Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Mối quan hệ giữa tỷ lệ thất nghiệp ở các nước đang phát triển với trình trạng sử dụng lao động ở các nước này

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.54 KB, 14 trang )

Nhóm 10.
ĐỀ TÀI : Mối quan hệ giữa tỷ lệ thất nghiệp ở các nước đang phát
triển với trình trạng sử dụng lao động ở các nước này

CHƯƠNG I . LÝ LUẬN CHUNG VỀ LAO ĐỘNG VÀ THẤT NGHIỆP
1.1.Lao động:
Lao động là những từ ngữ đã quá quen thuộc với chúng ta,hôm nay chúng ta
sẽ tìm hiểu khái niệm nguồn lao động,vai trò của lao động trong sự phát triển kinh
tế cũng như các dặc điểm của nguồn lao động tại các nước đang phát triển.
Nguồn lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi lao động đang tham gia
làm việc hoặc đang tích cực tìm kiếm việc làm.
1.1.1. Vai trò của lao động trong quá trình phát triển kinh tế:
+ Lao động là 1 yếu tố đầu vào không thể thiếu được của quá trình sản xuất,một
yếu tố quyết định việc sử dụng hiệu quả các đầu vào khác.Trong một chừng mực
nhất định ,lao động còn có thể thay thế cho vốn trong quá trình sản xuất,điều này
đặc biệt quan trọng với các nước đang phát triển luôn trong tình trạng thiếu
vốn,thừa lao động.
+ Lao động là yếu tố đầu vào đặc biệt,trong quá trình sử dụng cần phải bù đắp hao
phí thông qua việc tiêu dùng các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ.Trình độ phát triển
kinh tế thay đổi cũng sẽ dẫn đến sự thay đổi trong thu nhập ,điều này tác động đến
cơ cấu tiêu dùng ,và thay đổi cơ cấu sản xuất.
1.1.2 . Đặc điểm của nguồn lao động tại các nước đang phát triển:
+ Số lượng lao động tăng nhanh,việc này tạo áp lực về việc làm và thu nhập cho
các quốc gia đang phát triển.Sự tăng trưởng chậm chạp trong các khu công nghiệp
và dịch vụ cộng với sự tăng quá nhanh của lực lượng lao động làm cho khu vực
công nghiệp hiện nay ở các nước đang phát triển chỉ thu hút được 20-35% lực
lượng lao động gia tăng.Làm con số thất nghiệp và thiếu việc làm ngày 1 gia
tăng.Theo thuyết nhân khẩu của MALTHUS ,thì lương thực tăng theo cấp số cộng
trong khi dân số tăng theo cấp số nhân.



+ Lao động chủ yếu tập trung trong lĩnh vực nông nghiệp.Nếu như ở các quốc gia
có thu nhập trung bình và cao ,tỷ lệ này chưa tới 40% thì ở các nước đang phát
triển tỷ lệ này trên 69% .Không những thế ,lao động nông nghiệp còn nhân được
tiền công thấp hơn nhiều so với lao động công nghiệp và năng suất lao động trong
nông nghiệp cũng rất thấp dẫn tới hiện tượng thất nghiệp trá hình.
+ Thị trường lao động chưa hoàn hảo.Tính không hoàn hảo thể hiện ở hai khía
cạnh:tiền lưong không hoàn toàn do cung cầu quyết định,thị trường lao động bị
chia cắt.Một nước đang phát triển có đặc trưng bằng thị trường lao động ba
cấp:thị trường lao động khu vực thành thị chính thức , khu vực thành thị không
chính thức và khu vực lao động nông thôn.
_Thị trường lao động thành thị chính thức. Khu vực này có nhu cầu sử dụng
những lao động có trình độ chuyên môn cao, có tay nghề cao, do vậy luôn luôn có
cung lao động lớn hơn cầu dẫn tới mức lương ở thị trường này cao hơn giá cân
bằng của thị trường.
_Thị trường lao động khu vực thành thị không chính thức. Đây là khu vực sản
xuất đa dạng quy mô nhỏ,vốn sản xuất nhỏ,tính linh hoạt cao…Việc gia nhập và
rời khỏi khu vực này là tương đối dễ dàng.Mức lương trên thị trường này được xác
định ở mức giá cân bằng.
_Thị trường lao động khu vực nông thôn. Lao động khu vực này thường làm việc
trong phạm vi hộ gia đình, mục đích chính không phải lấy tiền công mà là đóng
góp vào sản lượng gia đình.Thế nhưng vẫn tiềm tàng một thị trường lao động làm
thuê tiềm lăng.So với cung lao động ở nông thôn thì cầu lao động ít hơn rất nhiều
dẫn tới tiền lương ở khu vực này thấp hơn mức giá cân bằng.
+Tỷ lệ lao động không có việc làm cao.
1.2.Thất nghiệp:
1.2.1 Khái niệm
Theo ILO (Tổ chức lao động quốc tế) thì: Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một
số người trong lực lượng lao động muốn làm việc, nhưng không thể tìm được việc
làm ở mức tiền công đang thịnh hành.
1.2.2 Các hình thức thất nghiệp.



Thất nghiệp do trì trệ của nền kinh tế: là loại hình thất nghiệp khi có một tỉ lệ
nhất định người lao động trong lực lượng lao động không kiếm được việc làm do trì
trệ của nền kinh tế. Nó được xuất hiện dưới dạng cấp tính và theo chu kỳ dai, ngắn tùy
theo mức suy thoái của nền kinh tế. Có nhiều loại nguyên nhân dẫn đến loại hình thất
nghiệp này như:
+ suy thoái của nghành và nền kinh tế.
+ gia tăng nhanh về dân số, lao động không có biện pháp diều chình hiệu quả.
+ thiếu lao động chuyên môn kỹ thuật và không có giải pháp khắc phục hiệu quả.
+ có các rào cản phát triển kinh tế chưa được tháo gỡ.
+ có các rào cản về hành chính và di chuyển lao động trong nền kinh tế
Thất nghiệp cơ cấu: là tình trạng thất nghiệp xảy ra ro sự mất cân đối cung cầu lao
động trong một nền kinh tế , một ngành hoặc một địa phương nào đó. Sự cân bằng
thường nảy sinh do thực hiện các điều chỉnh chính sách kinh tế dẫn đến thay đổi trong
cơ cấu sản xuất của toàn bộ nền kinh tế truyền thống có thể bị giảm sút, suy thoái và
xuất hiện, phát triển của các ngành sản xuất, kinh doanh mới. Trong quá trình thay đổi
này làm cho kỹ năng, tay nghề cũ của người lao động trở nên không thích hợp với
những nghề mới. Công nghệ sản xuất và quản lý mới đòi hỏi người lao động phải có
chất lượng cao hơn về chuyên môn tay nghề, ai không đáp ứng được sẽ bị sa thải trở
thành thất nghiệp, chính vì vậy loại thất nghiệp này còn được gọi là thất nghiệp công
nghệ.
Thất nghiệp tạm thời: Là tình trạng thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển của
người lao động giữa các vùng, các địa phương,giữa các loại công việc hoặc giữa các
giai đoạn khác nhau của cuộc sống. Trong một nền kinh tế có đầy đủ việc làm,vẫn
luôn có một sự chuyển động nào đó và có sự thất nghiệp tạm thời như:một số người
đang đi tìm việc làm sau khi tốt nghiệp các trường giáo dục, đào tạo, đi tìm việc sau
khi di chuyển từ địa phương này sang địa phương khác, phụ nữ sau khi sinh con đi tìm
việc làm mới...
Thất nghiệp tự nguyện: Là tình trạng người lao dộng không muốn đi làm với mức

lương cụ thể trên thị trường lao dộng(do mức lương không được như mong muốn của
người lao động) nhưng ở mức lương cao hơn họ sẵn sàng đi làm,thất nghiệp này
thường gắn với thất nghiệp tạm thời .


Thất nghiệp không tự nguyện: Là tình trạng ở mức tiền lương nào đó người lao
động chấp nhận nhưng vẫn không được làm việc do suy thoái kinh tế, cung lao động
lớn hơn cầu lao động
Thất nghiệp trá hình (hiện tượng khiếm dụng lao động): Là tình trạng người lao
động được sử dụng (làm việc) ở dưới mức khả năng bình thường của họ. Hiện tượng
này xảy ra khi năng suất lao động của một ngành nào đó thấp hơn do các nguyên nhân
về tổ chức sản xuất, tổ chức lao động,quản lý lao động...Thất nghiệp này thường gắn
với việc sử dụng không hết thời gian lao động.
1.2.3 Tác động của thất nghiệp :

Thất nghiệp là vấn đề nghiêm trọng ở rất nhiều nước, nó thường đi liền với nghèo
đói. Không có thu nhập của người lao động và tác động đến kinh tế - xã hội quốc gia,
cụ thể là:


Tác động của thất nghiệp đối với kinh tế :
Tỷ lệ thất nghiệp cao là biểu hiện của GDP thực tế thấp hơn mức tiềm
năng, hay nói cách khác nó cũng là biểu hiện của giảm sản lượng nền kinh
tế và có nhiều ngành, doanh nghiệp cắt giảm sản lượng. Mối quan hệ giữa
thay đổi về sản lượng và thất nghiệp đã được Arthur Okun phát hiện, được gọi
là quy luật Okun
Tỷ lệ thất nghiệp cao thường đi đôi với cắt giảm sản xuất của nhiều
doanh nghiệp, nhiều ngành, do đó sản lượng,doanh thu,thu nhập giảm sút. Xét
ở phạm vi toàn bộ nến kinh tế, thất nghiệp làm cho tăng trưởng kinh tế thấp
hoặc không có tăng trưởng, đôi khi giảm Sút nghiêm trọng, ảnh hưởng đến

mức sống người lao động và nhân dân.



Tác động xã hội của thất nghiệp :
+ Thất nghiệp làm phất sinh tệ nạn xã hội, một bộ phận người thất nghiệp sa
vào hoạt động buôn bán và nghiện ngập ma túy, hoạt động mại dâm, cờ bạc ....
+ tâm trạng chán nản, buồn chán phổ biến ở những người thất nghiệp do giảm
sút hoặc mất thu nhậ, mất mối quan hệ về xã hội về lao động kéo dài....
+ bầu không khí khuyến khích tham gia lao động trong xã hội bị lắng xuống
trong tình trạng thất nghiệp phổ biến và thất nghiệp dài hạn.


CHƯƠNG II . THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY:
2.1. Thực trạng thất nghiệp và tình hình sử dụng lao động ở Việt Nam hiện
nay:
2.1.1 Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay:
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường và bước vào hội nhập kinh tế
quốc tế, bên cạnh những thành tựu đạt được về kinh tế - xã hội, thì nước ta cũng
đang phải đối mặt với tình trạng thất nghiệp một trong nhưng vấn đề nan giải và
hết sức bức xúc. Hàng năm có một lượng lớn thanh niên bước vào độ tuổi lao
động, nhưng khả năng thu hút lao động của nền kinh tế lại hết sức hạn chế. Bên
cạnh đó, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển đổi cơ cấu kinh
tế, một bộ phận không nhỏ lao động do nhiều nguyên nhân khác nhau bị mất việc
làm, đời sống khó khăn, ảnh hưởng đến trật tự an sinh xã hội.
Theo báo cao xu hướng việc làm việt nam do Bộ lao Động – Thương binh và
xã hội công bố cho thấy, tỷ lệ thất nghiệp của những người trong độ tuổi từ 15 đến
24 tăng mạnh từ 4.7% đến 6% trong thời gian từ năm 1997-2007.
Năm 2008: dưới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái toàn

cầu, số người mất việc làm khoảng 667.000 người, 3.000 lao động từ nước ngoài
phải về nước trước thời hạn. Theo bộ lao động, tỷ lệ thất nghiện của Việt Nam vào
khoảng 4.65%. tức là khoảng 2 triệu lao động không có việc làm. Hàng loạt công
ty đang cắt giảm lao động với tổng số lao động bị mất việc là trên 1.000 người.
Hàng vạn người bị nợ lương, không có tiền thưởng. Nhiều người có cũng như
không vì tiền thưởng một năm lao động cật lực không đủ chi cho những hàng hóa
cơ bản nhất của họ.
Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của lực lượng lao động trong đô tuổi từ
15-60 đối với nam và từ 15-55 đối với nữ năm 2008 phân theo vùng thể hiện ở
bảng dưới đây: (tính theo %)


Vùng

Tỷ lệ thất Tỷ lệ thất Tỷ lệ thất Tỷ lệ thiếu Tỷ lệ thiếu Tỷ
lệ
nghiệp
nghiệp
nghiệp
việc
làm việc làm thiếu việc
chung
thành thị
nông thôn
chung
thành thị
làm nông
thôn
Cả nước
2.38

4.65
1.53
5.10
2.34
6.10
Đồng băng 2.29
5.35
1.29
6.85
2.13
8.23
sông Hồng
Trung du và 1.13
4.17
0.61
2.55
2.47
2.56
miền
núi
phía Bắc
Bắc trung 2.24
4.77
1.53
5.71
3.38
6.34
bộ và duyên
hải
miền

Trung
Tây
1.42
2.51
1.00
5.12
3.72
5.65
Nguyên
Đông nam 3.74
4.89
2.05
2.13
1.03
3.69
Bộ
Đồng băng 2.71
4.12
2.35
6.39
3.59
7.11
sông
cửu
Long
Như vậy tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 4.65% tăng 0.01% so với năm
2007. Trong khi đó, tỷ lệ lao động thiếu việc làm hiện nay là 5.1% tăng 0.2% so
với năm 2007. Đáng chú ý, tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thông lên tới 6.1 % trong
khi tỷ lệ này ở khu vực thành thị là 2.3%.
Năm 2009: do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2009, cả nước

đã có tới 133.262 lao động bị mất việc làm do chiếm 18% lao động làm việc trong
các doanh nghiệp có báo cáo, chưa kể 40.348 lao động ở các làng nghề bị mất việc
làm và khoảng 100.000 người phải giảm giờ làm, nghỉ luân phiên.


Năm 2010: mặc dù nền kinh tế đang bắt đầu hồi phục, các doanh nghiệp đã
nhận được nhiều đơn đặt hàng nhưng theo các chuyên gia kinh tế, dự báo thất
nghiệp năm nay có thể bằng hoặc cao hơn năm trước.
2.1.2 tình hình sử dụng lao động ở việt nam hiện nay:
* Khuyến khích sử dụng lao động địa phương.
Đầu tiên, các công ty Việt Nam và nước ngoài được khuyến khích sử dụng
lao động địa phương. Nếu không họ phải giải thích tại sao những lao động có tay
nghề là người nước ngoài mà không phải là người Việt Nam.
Thứ hai, các công ty phải từng bước đào tạo nhân viên Việt Nam để dần thay
thế các nhân viên nước ngoài.
*Thời gian lao động.
Từ thứ hai đến thứ bảy, 8 tiếng/ ngày, 48 tiếng/ tuần, có thể tăng thêm hoặc
giảm xuống tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa hai Bên. Mức làm việc thêm giờ là
150% cho thời gian trong tuần và 200% cho những ngày cuối tuần và những ngày
nghỉ lễ nếu như nhân viên của bạn làm việc trên 12 tiếng / ngày.
*Công đoàn:
Tất cả các công ty phải cho nhân viên của họ tham gia hoạt động công đoàn.
Các vấn đề phát sinh giữa người lao động và người sử dụng lao động phải được
giải quyết thông qua đàm phán. Nếu vẫn chưa giải quyết được, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sẽ can thiệp.
*Mức lương tối thiểu:






55 USD/ tháng cho người lao động chân tay tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh.
50 USD/ tháng cho người lao động chân tay tại các thành phố nhỏ hơn như
Hải Phòng, Đà Nẵng, Vũng Tàu, Cần Thơ.
45 USD/ tháng đối với các tỉnh khác

2.2. Nguyên nhân của thất nghiệp:


Có thể thấy rằng tỷ lệ thất nghiệp của việt nam trong những năm qua vẫn
còn khá cao. Số lao động không có việc làm vẫn có nguy cơ gia tăng. Vậy đâu là
nguyên nhân khiến tình trạng thất nghiệp của việt nam vẫn đang tồn tại và tiềm ẩn
nguy cơ tăng cao.trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu nhóm chúng em đưa ra
các nguyên nhân chủ yếu sau:
Thứ nhất: do việc quản lý thị trường lao động ở nước ta còn chưa được chặt chẽ.
Đến nay cũng chưa có một hệ thống đăng ký việc làm cho từng người lao
đông từ cấp trung ương đến cấp xã phường, cho nên số lượng cụ thể về người thất
nghiệp ở từng thời kỳ, từng địa bàn cũng chỉ mang tính tương đối. vì vậy, việc
phân tích thị trương lao động, việc thực hiện các biện pháp của chính sách việc làm
và chính sách thị trường lao động cũng như đánh giá hiệu quả của nó chưa được
chính xác.
Thứ hai: thất nghiệp gia tăng do suy giảm kinh tế toàn cầu.
Nguyên nhân khiến người lao động bị mất việc chủ yếu do ảnh hưởng của
suy thoái kinh tế toàn cầu. nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, có doanh
nghiệp phải đóng cửa hoàn toàn do sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, nhất là
những doanh nghiệp xuất khẩu. chính vì vậy dẫn đến tình trạng mất việc làm. Đây
là nguyên nhân chủ yếu. trong năm 2008, mức lạm phát ở việt nam đã lên tới gần
23%, tuy thấp một ít so với mức mà người ta chờ đợi, nhưng rõ ràng năm 2008 đã
là năm vật giá leo thang nhiều nhất.
Bên cạnh lý do lạm phát, Việt Nam còn bị ảnh hưởng bởi tình trạng suy

giảm tăng trưởng toàn cầu, nhất là kinh tế Việt Nam vẫn phụ thuộc rất nhiều vào
đầu tư nước ngoài và xuất khẩu đặc biệt là sang Hoa kỳ và Châu Âu. Danh sách
các doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động, thu hẹp sản xuất ngày càng nhiều. hậu
quả là nạn thất nghiệp ở Việt Nam tăng cao.
Thứ ba: lao động ở Việt Nam có trình độ tay nghề thấp.
Thực tế lao động ở Việt Nam hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu mới, tính
chuyên nghiệp chưa cao. Việc kỹ năng không đáp ứng yêu cầu và sự thiếu phối hợp
giữa hệ thống đào tạo và hệ thống giáo dục, các nhu cầu thị trường lao động và
quan niệm lạc hậu về vai trò và trách nhiệm.Tỷ lệ lao động được đào tào nghề rất
thấp, chỉ khoảng 26%. Lao động của chúng ta dồi dào nhưng vẫn không tìm được


việc làm hoặc có việc làm nhưng không ổn đinh một phần do trình độ chưa đáp
ứng được yêu cầu. Do đó, lao động vẫn trong tình trậng bán chuyên nghiệp, công
việc chắp vá không ổn định.
Theo thống kê, cả nước hiện có 1915 cơ sở hành nghề (CSDN) trong đó có
1218 CSDN công lập (chiếm 64%), bao gồm 262 trường dạy nghề, 251 trường
ĐH, CĐ, TCCN và 803 cơ sở khác có dạy nghề. Trong đó đáng chú ý là khoảng
355 CSDN thuộc các doanh nghiệp. trong những năm qua, bình quân mỗi năm các
trường dạy nghề thuộc doanh nghiệp đào tạo khoảng 90.000 đến 100.000 học sinh
nghề dài hạn và hàng trăm học sinh hệ ngắn hạn. tuy nhiên, thực tế hiệu quả của
công tác dạy nghề vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. bằng chứng là, hầu hết các
doanh nghiệp FDI khi đầu tư vào việt nam đều gặp khó khăn trong việc tuyển dụng
lao động, nhất là lao đông có tay nghề.
Thứ tư: do nếp nghĩ có từ lâu trong thanh niên.
Đây là thói quen đề cao việc học để làm thầy mặc dù nếu bản thân làm thợ
sẽ tốt hơn hay thích làm nhà nước, không thích làm cho tư nhân.như vậy là thiếu
thực tế bởi không dựa trên khả năng của ban thân, một bộ phận khác lại tự ti,
không đánh giá hết năng lực thực sự của mình. Chọn nghề theo nếp nghĩ sẽ dễ mắc
những sai lầm. rất nhiều lao động trẻ nhảy việc để tìm kiếm thu nhập cao nên đẫn

đến tình trạng bị mất việc.
Trên một quan điểm nào đó, giới thất nghiệp thường bị chỉ trích là đòi hỏi
quá đáng về lương bổng. nếu giả sử rằng lương bổng của người công nhân nào đó
hoàn toàn có tính cách linh động thì có lẽ khi người công nhân đó là thất nghiệp.
anh ta sẽ sẵn sàng chấp nhận bất cứ công việc nào với bất cứ số lương nào có khả
năng đem lại cho họ công ăn việc làm. Trên một quan điểm khác, người ta cho rằng
những người thất nghiệp hầu như tự nguyện, vì có rất nhiều người cũng thất nghiệp
nhưng họ chấp nhận một công ăn việc làm với số lương có thể kém hơn khả dĩ có
thể đưa họ ra khỏi nghèo đói. Đa số các nhà kinh tế cho trừơng thất nghiệp không
nên nói họ không thể tìm ra công việc nhưng chỉ nên nói họ không tìm được việc
nhiều tiền như họ vẫn thường có. Rất tiếc hoàn cảnh xã hội thay đổi hàng ngày, vì
thế để có được một công việc như những ngày trong quá khứ thường và tên họ rĩ
nhiên không nằm trong báo cáo thất nghiệp.
2.3. Mối quan hệ giữa thất nghiệp và tình hình sử dụng lao động ở Việt Nam:


Theo nghiên cứu gần đây cho thấy, 68,21% tổng số người thất nghiệp
là thanh niên (TN), đông nhất thuộc về lứa tuổi từ 20 - 24 (27,6%). Có rất nhiều
lao động (LĐ) trẻ đã "đứng núi này trông núi nọ" và họ quyết định "nhảy việc" nên
việc làm hiện tại không ổn định.
* "Thừa thầy, thiếu thợ" , đào tạo chưa đáp ứng với thị trường lao động
Lực lượng LĐ ở Việt Nam liên tiếp gia tăng với tốc độ cao, trong vòng 4
năm tăng bình quân 1,165 triệu LĐ/năm (đến năm 2004 là 43,3 triệu LĐ). Cơ cấu
lực lượng LĐ trẻ có xu hướng thay đổi trong thời gian qua, trong đó LĐ trẻ ở khu
vực nông thôn khá cao (chiếm 78,04%).
Tuy LĐ trẻ khu vực nông thôn vẫn chiếm tỷ lệ cao so với LĐ trẻ khu vực
thành thị nhưng nhìn chung khoảng cách về trình độ học vấn, nghiệp vụ, tay nghề
ở 2 khu vực này là khá xa. Kết quả điều tra LĐ - việc làm (năm 2001-2004) chỉ ra
rằng, bình quân hằng năm tạo được từ 1,4-1,55 triệu việc làm mới, trong đó việc
làm cho TN chiếm khoảng 70%. Thế nhưng tỷ lệ thất nghiệp của LĐ trẻ vẫn cao

hơn mức chung của cả nước. Theo báo cáo kết quả LĐ, việc làm hằng năm từ năm
2000 - 2005 của Bộ LĐ-TB&XH thì tỷ lệ thất nghiệp của TN vẫn cao hơn mức
chung của cả nước, riêng năm 2003 là cao gấp 2 lần (4% so với 2%) và tỷ lệ thất
nghiệp của LĐ TN thành thị cao hơn ở nông thôn, tỷ lệ này ở nông thôn năm 2003
là 2% nhưng thành thị lên tới 11% (cao gấp 5,5 lần). Có tới gần 68,21% tổng số
người thất nghiệp là LĐ TN, đông nhất thuộc về lứa tuổi từ 20 - 24 (27,6%). Mặc
dù các chỉ số đánh giá chất lượng LĐ trẻ Việt Nam trong những năm qua có tăng
lên đáng kể, song những người sử dụng LĐ lại đang ca thán khi gặp nhiều khó
khăn trong việc tìm người LĐ có kỹ năng phù hợp. Một trong nhiều nguyên nhân
của vấn đề này xuất phát từ cơ cấu đào tạo "thầy nhiều hơn thợ". Đào tạo đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật còn nhiều bất cập so với
yêu cầu của thị trường LĐ.
* Sử dụng lao động chất lượng thấp:
Tính đến cuối năm 2009, Việt Nam có tổng cộng 45,3 triệu lao động, trong
đó ba phần tư là lao động ở nông thôn. Tuy nhiên, sau nhiều năm phát triển, thị
trường lao động Việt Nam vẫn chưa tương xứng với yêu cầu về nguồn lao động
cho thị trường. Hiện nay mới chỉ có 32% số lao động là đã qua đào tạo và tỷ lệ lao
động đã có chứng chỉ đào tạo ngắn hạn là 14,4%.Theo một số báo cáo cho thấy
Việt Nam thiếu trầm trọng lao động kỹ thuật trình độ cao và lao động dịch vụ cao
cấp trong các ngành tài chính, ngân hàng, du lịch, bán hàng... nên nhiều nghề và


công việc phải thuê lao động nước ngoài trong khi lao động xuất khẩu đa phần có
trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp hoặc mới chỉ qua giáo dục định hướng.
*Sử dụng lao động có kỹ năng, tác phong thiếu chuyên nghiệp:
Kỹ năng làm việc của lao động Việt Nam, đặc biệt các lao động mới ra
trường là nỗi lo thường trực của doanh nghiệp. Theo ý kiến của nhiều chủ doanh
nghiệp, các cán bộ phụ trách nhận sự thì nguyên nhân chính của thực trạng này nảy
sinh ngay từ trong giảng đường, sinh viên chỉ được học kiến thức mà chưa được
rèn luyện kỹ năng. Nhiều doanh nghiệp đã phải đào tạo lại sinh viên khi ra trường

và vừa đào tạo vừa phải lo lắng vì nhân viên luôn có ý định nhảy việc, tìm công
việc mới để có thêm kinh nghiệm .
Qua kinh nghiệm thực tế, nên giải quyết việc làm cho TN thông qua một
số mô hình là các dự án phát triển kinh tế như làng TN lập nghiệp, khu kinh tế TN
xung phong, dự án xây dựng cầu nông thôn, xây dựng đảo TN... Cách làm này có
thể thu hút và tạo công ăn việc làm cho một số lượng rất lớn LĐ trẻ hằng năm.
Theo trên ta thấy có 9 vấn đề cần thiết cho người lao động: như: thị trường
LĐ (cung, cầu, các điều kiện làm việc, lương, thu nhập); các ngành nghề đang có
xu hướng tuyển dụng nhiều LĐ; đào tạo nghề; thông tin và hỗ trợ các đề án,
phương án về phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp; chương trình xuất khẩu
LĐ; các chương trình và tổ chức du học... Trong đó, chú trọng cung cấp thông tin
về kỹ năng và cơ hội cho những người tự tạo việc làm, để giúp họ xóa đói giảm
nghèo. Tất cả thông tin liên quan đến thị trường LĐ đều được cung cấp miễn phí
với mong muốn ngày càng nhiều người lao động sẽ gõ đúng cánh cửa họ cần tìm.
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Vấn đề thất nghiệp và sử dụnglao động đang là vấn đề nóng hổi không
chỉ ở Việt Nam mà ở cả các nước trên thế giơi. Vì thế cần có giải pháp để giải
quyết vấn đề này
3.1.Giải pháp vĩ mô:
+ Nhà nước cần đẩy mạnh xuất khẩu lao động đến những thị trường có thu
nhập cao, đẩy mạnh công tác tuyên truyền và triển khai đồng bộ công tác dạy nghề,
xã hội hóa dạy nghề...cải thiện được dân trí của người lao động, nâng cao tay nghề
của người lao động


+Nhà nước đẩy mạnh xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần,phát triển nền kinh tế một cách đồng đều để phân bố người lao động một cách
hợp lý hơn, không tập trung quá đông người lao động ở những khu trung tâm,thành
phố sẽ gây ra thất nghiệp tăng nhanh. Nhà nước phải có những giải pháp để phát
triển kinh tế ở nông thôn và các vùng ngoại ô.

+ Tập trung xây dựng, hoàn thiện và triển khai các chính sách pháp luật, cải
thiện đời sống, điều kiện làm việc cho người lao động, phát triển thị trường lao
động, phát triển dạy nghề,khôi phục và phát triển các làng nghề và ngành nghề
truyền thống...Tất cả những điều này sẽ giúp mọi người dân có công ăn việc làm
không những thế còn phát triển được những ngành nghề truyền thống phát triển
văn hóa lâu đời,quen thuộc với người việt nam
+ Lập ra các tổ chức tuyển dụng với lãi suất cho vay thấp,giúp đỡ cho người
nghèo, người lao động thất nghiệp.
+ Lập bảo hiểm thất nghiệp để phần nào bảo vệ thu nhập cho người mất việc.
+ Các giải pháp y tế, giáo dục phải được nhà nước tăng cường.Hệ thống an
sinh xã hội phải được cải thiện vì an sinh xã hội thể hiện quyền cơ bản của con
người và là công cụ để xây dựng một xã hội hài hòa, văn minh và không có sự loại
trừ. An sinh xã hội (ASXH) có nguyên tắc cơ bản là đảm bảo sự đoàn kết, chia sẻ
và tương trợ cộng đồng đối với các rủi ro trong đời sống, do vậy có tác dụng thúc
đẩy sự đồng thuận, bình đẳng và công bằng xã hội. Bên cạnh đó, hệ thống ASXH
thông qua tác động tích cực của các chính sách chăm sóc sức khỏe, an toàn thu
nhập và các dịch vụ xã hội, sẽ nâng cao năng suất lao động, hỗ trợ chuyển đổi cơ
cấu lao động nói riêng và toàn bộ quá trình phát triển kinh tế nói chung.
+ Thu hút vốn đầu tư nước ngoài tạo được nhiều công ăn việc làm cho người
dân trong nước, giảm được tỷ lệ thất nghiệp một cách đáng kể .
3.2.Giải pháp vi mô:
Về giải pháp vi mô là những giải pháp áp dụng cho chính doanh nghiệp
và những người lao động.
Đối với doanh nghiệp:


- Trước hết, các doanh nghiệp cần chú trọng hơn tới việc lập kế hoạch tương đối
dài hạn về lao động để có cơ sở chủ động về nguồn nhân lực, tránh tình trạng nước
đến chân mới nhảy.



Khi tuyển dụng lao động cần có tiêu chí rõ ràng. Khi phân công công việc
phải có bản mô tả công việc ngay từ đầu, để làm tiêu chí đánh giá mức độ
hoàn thành công việc, cũng là căn cứ để xác định mức đãi ngộ thỏa đáng.

- Bản thân người sử dụng lao động cũng phải coi quản lý lao động là một trong
những chức năng chủ yếu của mình. Nếu cần cũng nên theo học một số khóa đào
tạo ngắn hạn, để quản lý lao động tốt hơn và tránh những sai lầm không đáng
có.
- Người sử dụng lao động và người lao động phải hiểu rõ về nội dung của hợp
đồng lao động.
- Công ty, trung tâm dịch vụ việc làm cần thực hiện đúng chức năng của mình là bổ
sung kiến thức cho người lao động gia nhập thị trường.
Những giải pháp nêu trên chỉ mang tính tình thế , chiến lược lâu dài
là vấn đề đào tạo cần cải tổ toàn diện hệ thống đào tạo kỹ năng cho lao động, nâng
cao dân trí. Giải pháp trước mắt là mở cửa và ưu đãi khuyến khích đầu tư kỹ năng
cho lao động trẻ; miễn thuế và ưu đãi cho các tổ chức trong và ngoài nước làm
công tác đào tạo kỹ năng. Không chỉ thế các doanh nghiệp cần phải có những giải
pháp để hỗ trợ thất nghiệp như:
Không sa thải công nhân mà tìm giải pháp chuyển họ sang hoạt động khác
của doanh nghiệp hoặc trao đổi người lao động tạm thời trong các doanh nghiệp
cùng ngành nghề để giữ lao động. Một giải pháp nữa là chính sách cho người đang
làm để người lao động chia sẻ gánh nặng với doanh nghiệp và cả người lao động
mất việc. Tức là những người chưa bị sa thải cũng phải có chính sách mới, tức là
thông qua các thoả thuận và thương lượng. Các doanh nghiệp nên tổ chức các cuộc
họp để thống nhất cùng ban lãnh đạo xí nghiệp, giữ nguyên mức lương cơ bản của
người lao động nhưng cắt bớt các phần thưởng, thời gian làm việc ít hơn nhưng cố
gắng chia sẻ công việc cho các lực lượng lao động khác mà lẽ ra họ sẽ bị sa thải....
Doanh nghiệp nên có kế hoạch đào tạo lao động để chuẩn bị cho việc phục
hồi kinh tế, nhu cầu lao động sẽ tăng. Những vấn đề yếu kém của lao động nhân cơ

hội này các doanh nghiệp nên tổ chức đào tạo lại cho họ, đào tạo và vẫn giữ họ ở
doanh nghiệp chứ không sa thải. Ví dụ mỗi tuần làm 1 hoặc 2 ngày, còn những
ngày khác thì tổ chức đi học và nâng cao tay nghề... đặc biệt là đào tạo về kỹ năng


lao động, quan hệ lao động... gói kích cầu của chính phủ và hỗ trợ doanh nghiệp
cần chia sẻ những hoạt động này.
Đối với những người lao động thì trước hết phải chuẩn bị sẵn cho mình
những kỹ năng làm việc tức là phải học tập nâng cao tay nghề để khi tham gia làm
việc tại các doanh nghiệp sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Như thế thì sẽ tránh được tình
trạng mất việc. Đồng thời những người lao động cũng nên tim hiểu các thông tin
về thị trường lao động để tiện trong việc tìm việc. Và những người lao động cũng
nên hợp tác với doanh nghiệp để có thể dễ dàng thực hiện những chủ trương, chính
sách của doanh ngiệp.
Nếu doanh nghiệp và người lao động làm được những điều trên thì sẽ phần
nào giải quyết được vấn đề thất ngiệp và sử dụng lao động đang rất nan giải hiện
nay.



×