Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống trồng trọt tại huyện gia bình, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 131 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

VŨ THỊ HOAN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP
GÓP PHẦN HOÀN THIỆN HỆ THỐNG TRỒNG TRỌT
TẠI HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành:

Khoa học cây trồng

Mã số:

60.62.01.10

Người hướng dẫn khoa học:

GS. TS. Phạm Tiến Dũng

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Vũ Thị Hoan

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc GS.TS Phạm Tiến Dũng đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn PPTN & TKSH - Khoa Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn các phòng chuyên môn của huyện Gia Bình: Phòng
thống kê, trạm khuyến nông, phòng Nông nghiệp, phòng tài nguyên môi trường đã giúp
đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2016

Tác giả luận văn

Vũ Thị Hoan

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời càm ơn .................................................................................................................. ii
Mục lục ....................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt....................................................................................................v
Danh mục bảng ........................................................................................................... vi
Trích yếu luận văn ..................................................................................................... viii
Thesis abstract ...............................................................................................................x
Phần 1. Mở đầu ...........................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................1

1.2.

Giả thuyết khoa học ...........................................................................................2

1.3.

Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................2


1.4.

Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................2

1.5.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..........................................2

1.5.1. Những đóng góp mới .........................................................................................2
1.5.2. Ý nghĩa khoa học ...............................................................................................3
1.5.3. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................3
Phần 2. Tổng quan tài liệu ..........................................................................................4
2.1.

Cơ sở lý luận......................................................................................................4

2.1.1. Các lý thuyết về hệ thống ...................................................................................4
2.1.2. Phát triển nông nghiệp bền vững ........................................................................8
2.1.3. Khái niệm về cơ cấu cây trồng ........................................................................10
2.1.4. Khái niệm về cơ cấu luân canh cây trồng hợp lý ..............................................11
2.1.5. Khái niệm về chuyển đổi cơ cấu luân canh cây trồng .......................................12
2.1.6. Hiệu quả kinh tế của chuyển đổi cơ cấu cây trồng ............................................13
2.1.7. Phương pháp xây dựng hệ thống cây trồng .......................................................14
2.1.8. Một số yếu tố ảnh hưởng tới hệ thống cây trồng ...............................................16
2.2.

Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam ...............................................20

2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...................................................................20
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ....................................................................25

2.2.3. Một số kết quả nghiên cứu về phân bón cho lúa ở Việt Nam ............................30
2.2.4. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống ngô nếp ở Việt Nam ..............................33
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ..........................................................37

iii


3.1.

Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................37

3.2.

Thời gian nghiên cứu .......................................................................................37

3.3.

Đối tượng, vật liệu nghiên cứu .........................................................................37

3.4.

Nội dung nghiên cứu........................................................................................38

3.4.1. Nghiên cứu tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến sự hình
thành và phát triển hệ thống cây trồng, cơ cấu cây trồng của huyện ..................38
3.4.2. Đánh giá thực trạng hệ thống cây trồng trên địa bàn nghiên cứu và những
tồn tại cần chuyển đổi cơ cấu cây trồng ............................................................38
3.4.3. Nghiên cứu thử nghiệm....................................................................................38
3.4.4. Đề xuất và giải pháp thực hiện cơ cấu cây trồng thích hợp ...............................38
3.5.


Phương pháp nghiên cứu..................................................................................38

3.5.1. Thu thập các thông tin thứ cấp .........................................................................38
3.5.2. Phỏng vấn trực tiếp nông dân ...........................................................................39
3.5.3. Các thí nghiệm đồng ruộng ..............................................................................39
3.5.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................45
Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................46
4.1.

Kết quả ............................................................................................................46

4.1.1. Phân tích điều kiện tự nhiên .............................................................................46
4.1.2. Đánh giá tài nguyên thiên nhiên .......................................................................49
4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................52
4.1.4. Thực trạng sản xuất Nông nghiệp của huyện Gia Bình .....................................58
4.1.5. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp .......................................64
4.1.6. Hiện trạng sử dụng phân bón cho một số loại cây trồng....................................65
4.1.7. Hiện trạng các công thức trồng trọt huyện Gia Bình .........................................66
4.1.8.

Hiệu quả kinh tế của hệ thống cây trồng ..........................................................68

4.1.9. Kết quả các nghiên cứu thử nghiệm .................................................................71
4.2.

Thảo luận .........................................................................................................82

4.2.1. Một số hạn chế của hệ thống trồng trọt nghiên cứu và định hướng ...................83
4.2.2. Một số hạn chế của đề tài .................................................................................84

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................85
5.1.

Kết luận ...........................................................................................................85

5.2.

Kiến nghị .........................................................................................................85

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................87
Phụ lục ........................................................................................................................92

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

BĐKH

Biến đổi khí hậu

CCCC

Chiều cao cuối cùng

CCCT


Cơ cấu cây trồng

CS

Cộng sự

CT

Công thức

ĐVT

Đơn vị tính

FAO

Tổ chức nông lương liên hợp quốc

Ha

Hecta

HSTNN

Hệ sinh thái nông nghiệp

HTCT

Hệ thống canh tác


HTCTr

Hệ thống cây trồng

HTNN

Hệ thống nông nghiệp

HTTT

Hệ thống trồng trọt

IRRI

Viện nghiên cứu lúa Quốc tế

IUCN

Liên Minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên
và Tài nguyên Thiên nhiên

LAI

Chỉ số diện tích lá

NL

Nhắc lại

NSLT


Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu

P1000

Khối lượng nghìn hạt

SNHH

Số nhánh hữu hiệu

THL

Tổ hợp lai

TL

Tỉnh lộ

TSC

Tuần sau cấy

UBND

Ủy ban nhân dân


v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Hiệu quả sử dụng phân vi sinh vật đối với cây lúa ...................................32

Bảng 4.1.

Tổng hợp các yếu tố khí hậu ở Gia Bình .................................................47

Bảng 4.2.

Tổng hợp các loại đất ở Gia Bình ............................................................51

Bảng 4.3.

Tình hình dân số lao động của huyện qua các năm (2013-2015) ..............53

Bảng 4.4.

Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế .................................................53

Bảng 4.5.

Giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp ...................................................54

Bảng 4.6.


Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Gia Bình từ năm 2013 – 2105 .......59

Bảng 4.7.

Tình hình chăn nuôi qua các năm Huyện Gia Bình ..................................60

Bảng 4.8.

Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây trồng chính huyện Gia
Bình từ năm 2013 -2015 .........................................................................61

Bảng 4.9.

Diện tích gieo trồng lúa hàng năm của huyện Gia Bình, Bắc Ninh...........62

Bảng 4.10. Cơ cấu giống một số cây trồng hàng năm khác từ năm 2013 - 2015 ........63
Bảng 4.11. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp qua các năm ....................................64
Bảng 4.12. Hiện trạng sử dụng phân bón cho một số loại cây trồng chính của
huyện Gia Bình .......................................................................................65
Bảng 4.13. Một số công thực trồng trọt chính ...........................................................67
Bảng 4.14. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính ...........................................68
Bảng 4.15

Hiệu quả kinh tế của các công thức trồng trọt ..........................................70

Bảng 4.16. Thời gian sinh trưởng của hai giống ngô HN88 và Max68 vụ thu
đông tại Gia Bình ....................................................................................71
Bảng 4.17. Đặc điểm hình thái cây của hai giống ngô HN88 và Max68 vụ thu
đông tại Gia Bình ....................................................................................72

Bảng 4.18. Khả năng chống đổ và chống chịu với một số sâu bệnh hại của hai
giống ngô HN88 và Max68 vụ thu đông tại Gia Bình ..............................73
Bảng 4.19. Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của hai giống ngô .....................73
Bảng 4.20. Hiệu quả kinh tế của hai giống ngô /ha....................................................74
Bảng 4.21. Kết quả phân tích mẫu đất tại điểm thí nghiệm thôn Thọ Ninh, xã
Vạn Ninh, Gia Bình đại diện cho chân đất vàn ........................................75
Bảng 4.22. Động thái tăng trưởng chiều cao của giống lúa Khang dân 18 trong
một số công thức phân bón (cm) .............................................................76

vi


Bảng 4.23. Động thái tăng trưởng số nhánh của giống lúa Khang dân 18 trong
một số công thức phân bón (nhánh/khóm) ...............................................77
Bảng 4.24. Chỉ số diện tích lá (LAI) của giống lúa Khang dân 18 trong một số
công thức phân bón (m2 lá/m2 đất) ..........................................................78
Bảng 4.25. Khối lượng chất khô của giống lúa Khang dân 18 trong một số
công thức phân bón (g/m2 đất). ...............................................................78
Bảng 4.26. Ảnh hưởng của các mức phân bón khác nhau đến khả năng chống
chịu đồng ruộng của giống lúa Khang dân 18 ..........................................79
Bảng 4.27. Ảnh hưởng của các mức phân bón khác nhau đến các yếu tố cấu
thành năng suất của giống lúa lúa Khang dân 18 .....................................80
Bảng 4.28. So sánh hiệu quả kinh tế giữa các công thức với công thức 1...................82
Bảng 4.29. Hiệu suất sử dụng phân hữu cơ sinh học Rồng Ngọc của giống lúa
Khang dân 18 ..........................................................................................82

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Vũ Thị Hoan
Tên luận văn: Nghiên cứu một số giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống trồng
trọt tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
Ngành: Khoa học cây trồng

Mã số: 60.62.01.10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu mối quan hệ của điều kiện tự nhiên - kinh tế, môi trường chi phối sự
hình thành hệ thống trồng trọt ở Gia Bình.
Nghiên cứu phát hiện các hạn chế của hệ thống trồng trọt để hoàn thiện, phục
hồi, phát triển hệ thống cây trồng trên chân đất vàn và vàn cao ở Gia Bình tỉnh
Bắc Ninh.
- Thử nghiệm giải pháp kỹ thuật cho hệ thống luân canh cây trồng chính phù hợp
với điều kiện kinh tế xã hội và tập quán sản xuất của nông dân trong huyện.
Phương pháp nghiên cứu
- Dùng phương pháp thu thập thông tin thứ cấp để đánh giá điều kiện tự nhiên
kinh tế xã hội và hiện trạng hệ thống cây trồng của huyện.
- Dùng phương pháp điều tra trực tiếp nông hộ theo bảng hỏi để điều tra phương
pháp kỹ thuật của nông dân.
- Bố trí các thí nghiệm lựa chọn giống mới và tìm lượng phân bón hữu cơ sinh
học Rồng Ngọc thích hợp cho giống Khang dân 18 theo phương pháp thí nghiệm đồng
ruộng chuẩn RCB.
- Xử lý số liệu theo chương trình IRRISTAT 5.0, Microsoft Excel 2003 để tính
các tham số thống kê cơ bản và tính sai số thí nghiệm.
Kết quả chính và kết luận
- Hệ thống giống cây trồng của huyện Gia Bình còn chưa phong phú chủ yếu vẫn
là các giống cây trồng cũ, cho hiệu quả kinh tế thấp. Trong khi đó tiềm năng về nguồn
nhân lực, đất đai, khí hậu thích hợp với nhiều loại cây trồng. Việc sử dụng phân bón

không cân đối đa phần sử dụng phân hóa học ít chú trọng việc sử dụng các loại phân
hữu cơ.
- Trong thời gian tới, cần đưa giống ngô HN88 cho năng suất và hiệu quả kinh tế
để thay thế giống ngô Max68 tại địa phương.

viii


- Với mức bón 400kg/ha phân hữu cơ sinh học Rồng ngọc cho hiệu quả kinh tế
cao nhất với giống lúa khang dân.
- Các công thức luân canh có hiệu quả kinh tế cao cần ưu tiên có thể mở rộng
diện tích gồm:
+ Trên đất vàn cao:

Rau xuân - Cà chua hè thu - Ngô đông
Rau xuân - Đậu tương hè thu – Khoai tây đông
Ngô xuân - Cà chua hè thu - Bí xanh

+ Trên đất vàn:
Rau xuân - Lúa mùa sớm – Ngô đông
Lúa xuân - Lúa mùa - Bí xanh
+ Trên đất trũng: khuyến cáo nên chuyển từ 2 vụ lúa sang : lúa - cá sẽ cho hiệu
quả kinh tế cao hơn và cải tạo môi trường đất.

ix


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Vu Thi Hoan
Thesis title: Study on some solutions contributed to improve cropping system in

Gia Binh district, Bac Ninh province
Major:Crop Science

Code: 60.62.01.10

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
To find out about relationship among natural conditions, economy and
environment dominated to formation of cropping system in Gia Binh district.
To learn about limitations in cropping system to improve, retrieve and develop
the crop rotation system in medium and high terrain in Gia Binh district, Bac Ninh
province.
To test technical methods for cropping system corresponding with socioeconomic conditions and cultural practices of farmers in Gia Binh district.
Materials and Methods
Collecting the secondary information to estimate natural and socio-economic
conditions and current status of crop system in Gia Binh district.
Interviewing the farmers by questionnaire to investigate the farmers’ production
technical methods.
Layout the experiments selecting to new varieties and find out Rong Ngoc’s bioorganic fertilizer level which appropriate to KhangDan18 in field experiment in RCB
trial.
Data processing by IRRISTAT 5.0 software, Microsoft Excel 2003 to calculate
statistical parameters and experimental errors.
Main findings and conclusions
Cropping system in Gia Binh district was not diversified, mostly old varieties
with low profit. Meanwhile, labor capacity, soil and climate appropriated with a lot of
kinds of crop. Using of fertilizers was unbalanced, mostly chemical fertilizers and less
organic fertilizers.
In near future, maize variety of HN88 with high yield and profit should replace
for maize variety of Max68 in Gia Dinh district.


x


The highest profit was in 400kg of Rong Ngoc’s organic fertilizer per ha for
KhangDan18 variety.
The crop rotation with high profit should be enlarged in cultivated area
including:
+ High terrain: Spring Vegetable – Summer- Autumn Tomato – Winter Maize
Spring Vegetable – Summer- Autumn Soybean – Winter potato
Spring Maize – Summer- Autumn Tomato - Gourd
+ Medium terrain: Spring Vegetable – Early summer Rice – Winter Maize
Spring Rice – Autumn Rice - Gourd
+ Low terrain: It should be changed from two seasons of paddy rice to rice- fish farming
in order to get higher profit and environmental improvement.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Gia Bình là một huyện nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Bắc Ninh với diện
tích đất nông nghiệp 6579,31 ha, dân số 94557 người và 28514 hộ gia đình. Các
đơn vị hành chính của huyện Gia Bình gồm 1 thị trấn và 13 xã, trung tâm huyện
là thị trấn Đông Bình; phía Bắc giáp Quế Võ; phía Nam giáp Lương Tài, phía
Tây giáp huyện Thuận Thành.
Cách trung tâm thành phố Bắc Ninh 25 km về phía Tây Bắc, cách thủ đô
Hà Nội 35 km về phía Tây Nam, có nhiều hệ thống đường tỉnh lộ 280, 282,
285...mạng lưới giao thông thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, văn hóa và tiêu
thụ sản phẩm.
Gia Bình có 8 loại đất chính: bãi cát ven sông, đất phù sa được bồi đắp của

hệ thống sông Hồng, đất phù sa không được bồi đắp của hệ thống sông Hồng, đất
phù sa có tầng loang lổ của hệ thống sông Hồng, đất phù sa úng nước mùa hè, đất
xám bạc màu trên phù sa cổ, đất xám bạc màu trên đá cát và dăm cuội kết.
Trong những năm qua, cùng với sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, cơ cấu
kinh tế huyện Gia Bình nói chung, cơ cấu sản xuất nông nghiệp nói riêng đã có
những chuyển biến tích cực. Xong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở
huyện Gia Bình còn chậm, chưa phát huy hết tiềm năng đất đai, lao động, một bộ
phận cán bộ nhân dân còn giữ nếp nghĩ, cách làm cũ, nhiều hộ gia đình vẫn còn
áp dụng những biện pháp kỹ thuật lạc hậu trong sản xuất nông nghiệp nên tình
hình sản xuất còn manh mún, nhỏ lẻ mang tính tự phát, chất lượng hàng hóa chưa
cao, không tận dụng diện tích bỏ trống trong vụ đông để nâng cao hiệu kinh tế.
Đây chính là một trong những lực cản chính, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả
của chương trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Gia Bình.
Do vậy, để phát triển nền kinh tế huyện Gia Bình, phải đẩy mạnh phát
triển nông nghiệp bằng cách chuyển đổi hệ thống cây trồng để đưa ra những hệ
thống cây trồng phù hợp. Đưa các giống mới có giá trị cao vào sản xuất và tác
động các biện pháp kỹ thuật canh tác hợp lý đối với các giống mới nhằm tạo
năng suất, chất lượng cao hơn, tăng thu nhập cho người lao động.
Vấn đề được đặt ra là: Làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản
xuất nông nghiệp, góp phần phát triển kinh tế của huyện trong những năm tới,

1


thực hiện tốt công cuộc đổi mới, hình thành nền nông nghiệp có giá trị kinh tế
cao, phù hợp với nhu cầu thị trường và điều kiện sinh thái của từng vùng, từng
bước nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp.
Từ bối cảnh trên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số giải
pháp góp phần hoàn thiện hệ thống trồng trọt tại huyện Gia Bình, tỉnh
Bắc Ninh”.

1.2. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Trong hệ thống cây trồng hiện tại đang còn những vấn đề cản trở hoặc
chưa góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh tế của hệ thống. Đề tài cần tìm
và xác định đúng các cản trở của hệ thống như:
Giống cây trồng các loại chưa tốt, kỹ thuật canh tác chưa hợp lý. Để
nghiên cứu đề xuất các giải pháp tác động nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế chung
cho hệ thống.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu mối quan hệ của điều kiện tự nhiên - kinh tế, môi trường chi
phối sự hình thành hệ thống trồng trọt ở Gia Bình.
- Nghiên cứu phát hiện các hạn chế của hệ thống trồng trọt để hoàn thiện,
phát triển hệ thống công thức luân canh trên chân đất vàn và vàn cao ở Gia Bình
tỉnh Bắc Ninh.
- Thử nghiệm giải pháp kỹ thuật cho hệ thống luân canh cây trồng chính
phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội và tập quán sản xuất của nông dân
trong Huyện.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống trồng trọt trên một số chân đất vàn và
vàn cao, trũng tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh; chú trọng đến phát triển cây
trồng hàng năm.
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.5.1. Những đóng góp mới
- Tìm ra được giống ngô HN88 có năng suất và hiệu quả kinh tế cao thay
cho giống ngô Max68
- Xác định được lượng phân hữu cơ sinh học Rồng Ngọc thích hợp cho
giống lúa Khang dân 18 cho hiệu quả và năng suất.

2



- Chỉ ra được những công thức sử dụng đất thích hợp và có hiệu quả cao
cần phát huy trên các chân đất vàn cao, vàn và trũng.
1.5.2. Ý nghĩa khoa học
- Tìm hiểu cơ sở khoa học cho việc bố trí cây trồng hợp lý và bền vững tại
huyện Gia Bình cũng như các vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tương tự
trong cả nước.
- Kết quả nghiên cứu cũng góp phần bổ sung phương pháp luận trong việc
nghiên cứu về hệ thống nông nghiệp, biện pháp kỹ thuật và các công thức luân
canh cây trồng. Ngoài ra còn giúp định hướng việc sử dụng hợp lý tài nguyên đất,
nước…theo quan điểm sinh thái và nông nghiệp bền vững cũng như sử dụng tối
ưu nguồn nhân lực của địa phương.
1.5.3. Ý nghĩa thực tiễn
-Việc thực hiện đề tài sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp
trên một đơn vị sản xuất, phát triển kinh tế xã hội cho huyện Gia Bình - tỉnh Bắc
Ninh.
- Trên cơ sở đánh giá được những ưu điểm và mặt hạn chế của các công
thức trồng trọt hiện tại, nghiên cứu tìm ra một số công thức luân canh cây trồng
mới hợp lý hơn.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Các lý thuyết về hệ thống
2.1.1.1. Khái niệm về hệ thống
Năm 1993, nhà sinh vật học Von Bertalanffy đã đưa ra quan điểm về hệ
thống và đưa ra: “Lý thuyết hệ thống tổng quát - General Systems Theory”. Theo
ông: “Hệ thống là tập hợp các yếu tố (phần tử) có liên quan với nhau thông qua
các mối quan hệ và tạo thành một tổ chức nhất định để thực hiện một số chức

năng nào đó.” (Phạm Tiến Dũng và Vũ Đình Tôn, 2013).
Một số khái niệm về hệ thống:
Hệ thống là một cái gì đó ít nhiều liên hệ tới nhau.
Cách khác: Hệ thống là tập hợp những quan hệ tồn tại dai dẳng với thời
gian, là một tập hợp các phần tử có quan hệ với nhau tạo nên một chỉnh thể thống
nhất và vận động, khi được tác động chúng sẽ tạo tính trồi cao.
Như vậy, Hệ thống là một tập hợp các phần tử có quan hệ với nhau tạo nên
một chỉnh thể thống nhất và vận động, nhờ đó xuất hiện thuộc tính mới, thuộc
tính mới được gọi là tính trồi của hệ thống.
S:là hệ thống
E: là tập hợp các phần tử
R: là tập hợp các mối liên hệ

S =E.R.P

P: là tính trồi
Tóm lại, hệ thống không phải là một phép cộng đơn giản giữa các phần tử
mà là sự liên hệ hữu cơ tác động qua lại giữa các phần tử (Phạm Tiến Dũng và
Vũ Đình Tôn, 2013).
Nghiên cứu phát triển hệ thống canh tác được xuất phát từ lý thuyết hệ
thống, đã được các nhà khoa học Speeding (1979), Phạm Chí Thành và cs.,
1996... đề cập tới. Các tác giả đều cho rằng: Hệ thống là một tổng thể có trật
tự của các yếu tố khác nhau có quan hệ tác động qua lại. Một hệ thống có thể
xác định như một tập hợp các đối tượng hoặc các thuộc tính được liên kết
bằng nhiều mối tương tác.

4


2.1.1.2. Hệ thống nông nghiệp (HTNN)

Theo Phạm Chí Thành và cs. (1993): Hệ thống nông nghiệp là một phức
hợp của đất đai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, lao động, các nguồn lợi, các
đặc trưng khác trong một ngoại cảnh mà nông hộ quản lý tùy theo sở thích, khả
năng, kỹ thuật có thể. Để hệ thống phát triển bền vững cần nghiên cứu bản chất,
đặc tính của các mối tương tác qua lại giữa các yếu tố trong hệ thống đó, điều tiết
các mối tương tác chính là điều khiển hệ thống một cách có quy luật: “Muốn
chinh phục thiên nhiên phải tuân theo quy luật của nó”.
Theo Phạm Tiến Dũng và Vũ Đình Tôn (2013): HTNN là sự biểu hiện
không gian của sự phối hợp các ngành sản xuất và các kỹ thuật do một xã hội
thực hiện, để thỏa mãn các nhu cầu. Nó biểu hiện đặc biệt sự tác động qua lại
giữa một hệ thống sinh học - sinh thái, mà môi trường tự nhiên là đại diện và
một hệ thống văn hóa - xã hội qua các hoạt động, xuất phát từ những thành
quả kỹ thuật.
Như vậy hệ thống nông nghiệp chính là sự thống nhất và tác động qua lại
giữa 3 hệ thống: Sinh học, xã hội và kinh tế.
2.1.1.3. Hệ thống canh tác (HTCT)
Hệ thống canh tác là sự bố trí một cách thống nhất và ổn định các
nghành nghề trong nông trại, được quản lý bởi hộ gia đình trong môi trường
tự nhiên, sinh học và kinh tế xã hội phù hợp với mục tiêu, sự mong muốn và
nguồn lực của hộ (Shanor, Philipp, 1981).
Hệ thống canh tác là hình thức tập hợp các đơn vị chức năng riêng biệt, là
hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, tiếp thị. Các đơn vị đó có mối quan hệ qua lại với
nhau về cùng chung những nguồn lực nhận từ môi trường (IRRI, 1980).
Hệ thống canh tác là hình thức tập hợp của một số tổ hợp các tài nguyên
trong nông trại ở một môi trường nhât định. Bằng những phương pháp, công
nghệ sản xuất ra những sản phẩm nông nghiệp sơ cấp (IRRI, 1989).
Từ ba khái niệm trên cho chúng ta thấy khái niệm về HTCT chung nhất
là: HTCT là một hệ thống bao gồm nhiều hệ thống trồng trọt, chăn nuôi, chế
biến, tiêu thụ, quản lý kinh tế được bố trí một cách hệ thống và ổn định phù
hợp với mục tiêu trong nông trại hay tiểu vùng nông nghiệp (dẫn theo Phạm

Chí Thành và cs., 1996).

5


2.1.1.4. Hệ thống trồng trọt (HTTT)
Theo Nguyễn Duy Tính (1995): Hệ thống trồng trọt là một bộ phận chủ
yếu của hệ thống canh tác, là trung tâm của hệ thống nông nghiệp. Nó quyết định
sự hoạt động của các hệ thống phụ khác nhau như: chăn nuôi, chế biến …
Theo Phạm Chí Thành và cs. (1996): Hệ thống trồng trọt bao gồm: (i) Hệ
thống cây trồng; (ii) hệ thống công thức luân canh; (iii) hệ thống sử dụng phân
bón; (iv) hệ thống tưới tiêu; (v) hệ thống bảo vệ thực vật; (vi) hệ thống quản lý …
Theo Phạm Tiến Dũng và Vũ Đình Tôn (2013): HTTT là một trong hai hệ
thống phụ chủ yếu của hệ thống nông nghiệp hỗn hợp. Những cây trồng nông
nghiệp có thể có nhiều chức năng khác nhau, kể cả việc tạo ra chỗ che chở cho
con người, gia súc và cây trồng khác, chống xói mòn đất, phục vụ mục đích giải
trí (thảm cỏ, hoa, cây cảnh, cây bụi) và làm tăng độ phì nhiêu của đất (bổ sung
chất hữu cơ từ xác lá và rễ già hoặc đạm từ nốt sần cây họ đậu). Tuy nhiên,
những HTTT chủ yếu được xây dựng để sản xuất ra lương thực, thực phẩm trực
tiếp cho con người, thức ăn cho gia súc, sợi cho nguyên liệu công nghiệp và một
nhóm sản phẩm hỗn hợp khác nhau như thuốc lá, chất thơm và dược liệu.
2.1.1.5. Hệ thống cây trồng (HTCTr)
Trên thế giới có rất nhiều cách hiểu khác nhau: Zandstra et al. (1981) cho
rằng, hệ thống cây trồng là thành phần các giống và loài cây được bố trí trong không
gian và thời gian của một hệ sinh thái nông nghiệp, nhằm tận dụng hợp lý nhất các
nguồn lợi tự nhiên, kinh tế - xã hội (Dẫn theo Phạm Chí Thành và cs., 1996).
Theo Nguyễn Duy Tính (1995): HTCTr là tổng thể các loại cây trồng
trong các mối quan hệ tương tác lẫn nhau, được bố trí hợp lý trong không gian và
thời gian. Chuyển đổi hay hoàn thiện HTCTr là phát triển HTCTr mới trên cơ sở
cải tiến HTCTr cũ hoặc phát triển HTCTr mới bằng tăng vụ, tăng cây hoặc thay

thế cây trồng để khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng đất đai, con người và lợi thế
so sánh trên vùng sinh thái.
Theo Phạm Văn Hiền và Trần Danh Thìn (2009), nói đến HTCTr đa canh
là nói đến: trồng xen, trồng gối, luân canh, trồng thành băng, canh tác phối hợp,
vườn hỗn hợp, v.v… Trong đó, hệ thống luân canh cây trồng có vai trò rất lớn,
nó góp phần tăng hiệu quả sản xuất trên một đơn vị diện tích cũng như khai thác
tối đa điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Ngoài ra, đây còn là một trong những
biện pháp sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên đất, nước một cách có hiệu quả.

6


HTCTr tối ưu không chỉ phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên mà còn
phụ thuộc vào quy mô và phần trả lại của sản phẩm cây trồng, giá của chi phí
đầu vào bao gồm cả lao động, sự kết hợp giữa các hợp phần công việc, khả
năng đầu tư của nông dân và chiều hướng của rủi ro (David, 2003).
Quá trình nghiên cứu thực hiện hoàn thiện hệ thống cây trồng cần chỉ rõ
những yếu tố, nguyên nhân cản trở sự phát triển sản xuất, tìm ra các giải pháp
khắc phục, đồng thời dự báo những vấn đề tác động kèm theo khi thực hiện về
môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng.
Như vậy, một hệ thống cây trồng được coi là hợp lý nếu đáp ứng được các
yêu cầu sau:
- Đạt tổng sản lượng cao và bền vững.
- Khai thác được triệt để và có hiệu quả điều kiện khí hậu, đất đai trong
vùng và hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại do khí hậu và đất đai gây ra
với cây trồng.
- Khai thác được triệt để và có hiệu quả các điều kiện kinh tế, xã hội sẵn có
để phát triển bền vững.
- Lợi dụng tốt nhất các đặc tính sinh học của cây trồng, tránh được tác hại
của sâu bệnh và cỏ dại.

- Thúc đẩy phát triển chăn nuôi và các ngành nghề phụ khác.
HTNN, HTTT, HTCTr có mối quan hệ rất mật thiết với nhau

Sơ đồ 1.1. Các thành phần chính của hệ thống nông nghiệp.

7


Như vậy, HTNN không thể tách rời HTTT. Mối quan hệ giữa HTNN và
HTTT rất mật thiết, HTTT là trung tâm của HTNN và xu hướng phát triển của
HTTT có tính chất quyết định đến xu hướng phát triển của HTNN. Nghiên cứu
HTTT nhằm bố trí, cải thiện lại các thành tố trong hệ thống hoặc chuyển đổi
chúng làm tăng hệ số sử dụng đất, sử dụng có hiệu quả tiềm năng đất đai và lợi
thế của từng vùng sinh thái nông nghiệp, sử dụng hiệu quả tiền vốn, lao động và
kỹ thuật... để nâng cao năng suất, giá trị sản phẩm.
2.1.2. Phát triển nông nghiệp bền vững
Năm 2002 tại Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vũng được
tổ chức tại Johannesburg (Cộng hòa Nam Phi) đã đưa ra khái niệm về phát triển
bền vững như sau: “Phát triển bền vững là quá trình có sự kết hợp chặt chẽ, hợp
lý và hài hòa giữa 3 mặt của sựu phát triển, đó là: phát triển kinh tế, phát triển xã
hội và bảo vệ môi trường (Nguyễn Võ Linh và cs., 2007)
Theo Võ Tòng Xuân (2007) thì phát triển bền vững cần: Bảo tồn đất,nguồn
nước và đa dạng sinh học; không làm thoái hóa môi trườn; kỹ thuật phải thích
hợp; có giá trị kinh tế; chấp nhận được về xã hội.
Theo Smyth and Dumanski (1993) sử dụng đất bền vững phải tuân theo 5
nguyên tắc: Duy trì hoặc nâng cao các hoạt động sản xuất (năng suất); giảm mức
dộ rủi ro với sản xuất (an toàn); bảo vệ tiềm năng các nguồn tài nguyên tự nhiên
chống lại sự thoái hóa với chất lượng nước và đất (bảo vệ); khả thi về mặt kinh tế
(khả thi); được sự chấp nhận của xã hội (sự chấp nhận). Năm nguyên tắc trên
được coi là trụ cột của sử dụng đất đai bền vững và là những mục tiêu cần đạt

được. Nếu thực tế diễn ra đồng bộ so với mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ
đạt được. Nếu chỉ đạt một hay một vài mục tiêu mà không phải tất cả thì bền
vững chỉ mang tính bộ phận.
Trước những năm 1970 của thế kỷ trước, trong nông nghiệp người ta nói
nhiều đến giống mới năng suất cao và kỹ thuật thâm canh cao. Từ sau năm 1970
một khái niệm mới xuất hiện và ngày càng có tính thuyết phục là khái niệm về
tính bền vững và nông nghiệp bền vững. Nông nghiệp bền vững không có nghĩa
là khước từ những kinh nghiệm truyền thống mà phải phối hợp, lồng ghép những
sáng kiến mới từ các nhà khoa học, từ nông dân hoặc cả hai. Để phát triển nông
nghiệp bền vững cũng phải loại bỏ ý nghĩ đơn giản rằng sản xuất nông nghiệp
công nghiệp sẽ đầu tư từ bên ngoài vào.

8


Theo định nghĩa của Croson (1993) (Dẫn theo Hội Khoa học Đất Việt
Nam, 2000) thì một hệ thống nông nghiệp bền vững thì phải đáp ứng được nhu
cầu ngày càng cao về ăn và mặc, có hiệu quả kinh tế, môi trường và xã hội gắn
với tăng phúc lợi trên đầu người. Đáp ứng nhu cầu là một phần quan trọng cần
đưa vào định nghĩa vì sản lượng nông nghiệp cần thiết phải được tang trưởng
trong những thập kỷ tới. Phúc lợi cho mọi người vì phúc lợi của đa số dân trên
toàn thế giới còn rất thấp.
Có nhiều cách biểu thị các định nghĩa khác nhau, Phạm Văn Phê và
Nguyễn Thị Lan (2001) đã khái quát nội dung nông nghiệp bền vững gồm 3 phần
cơ bản sau: Bền vững về an ninh lương thực trong thời gian dài trên cơ sở HTNN
phù hợp với điều kiện sinh thái và không tổn hại tới môi trường; bền vững về tổ
chức quản lý, HTNN phù hợp với các mối quan hệ của con người, kể cả với các
thê hệ mai sau; bền vững thể hiện tính cộng đồng trong HTNN.
Trong tất cả các định nghĩa, điều quan trọng nhất là phải biết sử dụng hợp
lý tài nguyên đất đai, giữ vững và cải thiện tài nguyên môi trường, có hiệu quả

kinh tế, năng suất cao và ổn định, tăng cường chất lượng cuộc sống, bình đẳng
giữa các thế hệ và hạn chế rủi ro.
Nông nghiệp bền vững đạt được là nhờ 4 yếu tố: quản lý đất bền vững,
công nghệ được cải tiến, cải thiện tài nguyên môi trường và hiệu suất kinh tế
được nâng cao, ổn định. Quản lý đất bền vững chiếm một vị trí quan trọng hang
đầu trong nông nghiệp bền vững. Mục tiêu của quản lý đất bền vững là “Điều
hòa các mục tiêu và tạo cơ hội cho việc đạt được các kết quả về môi trường, kinh
tế và xã hội vì lợi ích không chỉ của thế hệ hiện nay mà còn cho các thế hệ tương
lai” trong khi vẫn duy trì chất lượng của tài nguyên đất.
Gần đây xuất hiện khuynh hướng “nông nghiệp hữu cơ”, chủ trương dùng
máy cơ khí nhỏ và sức kéo gia súc, sử dụng rộng rãi phân hữu cơ, phân xanh,
phát triển cây họ đậu trong hệ thống luân canh cây trồng, hạn chế hóa chất để
phòng trừ sâu bệnh. Việc sử dụng phân hữu cơ trong nông nghiệp có vai trò quan
trọng trong việc tăng năng suất cây trồng và phát triển nông nghiệp bền vững.
Theo tác giả Đào Thế Tuấn (1989) nhiệm vụ của ngành trồng trọt Việt
Nam là phải tìm ra mọi biện pháp để tăng năng suất cây trồng. Có hai khả năng
đấy mạnh sản xuất trồng trọt là: Thâm canh ở những vùng sinh thái khó khăn,
chú trọng vấn đề giống và các chế độ bón phân tích hợp; tăng vụ ở những vùng

9


sinh thái thuận lợi như trồng cây vụ đông và thực hiện các biện pháp hữu hiệu
nhất như bố trí cây trồng thích hợp với điều kiện khí hậu, đất đai, chế độ
nước…nhằm phát triển nông nghiệp bền vững.
Các nhà khoa học đã khẳng định, khi trồng trọt đã làm tiêu hao độ phì của
đất, nhưng cũng qua trồng trọt cây sẽ hoàn trả lại cho đất một số chất hữu cơ làm
tăng độ phì của đất. Nếu bố trí hệ thống cây trồng phù hợp ta vừa kết hợp giữa sử
dụng đất hiệu quả với bồi dưỡng đất. Loại hình sản xuất lúa - màu giúp cho đất
đai thay đổi môi trường sau mỗi vụ canh tác làm cho đất thay đổi tốt hơn các chất

dinh dưỡng và loại trừ bớt sâu bệnh.
Thực tế không có ranh giới rõ ràng giữa HSTNN, phân biệt giữa chúng là sự
can thiệp của con người (Phạm Văn Phê và Nguyễn Thị Lan, 2001). Chính vì thế
mọi hoạt động sản suất nông nghiệp cũng phải tuân thủ quy luật khách quan của tự
nhiên, vừa bảo vệ môi trường, vừa thỏa mãn nhu cầu thiết yếu của con người.
2.1.3. Khái niệm về cơ cấu cây trồng
Cơ cấu cây trồng là thành phần các giống, loài cây trồng có trong một
vùng ở một thời điểm nhất định, nó liên quan tới cơ cấu cây trồng nông nghiệp,
nó phản ánh sự phân công lao động trong nội bộ ngành nông nghiệp, phù hợp với
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi vùng, nhằm cung cấp được nhiều
nhất những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người (Đào Thế Tuấn, 1984);
(Cao Liêm và Trần Đức Viên, 1990).
Cơ cấu cây trồng là một trong những nội dung quan trọng của hệ thống
biện pháp kỹ thuật gọi là chế độ canh tác. Ngoài cơ cấu cây trồng, chế độ canh
tác bao gồm chế độ luân canh, làm đất, bón phân, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh
và cỏ dại. Cơ cấu cây trồng là yếu tố cơ bản nhất của chế độ canh tác, vì chính nó
quyết định nội dung của các biện pháp khác (Đào Thế Tuấn, 1984).
Cơ cấu cây trồng còn là thành phần của một nội dung rộng hơn gọi là cơ cấu
sản xuất nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp như trên đã bao gồm nhiều ngành sản
xuất như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản (Đào Thế Tuấn, 1978).
Xác định cơ cấu cây trồng còn là nội dung phân vùng của sản xuất nông
nghiệp. Muốn làm công tác phân vùng sản xuất nông nghiệp, trước hết phải xác
dịnh cơ cấu cây trồng hợp lý nhất đối với mỗi vùng. Đây là một công việc không
thể thiếu được nếu chúng ta xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa
lớn (Đào Thế Tuấn, 1962).

10


Cơ cấu cây trồng về mặt diện tích tỷ lệ các loại cây trồng trên diện tích

canh tác, tỷ lệ này phần nào nói lên trình độ sản xuất của từng vùng. Tỷ lệ cây
lương thực cao, tỷ lệ cây công nghiệp, cây thực phẩm thấp, phản ánh trình độ
phát triển sản xuất thấp. Tỷ lệ các loại cây trồng có sản phẩm tiêu thụ tại chỗ cao,
các loại cây trồng có giá trị hàng hóa thấp, chứng tỏ sản xuất nông nghiệp ở đó
kém phát triển.
Trong công tác quy hoạch phát triển nông nghiệp bền vững, xác định cơ
cấu cây trồng hợp lý là một trong những cơ sở cho việc xác định hướng sản xuất.
Sự đa dạng hóa cây trồng, tăng trưởng theo các mục tiêu cụ thể sẽ tạo nên nền
tảng cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn cũng
như phát triển kinh tế trong tương lai.
2.1.4. Khái niệm về cơ cấu luân canh cây trồng hợp lý
Cơ cấu cây trồng hợp lý là sự nhận định về mặt tổ chức cây trồng trên
đồng ruộng về số lượng, tỷ lệ, chủng loại, vị trí và thời điểm, có tính chất xác
định lẫn nhau, nhằm tạo sự cộng hưởng các mối quan hệ hữu cơ giữa các loại cây
trồng với nhau để khai thác sử dụng một cách tiết kiệm, hợp lý nhất các nguồn tài
nguyên cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội (Đào Thế Tuấn, 1978).
Theo Đào Thế Tuấn (1989), Phùng Đăng Chinh và Lý Nhạc (1987), cơ
cấu kinh tế cây trồng hợp lý là cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên
kinh - tế xã hội của vùng. Cơ cấu cây trồng hợp lý còn thể hiện tính hiệu quả của
mối quan hệ giữa cây trồng được bố trí trên đồng ruộng, làm cho sản xuất ngành
trồng trọt phát triển toàn diện, mạnh mẽ vững chắc theo hướng sản xuất thâm
canh gắn với đa canh, sản xuất hàng hóa có hiệu quả kinh tế cao. Cơ cấu cây
trồng là một thực tế khách quan, nó được hình thành từ điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội cụ thể và vận động theo thời gian.
Cơ cấu cây trồng hợp lý còn biểu hiện là việc phát triển hệ thống cây trồng
mới trên cơ sở cải biến hệ thống cây trồng cũ hoặc phát triển hệ thống cây trồng
mới. Trên cơ sở tổng hợp lại các công thức luân canh, tổ hợp lại các thành phần
cây trồng, giống cây trồng, đảm bảo các thành phần trong hệ thống có mối quan
hệ tương tác với nhau, thúc đẩy lẫn nhau,nhằm khai thác tốt nhất lợi thế về điều
kiện đất đai, tạo cho hệ thống có sức sản xuất cao, bảo vệ môi trường sinh thái

(Lê Duy Thước, 1991).
Dựa trên quan điểm sinh học Đào Thế Tuấn (1987) cho rằng, bố trí cơ cấu
cây trồng hợp lý là chọn một cấu trúc cây trồng trọng hệ sinh thái nhân tạo, làm

11


thế nào để đạt năng suất sơ cấp cao nhất. Về mặt kinh tế, cơ cấu cây trồng hợp lý
cần thỏa mãn yêu cầu chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao. Bảo đảm
việc hỗ trợ cho ngành sản xuất chính, phát triển chăn nuôi, tận dụng nguồn lợi tự
nhiên, ngoài ra còn phải đảm bảo việc đầu tư lao động, vật tư kỹ thuật có hiệu
quả kinh tế cao.
Xác định cơ cấu cây trồng hợp lý ngoài việc giải quyết tốt nhất liên hệ
giữa cây trồng với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cần phải dựa trên phương
hướng sản xuất của vùng. Phương hướng sản xuất quyết định cơ cấu cây trồng,
nhưng cơ cấu cây trồng lại là cơ sở hợp lý cho các nhà hoạch định chính sách xác
định phương hướng sản xuất (Phạm Chí Thành và cs., 1984).
2.1.5. Khái niệm về chuyển đổi cơ cấu luân canh cây trồng
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng là sự thay đổi theo tỷ lệ % của diện tích gieo
trồng, nhóm cây trồng, của cây trồng trong nhóm hoặc trong tổng thể và nó chịu
sự tác động, thay đổi của yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội. Quá trình chuyển đổi
cơ cấu cây trồng là quá trình thực hiện bước chuyển từ hiện trạng cơ cấu cây
trồng cũ sang cơ cấu cây trồng mới (Đào Thế Tuấn, 1978).
Theo Nguyễn Duy Tính (1995) cho rằng, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng
là cải tiến hiện trạng cơ cấu cây trồng có trước sang cơ cấu cây trồng mới nhằm
đáp ứng những yêu cầu của sản xuất. Thực chất của chuyển đổi cơ cấu cây trồng
là thực hiện hàng loạt các biện pháp (kinh tế, kỹ thuật, chính sách xã hội...) nhằm
thúc đẩy cơ cấu cây trồng phát triển, đáp ứng những mục tiêu của xã hội. Cải tiến
cơ cấu cây trồng có vai trò rất quan trọng nhất là trong điều kiện mà ở đó kinh tế
thị trường có nhiều tác động ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.

Để nghiên cứu cải tiến cơ cấu cơ cấu cây trồng phải đánh giá thực trạng,
xác định cơ cấu cây trồng phù hợp với thực tế phát triển cả về định lượng và định
tính, dự báo được mô hình sản xuất trong tương lai; phải kế thừa những cơ cấu
cây trồng truyền thống và xuất phát từ yêu cầu thực tế, hướng tới tương lai để kết
hợp các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội (Lê Trọng Cúc và cs., 1995).
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng chính là phá vỡ thế độc canh trong trồng trọt
nói riêng và trong nông nghiệp nói chung, để hình thành một cơ cấu cây trồng
mới phù hợp và có hiệu quả kinh tế cao, dựa vào đặc tính nông sinh học của từng
loại cây trồng và điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cụ thể của từng vùng (Lê
Duy Thước, 1997).

12


Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải được bắt đầu bằng việc phân tích hệ
thống canh tác truyền thống. Chính từ kết quả đánh giá phân tích đặc điểm của hệ
thống cây trồng tại khu vực nghiên cứu mới tìm ra được các hạn chế và lợi thế,
so sánh để đề xuất cơ cấu cây trồng hợp lý. Khi thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây
trồng cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải căn cứ vào yêu cầu thị trường.
- Phải khai thác hiệu quả các tiềm năng về điều kiện tự nhiên và điều kiện
kinh tế - xã hội của mỗi vùng.
- Bố trí cơ cấu cây trồng phải biết lợi dụng triệt để những đặc tính sinh học
của mỗi loại cây trồng, để bố trí cây trồng phù hợp với các điều kiện ngoại cảnh,
nhằm giảm tối đa sự phá hoại của dịch bệnh và các điều kiện thiên tai khắc
nghiệt gây ra.
- Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải tính đến sự phát triển của khoa
học kỹ thuật và việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật đó vào sản xuất
nông nghiệp.
- Về mặt kinh tế, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải đảm bảo có hiệu

quả kinh tế cao, sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao.
Nghiên cứu cải tiến cơ cấu cây trồng là tìm ra các biện pháp nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng nông sản bằng cách áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào
hệ thống cây trồng hiện tại hoặc đưa ra những hệ thống cây trồng mới. Hướng
vào các hợp phần tự nhiên, sinh học, kỹ thuật, lao động, quản lý, thị trường, để
phát triển cơ cấu cây trồng trong những điều kiện mới nhằm đem lại hiệu quả
kinh tế cao nhất (Lê Minh Toán, 1998) .
2.1.6. Hiệu quả kinh tế của chuyển đổi cơ cấu cây trồng
Sau khi xác định cơ cấu cây trồng cần phải tính toán đến giá trị kinh tế. Cơ
cấu cây trồng mới phải đạt giá trị kinh tế cao hơn cơ cấu cây trồng cũ. Tất nhiên
yêu cầu kinh tế cao thì các loại cây trồng đều phải đạt năng suất cao, nhưng do
tăng vụ nên có thể một số vụ, một số cây trồng năng suất không cao vì vậy khi
hạch toán còn cần phải chú ý đến vấn đề phân công xã hội. Sản phẩm nông
nghiệp phải đảm bảo lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp, thức
ăn cho gia súc và sản phẩm làm hàng hóa.
Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp bền vững là phải sản xuất đa dạng,
ngoài cây trồng chủ yếu, cần bố trí cây trồng bổ sung để tận dụng điều kiện tự

13


×