Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Nghiên cứu khả năng áp dụng sản xuất sạch hơn trong ngành công nghiệp đóng tàu trên địa bàn thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 120 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN
TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐÓNG TÀU TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Ngành: Công nghệ môi trường

NGUYỄN ĐỨC THUYẾT

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Thị Nga

HÀ NỘI 2005


2

Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Khoa học và Công
nghệ môi tr-ờng, Trung tâm Giáo dục sau đại học, Tr-ờng Đại học Bách
khoa Hà Nội đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu ch-ơng trình đào tạo Thạc sỹ tại Tr-ờng Đại học Bách
khoa Hà Nội.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn PGS - TS Ngô Thị Nga là ng-ời
trực tiếp h-ớng dẫn, đã tận tình giúp tôi lần l-ợt v-ợt qua nhiều khó khăn,


trở ngại trong suốt quá trình hoàn thành bản Luận văn này.
Nhân đây tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự cộng tác, giúp đỡ của
các công ty công nghiệp tàu thuỷ trên địa bàn thành phố Hải Phòng nhCông ty công nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu, nhà máy đóng tàu Bạch Đằng,
nhà máy đóng tàu Sông Cấm, nhà máy đóng tàu Phà Rừng, Nhà máy
đóng tàu Bến Kiền đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Ngô Kim Định và tập thể giảng viên
Khoa Máy Tàu biển, Tr-ờng Đại học Hàng Hải Việt Nam đã động viên,
khích lệ kịp thời, đóng góp những ý kiến quý báu và tạo mọi điều kiện giúp
đỡ tôi thực hiện và hoàn chỉnh bản luận văn này.
Chắc chắn bản luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy
rất mong nhận đ-ợc những ý kiến đóng góp hữu ích. Xin chân thành cảm
ơn!
Tác giả


3

MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Mục lục

3

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt

5

Danh mục các hình trong luận văn


6

Danh mục các bảng trong luận văn

7

Mở đầu

8

Chương 1. TỔNG QUAN NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐÓNG TÀU VIỆT NAM 11
1.1. Khái quát về ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam
1.2. CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐÓNG
TÀU

11
28

Chương 2. SẢN XUẤT SẠCH HƠN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN

37

2.1. Sản xuất sạch hơn và lợi ích

37

2.2. Các cách tiếp cận về SXSH/Giảm thiểu chất thải

40


2.3. Phương pháp luận về SXSH

42

2.4. Phương pháp luận được lựa chọn

49

Chương 3. NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CƠ HỘI SXSH TẠI CÔNG TY CÔNG
NGHIỆP TÀU THUỶ NAM TRIỆU, TP HẢI PHÒNG

51

3.1. Giới thiệu sơ lược nhà máy đóng tàu Nam Triệu

51

3.2. Liệt kê các bước công nghệ

59

3.3. Phân tích các bước công nghệ

64


4

3.4. Đề xuất các cơ hội sản xuất sạch hơn


73

3.5. Lựa chon các giải pháp SXSH

78

Chương 4. CÁC KHẢ NĂNG ÁP DỤNG SXSH TRONG NGÀNH CÔNG
NGHIỆP ĐÓNG TÀU TẠI HẢI PHÒNG
4.1. Sản xuất sạch hơn trong định hướng chung về bảo vệ môi trường ngành
công nghiệp đóng tàu

86

86

4.2. Các giải pháp áp dụng sản xuất sạch hơn

93

4.3. Các khó khăn khi áp dụng SXSH trong ngành công nghiệp đóng tàu.

103

KẾT LUẬN

106

TÀI LIỆU THAM KHẢO


108

PHỤ LỤC

111


5

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVMT

: Bảo vệ môi trường

BOD

: Nhu cầu ôxy sinh hoá

CNC

: Computer Numerial Control - Điều khiển vi tính hoá

COD

: Nhu cầu ôxy hoá học

CV

: Đơn vị công suất của tàu


DESIRE : Mô hình trình diễn giảm thiểu chất thải trong các ngành công
nghiệp vừa và nhỏ
DN

: Doanh nghiệp

DO

: Lượng oxy hoà tan trong nước

DWT

: Dead weight - Lượng hàng chuyên chở

NC

: Numerial Control - Điều khiển số hoá

SXSH

: Sản xuất sạch hơn

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TCVS

: Tiêu chuẩn vệ sinh


TEU

: Twenty feet Equivalent Unit – Đơn vị chuyên chở tương đương
với container 20feet

THC

: Tổng hàm lượng Hydrocacbon

Tp.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
TSS

: Tổng lượng chất rắn lơ lửng trong nước

UNEP

: Chương trình môi trường Liên Hợp quốc

US.EPA : Cục Bảo vệ môi trường Hoa Kỳ


6

DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN
Ký hiệu

Nội dung

1.1


Cơ cấu của quá trình sản xuất

1.2

Sơ đồ công nghệ chế tạo tàu thuỷ

1.3

Dạng dây chuyền sản xuất số 1

1.4

Dạng dây chuyền sản xuất số 2

2.1

Biểu đồ so sánh sản xuất sạch hơn và xử lý cuối đường ống

2.2

Các cách thực hiện giảm thiểu ô nhiễm

2.3

Các kỹ thuật sản xuất sạch hơn

2.4

Chương trình đánh giá giảm thiểu chất thải theo US.EPA


2.5

Phương pháp luận kiểm toán chất thải theo UNEP/UNIDO đề
xuất năm 1991

2.6

Sơ đồ thực hiện kiểm toán sản xuất sạch hơn theo phương pháp
DESIRE

3.1.

Sơ đồ công nghệ đóng mới tàu thuỷ

3.2.

Sơ đồ công nghệ đóng mới tàu thuỷ kèm theo dòng thải

3.3.

Sơ đồ công nghệ đóng mới tàu thuỷ kèm theo dòng thải đối với
quy trình đóng mới tàu 15.000DWT

3.4.

Cân bằng tôn trong quy trình đóng mới tàu hàng 15.000 DWT

3.5.


Cân bằng sơn trong quy trình đóng mới tàu hàng 15.000 DWT

3.6.

Cân bằng cát trong quy trình đóng mới tàu hàng 15.000 DWT


7

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Ký hiệu

Nội dung

1.1.

Bệnh nghề nghiệp tại một số cơ sở đóng tàu trên toàn quốc

1.2.

Môi trường lao động tại một số cơ sở đóng tàu trên toàn quốc

2.1.

Ước tính tiềm năng sản xuất sạch hơn tại Việt Nam

3.1.

Sản lượng đóng mới của công ty CN tàu thuỷ Nam Triệu giai
đoạn 2001 – 2004


3.2.

Doanh thu từ hoạt động đóng mới tàu hàng của công ty CN tàu
thuỷ Nam Triệu giai đoạn 2001- 2004

3.3.

Tiêu thụ nguyên liệu chính cho hoạt dộng đóng mới tàu thuỷ tại
công ty CN tàu thuỷ Nam Triệu

3.4.

Kết quả phân tích môi trường không khí tại công ty CN tàu thuỷ
Nam Triệu

3.5.

Đặc điểm lý hoá của môi trường nước các vùng cảng Hải Phòng

3.6.

Mô tả chức năng của các công đoạn sản xuất

3.7.

Chi phí theo dòng thải của một số loại nguyên vật liệu

3.8.


Phân tích các nguyên nhân gây thất thoát nguyên vật liệu

3.9.

Các cơ hội sản xuất sạch hơn

3.10.

Phân loại khả năng thực hiện cơ hội sản xuất sạch hơn

3.11.

Kết quả phân tích đánh giá tính khả thi về mặt kỹ thuật

3.12.

Kết quả phân tích đánh giá tính khả thi về mặt kinh tế

3.13.

Kết quả phân tích đánh giá tính khả thi về mặt môi trường

3.14.

Kết quả lựa chọn các giải pháp sản xuất sạch hơn

4.1.

Thống kê số lượng tàu hàng đóng mới năm 2004 và sáu tháng
năm 2005 trên địa bàn thnàh phố Hải Phòng


4.2.

Hiện trạng công nghệ đóng mới tàu thuỷ trên điạn bàn thành phố
Hải Phòng


8

MỞ ĐẦU
Hiện nay, ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam được xác định là một
trong những ngành công nghiệp mũi nhọn, được chú trọng đầu tư mạnh mẽ và
có những chiến lược phát triển cụ thể nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
về các phương tiện vận tải thủy trong nước cũng như trên toàn thế giới. Tuy
nhiên trong thời điểm hiện nay, sự hoạt động và phát triển của ngành công
nghiệp đóng tàu phát sinh nhiều vấn đề về môi trường đồng thời góp phần vào
việc làm suy giảm chất lượng môi trường. Đặc biệt đối với ngành công nghiệp
đóng tàu Việt Nam, một tình trạng không thể phủ nhận là khoa học công nghệ
của ngành công nghiệp tàu thuỷ nước ta còn chậm hơn khoảng 30 - 50 năm so
với các nước phát triển. Trừ những thiết bị công nghệ hiện đại được đầu tư
mới trong một số nhà máy lớn thì ở nhiều đơn vị, việc đầu tư vẫn chưa đồng
bộ, trình độ công nghệ sản xuất còn thủ công, thiết bị công nghệ lạc hậu, sản
phẩm chưa có tính cạnh tranh, lợi nhuận thấp, tình trạng quản lý môi trường
kém là những điểm yếu cơ bản của ngành.
Vì vậy, vấn đề đặt ra là phải phát triển ngành công nghiệp đóng tàu
hiện đại, đồng bộ, sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng
như quốc tế đi đôi với việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.
Trong thời điểm hiện nay, hàng loạt các tiếp cận mới về công nghệ, kỹ
thuật, các giải pháp về quản lý được áp dụng trong sản xuất nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất đồng thời hạn chế ô nhiễm môi trường như: Kiểm toán môi

trường, kiểm toán giảm thiểu chất thải, sản xuất sạch hơn...Tất cả các giải
pháp này không chỉ giảm thiểu chất thải mà còn mang lại những lợi ích kinh
tế rất lớn qua việc tiết kiệm nguyên liệu và năng lượng, sản xuất có hiệu quả,
đem lại lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh, tiết kiệm chi phí đầu tư, tuân thủ và
cải thiện hình ảnh của doanh nghiệp trước cộng đồng.


9

Sản xuất sạch hơn – SXSH (Cleaner Production – CP) là một cách tiếp
cận mới trong lĩnh vực quản lý môi trường. Các khái niệm phòng ngừa ô
nhiễm, giảm thiểu chất thải,...cũng là khái niệm tương tự sản xuất sạch hơn.
Cách tiếp cận về sản xuất sạch hơn được Chương trình môi trường Liên hợp
quốc (UNEP) định nghĩa như sau:
“ Sản xuất sạch hơn là quá trình áp dụng liên tục một chiến lược
tổng hợp, phòng ngừa về mặt môi trường đối với các quy trình sản xuất,
các sản phẩm và các dịch vụ nhằm nâng cao hiệu suất kinh tế và giảm
thiểu rủi ro cho con người và môi trường” [20].
- Đối với sản xuất: SXSH bao gồm quá trình bảo toàn nguyên liệu và
năng lượng, loại trừ các nguyên liệu độc hại cũng như giảm độc tính của các
dòng thải trước khi đi ra khỏi quá trình sản xuất.
- Đối với sản phẩm: SXSH tập trung vào giảm thiểu các tác động trong
toàn bộ vòng đời sản phẩm từ khâu khai thác nguyên liệu đến khâu thải bỏ
cuối cùng.
- Đối với dịch vụ: Lồng ghép sự quan tâm về môi trường trong thiết kế
và phát triển dịch vụ.
Nhiều thành công nhờ áp dụng sản xuất sạch hơn tại nhiều quốc gia
trên thế giới, trong đó có nhiều các quốc gia đang phát triển như: Trung Quốc,
Ấn Độ, Cộng hòa Séc, Mêhicô... Đây là những kinh nghiệm hết sức quý giá
cho các quốc gia mới chỉ bắt đầu áp dụng các nguyên lý sản xuất sạch hơn,

trong đó có Việt Nam.
Đối với ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam, với những chiến lược
phát triển trong thời gian tới thì việc áp dụng sản xuất sạch hơn là một trong
những vấn đề cần phải được chú trọng. Điều này không những đảm bảo việc
tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường mà còn giúp ngành công nghiệp
đóng tàu Việt Nam cạnh tranh với ngành công nghiệp đóng tàu của các quốc
gia trên thế giới như Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản...
Xuất phát từ những thực tế đó, mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:


10

“ Nghiên cứu khả năng áp dụng sản xuất sạch hơn trong ngành
công nghiệp đóng tàu trên địa bàn thành phố Hải Phòng, nghiên cứu điển
hình tại Công ty công nghiệp tàu thủy Nam Triệu”.
Nội dung của đề tài:
1.
Nghiên cứu tổng quan ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam
và những vấn đề môi trường do hoạt động của ngành công
nghiệp này gây ra.
2.
Nghiên cứu phương pháp luận về sản xuất sạch.
3.
Nghiên cứu, đánh giá khả năng áp dụng sản xuất sạch hơn tại
Công ty công nghiệp tàu thủy Nam Triệu từ đó đánh giá khả
năng áp dụng sản xuất sạch hơn trong ngành công nghiệp đóng
tàu trên phạm vi thành phố Hải Phòng.
4.
Kết luận
Ý nghĩa của đề tài: Đề tài được tiến hành nghiên cứu với mục đích

phân tích hiện trạng công nghệ ngành công nghiệp đóng tàu trên địa bàn thành
phố Hải Phòng, trên cơ sở đó đánh giá những điểm chưa phù hợp và đề xuất
việc áp dụng các công nghệ sạch hơn thân thiện với môi trường. Với mục đích
hạn chế những tổn thất xảy ra trong ngành công nghiệp đóng tàu, đồng thời
tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế của ngành công nghiệp đóng tàu
Việt Nam.


11

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐÓNG TÀU VIỆT NAM
1.1. Khái quát về ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam
1.1.1. Vị trí, vai trò của ngành trong sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại
hóa đất nước
Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực Đông Nam Á, đây là khu
vực nằm ở vị trí án ngữ con đường biển ngắn nhất từ Âu sang Á, là một trong
những quốc gia có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế biển. Việt Nam có trên
3.000 km bờ biển và hơn một triệu kilomet vuông vùng biển ở ven Thái Bình
Dương với nhiều vùng vịnh kín gió, hàng chục cửa sông đổ ra biển thuận tiện
cho giao thông vận tải đường sông, biển và các hoạt động của các cảng biển,
công nghiệp đóng tàu, sửa chữa tàu, môi trường đánh bắt hải sản và du lịch
biển. Ngoài tiềm năng phát triển kinh tế biển, Việt Nam lại nằm kề bên tuyến
hàng hải quan trọng nối liền các trung tâm phát triển kinh tế nhanh nhất, sôi
động nhất thế giới hiện nay. Nhiều chuyên gia đã dự báo rằng sau khi kênh đào
Thái Lan nối Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương hoàn thành thì Việt Nam có
nhiều ưu thế hơn Singapore trong việc phát triển các ngành kinh tế công nghiệp
biển, trong các hoạt động dịch vụ du lịch biển, thương mại đóng và sửa chữa
tàu, tổ chức các cảng trung chuyển conteiner và dịch vụ hàng hải. Ngoài thế
mạnh chiến lược do vị trí địa lý mang lại, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm,

chú trọng đến vận tải đường thủy đặc biệt khẳng định vai trò to lớn của vận tải
biển cũng như công nghiệp đóng tàu trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Về cơ bản, Tổng Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam là một trong
17 Tổng Công ty lớn nhất của Nhà nước được thành lập theo Quyết định số
69/QĐ-TTg ngày 31 tháng 01 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ


12

sở tổ chức lại ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam - Một ngành đã có
truyền thống rất lâu đời ở Việt Nam.
Về cơ cấu tổ chức: Tổng Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam
hiện có 40 đơn vị thành viên, gồm 29 đơn vị hạch toán độc lập, 07 đơn vị
hoạch toán phụ thuộc, 04 đơn vị liên doanh, gần 13.000 cán bộ công nhân
viên, trong đó có liên doanh HYUNDAI-VINASHIN là lớn nhất với vốn
đầu tư gần 160 triệu USD; có năng lực vào ụ sửa chữa cho các loại tàu đến
400.000 DWT.
Về sản phẩm: VINASHIN đã từng đóng cần cẩu nổi 600T, sà lan tự
nâng hạ 2.000T, tàu hút bùn 1.500m3/h xuất khẩu cho Irắc, các tàu vận tải
quân sự cho Bộ Quốc Phòng, tàu khách tốc độ cao 200 chỗ, tàu nghiên cứu
biển, tàu dầu 3.500T, tàu chở khí hoá lỏng 2.500T, tàu hàng khô 6.500DWT,
ụ nổi 8.500T và các tàu tuần tra cho hải quân v.v...Trên cơ sở nhu cầu của
thị trường và phù hợp với kế hoạch phát triển đã được các cấp có thẩm
quyền phê duyệt, VINASHIN đang tích cực đầu tư nâng cấp các nhà máy
hiện có để khởi công đóng các tàu lớn hơn như tàu hàng 12.000DWT, tàu
chở dầu sản phẩm 13.500DWT, tàu chở dầu thô 100.000T, tàu Container
1016 TEU và tàu hút bùn 1.500m3/h và đặc biệt là seri tàu 53.000 tấn sang
Vương quốc Anh.



13

Về cơ cấu nhân sự:
Công nhân kỹ thuật
Cán bộ trình độ trung cấp
Cán bộ trình độ ®ại học và cao đẳng
Quản trị doanh nghiệp
Phục vụ và lao động khác
Cơ cấu nhân sự của Tổng Công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam bao
gồm 11.874 cán bộ công nhân viên trong đó:
- Công nhân kỹ thuật: 8.220 người
- Cán bộ trình độ trung cấp: 444 người
- Cán bộ trình độ ®ại học và cao đẳng: 1.427 người
- Quản trị doanh nghiệp: 99 người
- Phục vụ và lao động khác: 1.648 người
Về năng lực: Đóng mới được các loại tàu hàng có trọng tải tới 150.000
tấn, các loại tàu khách, tàu công trình, tàu dịch vụ dầu khí, dàn khoan dầu khí,
tàu đánh cá xa bờ, tàu chế biến hải sản, tàu cứu hộ, tàu bảo đảm hàng hải, tàu
đẩy trên sông và ven biển, tàu tuần tra và tàu quân sự thông dụng...
Sửa chữa đồng bộ (cả vỏ, máy, điện, điện tử, điều khiển tự động...) tàu
có trọng tải tới 400.000 tấn.
Đến năm 2010 phấn đấu đạt tới 60% tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm, trong
đó Tổng Công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam phấn đấu sản xuất, chế tạo,
lắp ráp được các loại vật tư sau:
- Thiết bị điện tàu thủy, vật liệu trang trí nội thất tàu thủy, xích neo tàu
thủy, hộp số và chân vịt định bước, nồi hơi tàu thủy, que hàn, sơn tàu thủy...


14


- Sản xuất được thép đóng tàu thông dụng (phối hợp với Tổng Công ty
thép Việt Nam).
- Lắp ráp và sản xuất động cơ diezel đến 3.000 sức ngựa (phối hợp với
Tổng Công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp - Bộ Công nghiệp)”.
Trên thực tế, trong năm năm qua ngành đóng tàu Việt Nam đã bắt đầu
có những bước đột phá đầy táo bạo trong công tác tổ chức thiết kế và đóng
mới các con tàu có trọng tải lớn cỡ trên 6.000T phục vụ nhu cầu trong nước
và quốc tế. Chiếc tàu hàng 6.500T mang tên Vĩnh Thuận của Công ty vận tải
VOSCO do nhà máy đóng tàu Bạch Đằng thuộc Tổng Công ty công nghiệp
tàu thủy Việt Nam – VINASHIN chế tạo đã mở đầu cho thời kỳ phát triển
mạnh mẽ của ngành công nghiệp tàu thủy Việt Nam. Đầu tháng 11 năm 2001
chiếc tàu hàng mang tên Vĩnh An cùng seri trên đã được xuất xưởng, tháng 11
năm 2004 Tổng Công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam - VINASHIN đã hạ
thủy có tàu mang tên VINASHIN SUN, đầu năm 2005 Tổng Công ty công
nghiệp tàu thủy Việt Nam đã ký hợp đồng chế tạo và đóng mới seri17 tàu
53.000 tấn xuất khẩu sang Vương quốc Anh...
Về hợp tác liên doanh với nước ngoài:
Để hội nhập thị trường khu vực và thị trường Quốc tế, ngoài việc mở
rộng hợp tác trên nhiều lĩnh vực với các đối tác Ba Lan, Hàn Quốc, Nhật
Bản, Singapore...Tổng Công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam còn tiếp tục
đẩy mạnh quan hệ với các nước có công nghiệp đóng tàu phát triển Tây
Bắc Âu và Đông Á như Trung Quốc, CHLB Đức, Đan Mạch, Thuỵ
Điển,..để tiếp thu công nghệ mới. Nhằm xúc tiến từng bước xuất khẩu sản
phẩm công nghiệp tàu thuỷ, Tổng Công ty cũng đã đẩy mạnh hoạt động
Marketing tại các nước Trung Đông, Đông Nam Á, Châu Mỹ. Từ nǎm
2000 Tổng Công ty đã ký được một số hợp đồng xuất khẩu tàu thuỷ sang
Trung đông, Singapore..



15

1.1.2. Quy hoạch phát triển ngành đóng tàu Việt Nam
Giao thông vận tải là một ngành kinh tế mũi nhọn, là cơ sở cho sự phát
triển toàn diện, đồng bộ nền kinh tế nước ta. Theo số liệu thống kê, đầu tư cho
giao thông vận tải trong những năm gần đây chiếm một tỷ trọng lớn hơn bất
kì ngành kinh tế nào.
Đối với ngành đóng tàu, đây là một ngành có truyền thống từ lâu đời
nhưng chỉ thực sự phát triển trong hơn năm năm trở lại đây. Với nhiều lợi thế
lớn là được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, tạo điều kiện để phát triển.
Trong Quyết định số 117/2000/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ ký ngày
10/10/2000 về một số chính sách và cơ chế tài chính cho các dự án đóng tàu
của ngành đóng tàu Vịêt Nam, Thủ tướng Chính phủ đã cho phép áp dụng
một loạt các ưu đãi đối với các cơ sở đóng tàu trong cả nước về cơ chế tài
chính, hỗ trợ khoa học công nghệ, bảo hộ sản xuất, tiêu thụ... Riêng đối với
Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam, trong Quyết định số 1420/QĐ
– TTg ngày 02/11/2001 về việc phê duyệt đề án phát triển của Tổng công ty
Công nghiệp tàu thủy Việt Nam, Thủ tướng cũng đã cho phép áp dụng một số
chính sách và cơ chế hỗ trợ phát triển đối với Tổng công ty, đặc biệt là cơ chế
ưu đãi đầu tư. Mới đây nhất, ngày 04/11/2003, trong Quyết định số1195/QĐ –
TTg phê duyệt quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020, Thủ tướng Chính phủ đã xác định quan điểm:
“Phát triển vận tải biển đồng bộ với việc đầu tư phương tiện vận tải và gắn
với phát triển ngành cơ khí giao thông, trong đó chú trọng phát triển ngành
công nghiệp đóng tàu”
Bên cạnh đó với chủ trương xây dựng ngành công nghiệp đóng tàu trở
thành một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn, Chính phủ đã phê
duyệt việc xây dựng ba cụm công nghiệp thiết kế và đóng mới tàu thủy trên
phạm vi toàn quốc với các chức năng cụ thể. Trong đó



16

- Cụm công nghiệp Quảng Ninh - Hải Phòng sẽ là trung tâm đóng tàu
mới và sản xuất động cơ thiết bị tàu thủy. Ngoài các doanh nghiệp nòng
cốt là Bạch Đằng, Hạ Long, Phà Rừng, Nam Triệu tổng công ty đang
đầu tư xây dựng các nhà máy vệ tinh để sản xuất nguyên liệu phục vụ
như nhà máy cán thép nóng, thép tấm công suất 350.000 tấn/năm, nhà
máy điện 60MW tại khu công nghiệp Cái Lân, sản xuất phụ kiện tại
khu công nghiệp An Hồng.
- Cụm công nghiệp miền Trung hiện có nhà máy tàu biển Huyndai Vinashin, có thể đóng tàu cỡ 100.000 tấn và sửa chữa các tàu đến
400.000 tấn. Sắp tới, tại đây, Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ xây
dựng thêm khu liên hợp đóng tàu Dung Quất để đóng mới tàu đến
150.000 tấn; Nhà máy tàu biển Đà Nẵng, sẽ đóng tàu tới 100.000 tấn,
tàu khách du lịch...
- Cụm công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh - Vũng Tàu sẽ sửa chữa,
đóng mới tàu đến 1.500 tấn, tàu sông, tàu cá, tàu tuần tra. Trước mắt,
các doanh nghiệp tại đây sẽ tập trung đóng các loại tàu đánh bắt xa bờ
bằng vật liệu composit và thép, gỗ công suất 50 CV đến 750 CV; tàu
hàng 6.500 tấn đến 75.000 tấn; tàu container sức chứa 1000 TEU đến
3000 TEU; và tàu chờ dầu thô 100.000 tấn.
Có thể nói, chính sách hiện nay của Nhà nước đối với ngành công
nghiệp đóng tàu là rất ưu đãi. Cùng với các chính sách ưu đãi này, ngành công
nghiệp đóng tàu đang phấn đấu trong thời gian tới chủ động phát huy nội lực
của chính mình để phát triển ngành công nghiệp đóng tàu trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn thông qua các hoạt động như sau:
- Khẩn trương nâng cao năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Thực tế cho
thấy, khi nhiều doanh nghiệp đóng tàu đã thực hiện thành công các dự
án đầu tư, phát triển, mở rộng nhà máy thì vẫn còn một số cơ sở chậm



17

hoàn thành các dự án này. năng lực sản xuất không bắt kịp yêu cầu của
thị trường thì sẽ khó cho doanh nghiệp đó tồn tại chưa nói tới vấn đề
cạnh tranh.
- Các doanh nghiệp đóng tàu Việt Nam cần chú trọng hơn nữa tới chiến
lược thị trường. Nghiên cứu, tìm kiếm, chiếm lĩnh và duy trì các thị
trường là việc làm thường xuyên của các doanh nghiệp. Các sản phẩm
sản xuất ra phải gắn với nhu cầu và xu thế phát triển của thị trường tàu
thủy, cả nước cũng như trên thế giới. Không nhất thiết doanh nghiệp
nào trong ngành công nghiệp tàu thủy cũng đóng tàu. Nếu thuận lợi,
một số doanh nghiệp tập trung sản xuất các sản phẩm phục vụ ngành
đóng tàu.
- Đẩy mạnh chính sách hiện đại hóa cho các sản phẩm sản xuất ra.
Với những định hướng trên Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt
Nam đã xây dựng các giai đoạn phát triển nhằm từng bước hiện đại hoá
ngành. Cụ thể:
Giai đoạn 1: Từ năm 2000 đến 2001 là giai đoạn củng cố, nâng cấp,
đầu tư trang bị. Trong giai đoạn này cơ bản hoàn thành việc củng cố, nâng
cấp, đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất các cơ sở đóng và sửa chữa tàu, để
các cơ sở đóng tàu có khả năng đóng được các loại tàu vận tải có trọng tải đến
10.000 tấn, các loại tàu chở ga, tàu conteiner, các loại tàu đặc biệt và tàu phục
vụ mục đích quân sự. Liên doanh với nước ngoài xây dựng cơ sở sửa chữa tàu
có trọng tải đến 400.000 tấn. Đồng thời chuẩn bị đầu tư nâng cao năng lực
đóng mới các loại tàu có trọng tải từ 20.000 tấn đến chục vạn tấn. Đáp ứng và
thỏa mãn nhu cầu đóng mới, sửa chữa các phương tiện vận tải thủy đường
sông. Xây dựng mô hình các cơ sở chế tạo, sản xuất cơ khí và thiết bị tàu thủy
chế tạo từng bộ phận tiến tới chế tạo cụm thiết bị. Tăng tỷ lệ chế tạo sản xuất
nội địa của sản phẩm đóng mới lên 35 – 40% tổng giá trị toàn bộ con tàu.



18

Giai đoạn 2: Từ năm 2002 đến năm 2005 là giai đoạn hoàn thiện và mở
rộng sản xuất. Trong giai đoạn này hoàn thiện công nghệ đóng mới tàu biển
có trọng tải từ 10.000 tấn đến 30.000 tấn. Nâng năng lực đóng mới và sửa
chữa tàu biển có trọng tải ta đủ sức cạnh tranh với các nước trong khu vực.
Thông qua liên doanh hoặc hợp tác kinh doanh với nước ngoài, phấn đấu
đóng mới được tàu có trọng tải từ 80.000 tấn đến 100.000 tấn, hoàn chỉnh
công nghệ sửa chữa tàu và dàn khoan biển có trọng tải đến 400.000 tấn, chế
tạo được thép đóng tàu, chế tạo được động cơ tàu biển có công suất trên 3.000
cv, chế tạo được các phụ kiện, thiết bị tàu thủy.
Giai đoạn 3: Từ năm 2006 đến 2010 là giai đoạn hiện đai hóa và hội
nhập trong giai đoạn này tiến hành phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao
trình độ công nghệ của các cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu thủy và phương tiện
nổi lên mức hiện đại trong khu vực, đảm bảo thỏa mãn nhu cầu đóng mới và
sửa chữa trong nước phục vụ vận tải, dầu khí, phục vụ quốc phòng. Chế tạo
và lắp ráp được hầu hết các loại thiết bị thông dụng. Tiếp cận và tiến tới
chiếm lĩnh thị phần quốc tế, chia sẻ thị phần khu vực. Sau năm 2010 Việt
Nam sẽ trở thành quốc gia có ngành công nghiệp đóng tàu phát triển trong
khu vực Châu Á – Thái Bình Dương với tỷ lệ giá trị phần chế tạo sản xuất nội
địa các phụ kiện của các sản phẩm đóng mới đạt 60 – 70% toàn bộ giá trị con
tàu.
1.1.3. Những đặc trưng cơ bản của ngành công nghiệp đóng tàu
1.1.3.1. Dây chuyền công nghệ chế tạo tàu thủy
Quá trình công nghệ
Quá trình công nghệ là một bộ phận quan trọng trong quá trình sản
xuất, trong đó người công nhân sử dụng tư liệu lao động để trực tiếp biến đổi
đối tượng lao động thành sản phẩm. Quá trình công nghệ làm thay đổi hình



19

dạng và kích thước bên ngoài, thay đổi tính chất cơ, lý, hóa bên trong vật
được thi công chế tạo.
Quá trình sản xuất

Quá trình công nghệ

Quá trình
lao động

Quá trình
tự nhiên

Quá trình phi công nghệ

Phục vụ
sản xuất

Chuẩn bị
sản xuất

Hình 1.1. Cơ cấu của quá trình sản xuất
Trong quá trình công nghệ có thể phân biệt quá trình lao động như các
quá trình gia công nóng, gia công cơ, lắp ráp v.v... và quá trình tự nhiên trong
đó con người không trực tiếp tác động như quá trình bong rỉ sắt, quá trình khô
sơn v.v...
Trong quá trình phi công nghệ có thể phân biệt quá trình phục vụ sản

xuất và quá trình chuẩn bị sản xuất. Vận chuyển, kiểm tra chất lượng, sửa
chữa máy móc... thuộc quá trình phục vụ sản xuất; phóng mẫu, chế tạo dưỡng
mẫu thuộc về quá trình chuẩn bị sản xuất.
Quá trình công nghệ thường được chia thành nhiều giai đoạn công nghệ
khác nhau, mỗi giai đoạn công nghệ được chia thành nhiều nguyên công khác
nhau.
Nguyên công là đơn vị cơ bản của quá trình công nghệ, là phần công
việc sản xuất tại một nơi làm việc do một công nhân hoặc một nhóm công
nhân tiến hành trên một đối tượng lao động nhất định.
Quá trình công nghệ chế tạo tàu thủy bao gồm nhiều công đoạn, mỗi
một
công
đoạn

nhiều
nguyên
công
khác
nhau.


Nguyên vật liệu nhập

20

Kho

Gia công thép
tấm, hình


Chế tạo các
chi tiết dạng ống

Nắn phẳng

Cắt

Đánh sạch

Uốn

Gia công
chi tiết
phi kim loại
và nhôm

Trang
thiết bị,
máy móc

Sơn lót chống gỉ
Số liệu
từ nhà
phóng
mẫu

Vach dấu
Chế tạo phân đoạn
Cắt


Xếp loại, phân nhóm
Chế tạo tổng đoạn
Máy chính
Lắp ráp thân tàu

Hạ thủy

Lắp ráp các trang thiết bị, máy móc

Hoàn chỉnh hệ thống đường ống, điện

Trang trí nội thất

Sơn hoàn chỉnh

Chạy thử, nghiệm thu và bàn giao tàu

Hình 1.2. Sơ đồ quá trình công nghệ chế tạo tàu thủy


21

Thực chất quá trình công nghệ chế tạo tàu thủy bao gồm các giai đoạn
chính như sau:
Giai đoạn chuẩn bị:
Để triển khai quá trình công nghệ đóng mới một con tàu có kết quả cao,
thì cơ sở sản xuất phải là tốt công tác chuẩn bị bao gồm: Chuẩn bị sản xuất,
tiếp nhận thiết kế cơ bản - thiết kế kỹ thuật, chuẩn bị thiết kế thi công, chuẩn
bị các điều kiện cho cơ sở sản xuất, cung ứng vật tư, trang thiết bị, nguyên
liệu, năng lượng, nguồn nhân lực...

Giai đoạn phóng dạng, hạ liệu, làm dưỡng mẫu
Công tác phóng dạng:
Công tác phóng dạng được triển khai trên máy tính bằng chương trình
tự động, để chuyển các chi tiết đã được thiết kế trên máy tính sang dạng số
liệu và phóng đại chúng sang kích thước thật của con tàu, sau đó kết quả được
chuyển sang máy cắt công nghệ cao, để điều khiển máy cắt sử dụng 02 –
LPG.
Trên cơ sở phóng dạng, triển khai hình dạng thật của từng chi tiết kết
cấu thân tàu, trong đó đặc biệt quan tâm đến tấm tôn vỏ tàu có độ cong ba
chiều trên máy tính bằng chương trình tự động, triển khai vẽ lại trên sàn tuyến
hình của một số khu vực theo các bản vẽ thiết kế kết cấu. Phân chia tôn vỏ tàu
theo tỷ lệ 1/1 để chế tạo các dưỡng mẫu phục vụ cho công đoạn vạch dấu, lắp
ráp và kiểm tra.
Công tác chế tạo dưỡng dạng:
Các chi tiết với những kích thước của con tàu sau khi được phóng dạng
được sử dụng cho:
- Chuyển số liệu cho hệ thống điều khiển của máy cắt tự động để tự động
cắt chi tiết vỏ tàu.


22

- Đối với các chi tiết khác: khai triển hạ liệu (vạch dấu) trên nguyên liệu,
gia công chi tiết, lắp đặt các chi tiết,...bằng hình thức dưỡng mẫu bao
gồm: dưỡng đo chiều dài, dưỡng đo phẳng, dưỡng khung và mẫu. vật
liệu để làm các loại mẫu là gỗ, thước cuộn hoặc các loại thước kẻ bằng
gỗ hoặc kim loại.
Đóng dưỡng khối và dưỡng tấm theo trị số tuyến hình thực tế đường gò
tôn, các loại dưỡng này dùng để vạch dấu, kiểm tra các chi tiết và tôn vỏ tàu.
Cùng triển khai các công việc phần gia công chế tạo một phần nội thất

còn lại đặt ngoài phần đúc rèn.
Công tác cán phẳng, làm sạch và sơn lót
Nguyên liệu (thép) được cán phẳng, sau đó tiến hành làm sạch để loại
bỏ lớp oxít sắt, dầu mỡ và các tạp chất bẩn khác trên bề mặt, tiến hành sơn lót
chống gỉ nhằm hạn chế sự ôxy hóa vật liệu trong quá trình sản xuất hoặc lưu
kho.
Công nghệ là sạch bề mặt thường được áp dụng là làm sạch bằng phun
cát hoặc hạt mài, sơn khép kín và kết hợp phương pháp cơ khí hoặc thủ công
như búa gõ gỉ, bàn chải thép, máy mài...quá trình được tiến hành trước khi
cẩu tổng đoạn để lắp ráp trên triền tàu.
Mục đích của quá trình cán thẳng nguyên liệu trước khi làm sạch, sơn
lót hoặc gia chi tiết là: đảm bảo độ phẳng của nguyên liệu dưới dạng thép tấm
và thép hình; loại trừ ứng xuất dư còn trong vật liệu làm rạn nứt và bong lớp
chai bề mặt để loại bỏ một phần oxít sắt bám dính trên bề mặt.
Công đoạn gia công chế tạo chi tiết, cụm chi tiết trên tàu
Giai đoạn gia công vỏ tàu được gia công trong xưởng vỏ. Nội dung
chính của gia công chi tiết bao gồm: Cắt chi tiết thân tàu, lắp ráp và hoàn
chỉnh các chi tiết vỏ tàu và các cụm chi tiết khác như khung kết cấu, các loại
bệ, bệ máy...


23

Ghi chú: Đối với các khung kết cấu lớn và một số kết cấu thép không
làm được trong nhà xưởng thì các chi tiết của chúng sẽ được vận chuyển và
lắp ráp – hàn tại bãi lắp ráp.
Nội dung giai đoạn chế tạo chi tiết và cụm chi tiết thân tàu:
Nguyên liệu sau khi được cắt chi tiết được đem đi cán phẳng, sau đó
gia công chi tiết. Vì chi tiết thân tàu rất phức tạp về hình dạng và kích thước
khác nhau, do đó để gia công một chi tiết, nguyên liệu phải qua rất nhiều

nguyên công khác nhau của dây chuyên công nghệ. Sau dó tiến hành kiểm tra
và nghiệm thu theo từng loại chi tiết. Để gia công các chi tiết một cách hợp lý
thì các chi tiết kết cấu phải được phân thành các nhóm chi tiết sau:
- Các tấm cong một chiều có thể vạch dấu và gia công hoàn toàn trước
khi uốn như: tôn đáy, tôn mạn, tôn boong, tấm góc kết cấu thượng
tầng.
- Các tấm phẳng lớn như đáy trong, đáy ngoài, tôn mạn, tôn boong,
vách, thượng tầng...
- Các tấm cong hai hoặc ba chiều vach dấu sơ bộ trước khi uốn, sau
khi uốn vạch dấu quyết địnhvà gia công tinh như các tấm phần mũi
lái.
- Các chi tiết được cắt bởi mỏ cắt hơi hoặc máy cắt cơ khí như cắt mã
hông, mã boong, vách đáy, bệ máy, sườn chính, đà dọc, các chi tiết
gia cường thẳng như: gia cường vach, sườn mạn, sà boong...
- Các chi tiết gia cường có bán kính cong lớn như sườn mạn, sườn
boong, đà dọc, sườn hầm đường trục...
- Các chi tiết gia cường có bán kính cong nhỏ như đường sườn ở vùng
mũi, lái...
Trong quá trình tiến hành cắt, gia công các chi tiết, cụm chi tiết thân tàu
được thực hiện trên nhiều thiết bị đồng thời. Ví dụ các chi tiết có đường cắt


24

thẳng có thể cắt được trên máy cắt cơ khí, các chi tiết cong được gia công trên
máy lốc tôn ba trục, máy lốc đĩa, máy ép thủy lực và được nắn sửa bằng
phương pháp thủ công...
Chú ý: Các công việc phần gia công ống, máy, điện cùng được triển
khai song song.
Giai đoạn lắp ráp, hàn các phân tổng và hoàn chỉnh trên bệ và tại

cầu tàu
Sau giai đoạn chế tạo và gia công các chi tiết, cụm chi tiết thân tàu, các
bán thành phẩm này được đưa vào lắp ráp trên bãi lắp ráp hoặc trong phân
xưởng vỏ. Các chi tiết, cụm chi tiết được lắp ráp và hàn tạo ra các phân đoạn,
tổng đoạn trên đà. Sau đó chúng được hoàn chỉnh trên đà, lúc này tàu đã hoàn
thiện đươc khoảng 80% công việc, tiến hành hạ thủy và hoàn thiện tại cầu tàu.
giai đoạn này tiến hành trang bị những trang thiết bị nội thất cho tàu, trang trí
để hoàn chỉnh con tàu và tiến hành thử nghiệm.
Ghi chú: Các công việc lắp, hàn một phần đường ống, máy, điện và
chuẩn bị mặt bằng để lắp ráp trên triền đà được tiến hành song song với các
công đoạn lắp ráp, hàn các phân đoạn trên bệ.
Giai đoạn lắp ráp và hoàn chỉnh các phân đoạn, tổng đoạn trên bệ bao
gồm công đoạn lắp ráp các phân đoạn thẳng hoặc cong và lắp ráp các phân
đoạn khối.
a. Lắp ráp các phân đoạn thẳng hoặc cong theo trình tự như sau:
- Tiếp nhận bán thành phẩm từ giai đoạn gia công chế tạo chi tiết thân
tàu
- Lắp ráp và hàn phân đoạn
- Nghiệm thu phân đoạn
- Kiểm tra chất lượng mối hàn và nghiệm thu phân đoạn


25

- Vận chuyển phân đoạn tới bãi chứa bán thành phẩm hoặc ra các bãi lắp
ráp phân đoạn tổng khối, tổng đoạn.
b. Lắp ráp các phân doạn khối theo trình tự như sau:
- Nhận chi tiết từ giai đoạn chế tạo chi tiết hoặc cụm chi tiết thân tàu
hoặc các phân đoạn phẳng hoặc các cụm chi tiết.
- Lắp ráp và phân đoạn khối trên các bãi lắp ráp hoặc nhà xưởng vỏ tàu.

Giai đoạn hoàn chỉnh trên đà và tại cầu tàu :
Sau khi tiến hành lắp ráp các phân đoạn khối, tổng đoạn. hoàn thiện
việc lắp ráp để định hình vỏ, thân tàu. Tuy nhiên tàu đang ở giai đoạn thô, đã
lắp đặt thiết bị điện, máy. Tiến hành hạ thủy, trang bị nội thất, sơn vỏ để hoàn
thành con tàu tại cầu tàu. Tiến hành kiểm tra chất lượng và bàn giao sản phẩm
cho chủ tàu.
1.1.3.2. Dây chuyền sản xuất
Trong công nghiệp đóng tàu hiện đại, với trình độ chuyên môn hóa, tiêu
chuẩn hóa cao và sản xuất có tính chất hàng loạt, quá trình chế tạo đóng mới
tàu thủy thường được bố trí theo dây chuyền. Có hai loại dây chuyền sản xuất
thường được áp dụng:
a. Dây chuyền sản xuất Số 1: Trong dạng này các vị trí công tác cố định
cùng với công nhân, bước công việc, tư liệu sản xuất. Loại dây chuyền
này thường được áp dụng cho việc sản xuất các chi tiết, sản phẩm nhỏ,
các tàu cỡ nhỏ hoặc trung bình có điều kiện chuyển dịch từ vị trí là việc
này sang vị trí làm việc khác

A1

A2

Đối tượng lao động

A3

1

2

3


Tổ đội sản xuất

Hình 1.3. Dạng dây chuyền sản xuất Số 1

4


×