Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Quản lý trường trung học phổ thông theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục tại tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 125 trang )

NGUYỄN THANH BÌNH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THANH BÌNH

***
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THEO TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG
GIÁO DỤC TẠI TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

***
KHÓA HỌC: 2016 - 2018

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THANH BÌNH

QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THEO TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG
GIÁO DỤC TẠI TỈNH HÀ NAM
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục


Mã số: 8 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Trần Quốc Thành

HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN
Bằng những tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, xin trân trọng
cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, những
người đã mang hết tâm huyết chỉ dạy chúng tôi trong suốt quá trình học tập.
Trân trọng cảm ơn đội ngũ cán bộ, nhân viên Đại học sư phạm Hà Nội 2 đã
tận tình giúp đỡ, hỗ trợ chúng tôi hoàn thành khóa học.
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp ở Sở Giáo dục và Đào tạo Hà
Nam, các thầy, cô giáo và các em học sinh các trường trung học phổ thông
trong tỉnh Hà Nam đã cộng tác, giúp đỡ và cung cấp thông tin cho luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nam đã tạo điều
kiện, động viên, khuyến khích tôi trong quá trình học tập và hoàn thành bản
luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo - Giáo sƣ,
Tiến sỹ Trần Quốc Thành, người đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình trong
suốt quá trình làm luận văn, giúp tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng bản luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót, khuyết điểm. Rất kính mong nhận được sự chỉ bảo của các
thầy, cô giáo và ý kiến đóng góp của đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn


Nguyễn Thanh Bình


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và không trùng lặp và chưa được công bố trong bất kỳ đề tài,
công trình nào khác. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Bình


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG THEO TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT
LƢỢNG GIÁO DỤC....................................................................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu ............................................................................. 6

1.2. Khái niệm cơ bản ................................................................................... 10
1.2.1. Quản lý, quản lý nhà trường .............................................................. 10
1.2.2. Chất lượng và quản lý chất lượng...................................................... 16
1.2.3. Tiêu chuẩn, tiêu chí............................................................................ 19
1.2.4. Kiểm định chất lượng giáo dục ......................................................... 21
1.3. Yêu cầu về hoạt động đánh giá chất lƣợng giáo dục ở trƣờng
Trung học phổ thông ..................................................................................... 22
1.3.1. Quán triệt ý nghĩa của hoạt động đánh giá chất lượng giáo dục
đến các thành viên trong trường THPT ....................................................... 22
1.3.2. Mục đích, nội dung của hoạt động đánh giá chất lượng giáo dục ở
trường Trung học phổ thông ........................................................................ 24
1.3.3. Các giai đoạn chính của quy trình đánh giá chất lượng giáo dục...... 28


1.4. Nội dung quản lý trƣờng trung học phổ thông theo tiêu chuẩn
đánh giá chất lƣợng giáo dục ....................................................................... 29
1.4.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đánh giá chất lượng
giáo dục ....................................................................................................... 29
1.4.2. Tổ chức triển khai thực hiện đánh giá chất lượng giáo dục .............. 29
1.4.3. Chỉ đạo triển khai thực hiện đánh giá chất lượng giáo dục ............... 29
1.4.4. Thực trạng kiểm tra thực hiện KĐCLGD tại Hà Nam theo các
tiêu chuẩn .................................................................................................... 30
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý trƣờng THPT theo tiêu chuẩn
kiểm định chất lƣợng giáo dục ..................................................................... 30
1.5.1. Yếu tố khách quan ............................................................................. 30
1.5.2. Yếu tố chủ quan ................................................................................. 31
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 32
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG THEO TIÊU CHUẨN CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC
TẠI TỈNH HÀ NAM ..................................................................................... 33

2.1. Khái quát chung về tình hình giáo dục trung học phổ thông tỉnh
Hà Nam........................................................................................................... 33
2.1.1. Quy mô trường lớp, học sinh ............................................................. 33
2.1.2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên THPT .......................................... 33
2.1.3. Tình hình chung về các hoạt động dạy và học ở các trường THPT .. 35
2.1.4. Về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ..................................................... 39
2.2. Kết quả thực hiện tự đánh giá và kết quả kiểm định chất lƣợng
giáo dục ở các trƣờng THPT ........................................................................ 41
2.2.1. Thực trạng việc triển khai các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng
giáo dục ........................................................................................................ 41
2.2.2. Thực trạng viết báo cáo tự đánh giá .................................................. 44


2.2.3. Lập kế hoạch cải tiến chất lượng ....................................................... 50
2.2.4. Thực trang công tác chuẩn bị đón đoàn đánh giá ngoài .................... 51
2.2.5. Kết quả thực hiện KĐCLGD các trường THPT tại tỉnh Hà Nam ..... 52
2.3. Thực trạng quản lý trƣờng trung học phổ thông theo chuẩn chất
lƣợng giáo dục tại tỉnh Hà Nam ................................................................... 53
2.3.1. Thực trạng nhận thức về công tác KĐCLGD của các đối tượng ...... 53
2.3.2. Thực trạng lập kế hoạch triển khai thực hiện đánh giá chất lượng
ở các trường THPT tỉnh Hà Nam ................................................................ 58
2.3.3. Thực trạng tổ chức triển khai thực hiện thực hiện đánh giá chất
lượng ở các trường THPT tỉnh Hà Nam ...................................................... 61
2.3.4. Thực trạng chỉ đạo triển khai thực hiện đánh giá chất lượng ở các
trường THPT tỉnh Hà Nam .......................................................................... 62
2.3.5. Thực trạng kiểm tra thực hiện đánh giá chất lượng ở các trường
THPT tỉnh Hà Nam ...................................................................................... 63
2.3.6. Thực trạng công tác tổng kết, rút kinh nghiệm KĐCLGD trường
THPT theo các tiêu chuẩn............................................................................ 64
2.4. Đánh giá chung ....................................................................................... 65

2.4.1. Những điểm mạnh ............................................................................. 65
2.4.2. Những tồn tại ..................................................................................... 66
2.4.3. Nguyên nhân của thực trạng .............................................................. 66
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 68
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG THEO TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG GIÁO
DỤC TẠI TỈNH HÀ NAM ........................................................................... 69
3.1. Những định hƣớng và nguyên tắc đề xuất biện pháp ......................... 69
3.1.1. Những định hướng ............................................................................. 69
3.1.2. Một số nguyên tắc để đề xuất biện pháp ........................................... 70


3.2. Các biện pháp cụ thể .............................................................................. 75
3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức, năng lực cho cán bộ các cơ quan
quản lý giáo dục và cán bộ, giáo viên các nhà trường về hoạt động
KĐCLGD ..................................................................................................... 75
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên nâng cao năng lực, quy trình tự
đánh giá và đánh giá ngoài cho cán bộ ở các cấp quản lý giáo dục và đội
ngũ cán bộ, giáo viên các trường trung học phổ thông ............................... 77
3.2.3. Hướng dẫn việc thực hiện tự đánh giá của các trường THPT theo
tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục đúng quy định........................... 82
3.2.4. Hướng dẫn việc thực hiện đánh giá ngoài các trường theo tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục đúng quy trình ................................. 87
3.2.5. Tăng cường phối hợp trong công tác chỉ đạo, thực hiện việc quản
lý trường THPT, quản lý thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng của nhà
trường theo tiêu chuẩn KĐCLGD ............................................................... 90
3.2.6. Tổ chức nghiên cứu, đánh giá, rút kinh nghiệm về hoạt động kiểm
định chất lượng giáo dục, phổ biến rộng rãi những kinh nghiệm
thu được ....................................................................................................... 92
3.2.7. Xã hội hóa góp phần nâng cao chất lượng giáo dục theo tiêu

chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục tại cơ sở giáo dục ............................ 94
3.3. Đánh giá tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp......................... 94
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.

BGH

Ban Giám hiệu

2.

CLGD

Chất lượng giáo dục

3.

CBQL

Cán bộ quản lý

4.

CMHS


Cha mẹ học sinh

5.

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

6.

KĐCLGD

Kiểm định chất lượng giáo dục

7.

QLGD

Quản lý giáo dục

8.

TC

Tiêu chuẩn

9.

MC


Minh chứng

10.

THPT

Trung học phổ thông

11.

TĐG

Tự đánh giá

12.

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Quy mô trường THPT tại tỉnh Hà Nam.......................................... 33
Bảng 2.2: Trình độ đào tạo của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên THPT ..... 34
Bảng 2.3: Kết quả rèn luyện đạo đức và học tập của học sinh THPT ............ 36
Bảng 2.4: Kết quả thi THPT quốc gia năm từ năm học 2013-2014 đến
năm học 2016-2017......................................................................... 36
Bảng 2.5: Kết quả thi chọn học sinh giỏi quốc gia ......................................... 37
Bảng 2.6. Cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học ứng dụng CNTT cấp THPT.. 40

Bảng 2.7: Nhận thức của các đối tượng về công tác KĐCLGD trường
THPT ............................................................................................... 55
Bảng 2.8: Kết quả điều tra nhận thức về kiểm định chất lượng giáo dục
trường THPT của một số cá nhân tham gia lực lượng giáo dục (%) . 57
Bảng 2.9: Kết quả điều tra thực trạng lập kế hoạch thực hiện triển khai các
tiêu chuẩn KĐCLGD của các trường THPT................................... 59
Bảng 2.10. Thực trạng thực hiện kế hoạch triển khai thực hiện đánh giá
chất lượng ở các trường THPT tỉnh Hà Nam ................................. 60
Bảng 2.11. Thực trạng tổ chức triển khai thực hiện đánh giá chất lượng ở
các trường THPT tỉnh Hà Nam ....................................................... 61
Bảng 2.12: Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện đánh giá chất lượng ở
các trường THPT tỉnh Hà Nam ....................................................... 62
Bảng 2.13. Thực trạng kiểm tra kiểm tra thực hiện đánh giá chất lượng ở
các trường THPT tỉnh Hà Nam ....................................................... 63
Bảng 2.14: Kết quả công tác kiểm định chất lượng giáo dục ......................... 64
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp . 95
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kế hoạch triển khai thực hiện theo tiêu chuẩn KĐCLGD
các trường THPT............................................................................. 58


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện thế giới đang những bước tiến rất nhanh trên các lĩnh vực
sản xuất, khoa học công nghệ, tuy nhiên Việt Nam vẫn trong tình trạng chậm
phát triển ở nhiều lĩnh vực trong đó có giáo dục và đào tạo. Phát huy những giá
trị của nguồn lực con người để đưa đất nước bước sang những trang sử mới là
một mục tiêu mũi nhọn nhằm đưa đất nước vượt qua mọi nguy cơ và thách thức
xứng vai với các quốc gia trong khu vực và thế giới. Đứng trước những yêu cầu

đó, vấn đề đặt ra cho giáo dục là phải đáp ứng được yêu cầu về chất lượng.
Đảng và Nhà nước ta đặc biệt coi trọng sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Điều 61 Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (năm 2013) đã
nêu: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát
triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” [28]; Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 2 khóa VIII đã khẳng định: “Giáo dục - đào tạo là sự nghiệp của toàn
Đảng, của Nhà nước và của toàn dân” [3].
Để có nguồn nhân lực chất lượng cao đòi hỏi ngành giáo dục không
ngừng cải tiến về chất lượng dạy, về cơ sở vật chất trường lớp mà cần đến đó
là cải tiến công tác quản lý, có quản lý tốt mới có chất lượng tốt và quản lý tốt
sẽ nâng cao về chất lượng.
Hiện nay, có rất nhiều đề tài, công trình nghiên cứu đã đưa ra thực trạng
về chất lượng giáo dục và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục như: Tăng cường công tác quản lý nhà nước về giáo dục, nâng cao
năng lực và đề cao trách nhiệm nhà giáo, đổi mới phương pháp dạy và học,
nội dung giáo dục, triển khai và thực hiện nghiêm túc quy chế giảng dạy,
thanh tra, kiểm tra, học tập và thi tuyển của các kỳ thi và có vai trò của công
tác kiểm định chất lượng giáo dục. Kết quả kiểm định CLGD là minh chứng
giúp các cơ quan quản lý nhà nước đánh giá được mức độ thực hiện mục tiêu,


2

chương trình giáo dục của các cơ sở giáo dục, để điều chỉnh giúp nâng cao
chất lượng giáo dục tại các cơ sở giáo dục. Kết quả kiểm định CLGD giúp
cho xã hội biết thực lực của các cơ sở giáo dục, đồng thời để cơ sở giáo dục
nhận biết được chất lượng giáo dục của cơ sở để từ đó có những điều chỉnh
chiến lược phù hợp. Năm 2005 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đã nhất trí sửa đổi, bổ sung một số điều trong Luật Giáo dục. Một
trong những bổ sung lớn đó là triển khai hệ thống Kiểm định chất lượng giáo

dục từ bậc học mầm non cho đến bậc đại học. Những chủ trương của Đảng và
Nhà nước đã đặt ra nhiệm vụ cho ngành Giáo dục và Đào tạo phải nhanh
chóng tìm giải pháp nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục. Một trong những
giải pháp hiệu quả là phải khẩn trương xây dựng và triển khai hệ thống kiểm
định chất lượng giáo dục ở các cấp học. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã ra
các Quyết định ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
các cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Với bề dày truyền thống và sự quyết tâm, ngành Giáo dục và Đào tạo Hà
Nam đã thực hiện tốt các chương trình giáo dục với phương châm “Chuẩn
hoá”, “Hiện đại hoá”, “Xã hội hoá”, “Dân chủ hoá”, “Nguồn lực hoá”, tiếp
tục thực hiện chấn chỉnh công tác quản lý. Ngành giáo dục Hà Nam cùng với
các ngành, các cấp đang nỗ lực phấn đấu đưa tỉnh phát triển nhanh, bền vững,
bắt kịp với khu vực và quốc tế. Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nam đã và đang
triển khai hệ thống các quy chuẩn để đánh giá hoạt động trong các nhà
trường. Chỉ đạo thực hiện bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục trong
các trường học nói chung và của trường THPT nói riêng nhằm đảm bảo đúng
mục đích có ý nghĩa cấp thiết đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nam cả trên
cả bình diện lí luận và hoạt động thực tiễn.
Từ những lí do trên tác giả chọn đề tài: “Quản lý trường trung học phổ
thông theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục tại tỉnh Hà Nam”.
làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.


3

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quản lý tại các trường trung học
phổ thông tỉnh Hà Nam những năm qua, đề xuất một số biện pháp quản lý các
trường THPT theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục để góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục trung học phổ thông của tỉnh.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý các trường Trung học phổ thông theo tiêu chuẩn kiểm
định chất lượng
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý trường Trung học phổ thông theo tiêu chuẩn kiểm
định chất lượng giáo dục
4. Giả thuyết khoa học
Tỉnh Hà Nam đã quan tâm đến công tác kiểm định chất lượng giáo dục
THPT, nhưng chưa sử dụng các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng để quản lý
các trường nên tác dụng của kiểm định chất lượng đến quản lý trường THPT
chưa rõ. Nếu triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý trường trung học phổ
thông theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục bằng cách dựa trên các
tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ số của kiểm định chất lượng giáo dục để đánh giá
thì hoạt động quản lý các trường THPT sẽ thu được kết quả tốt, chất lượng
giáo dục các trường THPT trên địa bàn tỉnh Hà Nam sẽ được cải thiện.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hoá cơ sở lí luận về quản lý trường trung học phổ thông
theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục;
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý các trường trung học phổ
thông theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục tại tỉnh Hà Nam;
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý trường trung học phổ thông theo tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục tại tỉnh Hà Nam.


4

6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn sử dụng các số liệu về giáo dục THPT và kiểm định chất lượng
các trường THPT tỉnh Hà Nam trong 4 năm nay trở lại đây.

Do điều kiện thời gian và yêu cầu của một luận văn thạc sĩ nên đề tài
khảo sát các số liệu và đánh giá kết quả nghiên cứu ở 6 trên 23 trường trung
học phổ thông của tỉnh Hà Nam.
Chủ thể của các biện pháp quản lý trường THPT theo tiêu chuẩn kiểm
định chất lượng được xác định là hiệu trưởng nhà trường.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tiến hành nghiên cứu tài
liệu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá trong nghiên cứu các
nguồn tài liệu liên quan đến việc quản lý trường trung học phổ thông theo tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục tại tỉnh Hà Nam.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng phiếu hỏi.
- Ý kiến chuyên gia.
- Tổng kết kinh nghiệm.
7.2.1. Phương pháp điều tra, khảo sát: Tiến hành điều tra, thống kê để nắm
được thực trạng quản lý trường trung học phổ thông trong hoạt động dạy và học
của giáo viên và học sinh cũng như hoạt động của cán bộ quản lý tại cơ sở.
7.2.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Nhằm tìm hiểu, tiếp thu kinh nghiệm công tác quản lý của cán bộ, giáo
viên, nhân viên trong nhà trường cả trong nước và quốc tế. Nội dung trao đổi
kinh nghiệm quản lý trường THPT của Sở Giáo dục và Đào tạo với các nhà
trường, trao đổi kinh nghiệm của các trường THPT theo cụm trường.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia, tác giả luận văn sử dụng hỏi ý kiến
chuyên gia bằng các phiếu hỏi, bao gồm:
- Các cán bộ quản lý sở Giáo dục và Đào tạo về công tác quản lý chất lượng.


5

- Các cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của các nhà trường THPT về

công tác quản lý chất lượng.
- Cha mẹ học sinh THPT về công tác quản lý chất lượng.
Việc lấy ý kiến chuyên gia tổ chức theo hai cách: Hội thảo hẹp, trao đổi
hoặc xin ý kiến đóng góp văn bản.
Phương pháp này được sử dụng ngay từ khâu xây dựng đề cương, góp ý bộ
công cụ, góp ý vào nhận định đánh giá thực trạng hoặc các giải pháp đề xuất.
7.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu nhằm thu thập thêm thông tin về hoạt
động kiểm định chất lượng giáo dục cũng như thực trạng tổ chức quản lý
trường trung học phổ thông theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục.
Phỏng vấn cán bộ quản lý nhà trường, cán bộ quản lý cấp Sở về chỉ đạo, triển
khai, tổ chức thực hiện, giám sát. Phỏng vấn về những khó khăn và thuận lợi
trong quá trình áp dụng các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng vào công tác
quản lý. Công cụ phỏng vấn là phiếu phỏng vấn.
7.3. Phương pháp toán thống kê
Dùng để xử lý, phân tích, tổng hợp các số liệu thu thập được, từ đó rút ra
những kết luận khoa học khái quát quản lý trường trung học phổ thông theo
tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục tại tỉnh Hà Nam.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, luận văn cấu trúc gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý trường trung học phổ thông theo tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục.
Chương 2: Thực trạng quản lý trường trung học phổ thông theo tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục tại tỉnh Hà Nam.
Chương 3: Biện pháp quản lý trường trung học phổ thông theo tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục tại tỉnh Hà Nam.


6


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THEO TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan nghiên cứu
Kiểm định chất lượng giáo dục là một trong những giải pháp quản lý
tương đổi mới hiện nay, sự đánh giá tổng thể về tất cả các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng giáo dục để xác định mức độ đáp ứng mục tiêu trong từng giai
đoạn của trường trung học phổ thông, dần dần hình thành “văn hóa chất
lượng” ở mỗi cơ sở giáo dục. Các trường trung học phổ thông đang trên con
đường đổi mới, phát triển thì việc tham gia và triển khai tích cực vào quy
trình kiểm định chất lượng giáo dục là một việc làm hết sức cần thiết để
chứng minh năng lực, khả năng một cách toàn diện.
Hiện nay chất lượng giáo dục được xã hội quan tâm vì tầm quan trọng
hàng đầu của nó đối với sự nghiệp phát triển đất nước nói chung và sự nghiệp
giáo dục nói riêng. Các hoạt động giáo dục được thực hiện đều hướng tới mục
đích góp phần đảm bảo, nâng cao chất lượng giáo dục, phấn đấu trở thành
một nền giáo dục chất lượng cao. Tuy nhiên, do tính chất phức tạp, đa dạng,
nhiều chiều của vấn đề, hiểu đầy đủ về chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn
kiểm định, xác định quy trình, kỹ thuật đánh giá chất lượng giáo dục một cách
khoa học, phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội và giáo dục trong hoàn
cảnh cụ thể thì không đơn giản.
Tại Đại hội lần thứ XI của Đảng đã thông qua Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 2011-2020 trong đó đã định hướng: "Phát triển giáo dục là
quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế,
trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý là khâu then chốt". [16]


7


Từ định hướng đó, Bộ GD&ĐT đã xây dựng bộ quy chuẩn kiểm định chất
lượng giáo dục để đánh giá chất lượng từ cấp mầm non đến đại học, qua thực tiễn
triển khai cho thấy đây là một giải pháp quản lý chất lượng có thể đưa ra những
kết quả tin cậy thông qua kiểm soát các điều kiện, quá trình tổ chức giáo dục
thông qua những tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số hệ trong các lĩnh vực cơ bản của
thống giáo dục cũng như ở các trường trung học phổ thông.
Trên thế giới, Hoa Kỳ và nhiều nước phát triển, kiểm định chất lượng
giáo dục là một trong những hoạt động thường xuyên của cơ sở giáo dục.
Trong khi đó ở nước ta công tác kiểm định chất lượng giáo dục vẫn chưa
được quan tâm, đánh giá đúng mức.
Trong các phương thức quản lý chất lượng giáo dục thì kiểm định chất
lượng giáo dục thực chất là bước phát triển của một mô hình đánh giá chất
lượng giáo dục. Vì vậy kiểm định chất lượng giáo dục là một quá trình đánh
giá ngoài nhằm đưa ra một quyết định công nhận chuẩn mực của cơ sở giáo
dục hay chương trình đào tạo. Để phân biệt các mô hình đánh giá chất lượng
giáo dục người ta dựa vào tính chất các thành phần tham gia đánh giá trường
học, gồm bốn nhóm chính như sau:
- Cơ quan quản lý hoặc các tổ chức đánh giá độc lập đề xuất đánh giá.
- Các chuyên gia đánh giá hoặc các cán bộ đánh giá có năng lực chuyên
môn tốt.
- Người có thể cung cấp thông tin.
- Người tiếp nhận hoặc sử dụng các kết quả đánh giá.
Tất cả bốn nhóm trên ở cùng một đơn vị được gọi là “tự đánh giá” hay
đánh giá trong, ngược lại thì gọi là “đánh giá ngoài”. Kiểm định chất lượng
giáo dục bao gồm “tự đánh giá” và “đánh giá ngoài”; nói cách khác kiểm định
chất lượng giáo dục theo đúng quy trình của nó là quá trình đánh giá ngoài
nhưng nhiệm vụ chủ yếu của đánh giá ngoài là đánh giá kết quả tự đánh giá.



8

Do vậy, tự đánh giá là một hoạt động quan trọng trong kiểm định chất lượng
giáo dục. Đó là các trường THPT tự xem xét, đối chiếu với những tiêu chí,
tiêu chuẩn đánh giá của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để đưa ra những
kết luận về hiệu quả hoạt động giáo dục, đội ngũ, cơ sở vật chất cũng như các
vấn đề liên quan khác, từ đó tiến hành điều chỉnh các nguồn lực và quá trình
thực hiện nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn. Tự đánh giá không chỉ là cơ sở cho
công tác đánh giá ngoài mà còn là điều kiện để các trường THPT đối chiếu các
tiêu chí dần cải tiến chất lượng, do vậy có thể xem kiểm định chất lượng giáo
dục là sự phát huy tích cực tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo
dục đối với chất lượng cho sản phẩm do mình tạo ra, khẳng định vị thế trong xã
hội. Kiểm định chất lượng giáo dục là bằng chứng về chất lượng đào tạo của cơ
sở mặt khác là động lực để các cơ sở đã qua kiểm định có những chiến lược tốt
hơn. Đây là một trong những đặc điểm tạo nên sự khác biệt giữa kiểm định chất
lượng giáo dục với các mô hình quản lý chất lượng giáo dục trước đây như
thanh tra, giám sát, kiểm tra...
Kiểm định chất lượng giáo dục là đánh giá ngoài, tuy nhiên hoạt động
mang tính đồng cấp nhằm xây dựng và chuyên nghiệp hóa những sức mạnh
để đề ra những chiến lược, kế hoạch cụ thể đưa cơ sở giáo dục tiếp cận đến
nền giáo dục mới, hiện đại. Đó là yếu tố khiến cho mục tiêu kiểm định CLGD
đạt được những hiệu quả tốt và luôn cởi mở giữa các chuyên gia kiểm định và
các cơ sở giáo dục phổ thong, giúp các trường THPT có những lí luận sâu sắc
trong hoạch định chiến lược phát triển nhà trường ngắn hạn và dài hạn. Bên
cạnh đó, KĐCLGD còn hướng tới giải trình trước xã hội, với các cơ quan
quản lý về công tác quản lý và khẳng định vị thế, đồng thời giúp cho người
học dễ dàng lựa chọn trường để đăng ký.
Hội nghị lần thứ VI Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX tháng
7/2002, Nghị quyết Hội nghị đã chỉ rõ: Một trong những nhiệm vụ trọng tâm



9

hiện nay của giáo dục và đào tạo là “Xây dựng cơ quan kiểm định chất lượng
giáo dục theo mục tiêu giáo dục”. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng
lần thứ IX tháng 1/2004 tiếp tục nhấn mạnh “Đẩy mạnh việc xây dựng và
triển khai các hoạt động của hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục”. Hiện
nay công tác KĐCLGD đã được khẳng định về mặt pháp lý trong Luật Giáo
dục 2005 và nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ, đồng thời Bộ GD&ĐT lựa chọn là biện pháp chủ yếu nhằm
xác định mức độ thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục đối với
nhà trường và cơ sở giáo dục khác.
Hiện nay, Bộ GD&ĐT đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật
về KĐCLGD nói chung và KĐCLGD phổ thông nói riêng như:
- Thông tư số 42/2012/TT-BGD&ĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 ban
hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu
kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục
thường xuyên.
- Công văn số 8987/BGD&ĐT-KTKĐCLGD ngày 28 tháng 12 năm
2012 về hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông.
- Công văn số 46/KTKĐCLGD-KĐPT ngày 15 tháng 01 năm 2013 về
xác định yêu cầu, gợi ý tìm minh chứng theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
giáo dục trường tiểu học và trường trung học.
- Công văn số 2210/BGD&ĐT-KTKĐCLGD ngày 12 tháng 5 năm 2015
về việc thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non, cơ sở giáo
dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên.
Trong công tác quản lý và quản lý chất lượng giáo dục, KĐCLGD được coi
là biện pháp, công cụ, phương tiện nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Đối
với các trường THPT đang trên con đường đổi mới, phát triển, việc triển khai và
tham gia tích cực vào quy trình KĐCLGD cũng là một việc làm hết sức cần thiết

để minh chứng cho khả năng, năng lực của cơ sở giáo dục một cách toàn diện.


10

Luôn song hành với hoạt động dạy và học ở các nhà trường là hoạt động
đánh giá chất lượng giáo dục. Mục đích chính của đánh giá giáo dục là nhằm
cải tiến chất lượng giáo dục, là công cụ giám sát hoạt động dạy và học để từ
đó đưa ra những điều chỉnh trong công tác quản lý, dự đoán công tác đào tạo
để không ngừng đổi mới để nâng chất lượng giáo dục và đào tạo. Nội dung
đánh giá chất lượng giáo dục có rất nhiều, trong đó việc đánh giá các yếu tố
điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục và đánh giá chất lượng sản phẩm giáo
dục là một việc hết sức quan trọng.
Trên thế giới có nhiều quốc gia đã thực hiện công tác KĐCLGD để xác
nhận công khai và công nhận chất lượng dạy và học ở các trường. Có những
quốc gia ở Bắc Mỹ, Châu Âu, Australia hoạt động đánh giá lại tập trung vào
kiến thức, kỹ năng, thái độ của học sinh và thường áp dụng cho các lớp cuối
cấp trong phạm vi cả nước theo các chuẩn mực quy định. Ở Việt Nam đã có
nhiều tác giả nghiên cứu về KĐCLGD như Nguyễn Đức Chính với Đo lường
và tiêu chuẩn kiểm định trong giáo dục và dạy học, Trần Khánh Đức với
Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO&TQM... Tuy
nhiên việc triển khai áp dụng và quản lý trường trung học phổ thông theo tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục tại tỉnh Hà Nam thực sự chưa được
nghiên cứu một cách có hệ thống và hiệu quả.
1.2. Khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Khi nói đến các khái niệm về quản lí, các đề tài khoa học hay trích dẫn
những tư tưởng của các tác giả kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin, các tác
giả thường dẫn ra quan điểm của một số tác giả nước ngoài như: Frederich

Winslon Taylor (1855 - 1815); Henry Fayon (1841 - 1925)... và một số tác giả
Việt Nam như: Phạm Minh Hạc, Đặng Quốc Bảo, Hồ Văn Vĩnh, Nguyễn
Ngọc Quang...


11

Theo các tác giả Đặng Quốc Bảo, Đinh Thị Kim Thoa: Quản lý là “tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
trong một tổ chức (hệ thống), làm cho tổ chức đó vận động trên cơ sở phát
huy tốt nhất các tiềm lực vốn có và đảm bảo phát triển đến một trạng thái
mới, phù hợp với sứ mạng (các mục tiêu) của tổ chức” [2]; tác giả Trần Kiểm
cho rằng: “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể người để tổ chức và
phối hợp hoạt động của họ trong suốt quá trình lao động” [22]; theo tác giả
Nguyễn Ngọc Quang thì: "Quản lý là tác động có mục đích có kế hoạch của
chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nhằm thực hiện những mục
tiêu dự kiến" [25].
Như vậy khái niệm quản lý được các nhà nghiên cứu đưa ra đã gắn với
loại hình quản lý hoặc ở lĩnh vực hoạt động, nghiên cứu cụ thể song đều
thống nhất ở bản chất của hoạt động quản lý và có một số điểm cần lưu ý sau:
- Quản lý là một tác động hướng tới mục đích, xác định mục tiêu rõ ràng.
- Quản lý có tính bắt buộc giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý.
- Quản lý là hoạt động quản lý về con người.
- Quản lý là tác động mang tính chủ quan, tuy nhiên nó luôn phù hợp với
quy luật khách quan.
- Xét về mặt công nghệ, quản lý là sự vận động của thông tin.
- Có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng quản lý và ngược lại.
Quá trình quản lý mang tính tổng hợp, không tuân theo những quy định
cứng nhắc mà phải mềm dẻo linh hoạt [1].
Như vậy theo các khái niệm trên, quản lý nhấn mạnh những khía cạnh sau:

* Quản lý có những hình thức thực thể là những hoạt động do chủ thể
quản lý thực hiện. Điều đó có nghĩa không có những hoạt động này, chưa có
hoạt động quản lý trên thực tế, chưa có cơ sở để khẳng định hoạt động quản lý
xảy ra. Các hoạt động của chủ thể quản lý có hai nội dung quan trọng sau:


12

Thứ nhất, tác động đến đối tượng quản lý.
Thứ hai, khai thác, tổ chức và thực hiện các nguồn lực.
* Quản lý thể hiện tập trung trí tuệ và ý chí của chủ thể quản lý. Điều
này được thể hiện ở những tác động có mục đích do chủ thể quản lý thực hiện
và những mục tiêu mà chủ thể quản lý quyết định.
* Quản lý đồng nghĩa với sự thay đổi có chủ định cho tổ chức trong và
bằng những tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý cũng như
trong việc khai thác, tổ chức và thực hiện các nguồn lực của tổ chức.
* Quản lý luôn tồn tại với tư cách là một hệ thống. Hệ thống quản lý
được tạo bởi nhiều thành tố nhưng các thành tố cơ bản thường được đề cập
khi phân tích hệ thống quản lý là:
- Chức năng của quản lý
Là những nội dung và phương pháp hoạt động cơ bản mà nhờ đó chủ thể
quản lý tác động lên đối tượng quản lý trong quá trình quản lý, nhằm thực
hiện mục tiêu quản lý [23,33].
Các nhà nghiên cứu về khoa học quản lý cho rằng chức năng cơ bản của
quá trình quản lý gồm bốn chức năng. Chúng có quan hệ mật thiết với nhau
để đưa tổ chức đạt đến mục tiêu đã đề ra với kết quả tốt nhất và chi phí nhỏ
nhất. Đó là: Kế hoạch hóa (planing), tổ chức (organizing), chỉ đạo (leading)
kiểm tra (controlling). Các chức năng này có quan hệ khăng khít với nhau tạo
thành chu trình quản lý [24,32].
- Biện pháp quản lý

Là yếu tố động, thường được thay đổi theo đối tượng và tình huống. Căn
cứ vào tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, có thể chia thành
nhóm biện pháp cơ bản sau [23]:
Biện pháp thuyết phục
Biện pháp tổ chức - hành chính


13

Biện pháp kinh tế
Biện pháp tâm lý - giáo dục
- Chủ thể quản lý là trung tâm thực hiện những hoạt động khai thác, tổ
chức và thực hiện nguồn lực của tổ chức; thực hiện những tác động có chủ
đích đến đối tượng quản lý.
- Đối tượng quản lý là những đối tượng chịu tác động và thay đổi dưới
những tác động có chủ đích của chủ thể quản lý. Đối tượng quản lý là con
người trong tổ chức và các yếu tố được sử dụng là nguồn lực của tổ chức.
Đối tượng quản lý bao giờ cũng tồn tại trong một khách thể quản lý xác
định. Khách thể quản lý là cơ sở khách quan của đối tượng quản lý, hay nói
cách khác cơ sở khách quan làm nảy sinh đối tượng quản lý.
Trong quan hệ với chủ thể quản lý, đối tượng quản lý là cái khách quan
thuộc hiện thực bên ngoài chủ thể quản lý. Đối tượng quản lý nằm ở khách
thể quản lý, đối diện với chủ thể quản lý. Đối tượng quản lý và chủ thể quản
lý có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng sinh ra và cùng mất đi.
- Công cụ quản lý là phương tiện, giải pháp của chủ thể quản lý nhằm định
hướng, dẫn dắt, khích lệ, điều hòa, phối hợp hoạt động của con người và các bộ
phận trong tổ chức trọng việc đạt đến các mục tiêu đã đề ra. Công cụ quản lý có
vai trò quan trọng trọng việc thiết lập phương thức hoạt động hợp với quy luật
khách quan cho hoạt động quản lý. Công cụ quản lý có tác động trực tiếp đến
việc xác lập và vận hành mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý,

đến việc định hướng tổ chức thực hiện và điều chỉnh các hoạt động trong tổ
chức. Xét theo hình thức thể hiện, công cụ quản lý gồm hai loại:
+ Công cụ hình thức: Là các phương tiện kỹ thuật và những quy định
thành văn có tác dụng định hướng, vận hành, điều chỉnh những quan hệ và
hoạt động trong tổ chức.


14

+ Công cụ phi hình thức: Là những quy định bất thành văn có những tác
dụng định hướng, vận hành, điều chỉnh những mối quan hệ và hoạt động
trong tổ chức.
Sơ đồ dưới đây thể hiện mối quan hệ giữa các thành tố cơ bản của hệ
thống quản lý.
Chủ thể quản lý

Công cụ quản lý

Đối tƣợng quản lý

Quyết định

Mục tiêu quản lý
Xác lập

Thực hiện

1.2.1.2. Quản lý nhà trường
* Nhà trường: Nhà trường là một tổ chức giáo dục, là cơ sở trực tiếp thực
hiện mục tiêu đào tạo với vài trò hình thành nhân cách, sức lao động, phục vụ

phát triển cộng đồng.
Bên cạnh đó, Trần Kiểm cho rằng: “Nhà trường là một thiết chế xã hội,
là đơn vị cơ bản của hệ thống giáo dục quốc dân, trong đó việc dạy và học,
giáo dục được tiến hành có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch, nhằm đào tạo
con người đáp ứng những yêu cầu cho một xã hội nhất định.” [33]
* Quản lý nhà trường là nắm bắt toàn bộ lực lượng của nhà trường từ
nhân lực đến cơ sở vật chất, môi trường hoạt động và các mối quan hệ đến
nhà trường, tổ chức cho thày và trò dạy và học đạt hiệu quả theo yêu cầu
nhiệm vụ đã đề ra.


15

Quản lý nhà trường phải gắn liền với mục tiêu quản lý giáo dục, mà mục
tiêu đó được xác định trên cơ sở nhiệm vụ của hệ thống giáo dục và xuất phát
từ tình hình thực tế của hệ thống đó. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý
giáo dục là quản lý trường học, thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên
lý giáo dục để tiến tới mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ
và với từng học sinh”. [23]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục là sự điều hành các
lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của
phát triển xã hội”. [4]
Chính vì vậy nhiệm vụ quản lý cho mỗi nhà trường cần làm tốt bốn giải
pháp cơ bản sau:
- Quản lý qua công tác tư tưởng, nhận thức: Tư tưởng ở đây là sự thông
suốt về chủ trương, mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của nhiệm vụ đề ra để người
được quản lý phát huy tốt nhất năng lực có được của mình thực thi nhiệm vụ.
- Quản lý qua hoạt động dạy và học đóng vai trò trọng yếu trong quản lý
trường học. Hoạt động dạy và học bao gồm hai mặt: hoạt động dạy của giáo viên

và hoạt động học của học sinh.
Theo tác giả Phan Trọng Ngọ: “Học là quá trình tương tác giữa cá thể với
môi trường, kết quả dẫn đến sự biến đổi bền vững về nhận thức, trình độ hay
hành vi của cá thể đó.” “Dạy là sự truyền lại của thế hệ trước cho thế hệ sau
những kinh nghiệm mà xã hội đã sáng tạo và tích lũy được qua các thế hệ.”
Học tập và giảng dạy trong nhà trường là hoạt động đặc thù của học và
dạy. “Học tập là việc có chủ ý, có mục đích định trước, được tiến hành bởi
một hoạt động đặc thù – hoạt động học, nhằm thoả mãn nhu cầu của cá nhân”
và dạy và học hay “dạy theo phương thức nhà trường là sự truyền thụ những
tri thức khoa học, những kỹ năng và phương pháp hành động, thông qua hoạt
động chuyên biệt của xã hội: hoạt động dạy” [27].


×