Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Bình luận các quy định trong pháp luật Việt Nam hiện hành điều chỉnh quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài và giữa người nước ngoài với nhau trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.21 KB, 11 trang )

MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, chính sách mở rộng hội nhập quốc tế của Đảng và nhà
nước ta đã làm cho đời sống của nhân dân được cải thiện đáng kể. Cùng với sự
phát triển của quá trình giao lưu quốc tế, các quan hệ về hôn nhân và gia đình có
yếu tố nước ngoài ở Việt Nam cũng phát sinh ngày càng nhiều và có tính chất, nội
dung ngày càng phức tạp. Việc điều chỉnh quan hệ này trở thành một yêu cầu cấp
bách, quan trọng nhằm làm ổn định và phát triển giao lưu dân sự quốc tế, đồng thời
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân các nước có liên quan. Để kịp thời
điều chỉnh được các quan hệ hôn nhân và gia đình nói chung, quan hệ kết hôn có
yếu tố nước ngoài nói riêng, Nhà nước ta đã ban hành một số văn bản pháp luật có
giá trị. Và để có cái nhìn cụ thể hơn về vấn đề này trong những năm gần đây, sau
đây em xin đi sâu vào đề tài: “Bình luận các quy định trong pháp luật Việt Nam
hiện hành điều chỉnh quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước
ngoài và giữa người nước ngoài với nhau trước cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tại Việt Nam”.
NỘI DUNG
1. Một số vấn đề lý luận chung
1.1.
Khái niệm kết hôn giữa công

dân Việt Nam với người nước ngoài và
giữa người nước ngoài với nhau trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tại Việt Nam

Theo quy định khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, kết hôn là
"việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo qui định của pháp luật về điều kiện
kết hôn và đăng ký kết hôn”. Như vậy, pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam
qui định việc kết hôn phải đảm bảo hai yếu tố:
- Thứ nhất, hai bên nam, nữ phải thể hiện ý chí muốn kết hôn với nhau để xác
lập quan hệ vợ chồng. Đảm bảo hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, không được
cưỡng ép kết hôn hoặc kết hôn giả tạo, lừa dối để kết hôn, cấm tảo hôn


- Yếu tố thứ hai, phải được Nhà nước thừa nhận: Tại Khoản 2 Điều 36 Hiến pháp
2013 qui định: “2. Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình, bảo hộ quyền lợi của
người mẹ và trẻ em”. Nhà nước chỉ bảo hộ quan hệ hôn nhân hợp pháp, đó là quan
hệ hôn nhân tuân thủ các qui định pháp luật về hôn nhân và gia đình Việt Nam.


Quan hệ kết hôn có yếu tố nước ngoài thuộc nhóm quan hệ hôn nhân và gia đình
có yếu tố nước ngoài là một quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài đặc biệt. Luật
HN&GĐ hiện hành cũng như các văn bản hướng dẫn chưa có quy định cụ thể về
khái niệm kết hôn có yếu tố nước ngoài. Tuy nhiên theo khoản 14 Điều 8 thì:
“14. Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và
gia đình:
a) Giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài;
b) Giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam;
c) Giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt
quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở
nước ngoài”.
Người nước ngoài được hiểu là người không mang quốc tịch Việt Nam. Theo quy
định tại Khoản 5 Điều 3 Luật Quốc tịch năm 2008 thì : “5. Người nước ngoài cư
trú ở Việt Nam là công dân nước ngoài và người không quốc tịch thường trú hoặc
tạm trú ở Việt Nam”. Như vậy, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thể là công
dân nước ngoài hoặc là người không quốc tịch. Căn cứ vào điều khoản về quan hệ
hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài có thể hiểu rằng: Kết hôn có yếu tố
nước ngoài là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật
về điều kiện kết hôn và đăng kí kết hôn, trong đó có ít nhất một bên chủ thể là
người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc việc kết hôn
được xác lập ở nước ngoài và theo pháp luật nước ngoài.
Đối với việc người nước ngoài kết hôn với nhau trước cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam, đây cũng được coi là một trong những trường hợp kết hôn có yếu tố
nước ngoài được quy định trong pháp luật Việt Nam. Đây là quan hệ hôn nhân mà

hai bên tham gia đều là người nước ngoài, việc xác lập quan hệ hôn nhân được
thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam.
1.2.
1.2.1.

Đặc điểm của quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người
nước ngoài
Đặc điểm chung


- Quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài chỉ được nhà
nước công nhận giữa những người khác nhau về giới tính
- Quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài phải có sự công
nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có giá trị pháp lí
- Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước phải đảm bảo sự tự nguyện
của hai bên nam nữ và nhằm mục đích xây dựng gia đình
1.2.2.

Những đặc điểm đặc thù của quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam
với người nước và giữa người nước ngoài với nhau tại cơ quna nhà nước
có thẩm quyền của Việt Nam

- Chủ thể tham gia quan hệ kết hôn bắt buộc một bên phải là công dân Việt Nam
và một bên là người nước ngoài; hoắc bắt buộc hai bên là người nước ngoài nhưng
có địa chỉ thường trú hoặc tạm trú tại lãnh thổ Việt Nam
- Pháp luật điều chỉnh quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước
ngoài luôn là pháp luật VN và pháp luật nước mà người nước ngoài là công dân
- Việc đăng kí kết hôn được tiến hành trước CQNN có thẩm quyền của Việt Nam
- Không có hiện tượng xung đột pháp luật trong quan hệ kết hôn giữa công dân
Việt Nam với người nước ngoài tại CQNN có thẩm quyền của Việt Nam

1.2.3.

Nguyên tắc giải quyết quan hệ kết hôn có yếu tố nước ngoài

- Hôn nhân tự nguyện và tiến bộ
- Nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng
- Hôn nhân giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được
pháp luật bảo vệ
- Nguyên tắc áp dụng pháp luật nước ngoài
1.2.4.

Ý nghĩa của việc pháp luật ghi nhận quan hệ kết hôn có yếu tố nước
ngoài

Việc pháp luật Việt Nam ghi nhận quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với
người nước ngoài là yêu cầu khách quan trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.


Việc đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với
người nước ngoài sẽ góp phần đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên
trong quan hệ đó. Đây còn là cơ sở pháp lí vững chắc để giải quyết các yêu cầu của
các bên đương sự và tranh chấp khi phát sinh liên quan đến lĩnh vực hôn nhân và
gia đình giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài. Đồng thời thể hiện quan
hệ hợp tác và tương trợ pháp lí giữa nước ta với các nước khác trên thế giới, thể
hiện tình hữu nghị và hợp tác, giao lưu dân sự quốc tế.
2.

Quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài và giữa
người nước ngoài với nhau trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Việt
Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành

2.1.
Các điều kiện về kết hôn hợp pháp:
Điều 8 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định :

“Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây;
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này”
Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, cả hai bên đều
phải tuân thủ pháp luật của nước mà mình là công dân về điều kiện tuổi kết hôn.
Tuy nhiên, nếu việc kết hôn của họ được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền của Việt Nam thì theo quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật HNGĐ năm
2014 : “Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên
phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn
được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước
ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn”. Như
vậy, người nước ngoài bên cạnh việc phải tuân thủ điều kiện tuổi kết hôn theo pháp
luật của nước mà người đó là công dân thì họ vẫn phải tuân thủ quy định của pháp
luật Việt Nam về vấn đề này. So với Luật HNGĐ 2000, độ tuổi kết hôn theo quy


định của LHNGĐ 2014 đã được nâng lên thành đủ 18 tuổi (nữ) và đủ 20 tuổi
(nam), đồng thời không thừa nhận nhưng đã cho phép kết hôn đồng giới.
Việc kết hôn phải là hoàn toàn tự nguyện từ đôi bên, pháp luật quy định không
được cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn hoặc cản trở kết hôn, việc kết hôn hoàn
toàn tự nguyện, tiến bộ. Do vậy, trong những trường hợp kết hôn mà có hành vi
cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn đều bị coi là kết hôn trái pháp luật.

Năng lực hành vi dân sự theo quy định của Luật dân sự 2015 “ là khả năng của cá
nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự”. Trong
quan hệ kết hôn có yếu tố nước ngoài, đôi bên phải đảm bảo điều kiện không bị
mất năng lực hành vi dân sự cá nhân.
Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại
các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5, cụ thể các trường hợp cấm kết hôn gồm :
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với
người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ
chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về
trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con
nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ
vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Ngoài ra, Pháp luật Việt Nam không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng
giới tính.
2.2.

Thẩm quyền giải quyết việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam
với người nước ngoài và giữa người nước ngoài với nhau trước cơ quan
có thẩm quyền của VN

Việc kết hôn được tiến hành trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Việt Nam
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Theo quy định tại Điều 19 NĐ


126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn
nhân và gia đình :
“ 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam,

thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa
công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi đăng ký thường trú, nhưng có nơi
đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi đăng ký tạm trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn.
2.Trường hợp người nước ngoài có yêu cầu đăng ký kết hôn với nhau tại Việt Nam
thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký thường trú của một trong hai bên, thực
hiện đăng ký kết hôn; nếu cả hai bên không đăng ký thường trú tại Việt Nam thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký tạm trú của một trong hai bên thực hiện đăng
ký kết hôn.”
Ngoài ra, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và cơ quan khác
được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây
gọi là Cơ quan đại diện) thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với
người nước ngoài, nếu việc đăng ký đó không trái với pháp luật của nước sở
tại.Trường hợp công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài kết hôn với nhau thì Cơ
quan đại diện thực hiện đăng ký kết hôn, nếu có yêu cầu.
2.3. Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
- Giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn :
Theo quy định tại Điều 7 NĐ 24/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân gia đình có yếu tố nước
ngoài thì hồ sơ đăng ký kết hôn gồm : Tờ khai đăng ký kết hôn của mỗi bên theo
mẫu quy định; Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của mỗi bên; Trường hợp pháp
luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì
thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc không
có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó; Giấy xác nhận của tổ chức y tế có
thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng; Bản sao một số
giấy tờ để chứng minh nhân thân (Chứng minh thư, hộ chiếu,...); Bản sao sổ hộ
khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ thường



trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường
trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau); và một số giấy tờ khác theo quy
định.
- Thủ tục nộp và nhận hồ sơ đăng ký kết hôn :
Theo Điều 8 Nghị định 24/2013/NĐ-CP thì Hồ sơ đăng ký kết hôn do một trong
hai bên kết hôn nộp trực tiếp tại Sở Tư pháp, nếu đăng ký kết hôn tại Việt Nam
hoặc cơ quan đại diện, nếu đăng ký kết hôn tại cơ quan đại diện.
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy
đủ và hợp lệ thì viết phiếu tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ ngày phỏng vấn và ngày trả kết
quả.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn
hai bên nam, nữ bổ sung, hoàn thiện. Văn bản hướng dẫn phải ghi đầy đủ, rõ ràng
loại giấy tờ cần bổ sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ tên và
giao cho người nộp hồ sơ. Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn được tính từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.
Trường hợp người có yêu cầu nộp hồ sơ không đúng cơ quan có thẩm quyền theo
quy định tại Điều 6 của Nghị định này, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người đó
đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.
Thủ tục tiếp nhận hồ sơ quy định ở trên cũng được áp dụng khi tiếp nhận hồ sơ
đăng ký nhận cha, mẹ, con, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, công nhận việc
kết hôn, ghi vào sổ hộ tịch việc nhận cha, mẹ, con theo quy định tại Nghị định này,
trừ quy định về việc ghi ngày phỏng vấn.
- Giải quyết việc đăng ký kết hôn :
Trình tự giải quyết việc đăng ký kết hôn được quy định cụ thể tại Điều 10 NĐ
24/2013 NĐ-CP, theo đó : Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
và lệ phí, Sở Tư pháp có các trách nhiệm : Thực hiện phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở
Sở Tư pháp đối với hai bên nam, nữ để kiểm tra, làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện
kết hôn và mức độ hiểu biết nhau của hai bên nam, nữ; Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ
đăng ký kết hôn; xác minh hồ sơ (nếu cảm thấy cần xác minh); sau đó báo cáo kết
quả và đề xuất giải quyết việc đăng ký kết hôn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

quyết định.


- Tổ chức lễ đăng ký kết hôn :
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký
Giấy chứng nhận kết hôn, Sở Tư pháp thực hiện tổ chức lễ đăng ký kết hôn.
Theo quy định tại Điều 11 NĐ 24/2013 NĐ-CP, lễ đăng ký kết hôn được tổ chức
trang trọng tại trụ sở Sở Tư pháp. Khi tổ chức lễ đăng ký kết hôn phải có mặt hai
bên nam, nữ. Đại diện Sở Tư pháp chủ trì hôn lễ, yêu cầu hai bên cho biết ý định
lần cuối về sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện Sở Tư
pháp ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, yêu cầu từng bên ký tên vào Giấy
chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký kết hôn và trao cho mỗi bên vợ, chồng 01 bản
chính Giấy chứng nhận kết hôn; Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày tổ
chức lễ đăng ký kết hôn; Trường hợp có lý do chính đáng mà hai bên nam, nữ yêu
cầu gia hạn thời gian tổ chức lễ đăng ký kết hôn quy định tại Khoản 1 Điều này thì
được gia hạn ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn, nhưng không quá 90 ngày, kể từ
ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn.
3.

Đánh giá các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành điều chỉnh
quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài và giữa
người nước ngoài với nhau trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
Việt Nam.

3.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật Việt Nam hiện hành trong điều chỉnh quan hệ
kết hôn có yếu tố nước ngoài
3.1.1. Những thành tựu đạt được
Thực tế giải quyết kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài trong
những năm qua bước đầu đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Các Sở Tư
pháp đã tăng cường thắt chặt kỷ cương trong công tác giải quyết hồ sơ đăng ký kết

hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài. Việc tiếp nhận hồ sơ được thực
hiện thông qua cơ chế hành chính một cửa. Quá trình giải quyết hồ sơ đăng ký kết
hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài công khai, minh bạch hóa, có
cải tiến lớn trong lề lối làm việc; có sự phối kết hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các cơ
quan chức năng trong việc giải quyết hồ sơ. Từ khâu tiếp nhận, thẩm tra, xác minh
đến khâu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký được thực hiện chặt chẽ theo đúng trình tự,
thủ tục luật định. Biện pháp phỏng vấn được các cơ quan áp dụng nghiêm túc, khi


tiến hành phỏng vấn, cơ quan tư pháp đã tham mưu và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
không cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cho nhiều trường hợp không đủ các
điều kiện kết hôn. Việc làm này đã góp phần loại bỏ không ít trường hợp kết hôn
giả tạo, kết hôn thông qua môi giới bất hợp pháp, lợi dụng kết hôn để trục lợi,...
3.1.2. Một số bất cập
Thứ nhất, việc công dân Việt Nam nói chung, phụ nữ Việt Nam nói riêng kết hôn
với người nước ngoài có xu hướng tăng, tuy nhiên, ngày càng có nhiều phụ nữ Việt
Nam kết hôn với người nước ngoài nhưng không vì mục đích hôn nhân và không
xuất phát từ tình yêu nam nữ trên cơ sở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ (tập trung chủ
yếu là kết hôn với nam giới Đài Loan, hiện nay có xu hướng mở rộng với cả nam
giới Hàn Quốc), điều này đã làm nảy sinh nhiều hệ lụy ảnh hưởng đến quyền lợi
của công dân Việt Nam đặc biệt là người phụ nữ Việt Nam.
Thứ hai, vẫn còn không ít trường hợp phụ nữ Việt Nam kết hôn với người nước
ngoài thông qua hoạt động môi giới bất hợp pháp ,khiến hàng ngàn phụ nữ Việt sau
khi kết hôn lâm vào hoàn cảnh khó khăn, trớ trêu dẫn đến hôn nhân tan vỡ.
Thứ ba, về pháp luật điều chỉnh quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với
người nước ngoài. Trên thực tế hiện nay pháp luật điều chỉnh quan hệ kết hôn giữa
công dân Việt Nam với người nước ngoài có một số vướng mắc như việc áp dụng
pháp luật nước ngoài còn nhiều hạn chế.
Thứ tư, hoạt động hỗ trợ kết hôn của các Trung tâm hỗ trợ kết hôn còn chưa tương
xứng với vai trò và đòi hỏi của xã hội. Điều này cũng làm giảm sự lành mạnh hóa

của các quan hệ kết hôn với người nước ngoài của công dân Việt Nam.
3.2. Một số kiến nghị :
Về các quy định của pháp luật hiện hành. Bộ Tư pháp cần thường xuyên trao đổi
với các cơ quan đại diện ngoại giao của các nước tại Việt Nam về quy định trong
việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và giấy xác nhận đủ điều kiện kết hôn
để hướng dẫn cho địa phương thực hiện thống nhất, đúng quy định của pháp luật.
Bộ Tư pháp cung cấp danh sách các nước có quy định cấp giấy xác nhận đủ điều
kiện kết hôn để Sở Tư pháp thuận lợi trong việc thực hiện quy định này. Để bảo
đảm quy định về việc xác định điều kiện sức khỏe của các bên khi kết hôn trong
trường hợp kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, các cơ quan có


thẩm quyền cần nghiên cứu để bổ sung chi tiết rõ ràng các thủ tục để xác định
người mất năng lực hành vi dân sự. Đồng thời xem xét lại các thời hạn giải quyết
đăng ký kết hôn, thủ tục đăng ký kết hôn sao cho ngắn gọn hơn để thuận tiện cho
việc giải quyết vấn đề kết hôn giữa các bên đương sự.
Quan trọng hơn cả là việc đảm bảo hoạt động có hiệu quả của các cơ quan có liên
quan trong việc thi hành pháp luật về kết hôn có giữa công dân Việt Nam với người
nước ngoài. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật nhằm
nâng cao ý thức pháp luật của người dân đối với việc kết hôn giữa công dân Việt
Nam với người nước ngoài.
KẾT LUẬN
Qua sự tìm hiểu và phân tích trên đây cũng đã phần thấy rõ được sự quan tâm của
Nhà nước ta đối với quan hệ hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài. Việc đưa ra
các quy định nhằm điều chỉnh quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người
nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau trước cơ qan nhà nươc có thẩm
quyền tại Việt Nam là rất cần thiết, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi đất nước
đang trogn tiến trình hội nhập kinh tế diễn ra mạnh mẽ, các vấn đề xã hội mới nảy
sinh ảnh hưởng đến xu hướng phát triển chung của cả đất nước, đặc biệt là tác
động đến lối sống và suy nghĩ của con người về gia đình. Chính vì vậy, để việc kết

hôn có yếu tố nươc ngoài được đảm bảo thực hiện một cách đúng đắn cũng như
đảm bảo ý nghĩa của quan hệ hôn nhân gia đình, mỗi cá nhân càn tự nâng cao ý
thức của bản thân, các nhà làm luật cần tiếp tục tìm hiểu và đưa ra giải pháp để
nhằm hoàn thiện các quy định về vấn đề này.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Giáo trình Tư pháp Quốc tế, Trường ĐH Luật Hà Nội, NXB Tư pháp, Hà Nội,
năm 2017
Hiến pháp nước CHXHCNVN năm 2013
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, NXB Lao động
Luật Quốc tịch năm 2008
Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Hôn nhân và gia đình
Nghị định số 24/2013 NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
/>ItemID=36
/>ItemID=64




×