Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống cẩm chướng trồng chậu và nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật tới giống ideal crimson tại gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.39 MB, 112 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ THANH THẢO

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ GIỐNG CẨM CHƯỚNG TRỒNG CHẬU
(Dianthus Chinensis L.) VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG
CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TỚI GIỐNG
IDEAL CRIMSON TẠI GIA LÂM – HÀ NỘI
Chuyên ngành:

Khoa học cây trồng

Mã số:

60.62.01.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Phú

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng



năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Thảo

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt
tình của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường trong quá trình nghiên cứu.
Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Phú, người thầy
đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Khoa Nông học – Học viện Nông
nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập cũng như hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng toàn thể các cán bộ, kỹ sư thuộc
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Hoa cây cảnh – Viện Nghiên cứu Rau quả đã tạo điều
kiện cho tôi về vật chất và thời gian trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Để hoàn thành nghiên cứu này tôi còn nhận được sự động viên, khích lệ và giúp
đỡ của bạn bè và những người thân trong gia đình. Tôi xin chân thành cảm ơn những
tình cảm quý báu đó.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016


Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Thảo

ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.................................................................................................. vi
Danh mục bảng .......................................................................................................... vii
Danh mục hình .......................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ....................................................................................................... ix
Thesis abstract ............................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ...........................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1

1.2.

Mục đích, yêu cầu của đề tài ............................................................................1

1.2.1.

Mục đích .........................................................................................................1


1.2.2.

Yêu cầu ...........................................................................................................2

1.3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..........................................................................2

1.3.1.

Ý nghĩa khoa học .............................................................................................2

1.3.2.

Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................................2

Phần 2. Tổng quan tài liệu ..........................................................................................3
2.1.

Giới thiệu chung về cây hoa cẩm chướng .........................................................3

2.1.1.

Phân loại, nguồn gốc và phân bố ......................................................................3

2.1.2.

Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế .......................................................................3


2.1.3.

Đặc điểm thực vật học .....................................................................................4

2.1.4.

Yêu cầu ngoại cảnh của cây hoa cẩm chướng...................................................4

2.2.

Tình hình sản xuất hoa cẩm chướng và hoa trồng chậuError! Bookmark not defined.11

2.2.1.

Tình hình sản xuất hoa cẩm chướng ............. Error! Bookmark not defined.11

2.2.2.

Tình hình sản xuất hoa trồng chậu ............... Error! Bookmark not defined.11

2.3.

Tình hình nghiên cứu về hoa cẩm chướng và hoa trồng chậu .........................11

2.3.1.

Tình hình nghiên cứu về chọn tạo giống hoa cẩm chướng ..............................11

2.3.2.


Tình hình nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật cho hoa trồng chậu ....................15

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................
3.1.

iii

Địa điểm nghiên cứu .........................................................................................


3.2.

Thời gian nghiên cứu ........................................................................................

3.3.

Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ......................................................................

3.3.1.

Đối tượng nghiên cứu: ......................................................................................

3.3.2.

Vật liệu nghiên cứu...........................................................................................

3.4.

Nội dung nghiên cứu.........................................................................................


3.5.

Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................

3.5.1.

Thiết kế thí nghiệm ...........................................................................................

3.5.2.

Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định .............................................

3.5.3.

Phân tích số liệu................................................................................................

3.5.4.

Quy trình kỹ thuật .............................................................................................

Phần 4. Kết quả và thảo luận .......................................................................................
4.1.

Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng của một
số giống cẩm chướng trồng chậu .......................................................................

4.1.1.

Đặc điểm hình thái ............................................................................................


4.1.2.

Khả năng sinh trưởng, phát triển .......................................................................

4.1.3.

Các yếu tố cấu thành năng suất và chất lượng hoa của các giống cẩm
chướng trồng chậu ............................................................................................

4.1.4.

Tình hình sâu, bệnh hại .....................................................................................

4.2.

Ảnh hưởng của giá thể trồng đến khả năng sinh trưởng, phát triển của
giống hoa cẩm chướng Ideal Crimson ...............................................................

4.2.1.

Ảnh hưởng của giá thể trồng đến tỷ lệ sống và thời gian qua các giai
đoạn sinh trưởng của giống cẩm chướng Ideal Crimson ....................................

4.2.2.

Ảnh hưởng của giá thể trồng đến khả năng bật mầm của giống cẩm
chướng Ideal Crimson.......................................................................................

4.2.3.


Ảnh hưởng của giá thể trồng đến chiều cao cây của giống cẩm chướng
Ideal Crimson ...................................................................................................

4.2.4.

Ảnh hưởng của giá thể trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất và chất
lượng của giống cẩm chướng Ideal Crimson .....................................................

4.3.

Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng, phát triển và
khả năng ra hoa, chất lượng hoa của giống Ideal Crimson .................................

4.3.1.

Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến khả năng sinh trưởng, phát
triển của giống cẩm chướng Ideal Crimson .......................................................

iv


4.3.2.

Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến các yếu tố cấu thành năng
suất và chất lượng của giống Ideal Crimson ......................................................

4.4.

Ảnh hưởng của phân bón gốc có tỷ lệ npk khác nhau đến sinh trưởng,
phát triển và chất lượng hoa của giống Ideal Crimson .......................................


4.4.1.

Ảnh hưởng phân bón qua gốc có tỷ lệ NPK khác nhau đến động thái tăng
trưởng chiều cao cây của giống cẩm chướng Ideal Crimson ..............................

4.4.2.

Ảnh hưởng phân bón qua gốc có tỷ lệ NPK khác nhau đến các yếu tố cấu
thành năng suất và chất lượng của giống Ideal Crimson ....................................

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ......................................................................................
5.1.

Kết luận ............................................................................................................

5.2.

Kiến nghị ..........................................................................................................

Tài liệu tham khảo ..........................................................................................................
Phụ lục .........................................................................................................................

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt


Nghĩa tiếng việt

CDL

: Chiều dài lá

CT

: Công thức

CV

: Hệ số biến động

ĐC

: Đối chứng

EU

: Liên minh Châu Âu

LSD0,05

: Giới hạn nhỏ nhất sai khác có ý nghĩa
khi so sánh ở xác suất 95%

vi



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1

Một số đặc điểm của các giống hoa cẩm chướng trồng chậu ........... .......... 22

Bảng 4.1

Một số đặc điểm hình thái của các giống cẩm chướng trồng chậu .............. 29

Bảng 4.2

Tỷ lệ sống và thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các giống
cẩm chướng trồng chậu .................................................................................

Bảng 4.3

Khả năng bật mầm của các giống cẩm chướng trồng chậu .............................

Bảng 4.4

Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống cẩm chướng trồng chậu ...........

Bảng 4.5

Động thái tăng trưởng số lá của các giống cẩm chướng trồng chậu ................

Bảng 4.6

Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống cẩm chướng trồng chậu..............


Bảng 4.7

Chất lượng hoa của các giống cẩm chướng trồng chậu ..................................

Bảng 4.8

Mức độ sâu, bệnh hại chính của các giống cẩm chướng trồng chậu................

Bảng 4.9

Tỷ lệ sống và thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của giống cẩm
chướng Ideal Crimson trồng các loại giá thể khác nhau .................................

Bảng 4.10 Ảnh hưởng của giá thể đến khả năng bật mầm của giống cẩm chướng
Ideal Crimson ................................................................................................
Bảng 4.11 Ảnh hưởng của giá thể trồng đến động thái tăng trưởng chiều cao cây
của giống cẩm chướng Ideal Crimson ............................................................
Bảng 4.12 Ảnh hưởng của giá thể trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất và
chất lượng của giống cẩm chướng Ideal Crimson ..........................................
Bảng 4.13 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến khả năng bật mầm của
giống cẩm chướng Ideal Crimson ..................................................................
Bảng 4.14 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến động thái tăng trưởng
chiều cao của giống cẩm chướng Ideal Crimson ............................................
Bảng 4.15 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến động thái tăng trưởng
chiều dài lá của giống cẩm chướng Ideal Crimson .........................................
Bảng 4.16 Ảnh hưởng của các loại phân bón qua lá đến các yếu tố cấu thành
năng suất và chất lượng của giống hoa cẩm chướng trồng chậuIdeal
Crimson ........................................................................................................
Bảng 4.17 Ảnh hưởng của phân bón qua gốc có tỷ lệ NPK khác nhau đến động
thái tăng trưởng chiều cao cây của giống cẩm chướng Ideal Crimson ............

Bảng 4.18 Ảnh hưởng của phân bón qua gốc có tỷ lệ NPK khác nhau đến các yếu
tố cấu thành năng suất và chất lượng của giống cẩm chướng Ideal
Crimson ........................................................................................................

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giốngcẩm chướng trồng chậu..........
Hình 4.2. Động thái tăng trưởng số lá trên cây của các giốngcẩm chướng trồng chậu ..........
Hình 4.3. Ảnh hưởng của giá thể trồng đến động thái tăng trưởng chiều cao cây
của giống cẩm chướng Ideal Crimson............................................................
Hình 4.4. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến động thái tăng trưởng
chiều cao cây của giống cẩm chướng Ideal Crimson ......................................
Hình 4.5. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến động thái tăng trưởng
chiều dài lá của giống cẩm chướng Ideal Crimson .........................................
Hình 4.6. Ảnh hưởng của phân bón qua gốc có tỷ lệ NPK khác nhau đến động
thái tăng trưởng chiều cao cây của giống cẩm chướng Ideal Crimson ............

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Nguyễn Thị Thanh Thảo
Tên Luận văn: “Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống cẩm chướng
trồng chậu (Dianthus Chinensis L) và nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật
tới giống Ideal Crimson tại gia lâm – Hà Nội”.
Ngành: Khoa học cây trồng


Mã số: 60.62.01.10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
- Tuyển chọn được một số giống hoa cẩm chướng chậu có triển vọng đưa vào
khảo nghiệm sản xuất tại vùng đồng bằng Bắc Bộ, góp phần làm phong phú bộ giống
hoa cẩm chướng cho sản xuất hoa tại Việt Nam.
- Xác định được một số biện pháp kỹ thuật thích hợp cho giống cẩm chướng
chậu Ideal Crimson tại Gia Lâm – Hà Nội
Phương pháp nghiên cứu
* Thí nghiệm 1: Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của 5 giống hoa
cẩm chướng trồng chậu nhập nội và so sánh với giống đối chứng Đỏ cờ (giống đang
trồng phổ biến trong sản xuất hiện nay) trong vụ thu đông 2015. Thí nghiệm gồm 6
công thức với 6 giống hoa cẩm chướng: Ideal Violet Picotee, Ideal Crimson, Telstar
Mixed, Rainbow Pink, Pink và giống Đỏ cờ (Đ/C).
* Thí nghiệm 2:Ảnh hưởng của giá thể trồng đến khả năng sinh trưởng, phát
triển của giống Ideal Crimson; nghiên cứu trên 4 loại giá thể: Đất phù sa (đối chứng),
1/2 đất phù sa + 1/2 xơ dừa; 1/3 đất phù sa + 1/3 xơ dừa + 1/3 phân chuồng; 1/2 đất phù
sa + 1/2 phân chuồng.
* Thí nghiệm 3:Ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng, phát triển và khả
năng ra hoa, chất lượng hoa của giống Ideal Crimson; nghiên cứu trên 4 loại phân bón
qua lá: Đầu Trâu 009; Plant soul 3; Seaweed 95%; Komix; đối chứng không phun.
* Thí nghiệm 4:Ảnh hưởng của phân bón qua gốc có tỷ lệ NPK khác nhau đến
sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa của giống Ideal Crimson (dùng phân Đầu
Trâu); nghiên cứu 3 loại phân: NPK 20-20-15; NPK 20-20-15 + Te; NPK 13-13-13 +
Te; đối chứng (không bón phân).

ix



Các thí nghiệm đều được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (CRB) với 3 lần
nhắc lại. Các công thức đều được bố trí trồng trong chậu. Mỗi chậu trồng 3 cây, kích
thước chậu trồng là 14 x16cm. Mỗi ô tương ứng với 1 công thức thí nghiệm/1 lần nhắc
lại. Kích thước mỗi ô thí nghiệm có chiều rộng là 1m, chiều dài 2m; mỗi ô thí nghiệm
gồm 20 chậu. Theo dõi 10 cây/công thức, định kỳ theo dõi 15 ngày/lần.
Các thí nghiệm đều được bố trí trong điều kiện tự nhiên.
Các thí nghiệm: Thí nghiệm 1, thí nghiệm 3 và thí nghiệm 4 trồng trên nền giá thể
1/3 đất phù sa + 1/3 phân chuồng + 1/3 xơ dừa.
Thời vụ trồng: Tháng 10/2015
Yếu tố phi thí nghiệm: Các thí nghiệm được chăm sóc theo quy trình của Viện
Nghiên cứu Rau quả năm 2015.
Kết quả nghiên cứu chính và kết luận
Kết quả bước đầu đã xác định được 3 giống triển vọng gồm Ideal Crimson, Ideal
violet Picotee, Rainbow Pink. Đây là những giống có khả năng sinh trưởng, phát triển
tốt (tỷ lệ sống >87%, năng suất, chất lượng hoa cao (tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn
>84%, số cành hoa/câyđạt từ 4,53-5,00 cành), đặc biệt có độ bền hoa chậu cao từ 28-31
ngày, màu sắc hoa đẹp và mới lạ được thị trường chấp nhận (màu đỏ nhung, đỏ sẫm,
hồng viền trắng).
Trồng cẩm chướng chậu trên giá thể được phối trộn 1/3 đất phù sa +1/3 xơ dừa +
1/3 phân chuồng cây sinh trưởng phát triển tốt tỷ lệ sống tăng 1,1%, năng suất và chất
lượng hoa cao. Trong quá trình sinh trưởng phát triển của cây bón phân qua gốc NPK
20-20-15 + Te và phun bổ sung phân bón qua lá Đầu trâu 009 hoặc Plant soul 3 có tác
dụng thúc đẩy quá trình sinh trưởng phát triển của cây, tăng năng suất và chất lượng
hoa. Tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn đạt >90%, độ bền hoa chậu >32 ngày đặc biệt
chậu hoa có bộ tán đẹp, cân đối.
Từ khóa: Cẩm chướng trồng chậu, tuyển chọn giống, sinh trưởng, phát triển.

x



THESIS ABSTRACT
Author: Nguyen Thi Thanh Thao
Title of the thesis: "Evaluation of growth and development of potential potted Dianthus
cultivars (Dianthus chinensis L.) and influence of technical measures on growth and
development of Ideal Crimson cultivar in Gia Lam, Hanoi.
Sector: Crop Science

Code: 60.62.01.10

Education organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Objectives
− To select potential potted Dianthus varieties to introduce into practice in the
northern delta region, contributing to the collection of Dianthus varieties for production
in Vietnam.
− To identify technical measures suitable for potted Dianthus cultivar Ideal
Crimson in Gia Lam – Hanoi
Methodology
* Experiment 1: Evaluation of growth and development of the 5 introduced
potted Dianthus cultivars, and comparing with the control variety Do Co (which is
currently popular in practice) in the autumn and winter season in 2015. The experiment
consisted of 6 treatments with 6 cultivars of Dianthus: Violet Picotee Ideal, Ideal
Crimson, Telstar Mixed, Rainbow Pink, Pink and Do Co (Control). The experiment was
arranged in randomized block design (RBD) with three replications. Each
cultivar/variety was considered a treatment; mornitoring and measurement was
conducted on 10 plants/treatment/replication every 15 days.
* Experiment 2: Effect of potting media on growth and development of
Crimson Ideal cultivar; 4 different media: Alluvial soil (control); 1/2 alluvium soil + 1/2
cocopeat; 1/3 alluvial soil + 1/3 cocopeat + 1/3 manure; 1/2 alluvial soil + 1/2 manure.
* Experiment 3: Effect of foliar fertilizers on growth and development and
flower quality of the Ideal Crimson cultivar; 4 types of foliar fertilizers: Dau Trau 009;

Plant soul 3; Seaweed 95%; Komix; the control treatment was applied no foliar spray
* Experiment 4: Effect of NPK fertilizers (Dau Trau fertilizers) at different
NPK proportions on growth, development and flower quality of the Ideal Crimson

xi


cutivar; 4 treatments with different NPK proportions were NPK 20-20-15; NPK 20-2015 + Te; NPK 13-13-13 + Te; and the control treatment (no fertilizer application).
The experiments were arranged in completely randomized block design (CRBD)
with 3 replications. The plants were planted in pots. Each pot, sized 14 cm x16 cm,
consisting of 3 plants. Each plot was 1 m wide and 2 m long; containing 20 pots.
Mornitoring and measurement was conducted on 10 plants each treatment every 15 days.
Potting medium in the experiment 1, 3 and 4 was a mixture of 1/3 alluvial soil +
1/3 manure+ 1/3 cocopeat;
Planting season: October 2015
Non-experimental factors: The cultivation protocol of the Fruit and Vegetable
Research Institute (2015) was employed in the study.
The main results and conclusions
The initial results suggest three potential cultivars of Crimson Ideal, Ideal
Picotee Violet, Rainbow Pink. Those were capable of growing and developing well
(survival proportion > 87% (proportion for transplanting was 84%, number of shoots
per plant ranged from 4.53 -5.00), and producing high-quality flowers with long
longevity (28-31 days), and beautiful colors (red velvet, dark red, pink and whitebordered).
Studying technical measures on the Ideal Crimson cultivar indicated that: the
potting mixture of 1/3 alluvium + 1/3 cocopeat + 1/3 manure produced the best growth
and development, increasing the plant’s survival rate by 1.1% and high flower quality.
Application of the fertilizer of NPK (20-20-15) + Te with additional foliar spray of
Plant Soul 3 or Buffalo 009 promoted the plants' growth and development, improving
flower yield and quality. Percentage of the plants satisfied requirements for marketing
were over 90%, with longevity > 32 days, and particularly beautiful and wellproportioned canopy.

Keywords: potted Dianthus, varietal selection, growth and development

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, hoa là mặt hàng nông sản đã làm thay đổi bộ
mặt của nhiều vùng quê Việt Nam. Nhiều hộ gia đình đã giàu lên, nhờ mạnh dạn
chuyển đổi cơ cấu từ các cây trồng khác sang trồng hoa. Hoa không chỉ là vẻ đẹp
của thiên nhiên, có giá trị về thẩm mỹ mà còn có giá trị kinh tế cao. Hoa đã trở
thành một sản phẩm đặc biệt, có vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp.
Ngành sản xuất hoa hiện nay tập trung theo 2 hướng chính là sản xuất hoa
cắt cành và sản xuất hoa chậu. Sản xuất hoa chậu đang có tiềm năng phát triển rất
lớn, tuy nhiên ở Việt Nam đây vẫn còn là một ngành khá mới mẻ và chưa có sự
quan tâm và đầu tư nhiều.
Trong các chủng loại hoa chậu đang được sản xuất ở Việt Nam hiện nay
thì cẩm chướng (Dianthus Chinensis L.) đang là loại hoa rất được ưa chuộng do
có khả năng thích nghi cao nên có thể trồng được nhiều vụ trong năm. Tuy nhiên,
các giống cẩm chướng chậu đang sản xuất hiện nay vẫn còn hạn chế cả về chủng
loại và màu sắc. Cùng với đó, các biện pháp kỹ thuật sử dụng trong sản xuất hoa
cẩm chướng chậu hiện nay đều dựa vào những kinh nghiệm là chủ yếu chưa có
sự quan tâm nghiên cứu dẫn đến năng suất và chất lượng không cao. Để đáp ứng
được nhu cầu của thị trường hiện nay thì đòi hỏi hoa cẩm chướng chậu phải có
bộ giống phong phú, đẹp và đa dạng hơn, các biện pháp kỹ thuật cũng cần phải
được quan tâm nghiên cứu sâu hơn để nâng cao năng suất và chất lượng hoa. Do
vậy song song với công tác nhập nội giống để tuyển chọn ra các giống mới phục
vụ cho sản xuất cũng phải nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật phù hợp tạo điều
kiện cho giống sinh trưởng phát triển tốt cho năng suất và chất lượng hoa cao
nhất. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá khả

năng sinh trưởng phát triển của một số giống cẩm chướng trồng chậu
(Dianthus Chinensis L.) và nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ
thuật tới giống Ideal Crimson tại Gia Lâm – Hà Nội”.
1.2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục đích
Đề xuất được các giống cẩm chướng trồng chậu có triển vọng phục vụ tiêu
dùng và trang trí cảnh quan, góp phần làm phong phú thêm bộ giống hoa cẩm
chướng trồng chậu cho Hà Nội.

1


Đề xuất được một số biện pháp kỹ thuật thích hợp cho giống cẩm chướng
chậu Ideal Crimson tại Gia Lâm – Hà Nội.
1.2.2. Yêu cầu
- Xác định một số đặc điểm hình thái của các giống hoa cẩm chướng trồng chậu.
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống hoa cẩm chướng
trồng chậu.
- Đánh giá khả năng chống chịu với sâu bệnh hại của các giống hoa cẩm
chướng trồng chậu.
- Đánh giá năng suất và chất lượng hoa của các giống hoa cẩm chướng
trồng chậu.
- Đánh giá ảnh hưởng của giá thể trồng đến sinh trưởng, phát triển, năng
suất và chất lượng hoa của giống Ideal Crimson.
- Đánh giá ảnh hưởng của phân bón lá tới khả năng sinh trưởng phát triển
và chất lượng hoa của giống cẩm chướngIdeal Crimson.
- Đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ phân bón (qua gốc) đến sinh trưởng phát
triển, năng suất và chất lượng hoa của giống Ideal Crimson.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.3.1. Ý nghĩa khoa học

- Kết quả nghiên cứu của đề tài đã cung cấp các dẫn liệu khoa học có giá
trị về đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất, chất lượng của một số giống
hoa cẩm chướng trồng chậu mới nhập nội tại Gia Lâm – Hà Nội.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để xây dựng và hoàn thiện quy
trình trồng và chăm sóc hoa cẩm chướng trồng chậu tại Hà Nội.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã giới thiệu được cho sản xuất giống hoa
cẩm chướng Idial Crimson trồng chậu mới đáp ứng được nhu cầu thị trường và
trang trí cảnh quan đồng thời đã xây dựng được một số biện pháp kỹ thuật trồng
và chăm sóc để nâng cao chất lượng hoa cho giống Ideal Crimson làm cơ sở để
pháp triển rộng ngoài sản xuất.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY HOA CẨM CHƯỚNG
2.1.1. Phân loại, nguồn gốc và phân bố
Tên khoa học: Dianthus chinensis L.
Tên Việt Nam: Cẩm chướng Gấm, cẩm
chướng lùn, cẩm chướng chậu, cẩm chướng
Tàu, Thạch trúc (Trung tâm dữ liệu thực vật
Việt Nam, 2016)
Tên Tiếng Anh: Annual Pink, China Pink,
Indian Pink (Lim T.K., 2013)
Lớp: Dicotylendones (hai lá mầm)
Bộ: Caryophyllales (Cẩm chướng)
Họ: Caryophyllaceae (Cẩm chướng)
Chi: Dianthus
Cẩm chướng Gấm, hay cẩm chướng chậu, (Dianthus chinensis L.) là loại

thực vật có hoa thuộc họ Cẩm chướng (Caryophyllaceae), chi Cẩm chướng
(Dianthus). Cây có nguồn gốc ở vùng đông Á (phía bắc Trung Quốc, Hàn Quốc,
Mông Cổ), Ấn Độ, Nepal (US National plant germplasm system, 2016),
Kazahkhstan và phía đông nam nước Nga (Lim T.K., 2013). Cây có khả năng
thích nghi rộng, hiện nay được trồng rộng rãi ở các khu vực ôn đới và cận nhiệt
đới (Lim T.K., 2013). Cây cẩm chướng gấm được du nhập vào Việt Nam từ đầu
thế kỷ 20 và hiện nay được trồng nhiều ở một số địa phương như Sa Pa, Hà Nội,
Hải Phòng, Đà Lạt, thành phố Hồ Chí Minh…
2.1.2. Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế
Hoa cẩm chướng Gấm có ưu điểm cành nhỏ, màu sắc hoa đa dạng, bắt
mắt, dễ vận chuyển nên được trồng chủ yếu được trồng trong chậu làm hoa cảnh
ở công viên và các nơi công cộng, hoặc làm hoa cắt cành (Missouri botanical
garden, 2016).
Cây cẩm chướng Gấm cũng là một trong những cây dược liệu quan trọng
được người Trung Quốc sử dụng trong suốt hơn 2000 năm. Cây có chứa saponin
và tinh dầu (gồm có eugenol, phenylethyl alcohol, metyl salicylat) có tác dụng

3


lợi tiểu, và chữa các bệnh về đường ruột.
Hoa cẩm chướng gấm có vị cay mát, còn có thể được sử dụng để chế biến
món ăn như làm bánh, súp và trộn sa-lát (Lim T.K., 2013).
2.1.3. Đặc điểm thực vật học
- Rễ: Cây cẩm chướng có bộ rễ chùm phát triển mạnh, ăn sâu dưới đất từ
10-15cm. Rễ chính cùng với rễ phụ tạo thành bộ rễ khoẻ mạnh để chống đổ và
hút nước, các chất dinh dưỡng.
- Thân: Cẩm chướng gấm là loại cây thân thảo hàng năm, cao trung bình
từ 30 tới 50 cm, thường mọc thành bụi nhỏ. Thân cây mọc thẳng đứng, nhỏ và
mảnh mai, có nhiều đốt ngắn và phân nhánh nhiều (Botacchi A.C., 1986).

- Lá: cây cẩm chướng có lá đơn, màu xanh lục hoặc xanh xám, mọc đối
diện với nhau từ các đốt thân. Phiến lá dày, hình lưỡi mác, có kích thước khoảng
3-5 cm dài và 2-4 cm rộng; mép lá trơn, mặt lá nhẵn không có độ bóng (Flora of
China, 2016). Trên mặt lá có phủ một lớp phấn trắng, mỏng và mịn, có tác dụng
làm giảm sự thoát hơi nước.
- Hoa: cẩm chướng lùn có dạng hoa đơn và hoa kép. Hoa mọc ở đầu cành,
có kích thước 2.5-4 cm. Đài hoa hình trụ, kích thước 1.5--2.5 cm × 0.4--5 mm.
Hoa có 4 lá bắc nhỏ, hình trứng; cuống hoa nhỏ, dài 1-3 cm. Cánh hoa có đường
kính 2,5-4cm, các cạnh có răng cưa, cánh hoa dính nhau. Hoa cẩm chướng
thường không có mùi (Botacchi A.C., 1986); có nhiều màu sắc từ trắng, hồng
nhạt tới đỏ sẫm; ngay cả trên một bông hoa cẩm chướng cũng có thể có 2-3 màu
khác nhau (Missouri botanical garden, 2016). Cây cẩm chướng gấm có thể trồng
và ra hoa quanh năm; tuy nhiên với khí hậu của miền Bắc Việt Nam, vụ đông là
phù hợp hơn vụ hè.
- Quả: Thuộc quả nang mở van ở đỉnh. Quả hình trụ có một đầu nhọn,
trong quả có 5 ngăn hạt. Mỗi quả thường có từ 100-200 hạt.
- Hạt: Hạt cẩm chướng nhỏ và nằm bên trong quả. Hạt thường có màu đen
hình trứng (Lim T.K., 2013).
2.1.4. Yêu cầu ngoại cảnh của cây hoa cẩm chướng
- Ánh sáng: Cẩm chướng Gấm là loại cây ưa nắng. Ánh sáng thích hợp
trong giai đoạn cây nảy mầm từ 10000-20000 Lux. Giai đoạn cây phát triển
mạnh yêu cầu ánh sáng cao hơn khoảng 30.000 Lux (Pan American Seed, 2003).
Trong quá trình phân hoá, nếu cường độ ánh sáng cao (>30.000 Lux) cây sẽ

4


ra hoa sớm, còn nếu cường độ ánh sáng thấp (<10.000 Lux) sẽ kéo dài thời
gian sinh trưởng, cây ra nụ và nở hoa muộn (Botacchi A.C., 1986).
- Nhiệt độ: Cẩm chướng Gấm là loại cây trồng ưa thời tiết mát mẻ. Nhiệt

độ thích hợp cho hạt nảy mầm và cho cây sinh trưởng là 18-25oC, tối ưu là 15 ~
20oC. Cây sau ra ngôi yêu cầu nhiệt độ ban đêm khoảng 15oC và nhiệt độ ban
ngày cao hơn khoảng 5-7oC (Botacchi A.C., 1986). Nhiệt độ ban đêm thấp (dưới
15oC) có thể làm chậm quá trình ra hoa ở một số giống hoa cẩm chướng lai
(Dansereau K.et al., 2007).
- Đất: Cây cẩm chướng ưa các loại đất thịt nhẹ, tơi xốp, có nhiều mùn,
giàu dinh dưỡng, đất thoát khí, giữ ẩm tốt, và có khả năng trao đổi ion cao. Vì
vậy giá thể trồng cẩm chướng phải đảm bảo độ tơi xốp, thông thoáng và có khả
năng giữ ẩm và thoát nước tốt (Botacchi A.C., 1986).
- Độ ẩm đất và nước tưới: Cẩm chướng là cây trồng cạn, không chịu
được úng ngập, độ ẩm đất thích hợp là 40-70%, tối thích là 60-70%. Vì vậy, cần
tưới nước theo nhu cầu của cây, không tưới quá nhiều nước để tránh hiện tượng
thối rễ (Botacchi A.C., 1986), biện pháp tưới nước phù hợp nhất là tưới nhỏ giọt.
- Độ pH: độ pH từ 5,8-6,5 là thích hợp nhất với cây cẩm chướng. Giá
thể trồng quá kiềm và quá chua đều ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát
triển của cây (Pan American Seed, 2003).
2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT HOA CẨM CHƯỚNG VÀ HOA TRỒNG
CHẬU
2.2.1. Tình hình sản xuất hoa cẩm chướng
2.2.1.1. Tình hình sản xuất hoa cẩm chướng trên thế giới.
Hoa cẩm chướng là một trong những loại hoa được ưa chuộng nhất trên
thế giới. Các nước chuyên sản xuất hạt giống hoa cẩm chướng (Dianthus
chinensis L.) trên thế giới gồm Pháp, Nhật, Mỹ (Kwong F.Y., 2005a).
Trung Quốc đứng đầu thế giới về diện tích canh tác hoa cẩm chướng với
trên 5000 ha. Trong giai đoạn 2005-2013, diện tích canh tác hoa củaTrung Quốc
tăng mạnh (68%), riêng diện tích hoa cẩm chướng tăng 125%, từ 2362 ha năm
2005 tới 5312 ha vào năm 2013 (Gordon Hanks, 2015c).
Columbia đứng thế hai thế giới về diện tích canh tác cẩm chướng,
khoảng hơn 1000 ha (Gordon Hanks, 2015d). Sản lượng hoa cẩm chướng
Colombia xuất sang Thụy Điển trong giai đoạn 2005-2009 chiếm khoảng 65%


5


sản lượng hoa cẩm chướng được nhập vào nước này, và 98% hoa cẩm chướng
được nhập từ nước phát triển vào Thụy Điển, đạt giá trị khoảng 1,7 triệu bảng
Anh (The Swedish Chambers of Commerce, 2011). Tương tự, tại thị trường
Vương quốc Anh, quốc gia Nam Mỹ Colombia thu được hơn 14 triệu bảng Anh
từ xuất khẩu cẩm chướng (Gorden Hanks, 2015a).
Cùng với Colombia, Hà Lan là nước đứng đầu về sản lượng hoa cẩm
chướng xuất khẩu vào thị trường EU với hơn 88 triệu bảng Anh (Gordon Hanks,
2015b). Riêng ở thị trường Vương quốc Anh, Hà Lan (2013) thu về khoảng 35
triệu bảng Anh từ việc xuất khẩu hoa cẩm chướng sang thị trường Vương quốc
Anh, trở thành nước đạt doanh thu lớn nhất về xuất khẩu hoa cũng như hoa cẩm
chướng tại nước này (Gorden Hanks, 2015a).
Tây Ban Nha và Ý được biết đến là hai nước châu Âu sản xuất hoa cẩm
chướng đẹp nhất châu Âu.Tại đây, hoa cẩm chướng là một trong những loại hoa
truyền thống quan trọng nhất, cùng với hoa cúc và hoa hồng. Mặc dù Tây Ban
Nha, diện tích cẩm chướng có xu hướng giảm mạnh, từ 923 ha (2008) xuống còn
469 ha (2012); khiến sản lượng giảm một nửa, từ hơn 1324 triệu cành xuống còn
788 triệu cành (Gordon Hanks, 2015g), tuy nhiên Tây Ban Nha vẫn là một trong
những nước thu được doanh thu lớn thông qua xuất khẩu hoa cẩm chướng. Năm
2013, xuất khẩu cẩm chướng của Tây Ban Nha sang UK đạt khoảng 6 triệu £, trở
thành nước thứ 4 có sản lượng xuất khẩu hoa cẩm chướng lớn nhất tại thị trường
này (Gorden Hanks, 2015a). Tương tự, nước Ý với 722 ha hoa cẩm chướng
(Gordon Hanks, 2015h) đã thu về khoảng 4,4 triệu bảng Anh thông qua xuất
khẩu hoa này sang UK, xếp thứ 6 về sản lượng nhập khẩu tại Vương quốc Anh
(Gordon Hanks, 2015k).
Nhật Bản cũng là một trong những nước có thế mạnh về canh tác các loại
hoa truyền thống. Cẩm chướng có diện tích canh tác lớn thứ 5 trong số các loại

hoa được canh tác chính tại Nhật Bản. Tuy nhiên, diện tích trồng cẩm chướng
của Nhật Bản trong những năm gần đây có xu hướng giảm nhẹ, đạt khoảng 367
ha năm 2012, giảm hơn 14% so với năm 2006; sản lượng đạt 388 triệu cành
(2008), giảm hơn 20% so với năm 2006 (Gordon Hanks, 2015d).
Tại Kenya, cẩm chướng là loại hoa quan trọng thứ 2 sau hoa hồng. Trong
những năm gần đây, diện tích cẩm chướng tại Kenya có xu hướng tăng. Năm
2012, diện tích trồng hoa cẩm chướng tại nước này đạt 252 ha, tăng hơn 36% so
với năm 2010 (Gordon Hanks, 2015e). Năm 2013, Kenya thu về khoảng 9 triệu

6


bảng Anh từ xuất khẩu hoa cẩm chướng sang thị trường UK, xếp thứ ba sau Hà
Lan và Colombia (Gorden Hanks, 2015a).
Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, một số nước Nam Mỹ cũng phát triển
mạnh sản xuất hoa cẩm chướng, chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu, như Mexico.
Nước này có khoảng 447 ha đất ruộng và khoảng 18 ha nhà kính trồng cẩm
chướng trên cả nước (2012). So với năm 2006, diện tích canh tác trên ruộng đã
giảm khoảng 20% và diện tích nhà kính tăng khoảng 80% (Gordon Hanks, 2015f).
2.2.1.2. Tình hình sản xuất hoa cẩm chướng ở Việt Nam
Ở Việt Nam, hoa cẩm chướng được trồng rộng rãi ở Hà Nội, Hải Phòng,
Đà Lạt, thành phố Hồ Chí Minh. Các vùng chuyên hoa như An Hải (Hải Phòng),
Tây Tựu- Từ Liêm, Phú Thượng- Tây Hồ (Hà Nội) trồng nhiều hoa cẩm
chướng. Trước đây, vào mùa hè, hoa cẩm chướng trên thị trường nước ta chủ yếu
phải nhập từ Côn Minh (Trung Quốc) và Hà Lan, vài năm gần đây, để đáp ứng
nhu cầu thị trường cẩm chướng đã được trồng ở Đà Lạt, Bắc Hà, Sa Pa và đang
dần chiếm lĩnh thị trường trong nước. Do nhu cầu thị trường ngày một tăng, các
vùng sản xuất hoa cẩm chướng gần đây cũng hướng tới sản xuất hoa cẩm chướng
chậu, phục vụ người tiêu dùng trên cả nước.
Hiện nay, ở nước ta đã tiến hành trồng được 3 loài hoa thuộc chi Dianthus

làm hoa cảnh là Dianthus barbatus L., D.sinensis L. và D.caryophyllus L. (Hiệp
hội hoa Đà Lạt, 2016). Trong thời gian gần đây, một số giống hoa cẩm chướng
mới được du nhập vào nước ta có màu sắc đẹp, thích hợp với nhiều điều kiện
trồng khác nhau, trong đó có nhiều giống cẩm chướng trồng chậu, như các giống
Dianthus Amazon, Amazon Cherry và Neon Purple, giống Magic, Bouquet
Purple, các giống thuộc series Ideal…
Đà Lạt được xem là trung tâm sản xuất hoa của cả nước với sản lượng và
chủng loại hoa đa dạng, phong phú.Tổng diện tích trồng cẩm chướng tại Đà lạt
đạt khoảng 50 ha, hàng năm cung cấp khoảng 100-120 triệu cành và chậu hoa
cẩm chướng các loại cho thị trường. Trong 6 tháng đầu năm 2013, xuất khẩu
hoa cẩm chướng cả nước ước tính đạt khoảng 10 triệu đồng/1.000m2/tháng.
Năm 2015, với hơn 100 ha trồng hoa cúc, hồng, cẩm chướng, lily… công ty
Dalat Hasfam, vốn 100% nước ngoài có trụ sở tại Đà Lạt, đã cung cấp ra thị
trường 140 triệu cành hoa, 2 triệu chậu hoa các loại như hồng, cẩm chướng,
cúc, đồng tiền…, đạt tỉ trọng 50% thị trường nội địa, 50% xuất khẩu, vươn lên
trở thành đơn vị dẫn đầu của địa phương về xuất khẩu hoa tươi với 12 thị

7


trường thường xuyên trên thế giới như: Nhật, Đài Loan, Úc, Malaysia,
Singapore… (Sơn Nghĩa, 2016).
Thị trường nhập khẩu hoa lớn nhất của Việt Nam là Nhật Bản, với kim
ngạch đạt 6,2 triệu USD, tăng 50,6% so với cùng kỳ 2008. Kim ngạch xuất khẩu
sang thị trường này chiếm tới 84% tổng kim ngạch xuất khẩu hoa các loại. Sản
phẩm hoa xuất khẩu chủ yếu là hoa cúc, hoa cẩm chướng trồng chậu và cắt cành.
Trong đó sản lượng hoa cẩm chướng đứng thứ 2 sau hoa cúc, với đơn giá xuất
khẩu trung bình 0,19 USD.
2.2.2. Tình hình sản xuất hoa trồng chậu
2.2.2.1. Tình hình sản xuất hoa trồng chậu trên thế giới

Các nước sản xuất hoa và hoa cây cảnh trồng chậu chính trên thế giới
là khối Liên minh Châu Âu (EU), Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Colombia,
Canada, Hàn Quốc, Brazil, Ecuador, Kenya. Trong đó, EU chiếm tới hơn 44%
giá trị sản xuất hoa toàn thế giới; sau đó là Trung Quốc (12,9%) và Mỹ
(11,8%)(Advisory group on Flowers and Ornamental Plants, 2012).
Năm 2011, EU đã xuất khẩu hơn 171 triệu tấn hoa trồng chậu, chiếm
khoảng 28,7% tổng sản lượng hoa xuất khẩu từ EU, thu về khoảng 498 triệu bảng
Anh; tăng 6,1% so với sản lượng năm 2010 và tăng khoảng 1,7 lần so với sản
lượng năm 2001. Các thị trường xuất khẩu hoa chậu chính của EU gồm Thụy Sỹ,
Nga, Na Uy, Mỹ. Các chủng loại hoa xuất khẩu chính là tulip, hoa hồng, hoa lily,
hoa lan, cúc, cẩm chướng, hướng dương… (Advisory group on Flowers and
Ornamental Plants, 2012).
Trong khối EU, Hà Lan là nước có sản lượng hoa nói chung và hoa chậu
xuất khẩu nói riêng lớn nhất. Năm 2011, Hà Lan xuất hơn 81 triệu tấn hoa chậu
sang các thị trường ngoài EU, thu về gần 300 triệu bảng Anh, tăng 8,1% so với
năm 2010 và tăng 42% so với năm 2001. Bên cạnh đó, các nước Ý, Đức, Đan
Mạch, Bỉ cũng là những nước xuất khẩu hoa chậu chính sang thị trường nước thứ
ba, với trên 40 triệu bảng Anh doanh thu năm 2011. Các chủng loại hoa chính
gồm có tulip, hồng, lily, đồng tiền (Advisory group on Flowers and Ornamental
Plants, 2012).
Tại Mỹ, sản xuất hoa trồng chậu là một trong những hướng sản xuất chính
của ngành sản xuất hoa, xếp thứ 2 chỉ sau hoa cắt cành. Theo thống kê của
USDA, giá trị sản xuất hoa trồng chậu tại Mỹ năm 2013 vào khoảng 778 triệu
USD (USDA-NASS, 2014a). Trong số 5 bang sản xuất hoa trồng chậu lớn nhất,

8


California và Florida là 2 bang đóng góp lớn nhất với giá trị lần lượt là 38% và
22% (tương đương với khoảng 297 và 168 triệu USD) trong số 15 bang được

thống kê (USDA-NASS, 2014b). Các chủng loại hoa chậu chính gồm có hoa
đồng tiền, cẩm chướng, trạng nguyên. Cây trạng nguyên (Euphorbia
pulcherrima) cho giá trị sản xuất lớn nhất, chiếm tới 146 triệu USD. Cũng theo
thống kê của USDA, năm 2013 có khoảng 982 nhà sản xuất hoa chậu trên toàn
nước Mỹ (Greenhouse management, 2014).
Tương tự Mỹ, bên cạnh hoa cắt cành, hoa trồng chậu cũng là một hướng
sản xuất chính ở Canada. Giá trị sản xuất hoa trồng chậu của Canada năm 2012
là hơn 653 triệu đô la Mỹ, đóng góp hơn 60% tổng giá trị sản xuất của ngành;
trong đó, tỉnh Ontario chiếm tới một nửa giá trị sản xuất của cả nước với trên 327
triệu đô la Mỹ (Flowers Canada Growers, 2012). Theo Cục Thống kê Canada,
nước này sản xuất hơn 215,8 triệu chậu hoa cảnh trong năm 2015, tăng khoảng
24 triệu chậu so với năm 2014 (Statistics Canada, 2016). Các chủng loại hoa
chính được trồng chậu bao gồm: các loại cẩm chướng, hoa hồng mini, hoa trạng
nguyên, hoa cúc và hoa lily. Giá trị sản xuất của 5 loại cây này chiếm tới hơn
50% tổng giá trị sản xuất hoa, cây cảnh trồng chậu tai Canada (Flowers Canada
Growers, 2012).
Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, nước Nam Mỹ Costa Rica đã trở thành
nước chính cung cấp hoa nói chung, và hoa trồng chậu nói riêng cho thị trường
EU. Năm 2011, khoảng 27,7 triệu tấn hoa trồng chậu nhập khẩu vào EU có
nguồn gốc từ Costa Rica, chiếm 33, 9% tổng sản lượng hoa trồng chậu nhập vào
EU. Cũng theo thống kê của EU, khoảng 50% lượng hoa nhập khẩu từ Costa
Rica vào thị trường Liên minh là hoa trồng chậu. Các chủng loại hoa chính gồm
có hoa hồng, hoa đồng tiền, hoa hướng dương, hoa cẩm chướng.
Năm 2011, Kenya thu về khoảng 35 triệu bảng Anh từ việc xuất khẩu hoa
chậu sang EU, đứng đầu về doanh thu trong số các nước xuất khẩu hoa chậu sang
EU, và đứng thứ 2 trong số các nước xuất khẩu hoa sang EU (sau Kenya)
(Advisory group on Flowers and Ornamental Plants, 2012).
Trung Quốc cũng là có ngành sản xuất hoa nói chung và hoa trồng chậu
nói riêng khá phát triển. Đây cũng là một trong những nước xuất khẩu hoa chậu
chính của thị trường EU. Các chủng loại hoa chính của Trung Quốc gồm hoa lan,

hoa đồng tiền, hoa hồng, đỗ quyên, cẩm chướng . Khoảng 70% tổng sản lượng
hoa nhập khẩu từ nước này sang EU gồm 5 loại hoa chính: cẩm chướng, dạ yên

9


thảo, trang nguyên, ngọc thảo, tô liên. Năm 2011, Trung Quốc xuất sang thị
trường EU khoảng 16 triệu tấn hoa trồng chậu, chiếm 19,6% sản lượng hoa chậu
nhập khẩu vào EU; đạt doanh thu khoảng 26,6 triệu bảng Anh từ việc xuất khẩu
hoa và cây cảnh trồng chậu sang thị trường EU. (Advisory group on Flowers and
Ornamental Plants, 2012).
Một số nước khác ở Nam Mỹ, châu Phi và châu Á cũng phát triển sản
xuất hoa chậu và chủ yếu hướng tới phục vụ thị trường EU. Năm 2011,
Guatamela xuất sang thị trường EU gần 6,4 triệu tấn hoa trồng chậu; Honduras
xuất 4,8 triệu tấn; Sri Lanca xuất 2,6 triệu tấn; Thái Lan và Israel xuất hơn 2 triệu
tấn (Advisory group on Flowers and Ornamental Plants, 2012).
2.2.2.2. Tình hình sản xuất hoa trồng chậu tại Việt Nam
Không đòi hỏi diện tích đất quá lớn, dễ chăm sóc và các đặc tính riêng
như gọn, nhẹ, dễ vận chuyển và giá cả hợp lý, hoa trồng chậu đang trở nên ngày
càng phổ biến tại Việt Nam. Hoa trồng chậu có thể được sử dụng để trang trí
trong nhà, tiểu cảnh, vườn hoa và phục vụ các công trình công cộng. Các loại hoa
trồng chậu chủ yếu là các loại hoa truyền thống như hoa cúc, cẩm chướng, đồng
tiền, hồng. Những năm gần đây, các loại hoa cao cấp trồng chậu như hoa lily, hoa
cát tường, phăng xê, dạ yến thảo cũng đang ngày được ưa chuộng. Tại nhiều địa
phương, người nông dân đã thành lập các nhóm, tổ hợp tác phối hợp tổ chức sản
xuất nhằm nâng cao chất lượng hoa và tìm kiếm thị trường tiêu thụ.
Đặc biệt, tại Việt Nam, nhu cầu về hoa trong các dịp lễ tết có xu hướng
tăng mạnh, góp phần thúc đẩy sản xuất hoa cây cảnh nói chung và hoa trồng chậu
nói riêng. Tại HTX hoa kiểng Hòa Long (Cần Thơ), mỗi năm một hộ có thể sản
xuất khoảng 2000 chậu hoa cúc, thu lãi 5000 đồng/chậu. Riêng trong dịp Tết năm

2014, HTX hoa kiểng Hòa Long với 8 thành viên và diện tích đất 1200 m2 đã sản
xuất hơn 2.500 chậu hoa các loại (cúc, đồng tiền, cẩm chướng) và 2000 cây trồng
dưới đất (Ngọc Hoa, 2014). Tương tự, với 19 thành viên, tổ hợp tác An Lạc
(Quảng Trị) sản xuất khoảng 25.000 chậu hoa phục vụ Tết năm 2010, trong đó
khoảng 18000 chậu cúc, 7000 ngàn các giống hoa khác gồm có đồng tiền, hồng,
cẩm chướng (Lâm Thanh, 2016).
Với hiệu quả kinh tế cao, hoa trồng chậu đã được đưa vào quy hoạch phát
triển nông nghiệp của nhiều địa phương. Để nâng cao hiệu quả sản xuất hoa,
UBND huyện Quảng Điền (Huế) đã quy hoạch xây dựng mô hình trồng hoa chậu
với các chủng loại đồng tiền, cẩm chướng, tô liên, cúc, hồng môn với 6 hộ tham

10


gia, quy mô 1.200 chậu phục vụ Tết năm 2016. Qua thời gian trồng và chăm sóc
sau khi trừ chi phí bình quân mỗi hộ lãi ròng từ 7-8 triệu đồng (Khuyến nông
Quảng Điền, 2015). Với nhu cầu về hoa cao, người sản xuất hoa tại Hà Nội mỗi
năm cũng cung cấp cho thị trường khoảng 0,8 – 1,0 triệu chậu hoa cảnh, trong đó
gồm cả các loại hoa truyền thống (như hồng, cúc, đồng tiền, cẩm chướng) và hoa
cao cấp (như lily, lan hồ điệp). Thành phố Hồ Chí Minh cũng là một thị trường
có nhu cầu về hoa lớn, do đó sản xuất hoa chậu ở đây cũng phát triển khá mạnh.
Năm 2015, thành phố Hồ Chí Minh sản xuất khoảng 6,7 triệu chậu hoa lan, 3,3
triệu chậu hoa mai, 28,6 triệu chậu hoa nền cẩm chướng, cúc, hồng môn (UBND
TP Hồ Chí Minh, 2016).
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ HOA CẨM CHƯỚNG VÀ HOA
TRỒNG CHẬU
2.3.1. Tình hình nghiên cứu về chọn tạo giống hoa cẩm chướng
2.3.1.1. Nghiên cứu về chọn tạo giống cẩm chướng trên thế giới
Chi Dianthus (với hơn 300 loài) được Hiệp hội Quỹ gen Cây thân thảo
làm cảnh Mỹ (OPGC) xếp vào danh sách 30 chi thực vật hoa cây cảnh quan

trọng nhất (OPGC, 2003), cần được ưu tiên nghiên cứu với các tiêu chí về
tiềm năng thị trường, độ bền hoa cao, nhu cầu về bottleneck genes, có khả
năng nghiên cứu, nguồn quỹ gen sẵn có, và có thể sử dụng cho các mục đích
khác nhau (Tay D., 2005b).
Về chọn tạo giống cẩm chướng, hầu hết các chương trình đều đặt mục tiêu
chọn tạo các giống mới lạ về kiểu dáng, màu sắc, hoa bền, đáp ứng thị hiếu người
tiêu dùng. Bên cạnh đó, một số chương trình nghiên cứu cũng hướng tới chọn tạo
các giống mới có khả năng thích nghi với nhiều điều kiện sinh thái, có khả năng
chống chịu hoặc kháng sâu bệnh hại. Nguồn vật liệu cho chọn giống có thể là
giống địa phương, giống đã được thương mại hóa và cả các loài hoang dại trong
tự nhiên. Phương pháp chọn tạo giống mới được áp dụng chủ yếu kết hợp lai
truyền thống với công nghệ sinh học hiện đại như chuyển gen, nuôi cấy mô tế
bào, đột biến invitro…
Được giới thiệu lần đầu tại thị trường Mỹ vào năm 1970, giống hoa China
Doll (D. chinensis) đã trở thành một trong những giống hoa thuộc họ cẩm
chướng đầu tiên đáp ứng được các tiêu chí của hoa trồng chậu trang trí cảnh quan
(Goldsberry K.L., 1979). Giống China Doll được công ty Steven Bailey Ltd.
chọn lọc và sản xuất (Royal Horticultural Society, 2005) bằng cách lai giữa hai

11


giống cẩm chướng gấm Doris và Bailey’s Daily Mail. Giống hoa China Doll đã
được giải thưởng All American Selections (AAS) của Mỹ năm 1970. Bên cạnh
China Doll, nhiều giống thuộc loài D. chinensis cũng đã được thương mại hóa
chủ yếu để làm hoa trồng chậu, như các giống OP (open-pollinated) Persian
Carpet, Pastel Breeder; các giống lai có sức sinh trưởng khỏe, màu sắc độc đáo
như giống lai Snowfire - đạt giải thưởng AAS 1978, Magic Charm - đạt giải
thưởng AAS 1974 (Colorado State University, 2010), Corona Cherry Magic –
đạt giải thưởng AAS 2003 (Edmonton Horticultural Society, 2005).

Thành công của giống China Doll đã trở thành tiền đề cho nhiều nghiên
cứu về hoa cẩm chướng trồng chậu sau đó. Goldsberry (1979) đã tiến hành đánh
giá 10 giống hoa thuộc họ Cẩm Chướng trong 6 năm tại Trường Đại học
Colorado, Mỹ để tìm ra giống phù hợp để trồng chậu cho địa phương. Tiêu chí
đánh giá là giống có màu sắc đẹp, thích nghi với điều kiện trồng tại Colorado,
hoa có độ đồng đều cao và ra đúng thời điểm nhu cầu thị trường cao. Các giống
được đánh giá thuộc Magic Charm Series, bao gồm White, Scarlet, Coral,
Crimson, Pink, Orchid Lace F1, Snowflake, Merry-go-round (Chinensis) và
Color-spride (Sinensis). Kết quả cho thấy, hầu hết các giống có khả năng thích
nghi tốt với điều kiện môi trường địa phương. Trong đó các giống được cho là có
tiềm năng cao, đáp ứng với các tiêu chỉ của hoa trồng chậu là giống White,
Crimson, Merry-go-round (Goldsberry K.L., 1979).
So với các cây trong họ và trong cùng chi, D. chinensis là đối tượng phù
hợp nhất để áp dụng các kỹ thuật công nghệ sinh học (đột biến đa bội, chuyển
gen…), và được sử dụng làm vật liệu di truyền cho công tác cải tạo giống (M.
Nakano, M. Mii, 1993). Nghiên cứu cho thấy trong cùng điều kiện môi trường và
bằng biện pháp dung hợp tế bào trần, D.chinensis và các con lai của loài này thể
hiện khả năng tái tạo thân mới từ mô lá tốt hơn so với các loài trong cùng họ
(M.Nakano, M.Mii, 1993).
Bênh cạnh đó, D.chinensis cũng được chứng minh là có khả năng kết hợp
tốt với các loài khác trong chi Dianthus để tạo ra các con lai soma. Trong các
phép lai giữa các loài thuộc họ Dianthus, lai xa giữa D.chinensis và D.barbatus
là phương pháp lai phổ biến nhất do các tổ hợp con lai thu được mang tính trạng
tốt của cả hai loài bố mẹ (Colorado State University, 2010). Theo thống kê của
ACES (2007), hiện có khoảng 36 giống/ bộ giống (series) thương mại là con lai
của D.chinensis với các loài trong chi Dianthus. Các giống này chủ yếu được

12



×