Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật ghép và phân bón qua lá đến khả năng sinh trưởng của giống quýt không hạt NNH VN52 tại gia lâm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 104 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NOUMAY SAKBOUAVONG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA KỸ THUẬT GHÉP
VÀ PHÂN BÓN QUA LÁ ĐẾN KHẢ NĂNG SINH
TRƯỞNG CỦA CÂY GIỐNG QUÝT KHÔNG HẠT
NNH-VN52 TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI

Chuyên ngành:

Khoa học cây trồng

Mã số:

60 62 01 10

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Mai Thơm

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2016



Tác giả luận văn

NOUMAY SAKBOUAVONG

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc TS. Nguyễn Mai Thơm đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Canh tác học, Khoa Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Trung tâm Thực
nghiệm và Đào tạo nghề đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận
văn./.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2016

Tác giả luận văn


NOUMAY SAKBOUAVONG

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ....................................................................................................................... iii
Danh mục viết tắt ..........................................................................................................v
Danh mục bảng ........................................................................................................... vi
Trích yếu luận văn ...................................................................................................... vii
Thesis abstract ............................................................................................................. ix
Phần 1. Mở đầu ...........................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................1

1.2.

MỤc tiêu nghiên cỨu.........................................................................................2

1.3.

PhẠm vi nghiên cứu ..........................................................................................2

1.4.

Những đóng mới, ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ....................2


Phần 2. Tổng quan tài liệu ..........................................................................................3
2.1.

Nguồn gốc, phân loại cam quýt ..........................................................................3

2.2.

Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây ăn quả có múi trên thế giới và ở Việt Nam .........3

2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây ăn quả có múi trên thế giới............................3
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây ăn quả có múi ở Việt Nam ............................6
2.3.

Tình hình nghiên cứu về phân bón trên cây ăn quả có múi trên thế giới và
tại Việt Nam ....................................................................................................10

2.3.1. Tình hình nghiên cứu về phân bón trên cây ăn quả có múi trên thế giới ............10
2.3.2. Tình hình nghiên cứu về phân bón trên cây ăn quả có múi ở Việt Nam ............13
2.3.3. Nghiên cứu về việc cung cấp phân bón qua lá cho cây cam quýt ......................15
2.4.

Một số nghiên cứu về nhân giống trên cây ăn quả ............................................17

2.4.1. Các phương pháp nhân giống vô tính cây ăn quả ..............................................18
2.4.2. Các phương pháp ghép.....................................................................................21
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ..........................................................25
3.1.

Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................25


3.2.

Thời gian nghiên cứu .......................................................................................25

3.3.

Đối tượng, vật liệu nghiên cứu .........................................................................25

3.3.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................25
3.3.2. Vật liệu nghiên cứu ..........................................................................................25

iii


3.4.

Nội dung nghiên cứu........................................................................................26

3.5.

Phương pháp nghiên cứu..................................................................................26

3.5.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm .........................................................................26
3.5.2. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................29
3.5.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................31
Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................32
4.1.

Ảnh hưởng của phương pháp ghép nêm chéo và ghép mắt nhỏ có gỗ đến
nhân giống cây quýt không hạt nnh-vn52 .........................................................32


4.1.1. Ảnh hưởng của phương pháp ghép đến tỷ lệ bật mầm của quýt không hạt
NNH-VN52 .....................................................................................................32
4.1.2. Ảnh hưởng của phương pháp ghép đến chiều dài mầm ghép ............................33
4.1.3. Ảnh hưởng của phương pháp ghép đến đường kính mầm ghép.........................34
4.1.4. Ảnh hưởng của phương pháp ghép đến số lá/mầm ghép ...................................35
4.1.5. Ảnh hưởng của phương pháp ghép đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại .................35
4.1.6. Ảnh hưởng của phương pháp ghép đến tỷ lệ xuất vườn ....................................36
4.2.

Ảnh hưởng của một số loại phân bón qua lá đến khả năng sinh trưởng của
cây giống quýt không hạt NNH-VN52 .............................................................37

4.2.1. Ảnh hưởng của một số loại phân bón qua lá đến khả năng sinh trưởng và
phát triển của cây giống quýt không hạt NNH-VN52 .........................................37
4.2.2. Ảnh hưởng của phân bón lá đến khả năng phát triển của lộc ............................42
4.2.3. Ảnh hưởng bón phân lá đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại ..................................49
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................50
5.1.

Kết luận ...........................................................................................................50

5.2.

Kiến nghị .........................................................................................................50

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................51
Phụ lục ........................................................................................................................53

iv



DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CT

Công thức

CV (%)

Hệ số biến động

ĐC

Đối chứng

TKKD

Thời kỳ kinh doanh

KTCB

Kiến thiết cơ bản

LSD0,05


Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức 0,05

MN

Mắt nhỏ có gỗ

NC

Nêm chéo

NL

Nhắc lại

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ cam quýt tại một số
quốc gia trên thế giới giai đoạn 2009 đến nay ...........................................4

Bảng 2.2.

Tình hình sản xuất cam ở Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012 ......................7

Bảng 2.3.

Lượng dinh dưỡng cây ăn quả có múi lấy đi từ 1 tấn sản phẩm ...............10


Bảng 2.4.

Đánh giá mức độ thiếu đủ căn cứ vào hàm lượng dinh dưỡng trong lá ........11

Bảng 2.5.

Đánh giá mức độ thiếu đủ căn cứ vào hàm lượng dinh dưỡng trong
lá (lá 4 tháng tuổi/cành không mang quả) ...............................................11

Bảng 2.6.

Lượng phân bón cho cây ăn quả có múi ở thời kỳ KTCB ........................12

Bảng 2.7.

Lượng phân khuyến cáo cho cam quýt thời kỳ kinh doanh ......................13

Bảng 2.8.

Lượng phân bón hàng năm cho cây có múi .............................................14

Bảng 2.9.

Chế độ phân bón cho cây cam quýt .........................................................14

Bảng 2.10.

Phương pháp áp dụng các nguyên tố vi lượng cho cam quýt ...................15


Bảng 4.1.

Tỉ lệ bật mầm của dòng quýt không hạt NNH VN52 ...............................32

Bảng 4.2.

Ảnh hưởng của phương pháp ghép đến chiều dài mầm ghép ...................33

Bảng 4.3.

Ảnh hưởng của phương pháp ghép đến đường kính mầm ghép ...............34

Bảng 4.4.

Ảnh hưởng của phương pháp ghép đến số lá/ mầm ghép.........................35

Bảng 4.5.

Ảnh hưởng của phương pháp ghép đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại........35

Bảng 4.6.

Ảnh hưởng của phương pháp ghép và tỷ lệ xuất vườn.............................36

Bảng 4.7.

Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái phát triển chiều cao cây ........38

Bảng 4.8.


Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái phát triển đường kính thân.........39

Bảng 4.9.

Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái phát triển chiều dài lá ............40

Bảng 4.11a. Thời gian các pha của đợt lộc xuân của quýt không hạt NNH-VN52.......43
Bảng 4.11b. Thời gian các pha của đợt lộc xuân hè của quýt không hạt NNH-VN52 ........43
Bảng 4.12.

Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái ra lộc trên cây giống
quýt không hạt NNH- VN52 ...................................................................44

Bảng 4.13.

Ảnh hưởng của phân bón lá đến số lá/lộc cây giống quýt không hạt
NNH- VN52 ...........................................................................................46

Bảng 4.14.

Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái chiều dài lộc/cây ...................47

Bảng 4.15.

Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái phát triển đường kính cành lộc...48

Bảng 4.16.

Ảnh hưởng của phân bón lá đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại ..................49


vi


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: NOUMAY SAKBOUAVONG
Tên Luận văn: Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật ghép và phân bón qua lá đến khả
năng sinh trưởng của cây giống quýt không hạt NNH - VN52 tại Gia Lâm - Hà Nội.
Ngành: Khoa học cây trồng

Mã số: 60.62.01.10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Mục đích
Tìm hiểu phương pháp nhân giống phù hợp và ảnh hưởng của một số loại phân bón
qua lá đối với cây giống giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng nhằm góp phần xây dựng quy
trình kỹ thuật sản xuất giống quýt không hạt NNH - VN52 tại Gia Lâm - Hà Nội.
Phương pháp
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp ghép đến khả năng nhân
giống quýt không hạt NNH- VN52.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) với 2 công thức
ghép là ghép nêm chéo (NC), ghép mắt nhỏ (MN) và 3 lần nhắc lại. Mỗi công thức tiến
hành ghép trên 30 cây.
Các chỉ tiêu theo dõi gồm: Tỷ lệ sống, tỷ lệ bật mầm, thời gian bật mầm, động thái
tăng trưởng chiều cao cây, đường kính mầm ghép, động thái ra lá của mầm ghép, thời
gian xuất vườn, tỷ lệ xuất vườn.
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón qua lá đến sinh
trưởng, phát triển cây giống quýt không hạt NNH- VN52.

Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) với 9
công thức và 3 lần nhắc lại. Mỗi công thức tiến hành trên 30 cây. Liều lượng và

nồng độ phun theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
Công thức 1: Daiwan Ron 1,95 SL
-Pha 10 ml trong 12 lít nước
Công thức 2: Đầu Trâu 502
- Pha 10 gam trong 10 lít nước.
Công thức 3: Seaweed- Rong biển.
- Pha 10 gam trong 16 lít nước

vii


Công thức 4: X1
- Pha 10 gam trong 12 lít nước
Công thức 5: Sutraco KanHumatP
- Pha 10 ml trong 10 lít nước
Công thức 6: Novar – M
- Pha 10 ml trong 10 lít nước
Công thức 7: Organic 88
- Pha 10 ml trong 12 lít nước
Công thức 8: Atonik 1.8 DD
- Pha 10 ml trong 16 lít nước
Công thức 9: Đối chứng (phun nước lã)
Chỉ tiêu theo dõi gồm: Đường kính thân, chiều cao thân, số lộc, chiều dài lộc, số
lượng cành cấp 1, 2, kích thước lá.
Kết quả chính và kết luận:
1) Phương pháp ghép nêm chéo cho tỉ lệ bật mầm đạt 83,33% cao hơn phương
pháp ghép mắt nhỏ chỉ đạt 77,67% tỉ lệ bật mầm. Tỷ lệ xuất vườn ở phương pháp ghép
nêm chéo cũng cao hơn so với phương pháp ghép mắt nhỏ có gỗ (68,5% so với 64,7%).
Bên cạnh đó các chỉ tiêu về chiều dài mầm, đường kính mầm và số lá/mầm ghép của
phương pháp ghép nêm chéo luôn đạt giá trị cao hơn phương pháp ghép mắt nhỏ.

2) Phân bón lá Antonik 1.8 DD có ảnh hưởng rõ rệt nhất đến khả năng sinh trưởng
của cây giống quýt không hạt NNH- VN52so với công thức khác và công thức đối
chứng: Chiều cao cây đạt 80,5 cm (so với đối chứng chỉ đạt 70,6 cm) cao hơn 0,99 cm,
đường kính cây đạt 1,4 cm (đối chứng là 1,2 cm) tăng hơn 1,2 cm, chiều dài lá là 14,8
cm (đối chứng là 12,6 cm) dài hơn 2,2 cm, chiều rộng lá 5,8 cm (đối chứng chỉ đạt 4,7
cm) tăng hơn 1,1 cm, số lộc trên cây 33,3 lộc (đối chứng là 17,1 lộc) cao hơn 16,2 cm,
số lá trên lộc đạt 12,53 lá/lộc (đối chứng là 9,74 lá/lộc) cao hơn 3,79 lá/lộc, chiều dài
lộc đạt 9,46 cm (đối chứng chỉ là 7,96 cm) tăng cao hơn 1,50 cm, đường kính lộc là 0,53
cm (trong khi đối chứng chỉ là 0,40 cm) tăng hơn 0,13 cm.

viii


THESIS ABSTRACT
PhD candidate: NOUMAY SAKBOUAVONG
Thesis title: To study the effect of grafting techniques and fertilizers through the leaves to
the growth of seedless mandarin trees NNH - VN52 at Gia Lam – Hanoi.
Major: Crop Science

Code: 60.62.01.10

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA).
Research Objectives
Research suitable breeding methods and the influence of some kind of leaf
fertilizer for seedling growth stages nutrition to contribute to building technical process
seedless tangerine seed production NNH - VN52 at Gia Lam – Hanoi.
Materials and Methods
Experiment 1: Study the effect of grafting method to seedless mandarin trees
NNH - VN52.
The experiment was arranged in complete randomized block design (RCB) with 2

treatment is grafted cross wedge grafting (NC), small eye grafting (MN) and 3 replicates.
Each treatment grafting conducted on 30 trees.
The monitoring indicators are: Survival, the rate on sprouts, sprouts burning
duration, growth dynamics plant height, diameter of the scion, moves the leaves of the
scion, time of the garden, the incidence garden.
Experiment 2: To study the effect of some sort of leaf fertilizer on the growth and
development of seedless mandarin trees NNH - VN52.
The experiment was arranged in complete randomized block design (RCB) for 9
formulations and 3 replicates. Each recipe conducted on 30 trees. The dosage and
injection concentration recommended by the manufacturer.
Formula 1: 1.95 Daiwan Ron SL
Phase 10 ml of 12 liters of water
Formula 2: 502 Buffalo Head
- Mix 10 grams in 10 liters of water.
Formula 3: Seaweed- Seaweed.
- Mix 10 grams in 16 liters of water
Formula 4: X1
- Mix 10 grams in 12 liters of water

ix


Formula 5: Sutraco KanHumatP
- Mix 10 ml in 10 liters of water
Formula 6: NOVAR - M
- Mix 10 ml in 10 liters of water
Formula 7: Organic 88
- Mix 10 ml in 12 liters of water
Formula 8: DD 1.8 Atonik
- Mix 10 ml in 16 liters of water

Formula 9: Control (spray water) Monitoring indicators including body diameter,
body height, number of buds, buds length, number of branches of Level 1, 2, leaf size.
Main findings and conclusions
1) Method for cross wedge grafting ratio reached 83,33% on higher stem grafting
small eyes, who only reached 77,67% on sprouts. The ratio of the garden in cross wedge
grafting, also higher than the small eye grafting wood (68,5% versus 64,7%). Besides
the length of childhood indicators, stem diameter and the number of leaves / scion of
cross wedge grafting always achieve higher value grafting small eyes.
2) DD 1.8 Foliar fertilizers Antonik most marked influence on the growth of
seedless mandarin seedlings with different formula VN52so NNH- and control formula:
80.5 cm Plant height gain (compared to certification achieved 70,6 cm) than 0.99 cm,
1.4 cm diameter trees (control was 1.2 cm) more than 1.2 cm, length 14.8 cm leaf
(reference is 12.6 cm) longer than 2.2 cm, 5.8 cm leaf width (control only 4.7 cm) more
than 1.1 cm, the buds on the tree buds 33.3 (control was 17, 1 loc) than 16.2 cm, the
leaves on the buds reached 12.53 leaves / buds (control was 9.74 leaves / buds) higher
than 3.79 leaves / buds, buds length reaches 9.46 cm (for certification is 7.96 cm) higher
than 1.50 cm, 0.53 cm in diameter and fortune is (while the control is only 0.40 cm)
more than 0.13 cm.

x


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cam quýt là một trong những cây ăn quả đặc sản lâu năm của Việt Nam
bởi giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Trong thành phần thịt quả có chứa 6-12%
đường, hàm lượng vitamin C từ 40-90 mg/100g tươi, các axit hữu cơ 0,4-1,2%
trong đó có nhiều loại axit có hoạt tính sinh học cao cùng với các chất khoáng và
dầu thơm, mặt khác các sản phẩm của cây có múi có thể dùng ăn tươi, làm mứt,
nước giải khát, chữa bệnh.

Trong những năm gần đây diện tích trồng cam, quýt, bưởi ở Việt Nam
ngày càng được mở rộng, việc phát triển được xem như là một giải pháp trong
chuyển dịch cơ cấu cây trồng ở nhiều địa phương. Tuy nhiên, sản xuất cam quýt
ở Việt Nam đang gặp rất nhiều khó khăn về chất lượng giống, sâu bệnh hại, kỹ
thuật canh tác, năng suất, chất lượng quả chưa cao, khí hậu thời tiết thất thường,
thị trường cạnh tranh gay gắt,v.v...
Bên cạnh đó nhu cầu thị trường ở Việt Nam rất cao với những sản phẩm
quả không hạt, chất lượng ngon, dễ bảo quản, vận chuyển. Các sản phẩm cam,
bưởi, quýt không hạt có độ đường cao vẫn phải nhập khẩu từ các nước trong khu
vực: Trung Quốc, Thái Lan. Đây là một trong những vấn đề cấp thiết trong việc
chọn tạo những giống mới có chất lượng, mẫu mã đẹp đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của Việt Nam và tương lai hướng ra thị trường thế giới.
Quýt không hạt NNH- VN52 là dòng quýt mới do GS.TS. Vũ Văn Liết và
TS. Nguyễn Mai Thơm tuyển chọn từ tập đoàn cây có múi nhập nội vào Việt
Nam, đây là dòng quýt chất lượng cao, không hạt bước đầu cho thấy đây là dòng
có khả năng thích ứng rộng, có tiềm năng phát triển và mở rộng diện tích. Tuy
nhiên, các nghiên cứu chuyên sâu về dòng quýt này mới đang bước đầu được
tiến hành, vì vậy để hoàn thiện quy trình trồng và chăm sóc chúng tôi tiến hành
thực hiện đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật ghép và phân bón qua lá
đến khả năng sinh trưởng của cây giống quýt không hạt NNH - VN52 tại Gia
Lâm - Hà Nội.

1


1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nhằm xác định được phương pháp ghép phù hợp để nhân giống cây quýt
không hạt NNH-VN52 đồng thời xác định được loại phân bón lá phù hợp cho cây
quýt không hạt NNH-VN52 ở giai đoạn cây giống.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Thí nghiệm được tiến hành trên dòng quýt không hạt NNH-VN52 tại
Trung tâm Thực nghiệm và Đào tạo Nghề, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, từ
tháng 8 năm 2015 đến tháng 5 năm 2016.
1.4. NHỮNG ĐÓNG MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC
TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Đề tài sẽ góp phần cung cấp thêm các dẫn liệu khoa học về phương pháp
nhân giống cũng như hiệu quả phân bón lá trên cây có múi nói chung và cây quýt
không hạt NNH-VN52 nói riêng phục vụ cho sản xuất, nghiên cứu và giảng dạy.
- Kết quả của đề tài cũng sẽ góp phần bổ sung và hoàn thiện quy trình
trồng và chăm sóc dòng quýt không hạt NNH- VN52.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. NGUỒN GỐC, PHÂN LOẠI CAM QUÝT
Nguồn gốc: Cam quýt đang được trồng hiện nay có nguồn gốc từ vùng
nhiệt đới và cận nhiệt đông Nam châu Á.
Phân loại: Cam quýt là tên gọi chung của các loài cây ăn quả thuộc họ cam
Rutaseae, họ phụ cam quýt Aurantiodeae, chi Citrus bao gồm: cam, chanh, quýt,
bưởi, chanh yên, bưởi chùm. Họ phụ Aurantiodeae được chia thành 2 tộc chính là
Clauseneae (1) và Citreae (2). Tộc 2 được chia thành 3 tộc phụ, trong đó tộc phụ
thứ 2 - Citrineae bao gồm phần lớn các loài và giống cam quýt nhà trồng hiện nay.
Citrineae chia thành 3 nhóm A, B, C. Nhóm C được chia thành 6 chi phụ:
Fortunella, Eremocitrus, Poncirus, Clymenia, Microcitrus và Citrus.
2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CÂY ĂN QUẢ CÓ MÚI
TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây ăn quả có múi trên thế giới
Với nhu cầu tiêu thụ quả của thị trường nói chung cũng như cam quýt nói
riêng ngày một cao, đã từng bước thúc đẩy cây cam quýt ngày càng có vị thế

trong sản xuất nông nghiệp. Chính vì thế nghề trồng cây ăn quả của thế giới,
ngành sản xuất cam quýt đã không ngừng phát triển về mặt số lượng cũng như
chất lượng.
Cam quýt nổi tiếng thế giới hiện nay được trồng phổ biến ở những vùng có
khí hậu khá ôn hòa thuộc vùng á nhiệt đới hoặc vùng khí hậu ôn đới ven biển
chịu ảnh hưởng của khí hậu đại dương.
- Địa Trung Hải và Châu Âu bao gồm các nước: Tây Ban Nha, Italia, Hy
Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập, Isaren, Tunisia, Algeria.
- Vùng Bắc Mỹ bao gồm các nước: Hoa Kỳ, Mexico.
- Vùng Nam Mỹ bao gồm các nước: Braxin, Venezuela, Argentina,
Uruguay.
- Vùng Châu Á bao gồm các nước: Trung Quốc và Nhật Bản.
- Các hòn đảo Châu Mỹ bao gồm các nước: Jamaica, Cu Ba, Cộng hòa
Dominica.

3


Năm 2010, tổng sản lượng cây ăn quả trên thế giới đạt 608,926 triệu tấn,
trong đó sản lượng cây có múi đạt 122,976 triệu tấn chiếm 20,2 % tổng sản
lượng cây ăn quả trên thế giới. Riêng đối với cam quýt đạt sản lượng 55,942
triệu tấn chiếm khoảng 9% tổng sản lượng quả toàn thế giới và 48% tổng sản
lượng cây có múi (Trương Văn Hân, 2015).
Cam là thứ quả tiêu thụ nhiều nhất chiếm 73% quả có múi, tập trung ở các
nước có khí hậu á nhiệt đới ở các vĩ độ cao hơn 20 – 220 nam và bắc bán cầu,
giới hạn phân bố từ vĩ độ 35 vĩ độ nam và bắc bán cầu, có khi lên tới 40 vĩ độ
nam và bắc bán cầu. Dự báo trong những năm đầu của thế kỉ 21 mức tiêu thụ quả
có múi của thị trường thế giới tăng khoảng 20 triệu tấn.
Các nước xuất khẩu cam quýt chủ yếu đó là: Tây Ban Nha, Israel, Maroc,
Italia. Các giống cam quýt trên thị trường được ưa chuộng là: Washington,

Navel, Valenxia Late của Maroc, Samouti của Isarel, Maltaises của Tunisia, và
các giống quýt Địa trung hải như: Clemention, quýt Đỏ Danxy and Unshiu được
rất nhiều người ưa chuộng
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ cam quýt tại một số
quốc gia trên thế giới giai đoạn 2009 đến nay
Quốc gia
Brazil
Trung Quốc
Liên minh Châu Âu
Hoa Kỳ
Mexico
Ai Cập
Nam Phi
Thổ Nhĩ Kỳ
Argentina
Ma Rốc
Việt Nam
Úc
Guatemala
Israel
Irắc
Các nước khác
Tổng

2009 –
2010
15.830
6.500
6.244
7.478

4.051
2.401
1.459
1.690
770
823
694
380
132
148
102
449
49.151

Sản lượng (1000 tấn)
2010 –
2011 –
2012 2011
2012
2013
22.603
20.482
16.361
5.900
6.900
7.000
6.198
6.023
5.890
8.078

8.166
7.502
4.080
3.666
4.400
2.430
2.350
2.450
1.428
1.466
1.560
1.710
1.650
1.600
850
565
550
904
850
784
730
530
675
300
390
435
150
150
155
100

116
73
98
91
95
383
435
387
55.942
53.830
49.917

4

2013 –
2014
16.850
7.600
6.712
6.153
4.400
2.570
1.620
1.700
600
1.001
675
430
155
69

95
378
51.008

2014 T1/2015
16.320
6.900
6.210
6.097
4.300
2.630
1.600
1.550
900
750
675
430
155
122
95
63
48.797


Tiêu thụ tươi (1000 tấn)
Quốc gia

2009 –
2010


2010 –
2011

2011 –
2012

2012 2013

2013 –
2014

2014 T1/2015

Brazil

4.827

5.488

7.255

5.421

5.462

5.544

Liên minh châu Âu

5.717


5.324

5.536

5.387

5.757

5.386

Mexico

3.167

3.156

2.852

2.887

2.601

2.980

Hoa Kỳ

1.360

1.411


1.526

1.563

1.336

1.430

Ai Cập

1.503

1.350

1.365

1.365

1.385

1.395

Thổ Nhĩ Kỳ

1.409

1.315

1.224


1.290

1.287

1.223

Việt Nam

750

765

584

713

746

750

Ma Rốc

627

689

652

642


821

620

Argentina

530

560

376

360

350

530

Nga

476

572

494

510

462


419

Ả Rập Saudi

302

312

348

324

323

325

Irắc

172

222

287

264

285

290


Các nước Ả Rập
thống nhất

182

167

196

201

207

210

Úc

202

150

165

210

220

200


Các quốc gia khác

1.593

1.613

1.646

1.669

1.530

1.389

Tổng

29.037

28.821

30.855

29.211

29.637

28.951

Chế biến (1000 tấn)
Các quốc gia


2009 –
2010

2010 –
2011

2011 –
2012

2012 2013

2013 –
2014

2014 T1/2015

Brazil

10.975

17.095

13.220

10.935

11.383

10.771


Hoa Kỳ

5.554

6.019

6.064

5.400

4.452

4.312

Liên minh châu Âu

1.214

1.356

1.056

1.069

1.430

1.314

Mexico


880

930

830

1.510

1.780

1.300

Trung Quốc

202

180

520

600

715

650

Nam Phi

280


348

249

270

335

390

Argentina

84

166

104

113

180

300

Úc

105

100


128

110

114

115

Ai Cập

48

80

85

85

85

85

Thổ Nhĩ Kỳ

100

100

100


95

100

80

Các quốc gia khác

316

275

373

306

306

76

19.758

26.649

22.729

20.493

20.880


19.393

Tổng

Nguồn: Văn phòng phân tích toàn cầu – Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, tháng 1 (2015)

5


Bảng 2.1 cho thấy Brazil vẫn là quốc gia sản xuất cam quýt lớn nhất thế
giới, sản lượng năm 2014 của Brzil đạt 16.320 nghìn tấn quả tươi gấp gần 2,5 lần
so với quốc gia đứng thứ 2 là Trung Quốc (6.900 nghìn tấn). Phần lớn cam quýt
được tiêu thụ phục vụ nhu cầu quả ăn tươi, tuy nhiên sản xuất cam quýt tại Brazil
lại chủ yếu để chế biến (2/3 sản lượng) phục vụ xuất khẩu sang các quốc gia khác
dưới dạng nước ép hoa quả, siro…
Tại Việt Nam, năm 2014 tổng sản lượng cam quýt đạt 675 nghìn tấn, lượng
tiêu thu quả tươi lên tới 750 nghìn tấn. Cho thấy hàng năm nước Việt Nam phải
nhập khẩu khoảng 75 nghìn tấn hoa cam quýt (chủ yếu từ Trung Quốc) để phục
vụ nhu cầu trong nước. Nhưng thực tế con số này chắc chắn còn lớn hơn rất
nhiều. Việc sản xuất cam quýt của Việt Nam 3 năm trở lại đây không có dấu hiệu
tăng về sản lượng, bên cạnh đó nhu cầu tiêu thụ lại tăng khá đều và cũng tiếp tục
tăng cao trong thời gian tới. Sản xuất cây ăn quả nói chung và cam quýt nói riêng
tại Việt Nam cần có giải pháp mới, phát triển diện tích, áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, sản lượng có như vậy mới đáp
ứng đủ nhu cầu tiêu thụ hoa quả trong nước, không phụ thuộc vào thị trường
nước ngoài đặc biệt là hoa quả Trung Quốc và xa hơn có thể xuất khẩu sang các
quốc gia lân cận.
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây ăn quả có múi ở Việt Nam
Việt Nam là một trong những nước nằm trong trung tâm phát sinh cây có

múi (Trung tâm Đông Nam Á), khí hậu nhiệt đới, thích hợp với nhiều loại cây
trồng trong đó có các loại cây ăn quả, đặc biệt là các loại cam quýt.
Cam quýt được trồng phổ biến nhiều nơi trên khắp mọi miền của đất nước,
phong phú về chủng loại giống, có nhiều giống nổi tiếng đặc trưng cho vùng. Tuy
nhiên việc mở rộng diện tích cam quýt còn gặp nhiều khó khăn, đó là do điều kiện
thời tiết thất thường, cơ sở hạ tầng yếu kém, tiếp cận thị trường khó khăn, trình độ
thâm canh thấp, việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn chậm
chạp do trình độ dân trí không đồng đều giữa các vùng, công tác bảo vệ thực vật
chưa được quan tâm chu đáo, công tác tuyển chọn giống và sản xuất cây giống chất
lượng chưa được chú trọng đúng mức... (Nguyễn Văn Luật, 2006).
Cây ăn quả: Sản lượng một số cây ăn quả đạt khá, trong đó sản lượng cam
năm 2013 ước tính đạt 530,9 ngàn tấn, tăng 1,7% so với năm 2012; chuối đạt 1,9
triệu tấn, tăng 5,6%; bưởi đạt 449,3 ngàn tấn, tăng 2,2%. Tuy nhiên, một số cây
khác do ảnh hưởng của thời tiết và một phần diện tích đang được cải tạo, chuyển
đổi nên sản lượng giảm như: Sản lượng vải, chôm chôm đạt 641,1 ngàn tấn, giảm
1,1% so với năm 2012; quýt đạt 177,7 ngàn tấn, giảm 2,4%.

6


Diện tích và sản lượng cây có múi chủ yếu tập trung ở Đồng bằng sông Cửu
Long. Hàng năm diện tích và sản lượng cam quýt ở nước ta tăng nhanh nhưng
năng suất còn khá khiêm tốn do điều kiện khí hậu thời tiết, do kỹ thuật chưa được
áp dụng... Theo kết quả điều tra của Nguyễn Minh Châu và cs (2000) thì năng
suất cam chanh là 105 tạ/ha, quýt 87 tạ/ha, chanh 88 tạ/ha, bưởi 74 tạ/ha; tuy
nhiên cá biệt có trang trại đạt năng suất cam chanh 237 tạ/ha, chanh 128 tạ/ha,
quýt 240 tạ/ha, bưởi 177 tạ/ha. Lãi suất đối với một ha trồng cam là 84,2 triệu
đồng, quýt 54,6 triệu đồng, chanh 43,7 triệu đồng, bưởi 21 triệu đồng (Trương
Văn Hân, 2015).
Đồng bằng sông Cửu Long có sản lượng lớn nhất toàn quốc nhưng năng

suất còn quá thấp so với năng suất của nhiều nước trồng cam trên thế giới (từ 20
- 40 tạ/ha). Tuy nhiên cũng có năng suất điển hình như ở Phủ Quỳ đạt 400 - 500
tạ/ha (Nguyễn Thị Vân Quỳnh, 2012)
Phát triển cam quýt ở nước ta phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong
nước là chủ yếu và một phần rất nhỏ dùng cho xuất khẩu. Hiện nay với
khoảng 60% dân số nước ta sống ở các thành phố, thị xã, thị trấn, mức tiêu
thụ quả đang có xu hướng tăng lên. Điều tra tiêu dùng riêng về quả ở thành
phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh năm 2014 đã lên tới 900 nghìn tấn quả
tươi các loại được tiêu thụ trong năm, tính riêng các loại quả có múi khoảng
300 nghìn tấn.
Biến động về diện tích, năng suất và sản lượng cam quýt trong những
năm gần đây ở Việt Nam được thống kê trong bảng 2.2.
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất cam ở Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012
Năm
2008
2009
2010
2011
2012

Diện tích (ha)
63.900
64.500
61.500
43.701
42.764

Năng suất (tấn/ha)
10,62
10,75

11,86
12,16
12,18

Sản lượng (tấn)
678.600
693.500
729.400
531.334
520.846

Nguồn: FAOSTAT (2013)

Bảng 2.2 cho thấy diện tích trồng quýt của cả nước tương đối lớn cao
nhất là năm 2009 với diện tích là 64.500 ha. Sản lượng năm 2010 đạt cao nhất
729.400 tấn. Năm 2012 diện tích trồng cam thấp nhất 42.764 ha tuy nhiên năng
suất đạt cao nhất 12,18 tấn/ha. Có thể thấy những năm gần đây diện tích quýt
có xu hướng giảm bởi có một số diện tích đã già cỗi, người dân chưa kịp thời
trồng mới nhưng năng suất trồng cam tăng đều qua các năm, cụ thể năng suất

7


bình quân năm 2008 là 10,62 tấn/ha, năm 2009 là 10,75 tấn/ha, năm 2010 là
11,86 tấn/ha, năm 2011 năng suất vượt mức 12 tấn/ha (12,16 tấn/ha) và đến
năm 2012 năng suất đạt 12,18 tấn/ha. Do vậy, mặc dù diện tích trồng cam của
nước ta những năm 2009-2012 có giảm mạnh (giảm 30%) nhưng sản lượng chỉ
giảm khoảng 162.000 tấn (giảm 23%). Chứng tỏ người dân có sự đầu tư chăm
sóc, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để đem lại hiệu quả kinh tế cao và
kế hoạch tiếp tục mở rộng diện tích trồng cam trong những năm tới là một

trong những hướng phát triển sản xuất của người dân.
Tổ chức tiêu thụ sản phẩm quả có múi cũng rất đa dạng, ngoài hệ thống
chỉ đạo sản xuất lưu thông phân phối của Nhà nước và Tổng Công ty Rau quả
Trung ương với các đơn vị trực thuộc, dưới tác động của cơ chế thị trường, hệ
thống tổ chức tiêu thụ quả tươi của tư nhân được hình thành một cách rộng khắp
và chặt chẽ từ khâu thu mua đến khâu vận chuyển đường dài, bán buôn, bán lẻ
cũng tỏ ra có hiệu quả hơn. Chính hình thức tổ chức kinh tế nhiều thành phần mà
quả tươi được phân bố, lưu thông đi các nơi trên mọi miền đất nước. Đây là một
động lực phát triển sản xuất cây ăn quả ở Việt Nam.
Tóm lại, cam quýt là một trong những cây ăn quả quan trọng ở Việt
Nam. Diện tích và sản lượng cam quýt không ngừng tăng, đặc biệt trong thời
gian qua diện tích trồng cam quýt tăng khoảng 4 lần và sản lượng tăng khoảng
3 lần. Điều này cho thấy mặc dù có một số hạn chế về mặt sinh thái, cam quýt
vẫn được quan tâm phát triển mạnh ở Việt Nam.
* Các vùng trồng cam quýt chính ở Việt Nam
- Vùng đồng bằng sông Cửu Long
Theo Trần Thế Tục (1980), lịch sử trồng cam quýt ở đồng bằng sông Cửu
Long có từ lâu đời, nên người dân ở đây rất có kinh nghiệm trồng trọt, chăm sóc
loại cây ăn quả có múi. Cam quýt được trồng chủ yếu ở các vùng đất phù sa ven
sông hoặc trên các cù lao lớn nhỏ của sông Tiền, sông Hậu có nước ngọt quanh
năm, nơi đây có tập đoàn giống cam quýt rất phong phú như: Cam chanh, cam
Sành, Bưởi, chanh Giấy. Điều này hoàn toàn phù hợp với vị trí của các tỉnh đồng
bằng sông Cửu long nằm ở 9015’ đến 10030’ vĩ bắc và 1050 đến 106045’ độ kinh
đông, địa hình rất bằng phẳng, có độ cao từ 3-5 m so với mặt nước biển. Các yếu
tố khí hậu, nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa và ánh sáng ở vùng này rất phù hợp với
việc phát triển sản xuất cây có múi...
Theo Gurdwer (1967), cam của Nam Bộ quả lớn, hương vị đặc biệt thơm

8



ngon, vượt xa loại cam mang từ Trung Hoa vào cùng mùa. Nhiều giống được ưa
chuộng và trồng phổ biến hiện nay như: Cam Sành, cam Mật, quýt Tiều (quýt
hồng), quýt Siêm, quýt đường, bưởi đường, bưởi Năm Roi, bưởi Long
Tuyễn...ở điều kiện khí hậu, đất đai vùng đồng bằng sông Cửu Long các
giống nêu trên thường cho năng suất tương đối cao.
- Vùng miền núi phía Bắc
Tuyên Quang, Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang, Bắc Cạn, Cao Bằng, Lạng Sơn
và Thái Nguyên là các vùng trồng cam lớn ở các tỉnh miền núi phía bắc. Cam quýt
được trồng thành từng khu tập trung từ 500 ha đến hàng nghìn ha như ở Bắc Sơn Lạng Sơn, Bạch Thông - Bắc Cạn, Hàm Yên, Chiêm Hóa - Tuyên Quang, Bắc
Quang - Hà Giang, nhìn chung cam quýt trở thành thu nhập chính của hộ nông dân
tại đây. Do địa hình sinh thái phong phú dẫn đến có nhiều loại cam quýt đặc trưng,
đặc biệt ở vùng núi phía Bắc là nơi chứa đựng tập đoàn giống cam quýt đa dạng
(Bùi Huy Kiểm, 2000).
Nói đến cam Sành chúng ta không thể không nghĩ đến khu vực huyện Bắc
Quang tỉnh Hà Giang. Vì đây là một vùng sản suất cam quýt lớn của miền Bắc
với chất lượng ngon, màu sắc đẹp, cung cấp một lượng cam lớn cho miền Bắc
vào dịp Tết và sau Tết. Khi phân tích các chỉ tiêu như chế độ nhiệt, chế độ mưa,
ẩm và những điều kiện thời tiết đặc biệt như: Bão, sương muối, mưa đá... và đi
đến kết luận rằng ở đây có các yếu tố thời tiết đặc biệt có lợi cho cam phát triển,
các yếu tố khác như: Nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa hoàn toàn phù hợp với yêu cầu
sinh thái và có thể hình thành nên vùng trồng cam quýt xuất khẩu. Bên cạnh đó
nơi đây cũng rất nổi tiếng với 4 giống quýt; quýt Chum, quýt Chun, quýt Đỏ và
quýt Vàng có triển vọng phát triển với thời gian cho năng suất cao, kéo dài và có
giá trị thương phẩm (Hoàng Ngọc Thuận, 2000).
- Vùng khu 4 cũ
Bao gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh trải dài từ 180 đến
20030’ vĩ độ Bắc, với diện tích năm 2009 là 3.454 ha, trọng điểm trồng cam
quýt vùng này là vùng Phủ Quỳ - Nghệ An. Các giống cam ở Phủ Quỳ có khả
năng sinh trưởng tốt và năng suất tương đối ổn định. Hai giống Sunkiss và Xã

Đoài có ưu thế tiềm về tiềm năng, năng suất và sức chống chịu sâu bệnh hại
năng trên cả cây và quả (Nguyễn Duy Lâm và cs., 2001).
Huyện Hương Khê là một trong những vùng đất miền núi của tỉnh Hà
Tĩnh. Nhân dân ở đây đã có tập quán trồng bưởi lâu đời, đặc biệt là bưởi Phúc

9


Trạch, một trong những giống bưởi đặc sản ngon nhất hiện nay (Đỗ Xuân
Trường, 2003). Ngoài bưởi Phúc Trạch ở vùng này còn có một giống cam quýt
rất nổi tiếng đó là cam Bù. Cam Bù có quả to, ngon, màu sắc hấp dẫn, chín muộn
nên có thể đưa vào cơ cấu cam quýt chín muộn ở Việt Nam hiện nay. Cam Bù có
năng suất cao nhờ có bộ lá quang hợp tốt và số lượng lá/cây lớn, có tính chịu hạn
tốt. Cam Bù thường được trồng với mật độ cao (600 - 1000 cây/ha) để cho cây
chóng giao tán, che phủ đất trống xói mòn và hạn chế ánh sáng trực xạ ở vùng
núi thấp (Phạm Văn Côn, 1987).
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN BÓN TRÊN CÂY ĂN QUẢ
CÓ MÚI TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM
2.3.1. Tình hình nghiên cứu về phân bón trên cây ăn quả có múi trên thế giới
Koo (1985), Chapman (1968) cho rằng hàng năm một lượng dinh dưỡng
nhất định trong đất đã bị một số loại cây ăn quả có múi lấy đi và không hoàn trả
lại đất. Lượng dinh dưỡng này được cây sử dụng phục vụ cho sự sinh trưởng,
hình thành và phát triển tế bào quả. Do vậy, cần phải bổ sung lượng dinh dưỡng
nhất định bao gồm cả vi lượng và đa lượng cho đất sau mỗi đợt thu hoạch tùy
thuộc vào sản lượng thu hoạch của vụ đó.
Bảng 2.3. Lượng dinh dưỡng cây ăn quả có múi lấy đi từ 1 tấn sản phẩm
Loại cây
Cam
Quýt
Chanh

Bưởi
Loại cây
Cam
Quýt
Chanh
Bưởi

Dinh dưỡng đa lượng (Gam/tấn quả tươi)
N
1773
1532
1638
1058
Fe
3,0
2,6
2,1
3,0

P2O5

K 2O

MgO

CaO

506
3194
367

1009
376
2465
184
706
366
2056
209
658
298
2422
283
573
Dinh dưỡng vi lượng (Gam/tấn quả tươi)
Mo
Zn
Cu
0,8
1,4
0,6
0,4
0,8
0,6
0,4
0,7
0,3
0,4
0,7
0,5


S
142
111
74
90
B
2,8
1,3
0,5
1,6

Quaggio et al. (2012) cho rằng đối với cây có múi đã có tiến bộ rất lớn
về việc dùng kết quả phân tích lá để hướng dẫn sử dụng phân bón. Người ta
chuẩn đoán dinh dưỡng lá cho cây có múi bằng cách lấy lá mùa xuân, 4 - 6
tháng tuổi ở những cành không mang quả để phân tích từ đó có căn cứ để xác
định lượng phân bón cần bổ sung, điều chỉnh cho cây.

10


Bảng 2.4. Đánh giá mức độ thiếu đủ căn cứ vào hàm lượng dinh dưỡng trong lá
Dinh dưỡng

Thấp

Tối ưu

Cao

N


<23,0

23,0-27,0

>30,0

P

<1,2

1,2-1,6

>2,0

<10,0

10,0-15,0

>20,0

<35,0

35,0-45,0

>50,0

Mg

<3,0


3,0-4,0

>5,0

S

<2,0

2,0-3,0

>5,0

B

<80,0

80,0-160,0

>160,0

Cu

<10,0

10,0-20,0

>20,0

<49,0


50,0-120,0

>200,0

<34,0

35,0-50,0

>100,0

Zn

<34,0

35,0-50,0

>100,0

Mo

<2,0

2,0-10,0

>10,0

K
Ca


Fe
Mn

Đơn vị

g/kg

mg/kg

Nguồn: Quaggio et al. (2012)

Trong một nghiên cứu khác của Srivastiva et al. (2007) đã cho kết quả khá
tương đồng hầu hết các chỉ tiêu nghiên cứu. Kết quả được thể hiện trong bảng 2.5.
Bảng 2.5. Đánh giá mức độ thiếu đủ căn cứ vào hàm lượng dinh dưỡng
trong lá (lá 4 tháng tuổi/cành không mang quả)
Dinh dưỡng

Thiếu

Thấp

Tối ưu

Cao

Thừa

N

< 65,0


65,0-95,0

95-155

155-185

> 185

P

< 4,8

4,8-6,5

6,5-16

16-21

> 21

K

< 64,0

64,0-47,0

147-312

312-395


> 395

Ca

< 306,0

306-408

408-616

616-718

> 718

Mg

< 43,0

43-85

85-163

163-203

> 203

Fe

< 4,6


4,6-11,0

10-25

25-41

> 41

Mn

< 4,7

4,7-7,4

7,5-23,0

23-31

> 31

Cu

< 1,1

1,1-2,4

2,4-5,1

5,1-6,5


> 6,5

Zn

< 0,3

0,3-0,6

0,6-1,3

1,3-1,7

> 1,7

Năng suất (kg/cây)

< 13,0

13,0-48,0

48-117

117-152

> 152

Nguồn: Srivastiva et al. (2007)

11



Như vậy, ta có thể căn cứ vào các mức độ đánh giá: Thiếu - Thấp - Tối ưu
- Cao - Thừa ở bảng 2.5 mà quyết định có bón phân hay không, bón những loại
phân nào, liều lượng ra sao. Đồng thời ta cũng có thể căn cứ vào mức đánh giá
này để điều chỉnh loại và lượng phân bón vào mùa sau, sao cho đạt được hiệu
quả tối ưu. Các chỉ số này cũng cho ta biết phần nào đặc điểm đất trồng của ta so
với nhu cầu loại cây ăn quả có múi hiện có. Như vậy, người làm vườn chuyên
nghiệp rất cần quan tâm đến những chỉ số có tính chất hướng dẫn này để tích lũy
kinh nghiệm trồng trọt và làm tăng năng suất cây trồng, tăng phẩm chất hàng hóa
và tăng hiệu quả kinh tế trồng trọt.
- Phân bón ở thời kỳ kiến tiết cơ bản (KTCB)
Lượng phân khuyến cáo bón cho thời kỳ KTCB ở một số nước như sau:
Bảng 2.6. Lượng phân bón cho cây ăn quả có múi ở thời kỳ KTCB
Đơn vị: g/cây
Nước

Mỹ, Florida

Ấn Độ

Tuổi

N

P2O5

K2O

MgO


Bột xương

Tro gỗ

1

200

200

200

65

-

-

2

330

330

330

110

-


-

3

440

440

440

150

-

-

4

500

500

500

165

-

-


5

580

580

580

190

-

-

6

640

640

640

220

-

-

1


50

100

-

-

500

1500

2

100

200

-

-

1000

3000

3

150


300

-

-

1500

4500

4

200

400

-

-

2000

6000

5

250

500


-

-

2500

7500

6

300

600

-

-

3000

9000

Nguồn: Smith (1966)

Thường những nơi có đào hốc để trồng thì nên bón phân theo hốc vì rất ít
rễ có thể mọc xa hơn. Những nơi không đào hốc để trồng thì bón theo tán lá.
Thường bón từ khoảng cách xa hơn tán lá 30 cm hướng tới gần gốc cây. Số lần

12



bón cũng giảm dần từ năm thứ nhất đến các năm sau đó. Năm đầu bón 5 - 7 lần
và năm thứ 5 chỉ bón 3 - 4 lần. Tuy nhiên những nơi bón cho đất qua con đường
nước tưới thì có thể bón tới 25 - 30 lần/năm trong suốt 5 năm.
- Bón phân ở thời kỳ kinh doanh (TKKD)
Chế độ phân bón ảnh hưởng trực tiếp tới cả năng suất và chất lượng sản
phẩm. Thường người ta căn cứ vào cả lượng dinh dưỡng cây lấy đi do sản
lượng hàng năm và vào cả số liệu phân tích lá và đất để làm kế hoạch phân
bón hàng năm.
Đối với cây cam quýt thì N và K là 2 nguyên tố quan trọng bậc nhất.
Thường cần 3 - 6 kg N cho 1 tấn sản phẩm quả và lượng N cần bón cũng được
làm cơ sở để tính tới nhu cầu các nguyên tố khác. Lân ít quan trọng hơn vì nó
được sử dụng với 1 lượng rất ít trong thành phần sản phẩm. Phân bón cho cam
quýt thường có tỷ lệ N : P2O5 : K2O = khoảng 5:1:5; Magie cũng cần được quan
tâm ở những nơi cần.
Bảng 2.7. Lượng phân khuyến cáo cho cam quýt thời kỳ kinh doanh
Đơn vị: kg/ha
Nước

N

P2O5

K2O

MgO

Nhật


150 -350

115 - 205

115 - 235

-

Brazil

150 - 240

40 - 80

90 - 320

-

Mỹ- Florida

180 - 320

30 - 60

180 - 360

75 - 210

Nguồn: Smith (1996)


Có thể nhận thấy, lượng phân bón được khuyến cáo bón cho cây cam quýt
là thấp hơn tương đối nhiều so với Nhật Bản và Mỹ. Tại Mỹ lượng phân bón lân
khá thấp thấp hơn 3 lần so với Nhật Bản. Ngoài ra, tại Mỹ được khuyến cáo bón
thêm một lượng tương đối lớn MgO (75-210 kg/ha).
2.3.2. Tình hình nghiên cứu về phân bón trên cây ăn quả có múi ở Việt Nam
Theo Vũ Công Hậu (1996), bón phân cho cây có múi được tác giả đề
nghị lấy công thức bón của Brazil sau đây làm chuẩn: Bón vào hố trước khi
trồng cho mỗi cây 20 kg phân chuồng hay hữu cơ + 2 kg phân gà vịt + 75 g
đạm nguyên chất.
Mỗi năm bón theo số lượng ở bảng 2.8 dưới đây.

13


Bảng 2.8. Lượng phân bón hàng năm cho cây có múi
Đơn vị: g/cây
Năm thứ

N

P2O5

K2 O

1

80

140


60

2

75

50

50

3

75

70

80

4

150

100

100

5

225


140

200

6

300

200

300

7

400

200

360

8 và sau đó

500

200

420

Nguồn: Vũ Công Hậu (1996)


Phân đạm nên bón làm 3 lần, lần 1 sau khi thu hoạch, lần 2 khi cành lá
mới hình thành và lần 3 khi quả đang lớn. Phân lân có thể chỉ bón 1 lần sau khi
thu hoạch kết hợp bón toàn bộ lượng phân hữu cơ, phân vi sinh. Kali chia 2 lần:
1/2 trước khi nở hoa và 1/2 sau khi đậu quả.
Tiến hành rạch hố theo hình chiếu tán, sâu 8 – 10 cm, bón đều lượng phân
của đợt bón sau đó lấp đất và tưới nước cho cây.
Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004) thì chế độ bón phân cho
cây có múi như sau (bảng 2.9):
Bảng 2.9. Chế độ phân bón cho cây cam quýt
Năm tuổi

N (g/cây)

P2O5 (g/cây)

K2O (g/cây)

1–3

50 - 150

50 - 100

60

4-6

200 - 250

150 - 200


120

7-9

300 - 400

250 - 300

180

Trên 10

400 - 800

350 – 400

240

- Dùng phân NPK bón cho cây ăn quả có múi trong thời kỳ KTCB
Năm thứ nhất: Năm thứ nhất cây cần nhiều lân để phát triển bộ rễ nên
chọn loại phân có tỷ lệ lân khá cao như NPK 5-10-5; 5-8-6; 6-8-4 v.v.. bón với
lượng 80 g N/cây.

14


×