình
sản xuất từ dạng kinh tế Nhà nớc sang công ty cổ phần. Định nghĩa này dựa trên
quan điểm cho rằng kinh tế Nhà nớc là một xã hội hóa của lực lợng sản xuất.
Trong sách "Hỏi và đáp về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam",
tác giả Hoàng Công Thi cho rằng: Cổ phần hóa là chuyển sở hữu tài sản và lĩnh
vực mà lâu nay Nhà nớc nắm giữ vào tay các thành phần kinh tế, trong đó có thành
phần t nhân và thành phần quốc doanh. Quan điểm chủ đạo thể hiện trong khái

niệm này là trong một nền kinh tế luôn có nhiều thành phần kinh tế cùng hoạt
động.
Theo tác giả Nguyễn Thiết - Viện kinh tế thế giới, Cổ phần hóa là quá trình
chuyển sở hữu Nhà nớc thành sở hữu t nhân hoặc sở hữu hỗn hợp Nhà nớc-t nhân.
Nh vậy có thể thấy việc đa ra một định nghĩa chính xác về cổ phần hóa là rất
khó khăn. Tuy nhiên, có thể đa ra một khái niệm tơng đối bao trùm:
Cổ phần hóa là biện pháp chuyển doanh nghiệp từ một chủ sở hữu
thành doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Từ đây có thể phát biểu khái niệm về cổ phần hóa doanh nghiệp nh sau:
Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc là một biện pháp chuyển doanh
nghiệp từ sở hữu Nhà nớc sang hình thức sở hữu nhiều thành phần.
Từ các khái niệm về cổ phần hóa và cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc,
cùng với thực tiễn cổ phần hóa trong thời gian qua, có thể nhận thấy thực chất của
quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam là quá trình đa dạng hóa
các hình thức sở hữu doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp Nhà nớc là lực lợng
chủ công, kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo.
Ngoài ra, có thể thấy một số đặc điểm của cổ phần hóa ở nớc ta, đó là:
Thứ nhất, cổ phần hóa là quá trình chuyển đổi hình thức hoạt động từ
doanh nghiệp Nhà nớc sang công ty cổ phần.
Một doanh nghiệp Nhà nớc sau khi cổ phần hóa sẽ trở thành một công ty cổ
phần, chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp. Công ty cổ phần này sẽ có những
đặc điểm chính sau:
- Trách nhiêm vật chất của từng thành viên (cổ đông) là rất rõ ràng, có sự
phân phối theo tỷ lệ góp vốn của mỗi thành viên.
- Quyền sở hữu và quyền kinh doanh đợc tách bạch rõ ràng, không bị sự can
thiệp trực tiếp có tính chất hành chính của chính quyền các cấp, các địa phơng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Do khắc phục đợc tính "vô chủ", vô trách nhiệm, phân phối theo lối bình

quan... nên hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc nâng cao, thu nhập của ngời lao
động theo đó cũng tăng lên.
- Cơ chế quản lý của công ty cổ phần (đặc biệt là cơ chế quản lý tài chính)
vừa thông thoáng, vừa rõ ràng theo luật định sẽ giảm bớt rất nhiều sự trói buộc đối
với doanh nghiệp và quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc nâng
cao rất nhiều.
Thứ hai, cổ phần hóa là biện pháp chuyển doanh nghiệp từ một chủ sở hữu
là Nhà nớc sang nhiều chủ sở hữu.
Trớc khi cổ phần hóa, toàn bộ tài sản của doanh nghiệp Nhà nớc thuộc một
chủ sở hữu là Nhà nớc và doanh nghiệp chỉ là ngời quản lý và sử dụng tài sản Nhà
nớc để sản xuất kinh doanh thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội do Nhà nớc
giao. Khi cổ phần hóa, các cổ đông sẽ trở thành chủ sở hữu một phần doanh
nghiệp theo tỷ lệ vốn góp của mình, tức là doanh nghiệp sẽ trở thành đa sở hữu.
Các thành phần sở hữu của doanh nghiệp khi đó có thể là thành phần kinh tế Nhà
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nớc, kinh tế tập thể, kinh tế t nhân, kinh tế t bản Nhà nớc.
Thứ ba, cổ phần hóa là biện pháp duy trì và nâng cao vai trò chủ đạo của
doanh nghiệp Nhà nớc.
Chúng ta chủ trơng cổ phần hóa nhng không phải tất cả các doanh nghiệp
Nhà nớc đều cổ phần hóa mà Nhà nớc chủ trơng giữ lại một số doanh nghiệp, là
các doanh nghiệp hoạt động công ích, các doanh nghiệp mà Nhà nớc độc quyền
kinh doanh. Cùng với một số biện pháp đổi mới sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nớc
khác (giao bán khoán, cho thuê...), cổ phần hóa là một biện pháp để giảm bớt, loại
bỏ dần các doanh nghiệp làm ăn yếu kém, không có hiệu quả. Giảm bớt không có
nghĩa là làm giảm vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế Nhà nớc mà ngợc lại bởi
vì khi đó quy mô của các doanh nghiệp Nhà nớc còn lại (tập trung vào các doanh
nghiệp công ích, các tổng công ty và các doanh nghiệp độc lập có ý nghĩa quan
trọng) sẽ tăng lên, hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc nâng lên làm cho kinh tế Nhà
nớc thực sự giữ đợc vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.

Có một vấn đề cần làm rõ trong quá trình cổ phần hóa là cổ phần hóa có
đồng nhất với t nhân hóa hay không? Theo quan điểm cá nhân thì cổ phần hóa và
t nhân hóa không phải là một, bởi vì về thực chất, cổ phần hóa và t nhân hóa có sự
khác biệt: cổ phần hóa là chuyển doanh nghiệp từ sở hữu Nhà nớc sang sở hữu
nhiều thành phần, trong đó có thể vẫn tồn tại thành phần kinh tế Nhà nớc với t
cách là đồng sở hữu; còn t nhân hóa là chuyển toàn bộ quyền sở hữu cho khu vực
t nhân nắm giữ. Điểm mấu chốt để phân định giữa cổ phần hóa và t nhân hóa
chính là mức độ cổ phần hóa một doanh nghiệp Nhà nớc:
- Thứ nhất, nếu khi cổ phần hóa, Nhà nớc vẫn nắm giữ một số cổ phần nhất
định thì cổ phần hóa hoàn toàn không phải là t nhân hóa.
- Thứ hai, nếu Nhà nớc bán toàn bộ cổ phần cho các cá nhân trong và ngoài
doanh nghiệp, tức là quyền sở hữu tài sản doanh nghiệp đã chuyển từ Nhà nớc
sang cá nhân hoặc các chủ thể kinh tế khác thì cổ phần hóa là t nhân hóa.
Nh vậy có thể thấy: cổ phần hóa hẹp hơn t nhân hóa và cổ phần hóa chắc
chắn không thể đồng nhất với t nhân hóa.
1.2. Sự cần thiết phải thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt
Nam.
Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta là một tất yếu khách quan xuất
phát từ các nguyên nhân sau:
1.2.1. Vai trò và thực trạng của khu vực kinh tế Nhà nớc.
Trên thế giới, không có nớc nào xóa bỏ hoàn toàn khu vực kinh tế Nhà nớc và
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vai trò của khu vực này đợc xác định và thay đổi tùy theo thể chế chính trị, trình
độ phát triển và mục tiêu của nền kinh tế quốc dân trong từng thời kỳ nhất định. ở
nớc ta, thành phần kinh tế Nhà nớc mà đại diện là các doanh nghiệp Nhà nớc giữ
vai trò chủ đạo, vô cùng quan trọng, đợc coi nh mạch máu của nền kinh tế, có tác
dụng định hớng, mở đờng, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác phát
triển.
Mặc dù vai trò của thành phần kinh tế Nhà nớc là rất quan trọng nhng trong

một thời gian dài, hệ thống các doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động cha thực sự tơng
ứng với vai trò của mình. Trong khu vực kinh tế Nhà nớc vẫn tồn tai 3 mâu thuẫn
lớn, rất gay gắt cần phải giải quyết để đa các doanh nghiệp Nhà nớc về đúng vị trí
xứng đáng của mình.
Một là, mâu thuẫn giữa việc phải mở rộng hơn nữa quyền tự chủ sản xuất
kinh doanh cho doanh nghiệp với việc vẫn cha xác định đợc "ông chủ" đích thực,
cụ thể của doanh nghiệp Nhà nớc là ai.
Tính chất "vô chủ" này đã dẫn đến những tác hại nghiêm trọng nh:
- Quyền hạn không tơng xứng với trách nhiệm và thiếu rõ ràng. Giám đóc có
quyền hạn rất lớn nhng không quy định cụ thể trách nhiệm của ngời đứnh đầu
doanh nghiệp nh thế nào (đặc biệt là trách nhiệm vật chất) khi doanh nghiệp làm
ăn thua lỗ, bị phá sản hoặc tài sản Nhà nớc bị thất thoát.
- Quyền sở hữu và hành chính với quyền sử dụng và kinh doanh của doanh
nghiệp không đợc tách bạch rõ ràng. điều này dẫn đến tình trạng giám đốc vừa là
ngời đại diện duy nhất của một pháp nhân trong sản xuất kinh doanh, lại vừa là
"thủ trởng" của một đơn vị hành chính, nên không thể có điều kiện để chuyên lo
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, mag thờng phải nghĩ để đối phó, "ăn ở"
nh thế nào cho vừa lòng cấp trên để tồn tại. Còn nhiều cấp trên doanh nghiệp thì
luôn luôn có quyền can thiệp, chỉ bảo doanh nghiệp song lại không có trách nhiệm
gì đối với doanh nghiệp.
- Nhiều doanh nghiệp lọi dụng tình trạng "vô chủ" và quyền hạn và trách
nhiệm không rõ ràng đó để đục khoét của Nhà nớc, thu lợi cá nhân.
Hai là, mâu thuẫn giữa việc Nhà nớc đang thiếu vốn trầm trọng với việc các
doanh nghiệp Nhà nớc chỉ trông chờ vào vốn cấp phát từ ngân sách Nhà nớc, trong
khi đó, vốn trong khu vực kinh tế Nhà nớc thì ứ đọng rất lớn, sử dụng vô cùng lãng
phí, hiệu quả thấp, thất thoát nghiêm trọng.
Theo số liệu thống kê của Bộ tài chính, tổng số vốn Nhà nớc tại các doanh
nghiệp Nhà nớc là 70.184 tỷ đồng, bình quân một doanh nghiệp là 11,6 tỷ đồng,
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chỉ tơng với vốn của một doanh nghiệp loại nhỏ của các nớc trong khu vực nh Thái
Lan, Indonexia, Malayxia. Đến nay vẫn còn 46,1% số doanh nghiệp Nhà nớc có
số lao động dới 100 ngời, 50% số doanh nghiệp có mức vốn dới 1 tỷ đồng, trong
đó gần một nửa có vốn dới 500 triệu đồng. Vốn thực tế hoạt động của doanh
nghiệp Nhà nớc chỉ bằng 80% vốn hiện có do kinh doanh thua lỗ, công nợ khó
đòi, tài sản mất mát kém phẩm chất, hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ đ-
ợc...Riêng vốn lu động có 14.239 tỷ đồng và chỉ có 50% là đợc huy đô.ng vào sản
xuất kinh doanh, 50% còn lại thì ứ đọng, không thể giải ngân.
Nh vậy có thể thấy rằng trong khu vực kinh tế Nhà nớc xảy ra tình trạng vừa
thiếu vốn vừa thừa vốn, đó là một nghịch lý cần đợc giải quyết kịp thời, càng sớm
càng tốt.
Ba là, mâu thuẫn giữa vai trò chủ đạo và đóng góp lớn cho ngân sách Nhà n-
ớc với việc làm ăn kém hiệu quả, thua lỗ, chứa đựng nhiều vấn đề tiêu cực.
Hiện nay, các doanh nghiệp Nhà nớc nắm giữ phần lớn tài sản quốc gia, mặt
khác, ngân sách Nhà nớc và nền tài chính quốc gia vẫn dựa vào nguồn thu từ kinh
tế Nhà nớc là chính. Trong khi đó, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp Nhà nớc lại không cao. Cụ thể, ở thời điểm 1/6/1995 chỉ có 47,6% hoạt
động có lãi ở mức dới 8%, khoảng 30% các doanh nghiệp lãi trên 8%, số doanh
nghiệp thua lỗ chiếm 11%, bình quân mỗi doanh nghiệp lỗ 0,6 tỷ đồng mỗi năm,
12% doanh nghiệp hoạt động cầm chừng, không lỗ cũng không lãi.
Từ thực trạng đó, có thể rút ra 2 kết luận quan trọng:
- Thứ nhất, nếu tiếp tục duy trì thành phần kinh tế Nhà nớc nh hiện tại thì sẽ
có lúc ngân sách Nhà nớc, nền tài chính quốc gia sẽ sụp đổ và chế độ chính trị
cũng khó đứng vững (thực tế ở Liên Xô và Đông Âu đã chứng minh điều đó).
- Thứ hai, nếu nóng vội, chủ quan xóa bỏ toàn bộ thành phần kinh tế này, tức
là xóa bỏ hoàn toàn các doanh nghiệp Nhà nớc thì cũng sẽ đem lại những hậu quả
tơng tự nh trên.
Tóm lại, cả hai cách xử lý nh trên đều không khả thi mà chỉ có câu trả lời duy
nhất là tiến hành cải cách khu vực kinh tế Nhà nớc vốn đang còn nhiều tồn tại để
nó trở nên vững mạnh, xứng đáng với vị thế và vai trò đáng có của nó. Một trong

những biện pháp cải tạo này là thực hiện cổ phần hóa một số doanh nghiệp Nhà n-
ớc.
1.2.2. Tác dụng của cổ phần hóa.
Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc là một chủ trơng lớn của Đảng và Nhà n-
ớc. Khi xác định chủ trơng cổ phần hóa, Đảng và Nhà nớc đã định ra các mục tiêu
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cần phải đạt đợc. Nghị định 44-CP ngày 29/6/1998 về chuyển doanh nghiệp Nhà
nớc thành công ty cổ phần đã ghi rõ: Chuyển doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty
cổ phần nhằm các mục tiêu sau:
1. Huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội trong nớc và ngoài nớc để đầu t đổi mới công nghệ, tạo thêm việc làm,
phát triển doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, thay đổi cơ cấu doanh nghiệp
Nhà nớc.
2. Tạo điều kiện để ngời lao động trong doanh nghiệp có cổ phần và những
ngời đã góp vốn đợc làm chủ thực sự, thay đổi phơng thức quản lý tạo động lực
thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, tăng tài sản Nhà nớc, nâng cao thu
nhập của ngời lao động, góp phần tăng trởng kinh tế đất nớc.
Các mục tiêu đợc đặt ra mang tính khả thi cao do cổ phần hóa có tác dụng rất
lớn:
- Cổ phần hóa tạo ra sự đan xen quyền sở hữu của Nhà nớc, của ngời lao
động trong doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau.
- Giúp thực hiện dân chủ hóa và xã hội hóa trong hoạt động kinh tế, thực hiện
nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần - một nội dung quan trọng của đ-
ờng lối đổi mới.
- Cho phép duy trì các quan hệ kinh tế đã có, đồng thời cho phép thu hút
thêm các nguồn vốn trong và ngoài nớc với các hình thức đầu t khác nhau (đầu t
trực tiếp, đầu t gián tiếp), thông qua các "kênh" khác nhau.
- Cổ phần hóa sẽ chuyển doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần nên

nâng cao khả năng huy động vốn đầu t phát triển doanh nghiệp; xác lập và nâng
cao quyền làm chủ thực sự của doanh nghiệp và ngời lao động; góp phần chống
tiêu cực, lãng phí, thiếu trách nhiệm trong hoạt động của doanh nghiệp; tạo điều
kiện để Nhà nớc tập trung nguồn lực vào các lĩnh vực chủ yếu, xây dựng các
doanh nghiệp Nhà nớc chủ lực đủ sức chủ đạo, điều khiển nền kinh tế theo định h-
ớng xã hội chủ nghĩa.
Với những tác dụng rất to lớn nh vậy, cổ phần hóa đã trở thành một giải pháp
cơ bản của quá trình cải cách doanh nghiệp Nhà nớc và là một tất yếu khách quan.
2. Khái niệm giá trị doanh nghiệp và xác định giá trị doanh nghiệp trong quá
trình cổ phần hóa.
2.1. Giá trị doanh nghiệp.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo C.Mác, hàng hóa có giá trị và giá trị sử dụng. Doanh nghiệp cũng có
giá trị và giá trị sử dụng, vì doanh nghiệp trong bất kỳ nền kinh tế nào, thuộc bất
kỳ thành phần kinh tế nào khi đem bán dới hình thức nào cũng đợc xem nh hàng
hóa. Nhng doanh nghiệp có một đặc điểm cơ bản: đây là hàng hóa đơn chiếc, cá
biệt, không một doanh nghiệp nào giống một doanh nghiệp nào, vì thế giá trị của
nó cũng là giá trị cá biệt của một hàng hóa cá biệt.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, là một cơ cấu phức tạp của nhiều yếu tố
có liên hệ mật thiết với nhau. Hoạt động của một doanh nghiệp phụ thuộc vào
nhiều mối liên hệ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Tất cả những cái đó trong
một thể thống nhất tạo nên giá trị doanh nghiệp.
Để có thể đa ra khái niệm giá trị doanh nghiệp một cách chính xác, khi
nghiên cứu cần chú ý tới các đặc điểm của doanh nghiệp và phải trên cơ sở một
phơng pháp luận đúng đắn, đợc xác lập trên các căn cứ căn cứ khoa học và thực
tiễn..
Nghị định 44/1998/CP-NĐ ngày 29/6/1998 về chuyển doanh nghiệp Nhà nớc
thành công ty cổ phần có quy định:
Giá trị thực tế của doanh nghiệp là giá toàn bộ tài sản hiện có của doanh

nghiệp tại thời điểm cổ phần hóa mà ngời mua và ngời bán cổ phần đều chấp
nhận đợc.
Tuy nhiên, để có thể hiểu khái niệm này cần phải tiếp cận giá trị doanh
nghiệp dới những góc độ cụ thể.
2.1.1. Giá trị thanh lý.
Tài sản là một trong những yếu tố cấu thành doanh nghiệp. Khi xem xét nh
một tập hợp các tài sản thì giá trị thành lý của doanh nghiệp sẽ đợc ớc lợng bằng
số tiền thu đợc từ việc bán tài sản-các khoản nợ. Đối với một doanh nghiệp đang
hoạt động, giá trị thanh lý thờng nhỏ hơn giá trị thực của doanh nghiệp, bởi vì giá
trị doanh nghiệp còn phụ thuộc yếu tố tổ chức của doanh nghiệp. Nói cách khác,
tổng giá trị của tài sản riêng sẽ thờng nhỏ hơn giá trị của tất cả các tài sản đợc kết
hợp theo một cách tổ chức hiệu quả. Giá thanh lý thờng có vai trò quan trọng trong
mặc cả giá - nó đai diện cho giá khởi điểm mức giá tối thiểu mà ngời bán sẵn
sàng chấp nhận bán tài sản đợc đấu giá. Vì vậy, chủ doanh nghiệp sẽ không bán
doanh nghiệp của mình với giá thấp hơn giá trị thanh lý.
2.2.2. Giá trị kiểm kê.
Hoạt động kiểm kê của doanh nghiệp gồm có việc nêu đích danh, đếm số và
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đánh giá toàn bộ các tài sản của doanh nghiệp, một mặt để xác định các giá trị kế
toán là đúng, mặt khác để đánh giá lại giá trị tài sản thực tế. Giá trị kiểm kê đợc
gọi là giá trị tài sản có ròng đã đợc đánh giá lại. Tuy nhiên, chỉ tiêu này có một số
nhợc điểm:
- Một là, các tính toán đều dựa trên giá ban đầu của tài sản đợc thực hiện trên
sổ sách kế toán của doanh nghiệp. Mặc dù có sự điều chỉnh các giá trị sổ sách theo
giá thị trờng nhng cá giá trị mới này vẫn mang tính chủ quan cao.
- Hai là, phơng pháp tính khấu hao. Vì có nhiều cách phân bổ chi phí khấu
hao đợc sử dụng nên có thể có tình trạng hai doanh nghiệp cùng hoạt động tai
cùng một thời điểm với những tài sản giống hệt nhau nhng giá trị ròng của hai
doanh nghiệp lại khác nhau.

- Ba là, giá trị kiểm kê không đề cập đến giá trị thực của doanh nghiệp, một
giá trị đợc đánh giá dựa trên giá trị sử dụng của nó.
Vì vậy cũng chỉ nên lấy giá trị kiểm kê để làm cơ sở cho giá trị thực tế cũng
nh giá bán của doanh nghiệp.
2.2.3. Giá trị tài chính.
Giá trị kiểm kê của doanh nghiệp chỉ tơng ứng với giá trị doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định. Nó không tính đến điều kiện đã hình thành nên tài sản
của doanh nghiệp qua quá trình hoạt động và vì vậy cũng không tính đến khả năng
sinh lời hoặc các rủi ro có thể gặp trong tơng lai.
Ngời mua chỉ tiến hành mua doanh nghiệp với hy vọng kiếm đợc lợi nhuận
và lợi nhuận siêu ngạch khi bán lại doanh nghiệp. Giá trị tài chính bắt nguồn từ
đó. Nó thờng xuyên dựa vào các tài liệu tham khảo, đặc biệt là của các quản lý
chứng khoán, dựa trên sự định giá của thị trờng chứng khoán.
Giá trị thờng bắt nguồn từ bên ngoài doanh nghiệp và các chuyển dịch trên
chứng khoán đợc thực hiện mà không có ý đồ làm thay đổi việc quản lý cũng nh
kiểm soát doanh nghiệp.
2.2.4. Giá trị kinh tế.
Trong một số trờng hợp, khi yêu cầu định giá doanh nghiệp là bắt buộc thì
giá trị tài chính bộc lộ những hạn chế vì thể hiện sự dánh giá không toàn diện về
giá trị doanh nghiệp. Vì vậy một quan niệm khác về giá trị đã đợc thay vào: giá trị
kinh tế.
Giá trị kinh tế hay giá trị thực của doanh nghiệp đợc xác định bởi quy mô và
mức độ chắc chắn của luồng thu nhập hàng năm trong tơng lai do sự kết hợp các
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tài sản của doanh nghiệp trong một cơ cấu tổ chức mang lại.
Giá trị kinh tế giả thiết một cuộc chẩn đoán tổng thể của doanh nghiệp, diễn
ra bằng các yếu tố thặng d hoặc thiếu hụt của tài sản bằng việc lợng định các yếu
tố rủi ro hoặc thành công mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong một tơng lai xác
định. Theo nghĩa này, doanh nghiệp đợc tiếp cận nh một dự án, ở đó giá trị doanh

nghiệp tơng ứng với mức vốn đầu t ban đầu có thể chấp nhận khi dự đoán đợc
luồng thu nhập trong tơng lai của dự án cùng với mức độ chắc chắn của luồng thu
nhập đó.
Giá trị kinh tế cũng phản ánh một cái nhìn toàn diện về các nghiệp vụ và cấu
trúc của doanh nghiệp, tức là xem xét giá trị doanh nghiệp dới cả góc độ của ngời
bán và ngời mua.
2.2. Xác định giá trị doanh nghiệp.
ở nớc ta trớc đây xác định giá trị doanh nghiệp cha đợc quan tâm đúng với
vai trò của nó, vấn đề này chỉ mới đợc thực sự đề cập đến từ khi Nhà nớc có chủ
trơng cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc.
Tại các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển, giá trị doanh nghiệp là mối
quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu t. trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, mọi chiến lợc, mọi quyết định khi
đa ra đều hết sức chú ý đến giá trị doanh nghiệp và vấn đề tăng giá trị doanh
nghiệp. Chính vì vậy xác định giá trị doanh nghiệp trở thành vấn đề thờng nhật của
nền kinh tế. Giá trị xác định đợc là cơ sở để đánh giá chất lợng quản lý, để thơng
lợng trong mua-bán, sáp nhập doanh nghiệp...
Thực chất của xác định giá trị doanh nghiệp chính là các hoạt động đi tìm giá
trị kinh tế hay giá trị thực của doanh nghiệp. Giá trị doanh nghiệp của bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng là tổng hợp của 3 yếu tố: tài sản, tổ chức và lợi nhuận.
Trong đó tài sản và lợi nhuận có thể lợng hóa thông qua các phơng pháp kỹ thuật,
dự báo trong khi yếu tố tổ chức là yếu tố rất khó có thể lợng hóa chính xác. Ngay
cả khi lợng hóa đợc thì cũng không thể xác định giá trị doanh nghiệp bằng cách
cộng đại số đối với 3 đại lợng này. Vì vậy, có thể thấy định giá là một công việc
rất khó khăn vì phải tính đến nhiều yếu tố tác động lên doanh nghiệp, đồng thời
phải đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau.
Có rất nhiều khái niệm về xác định giá trị doanh nghiệp do các tác giả đứng
trên những góc độ khác nhau để xem xét:
Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì: Xác định giá trị doanh nghiệp là việc xác định
tổng giá trị thực tế tài sản (hữu hình và vô hình) thuộc quyền sở hữu của doanh

11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Theo giáo s W.Seabrooke và N.Walker, Viện đại học Portsmouth, Vơng quốc
Anh thì : Định giá là một sự ớc tính về giá trị của các quyền sở hữu tài sản cụ thể
bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích xác định rõ.
Một khái niệm khác cũng đợc nhiều ngời thừa nhận của giáo s Lim Lam
Yuan, Đại học quốc gia Singapore: Định giá là một nghệ thuật hay khoa học về -
ớc tính giá trị cho một mục đich cụ thể của một tài sản cụ thể tại một thời điểm
của tài sản và cũng xem xét các yếu tố kinh tế cơ bản của thị trờng, bao gồm các
loại đầu t lựa chọn.
Trong kinh tế học, giá trị đợc hiểu theo nhiều cách khác nhau. C.Mác định
nghĩa giá trị là sự kết tinh của lao động xã hội cần thiết trong hàng hóa; một số
nhà kinh tế học phơng tây lại định nghĩa giá trị dới góc độ chủ quan, dựa trên giá
trị sử dụng, mức độ khan hiếm, ích lợi của hàng hóa. Hiện nay, ở các nớc phát
triển cho rằng: giá trị gắn liền với lợi ích thực sự của tài sản.
Từ đó, nếu hiểu theo nghĩa rộng thì: Xác định giá trị doanh nghiệp là đánh
giá lợi ích thực sự của doanh nghiệp trên cơ sở hiểu biết sâu sắc về nó trong một
môi trờng xác định.
3. Cơ sở khách quan của việc xác định giá trị doanh nghiệp Nhà nớc cổ phần
hóa trong nền kinh tế thị trờng.
3.1. Cơ sở khách quan của việc xác định giá trị doanh nghiệp và các yếu tố
cấu thành giá trị doanh nghiệp.
3.1.1. Cơ sở khách quan của việc xác định giá trị doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp đợc đem trao đổi, mua bán dới bất kỳ hình thức nào thì giá
trị của nó đợc biểu hiện bằng tiền là giá cả. Để xác định giá cả trao đổi trên thị tr-
ờng thì không thể duy ý chí bằng cách thêm bớt, ớc lợng giá trị doanh nghiệp mà
cần phải tính toán một cách chính xác trên cơ sở các quy luật khách quan của kinh
tế thị trờng. Tức là phải xuất phát từ quy luật sản xuất lu thông hàng hóa (quy luật
giá trị và quy luật cung cầu), quy luật cạnh tranh, quy luật lu thông tiền tệ, đặc biệt

là quy luật lợi nhuận của nền kinh tế nhiều thành phần. Phải nghiên cứu sự vận
động, tác dụng của các quy luật này. Trên cơ sở đó, mới có các căn cứ để xác định
giá trị.
Theo quy luật giá trị thì giá trị của hàng hóa là do lao động xã hội cần thiết
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kết tinh trong đó quyết định. Vì thế, ngời ta thờng khái quát rất đơn giản và khá
chính xác là theo chất định giá.
Nhng theo quy luật cung cầu hàng hóa và dịch vụ thì khi cung cầu không cân
bằng, không thể "theo chất định giá". Trái lại, một hàng hóa giá trị xã hội cao nh-
ng không mấy ai cần thì giá cả trao đổi phải thấp mới bán đợc. Ngợc lại, một số
hàng hóa khác, giá trị xã hội thấp nhng cung không đủ cầu thì giá cả lên cao, ngời
ta vẫn mua. điều kiện ở đay là tiền tệ ổn định. nhng nếu tiền tệ lu thông rối loạn,
phá vỡ quan hệ cung cầu thì lại khác, không một hàng hóa nào mà giá cả thể hiện
đúng giá trị của nó. Thiếu sức mua trên thị trờng, tức thiếu tiền để lu thông. Thiếu
tiền thì giá cả phải hạ xuống cho phù hợp và ngợc lại sức mua lớn, có nhiều tiền đ-
ợc đa vào lu thông. Khi cung giảm thì giá tăng. Chỉ chừng đó cũng thấy rõ các quy
luật phát huy tác dụng trong kinh tế thị trờng có lúc vân động phù hợp với nhau dù
rất hiếm, nhng lại luôn tồn tại các mặt đối lập của chúng với nhau. Tuy vậy, các
quy luật này không loại bỏ, triệt tiêu nhau mà ngợc lại chúng đều tồn tại trong
điều kiện hoạt động của nền kinh tế thị trờng, nói các khác chúng là những mặt
đối lập trong một nền kinh tế thị trờng thống nhất.
Theo quy luật cạnh tranh, thì doanh nghiệp nào có thế lợi, có thực lực về
công nghệ, về vốn, về đội ngũ lao động lành nghề, về thị trờng tiêu thụ, uy tín với
khách hàng sẽ đánh bại đợc các đối thủ cạnh tranh yếu hơn và khi đem bán sẽ dễ
dàng bán đợc với giá cao.
Trong nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trờng thì quy luật lợi nhuận luôn
đợc các nhà đầu t quan tâm. Theo quy luật này thì môi trờng nào, lĩnh vực nào
mang lại lợi nhuận cao thì sẽ đợc quan tâm đầu t vốn và ngợc lại môi trờng, lĩnh
vực đầu t nào kém, không mang lại lợi nhuận hay lợi nhuận thấp thì sẽ không thu

hút đợc các nhà đầ t, thậm chí không đợc quan tâm đến. Trình bày các vấn đề này
để thấy rằng, trong nền kinh tế thị trờng thì quy luật lợi nhuận chi phối các hoạt
động kinh tế và có tác dụng định hớng cho các quy luật kinh tế khác hoạt động.
Việc xác lập một phơng pháp luận cho việc xác định giá trị doanh nghiệp
không thể không quan tâm đến các quy luật khách quan đó và phải lấy đó làm cơ
sở cho việc xác định giá trị doanh nghiệp.
3.1.2. Các yếu tố cấu thành giá trị doanh nghiệp.
Giá trị doanh nghiệp là một tổng hợp của các yếu tố cấu thành nên nó. Các
yếu tố này gồm rất nhiều thành phần nhng có thể phân loại các yếu tố cấu thành
giá trị doanh nghiệp nh sau:
a) Giá trị tài sản hiện có, bao gồm tài sản cố định và tài sản lu động.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là các t liệu lao động có giá trị lớn,
đợc sử dụng lâu dài tại doanh nghiệp, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Tài sản cố định gồm có tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
+ Tài sản cố định hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật chất
nh văn phòng, nhà kho, phơng tiện vận tải...
+ Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật
chất, thể hiện một lợng giá trị đã đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp nh: quyền sử dụng đất, quyền sở hữu công nghiệp,
nhãn hiệu hàng hóa...
Tuy nhiên, tham gia cấu thành nên giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa chỉ
gồm các loại tài sản cố định mà doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng và đợc định giá
trên cơ sở giá trị ban đầu trừ khấu hao và điều chỉnh theo giá hiện hành.
- Tài sản lu động bao gồm vốn bằng tiền, vật t hàng hóa, các khoản phải thu,
giá trị tài sản lu động khác (các khỏan thế chấp, ký quỹ, ký cợc ngắn hạn)...
Tài sản lu động tham gia cấu thành nên giá trị doanh nghiệp cũng chỉ gồm
các tài sản mà doanh nghiệp đang dùng mà không tính đến các loại tài sản lu động
mà doanh nghiệp không cần dùng.

b) Giá đất nơi doanh nghiệp đang sử dụng vào sản xuất kinh doanh và đất đ-
ợc giao quyền sử dụng nhng cha dùng vào sản xuất kinh doanh.
Theo quy định hiện hành thì giá trị đất không đợc tính vào giá trị doanh
nghiệp mà Nhà nớc chỉ tính giá cho thuê đất đối với các doanh nghiệp, tức là hàng
năm các doanh nghiệp phải nộp tiền thuê đất cho Nhà nớc. Giá thuê đất đợc Nhà
nớc quy định căn cứ vào vị trí, diện tích đất đợc giao, bao gồm cả phần đất dùng
vào sản xuất kinh doanh và phần đợc giao nhng cha sử dụng vào kinh doanh.
c) Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp.
Phần giá trị này là giá trị tăng thêm do các yếu tố lợi thế tạo ra nh: vị trí địa
lý, uy tín mặt hàng. Lợi thế này thể hiện ở tỷ suất lợi nhuận thực hiện tính trên vốn
kinh doanh bình quân 3 năm trớc khi tiến hành cổ phần hóa và chỉ tính tối đa 30%
vào giá trị thực tế của doanh nghiệp.
Tổng hợp các yếu tố trên sẽ hình thành nên giá trị doanh nghiệp để từ đó hình
thành nên giá bán doanh nghiệp trong cổ phần hóa.
3.2. Mục đích, yêu cầu của việc xác định giá trị doanh nghiệp.
ở nớc ta, trong thời gian trớc đây các doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động trong
cơ chế cũ, vấn đề xác định giá trị doanh nghiệp cha đợc quan tâm. Chỉ đến khi
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đảng và Nhà nớc có chủ trơng cổ phần hoá thì vấn đề xác định giá trị doanh
nghiệp mới đợc thực sự quan tâm.
Nếu căn cứ vào chu kỳ sống của doanh nghiệp thì xác định giá trị doanh
nghiệp nhằm các mục đích sau:
- Khi doanh nghiệp mới thành lập: xác định giá trị doanh nghiệp giúp xác
định giá trị của cổ phiếu bán ra (đối với các doanh nghiệp đợc phép phát hành cổ
phiếu), giúp các định phần vốn của nhà đầu t làm cơ sở cho việc đánh giá hoạt
động đầu t sau này.
- Khi doanh nghiệp đang hoạt động mà xuất hiện các hoạt động làm thay đổi
sở hữu doanh nghiệp nh chuyển nhợng, mua bán, sáp nhập thôn tính doanh nghiệp
thì cần xác định giá trị doanh nghiệp để làm cơ sở cho sự thoả thuận mua-bán giữa

các bên tham gia.
- Khi kết thúc vòng đời của doanh nghiệp: nếu doanh nghiệp đợc thanh lý thì
xác định giá trị doanh nghiệp giúp đa ra mức giá rao bán, giá khởi điểm để đấu
thầu; nếu doanh nghiệp giải thể hoặc phá sản xác định giá trị doanh nghiệp đẻ giải
quyết quyền lợi về tài sản cho các chủ sở hữu (cổ đông).
Nếu lấy mục đích của doanh nghiệp làm vị trí trung tâm để xem xét thì việc
xác định gíá trị doanh nghiệp nhằm một trong các mục đích sau:
- Mục đích chuyển nhợng quyền sở hữu:
+ Nhằm hỗ trợ ngời mua đặt giá chào hàng.
+ Hỗ trợ ngời bán quyết định giá bán chấp nhận đợc.
+ Thiết lập cơ sở cho sự trao đổi hàng hóa thực sự.
+ Thiết lập cơ sở cho sự công nhận hoặc hợp nhất quyền sở hữu của nhiều
doanh nghiệp.
+ Xác định giá bán cho mỗi doanh vụ dự tính.
- Mục đích tài chính và tín dụng:
+ Để ớc tính giá trị doanh nghiệp trong trờng hợp sử dụng doanh nghiệp
làm vật đảm bảo thế chấp đã đợc đa vào một đề nghị vay.
+ Cung cấp cho nhà đầu t cơ sở pháp lý quyết định mua thế chấp doanh
nghiệp.
+ Đặt ra các điều khoản cho thuê.
+ Phục vụ nhu cầu của ngời bảo hiểm.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Các mục đích của quản lý Nhà nớc.
+ Giúp đánh giá chất lợng thực hiện các quy định của Nhà nớc về tài chính
kế toán.
+ Để ớc tính các giá trị định mức thuế.
+ Giúp đa ra các kế hoạch, chính sách, chiến lợc mới.
Xác định giá trị doanh nghiệp cho dù nhằm mục đích gì chăng nữa cũng phải
đảm bảo yêu cầu: giá trị doanh nghiệp xác định phải đảm bảo chính xác với giá trị

thực tế của doanh nghiệp (trong đó có xem xét tới các yếu tố thị trờng và các mối
quan hệ khác của doanh nghiệp), có nh vậy mới đảm bảo cả ngời bán và ngời mua
cùng chấp nhận đợc.
Trong khuôn khổ luận văn này, chỉ xin đề cập đến vấn đề xác định giá trị
doanh nghiệp trong cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc.
Trong cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam, xác định giá trị doanh
nghiệp là một quá trình, trong đó gồm rất nhiều công đoạn có liên quan mật thiết
với nhau. Để cho giá trị doanh nghiệp xác định đợc chính xác thì mỗi công đoạn
phải đảm bảo những yêu cầu riêng, đồng thời đảm bảo các bớc thực hiện nhịp
nhàng, hợp lý.
+ Kiểm kê tài sản trên sổ kế toán: phải phản ánh đầy đủ các tài sản có,
đang dùng của doanh nghiệp trên sổ tại thời điểm định giá.
+ Kiểm kê tài sản thực tế: xác định tổng số tài sản cố định, tài sản lu động
trong thực tế, các tài sản cha thể hiện trong sổ kế toán.
+ Tổ chức kiểm kê, đánh giá giá trị tài sản thực tế: hội đồng xác định phải
đảm bảo đầy đủ các thành viên theo quy định của pháp luật, thực hiện đánh giá %
còn lại chính xác, theo giá thị trờng.
+ Thẩm định giá trị doanh nghiệp: các cơ quan có trách nhiệm phải nhanh
chóng đa ra các kết luận về giá trị của doanh nghiệp để không làm chậm quá trình
cổ phần hóa.
3.3. Nguyên tắc xác định giá trị doanh nghiệp trong cổ phần hóa.
Để giá trị doanh nghiệp xác định đảm bảo đợc các yêu cầu cũng nh mục đích
thực hiện thì khi xác định giá trị doanh nghiệp, chủ thể xác định phải thực hiện
theo các nguyên tắc nhất định. Theo quy định tại Nghị định 44-CP, các nguyên tắc
xác định giá trị doanh nghiệp gồm có:
- Giá trị thực tế của doanh nghiệp là giá toàn bộ tài sản hiện có của doanh
nghiệp cổ phần hóa mà ngời mua, ngời bán cổ phần đều chấp nhận đợc. Quy định
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
này đợc hiểu là: giá trị doanh nghiệp xác định phải chính xác, vừa không làm giảm

phần vốn Nhà nớc tại doanh nghiệp vừa đảm bảo giá bán doanh nghiệp hấp dẫn
ngời mua là các cổ động tơng lai.
- Các yếu tố xác định giá trị thực tế doanh nghiệp:
+ Số liệu trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần
hóa.
+ Giá trị thực tế tài sản tại doanh nghiệp xác định trên cơ sở hiện trạng về
phẩm chất, tính năng kỹ thuật, nhu cầu sử dụng của ngời mua tài sản và giá thị tr-
ờng tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
+ Lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp về vị trí địa lý, uy tín mặt hàng thể
hiện ở tỷ suất lợi nhuận thực hiện tính trên vốn kinh doanh bình quân 3 năm trớc
khi cổ phần hóa. Giá trị lợi thế này chỉ tính tối đa 30% vào giá trị thực tế doanh
nghiệp.
Ngoài ra, để tiến kiệm chi phí cổ phần hóa, doanh nghiệp không nhất thiết
phải thuê kiểm toán độc lập.
4. Mối quan hệ giữa giá trị xác định và giá bán doanh nghiệp.
Sau khi xác định đợc giá trị doanh nghiệp thì giá trị này là cơ sở quan trọng
cho việc định giá bán doanh nghiệp, bởi vì giá trị xác định cha thể dùng để làn giá
bán ngay. Bởi vì, khi doanh nghiệp đợc mua bán dù dới hình thức nào cũng phụ
thuộc vào các quy luật của thị trờng nh quy luật cạnh tranh, quy luật lu thông tiền
tệ và đặc biệt là quy luật lợi nhuận-một quy luật chi phối hầu hết các hoạt động
trong cơ chế thị trờng. Chính vì vậy, giá trị doanh nghiệp xác định đợc, về mặt nào
đó có thể coi nh giá thành sản phẩm và giá bán doanh nghiệp sẽ xoay quanh giá
thành này.
Khi một nớc có thị trờng chứng khoán phát triển với đầy đủ các chức năng
của nó, các doanh nghiệp tham gia trên thị trờng nhiều, hàng hóa đợc trao đổi
nhiều thì giá trị và giá bán doanh nghiệp đợc xác định một cách rất chính xác trên
thị trờng. Tuy nhiên ở nớc ta, thị trờng chứng khóan mới ở vào giai đoạn sơ khai
nên việc xác định giá trị và giá cả gặp nhiều khó khăn, giá bán đôi khi mang tính
áp đặt, cha thực sự khuyến khích đợc ngời mua. Tuy nhiên giá trị và giá bán doanh
nghiệp cho dù xác định trên thị trờng chứng khoán hay không cũng có mối quan

hệ mật thiết và với lợi ích của các bên tham gia mua bán.
- Giá bán thấp hơn giá trị xác định. Có thể lý giải trờng hợp này là doanh
nghiệp mặc dù có giá trị hữu hình lớn song lại lám ăn thua lỗ nên khó có thể bán
cao hơn hoặc doanh nghiệp khuyến khích các nhà đầu t bằng cách bán với giá rẻ.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Giá bán bằng giá trị xác định. Đây là một điều lý tởng cho cả phía ngời mua
lẫn doanh nghiệp vì ngời mua đợc mua "hàng" đúng giá, trong khi đối với doanh
nghiệp, nó thể hiện mức độ đáp ứng của doanh nghiệp về nhiều mặt trên thị trờng
và đợc ngời mua chấp nhận. Tuy nhiên đây là trờng hợp rất hiếm khi xảy ra, nhất
là ở Việt Nam.
- Giá bán cao hơn giá trị xác định. Có nghĩa là doanh nghiệp có khả năng
sinh lời cao, triển vọng tơng lai tốt, do vậy doanh nghiệp sẽ là nơi đầu t có thể đem
lại hiệu quả cao, do đó, các nhà đầu t cạnh tranh nhau mua nên lại càng đẩy giá
bán lên cao hơn giá trị thực tế của nó.
Từ việc phân tích mối quan hệ giữa giá trị xác định và giá bán doanh nghiệp
có thể thấy ngoài yêu cầu xác định chính xác giá bán của doanh nghiệp thì một
nhu cầu cấp thiết khác đối với chúng ta hiện nay là phải nhanh chóng xây dựng đ-
ợc một thị trờng chứng khoán đủ mạnh để giá bán doanh nghiệp thực sự phản ánh
đợc các quy luật khách quan của kinh tế thị trờng.
II- Một số phơng pháp xác định giá trị doanh nghiệp.
1. Nguyên tắc của phơng pháp định giá.
Xác định giá trị doanh nghiệp là một công việc khó khăn, phức tạp, gồm
nhiều bớc khác nhau. Hơn nữa, giá trị doanh nghiệp đợc nhìn nhận từ nhiều góc độ
khác nhau nên để xác định giá trị doanh nghiệp cuĩng có nhiều phơng pháp khác
nhau. Tuy nhiên tất cả các phơng pháp này đều tuân theo các nguyên tắc thực hiện
sau:
1.1. Giá trị doanh nghiệp xác định phải theo giá trị hiện hành của thị trờng
mới phù hợp với cơ chế và các quy luật của thị trờng. Các yếu tố đều phải quy về
giá cả hiện hành là giá mà thị trờng mua và bán ở thời điểm diễn ra hoạt động mua

bán, chuyển dịch sở hữu tài sản. Bất cứ một sự đánh giá không theo quy luật của
thực tế khách quan, của yêu cầu thị trờng sẽ rơi vào duy ý chí. Tất nhiên khi đó
doanh nghiệp sẽ khó bán hoặc thậm chí không bán đợc.
1.2. Phải tiến hành định giá cho các doanh nghiệp thuộc các ngành nghề khác
nhau theo giá hiện hành, không rập khuôn việc xác định từ doanh nghiệp sang
doanh nghiệp khác bởi vì không có bất cứ hai doanh nghiệp nào giống nhau mà
mỗi doanh nghiệp là một "sản phẩm" đặc thù, đơn chiếc.
1.3. Xác định giá trị doanh nghiệp theo quy luật cung cầu của thị trờng và
phải chú trọng vận dụng yếu tố chính sách cơ cấu, ngành nghề mà chiến lợc kinh
tế đặt ra. Có những doanh nghiệp muốn bán nhng không có cầu thì cần thiết phải
giảm giá đến mức đủ tạo ra và kích thích cầu, để thu hút vốn thực hiện nhu cầu
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của chiến lợc. Ngợc lại, với những doanh nghiệp cung có ít nhng cầu lớn có thể
điều chỉnh giá lên cao đến mức thích hợp để tạo ra cân bằng giữa cung và cầu. Xác
định giá trị theo quy luật cung cầu và theo ngành sẽ phản ánh một cách rõ ràng
triển vọng tơng lai của cá doanh nghiệp mà các chủ thể đầu t bỏ vốn đã cso sự cân
nhắc về mức sinh lời tơng lai khi bỏ vốn vào. Ngoài ra áp dụng giá thị trờng theo
quan hệ cung-cầu sẽ nhanh chóng đạt đợc sự thỏa thuận giữa bên bán và bên mua.
2. Phơng pháp giá trị nội tại.
Phơng pháp giá trị nội tại là phơng pháp xác định giá trị doanh nghiệp dựa
trên cở sở chính là tài sản và vốn hiện có trong thời gian hiện tại của một doanh
nghiệp có điều chỉnh theo giá thị trờng.
Cơ sở khoa học: tài sản là một yếu tố cấu thành giá trị doanh nghiệp. Vì vậy,
giá trị doanh nghiệp là tổng giá trị ròng của các tài sản bộ phận trong doanh
nghiệp.
Phơng pháp tiến hành: để xác định giá trị ròng của tài sản có của doanh
nghiệp, không chỉ căn cứ vào sổ sách kế toán mà phải tiến hành điều chỉnh đánh
giá lại các tài sản của doanh nghiệp dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về nguyên tắc kế
toán, về tính chất, công dụng của các tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng, về

môi trờng mà doanh nghiệp đang hoạt động.
Theo phơng pháp này, giá trị doanh nghiệp gồm hai phần:
- Giá trị tài sản hữu hình: giá trị này do các tài sản đã và đang đợc theo dõi
trên sổ kế toán của doanh nghiệp tạo nên và đợc tính trực tiếp thông qua đánh giá
tài sản này.
- Giá trị tài sản vô hình: phần giá trị do các yếu tố không đợc hạch toán trên
sổ sách kế toán của doanh nghiệp nh khả năng nghề nghiệp của ngời lao động, uy
tín doanh nghiệp, các mối liên hệ với khách hàng... đợc tính gián tiếp qua giá trị
tài sản ròng của doanh nghiệp.
2.1. Để xác định giá trị tài sản hữu hình có thể sử dụng các cách tính toán
sau:
a) Dựa vào giá thị trờng.
Giá thị trờng của từng tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp là giá bán tài
sản đó trên thị trờng vào thời điểm đánh giá giá trị doanh nghiệp hay nói cách
khác, giá thị trờng của tài sản thuộc sở hữu doanh nghiệp của doanh nghiệp đơn
giản là giá trị hiện tại của nguồn thu nhập mà nó có thể đa lại cho chủ doanh
nghiệp.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Công thức tính:
Trong đó:
1
V
: Là tổng giá trị tài sản hữu hình của doanh nghiệp theo giá thị trờng tại
thời điểm xác định.
i
G
: Giá trị thị trờng của từng loại tài sản cụ thể tại thời điểm bán.
n: Số lợng thực tế tài sản của doanh nghiệp.
Phơng pháp xác định giá trị tài sản hữu hình dựa vào giá thị trờng không tính

đến tính chất hệ thống quan hệ bổ sung hỗ trợ lẫn nhau giữa các tài sản của doanh
nghiệp. Do đó, phơng pháp này chỉ có giá trị thực tế lớn khi áp dụng đối với doanh
nghiệp giải thể.
b) Dựa vào giá trị ban đầu.
Giá trị ban đầu tài sản của doanh nghiệp là tổng chi phí bằng tiền để mua
sắm, lắp ráp, xây dựng các tài sản đó.
20

=
=
n
1i
i
GV
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Công thức tính:
Trong đó:
1
V
: Tổng giá trị tài sản hữu hình của doanh nghiệp theo giá trị ban đầu.
i
G
: Giá trị ban đầu của loại tài sản i.
i
H
: Giá trị hao mòn của loại tài sản i.
k: Hệ số lạm phát trung bình.
N: Số loại tài sản.
n: Thời gian sử dụng tài sản.

Cách xác định giá trị tài sản cố định dựa vào giá trị ban đầu thờng chịu ảnh
hởng của nhân tố tiến bộ khoa học công nghệ và lạm phát. khi khoa học công nghệ
ngày càng phát triển, máy móc mới sản xuât ra khiến cho máy móc cũ chịu cả hao
mòn vô hình rất lớn, dẫn đến giá trị xác định không chính xác. Ngoài ra, khi chỉ số
giá cả tăng cũng ảnh hởng đến kết quả tính toán.
2.2. Xác định giá trị tài sản vô hình.
a) Xác định dựa trên khả năng sinh lời trong tơng lai của doanh nghiệp do
phần giá trị này tạo nên.
Để xác định giá trị vô hình của doanh nghiệp (
1
V
), ta giả sử lợi nhuận trong
tơng lai của doanh nghiệp gồm hai phần: phần thứ nhất (
1
P
) do giá trị hữu hình (
1
V
) mang lại, phần thứ hai (
2
P
) do
2
V
mang lại.
mVP
11
ì=
m: Giá trị lợi tức trung bình của thị trờng vốn.
Từ đó, giá trị vô hình đợc tính là giá trị vốn hóa phần thứ hai của lợi nhuận

theo tỷ suất sinh lời của
2
V
(m).
21

=
=
N
1i
n
ii1
kHGV )(
'' m
mVP
m
PP
V
11
2
ì
=

=
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong đó:
2
P
: Lợi nhuận ớc tính của
2

V
.
m: tỷ suất sinh lời của
2
V
.
Để đơn giản, ta cho m=2m thì khi đó giá trị vô hình cua doanh nghiệp là:
Và nh vậy, giá trị doanh nghiệp sẽ là:
b) Cách tính khác.
Lập luận cơ bản của cách tính này là: doanh nghiệp đầu t một tổng thể các tài
sản có hữu hình vào hoạt động sản xuất kinh doanh là vì mục tiêu sinh lời. Mặt
khác, các tài sản có nếu không đầu t vào doanh nghiệp này thì cũng sẽ đợc hởng
một mức lợi nhuận trung bình để chứng minh giá trị kinh tế hay tính hữu ích của
nó. Trên cơ sơ đó, phân tích sự khác biệt giữa khả năng thu lợi nhuận của tài sản
đó với lợi nhuận trung bình của nó. Nếu chênh lệch dơng, không những giá trị tài
sản của doanh nghiệp đợc công nhận mà nó còn làm xuất hiện lợi nhuận siêu
ngạch thông qua sự hiện hữu của một tài sản có khác là tài sản vô hình (lợi thế th-
ơng mại-GW). Còn nếu chênh lệch âm, thì giá trị của tài sản có không đợc công
nhận, đồng thời xảy ra sự mất giá của tài sản có. Trong trờng hợp này gọi là bất lợi
thơng mại (BW).
Các giá trị chênh lệch này đợc tính theo công thức sau:
Trong đó:
t
S
: tài sản có hữu hình đợc đa vào sản xuất kinh doanh năm t.
t
R
: khả năng thu lợi ròng năm t.
22
2

V
m
P
V
1
2

=
2
V
m
P
2
V
m
P
VVVV
11
1210
+
=

+=+=

=
+
ì
=
n
1i

t
tt
i1
SrR
BWGW
)(
)(
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
r: tỷ suất lợi nhuận bình thờng của tài sản.
i: tỷ suất hiện tại hóa.
N: thời kì vốn hóa của tiền lời.
Giá trị tổng thể của doanh nghiệp đợc tính bằng cách lấy GW hay BW cộng
với giá trị tài sản hữu hình V1.
2.2.3. Nhận xét về phơng pháp xác định bằng giá trị nội tại.
a) Điều kiện áp dụng.
Để áp dụng phơng pháp này doanh nghiệp cần có hệ thống sổ sách kế toán
chính xác, đầy đủ, trên thị trờng có các loại tài sản tơng tự để có thể xác định giá
trị tài sản của mình theo giá thị trờng. Khi xác định theo phwong pháp này cần chú
ý:
- Tài sản dù cùng mục đích sử dụng nhng nếu có đặc tính kỹ thuật khác nhau
thì giá trị cũng khác nhau, khi đánh giá phải tính đến giá trị sử dụng của tài sản
đó.
- Việc đánh giá sẽ gặp khó khăn nếu không sử dụng chi phí thay thế tài sản
giữa giá trị hiện tại và giá trị tài sản trong tơng lai, vì vậy cần chú ý đến chi phí
thay thế.
- Đối với các loại tài sản không cần thiết phải mang tính đồng bộ có thể tách
riêng để tiện cho việc tính toán.
b) Ưu điểm.
- Tính toán dễ dàng, đơn giản do giá trị tài sản của doanh nghiệp là chỉ tiêu
có thể lợng hoá.

- Giá trị doanh nghiệp đợc theo dõi và kiểm chứng bằng sổ kế toán.
c) Nhợc điểm.
- Xác định giá trị tài sản vô hình không có tính chính xác cao do phụ thuộc
chủ quan của ngời đánh giá.
- Giá trị doanh nghiệp cha đợc xem xét một cách đầy đủ, cha đề cập tới yếu
tố lợi nhuận trong tơng lai của doanh nghiệp.
- Giá trị doanh nghiệp chỉ mới đợc đánh giá trên quan điểm của chủ doanh
nghiệp mà cha tính đến đánh giá của các nhà đầu t và các yếu tố cung cầu thị tr-
23
10
VBWGWV += )(
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ờng.
- Giá trị dn tính theo phơng pháp này bị tách rời khỏi khả năng sinh lời của
doanh nghiệp trong tơng lai.
3. Phơng pháp giá trị lợi nhuận.
Xác định giá trị doanh nghiệp theo phơng pháp giá trị lợi nhuận là phơng
pháp đánh giá một cách tổng quát toàn bộ giá trị của doanh nghiệp. Giá trị đó
không đơn thuần là tổng đại số của các tài sản trong doanh nghiệp mà có tính đến
tính hệ thống của các tài sản đó.
Cơ sở khoa học: khả năng sinh lời trong tơng lai chính là thớc đo giá trị của
doanh nghiệp.
3.1. Đánh giá qua vốn hóa lợi nhuận.
Phơng pháp này có nguồn gốc từ một trong các phơng pháp tính hiệu quả vốn
đầu t. Để tính toán giá trị doanh nghiệp, ngời ta thực hiện dự báo luồng thu nhập
trong tơng lai của doanh nghiệp rồi chiết khấu chúng về thời điểm hiện tại theo
một tỷ lệ vốn hóa nhất định.
Công thức chung:
Trong đó:
0

V
: Giá trị doanh nghiệp.
t
F
: Thu nhập dự kiến năm t.
i: Hệ số hiện tại hóa.
n: Số năm hoạt động của doanh nghiệp.
n
V
: Giá trị thanh lý của doanh nghiệp cuối năm n.
Đến đây có hai quan điểm về xác định n:
* Quan điểm thứ nhất: cho n

thì thay vì dự đoán giá trị
t
F
cho từng
năm, ngời ta chỉ tiến hành ớc lợng giá trị lợi nhuận bình quân trong tơng lai
F
Khi đó, công thức (1) có dạng nh sau:
Nếu theo quan điểm này thì việc thực hiện gặp nhiều trở ngại do xác định hệ
số hiện tại hóa là rất khó khăn. Hệ số này liên quan trực tiếp đến mức độ rủi ro tồn
24

=
+
+
+
=
n

1t
n
n
t
t
0
i1
V
i1
F
V
(1) )(
)()(
i
F
V
0
=
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tại cố hữu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chịu ảnh hởng của nhiều
yếu tố nh môi trờng kinh doanh, đối thủ cạnh tranh, uy tín doanh nghiệp...
Vì vậy, để đơn giản hoá, có thể chọn hệ số hiện tại hóa từ:
- Chi phí vốn của doanh nghiệp: đó là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đợc
sử dụng lợng vốn nào đó. Thờng các doanh nghiệp huy động vốn từ nhiều nguồn
khác nhau (lợi nhuận giữ lại, phát hành cổ phiếu, đi vay...). Khi đó, chi phí vốn
của doanh nghiệp là
i
f
: tỷ trọng của loại vốn i trong tổng vốn huy động.
i

k
: chi phí vốn của loại vốn i (tính bằng %).
- Lãi suất không rủi ro của thị trờng cộng tỷ lệ rủi ro đối với các nớc có thị tr-
ờng chứng khoán phát triển. Lãi suất không có rủi ro thờng đợc lấy từ lãi suất trái
phiếu kho bạc hoặc trái phiếu ngân hàng đầu t phát triển.
- Tỷ suất lợi nhuận trung bình ngành.
Nhận xét: phơng pháp có u điểm là đã dùng giả thiết cho n để loại bỏ giá
trị
n
V
ra khỏi công thức. Việc xác định
n
V
thực chất là xác định giá trị doanh
nghiệp tại một thời điểm trong tơng lai (năm thứ n). Tuy nhiên giả thiết này lại
không có ý nghĩa thực tế. Ta không thể thuyết phục nhà đầu t là doanh nghiệp sẽ
tồn tại mãi (n) hoặc n đủ lớn để giá trị thanh lý của doanh nghiệp (sau khi đã
dợc hiện tại hóa) là không đáng kể so với
0
V
.
* Quan điểm thứ hai: quan điểm này cho rằng, n là một số hữu hạn, cụ thể
do đó có thể xác định đợc
n
V
. Vì vậy, mấu chốt của quan điểm này là phải có sự
thống nhất giữa ngời mua và ngời bán về giá trị của n.
Để xác định n cần có các thông tin về chu kỳ đầu t, chu kỳ sống của doanh
nghiệp. Cụ thể là thời gian khấu hao trung bình của tài sản cố định. Đó là khoảng
thời gian cần thiết để hình thành một chu kỳ đầu t, nó thích ứng với sự tính toán

một cách chi tiết khi lựa chọn phơng án đầu t thông thờng.
Để xác định
0
V
, ngời ta cho rằng không cần tính
n
V
vì làm nh vậy tức là
một lần nữa đi tìm giá trị doanh nghiệp vào thời đỉểm năm n. Giá trị
0
V
gồm hai
thành phần: vốn sản xuất kinh doanh bỏ ra tại thời điểm hiện tại để tạo ra lợi
nhuận và lợi thế kinh doanh (GW hay BW)
25

ì=
ii
kfWACC

×