Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

tích hợp trong dạy làm văn dạng bài Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.83 KB, 29 trang )

VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC TÍCH HỢP
TRONG DẠY LÀM VĂN DẠNG BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ,
ĐOẠN THƠ VÀ NGHỊ LUẬN VỀ MỘT Ý KIẾN BÀN VỀ VĂN HỌC
I. PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. Lí do chọn đề tài
Trước hết là bản thân có ý thức tích cực với công cuộc đổi mới phương pháp
dạy học - một vấn đề đang được quan tâm hàng đầu của ngành giáo dục hiện nay.
Nguyên tắc tích hợp là một trong ba nguyên tắc dạy học được áp dụng rộng rãi
trong giáo dục, thể hiện rõ nhất trong môn Ngữ văn trung học phổ thông. Nguyên
tắc tích hợp phù hợp với tinh thần triển khai tích cực việc giảm tải chương trình
dạy học ở THPT, theo đó GV truyền dạy và hình thành phương pháp học tích cực
cho HS.
Tiếp theo là nỗi niềm trăn trở của người giáo viên đứng lớp giảng dạy bộ môn
Ngữ văn, đặc biệt là phân môn Tập làm văn sao cho tốt hơn. Nguyên tắc này đáp
ứng được những đòi hỏi của thời đại công nghệ thông tin, toàn cầu hóa, phát huy
được phẩm chất, năng lực của người học.
Cuối cùng là xu thế học sinh ngày càng không mấy hứng thú với việc học văn
chương. Việc vận dụng nguyên tắc tích hợp vào dạy hai dạng bài làm văn nghị
luận Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ và Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
sẽ giúp HS hứng thú tiếp nhận được kiến thức toàn diện, có hệ thống góp phần
khắc phục những hạn chế của phương pháp học truyền thống (pp thụ động) chuyển
sang xu hướng vận dụng pp học tích cực (hiện đại). Đó là ba lí do để chúng tôi
chọn đề tài “Vận dụng nguyên tắc tích hợp trong dạy làm văn dạng bài Nghị
luận về một bài thơ, đoạn thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học”.
I.2. Lịch sử nghiên cứu
Một số công trình bàn về PPDH của Lê A, Nguyễn Thanh Hùng, Lê Phương
Nga, Nguyễn Quang Ninh, Phan Trọng Luận, Bùi Minh Toán đã đề cập đến
1


nguyên tắc dạy học tích hợp. Ví dụ như Nxb GD. Đỗ Ngọc Thống (2006), Tìm


hiểu chương trình và SGK Ngữ văn THPT, Nguyễn Thanh Hùng (2007), PPDH
Ngữ văn THPT, những vấn đề cập nhật, Nxb GD. Nhiều tác giả (2007), Dạy học
Ngữ văn ở trường THPT theo chương trình và SGK mới, Nxb Nghệ An…
Như vậy, đến nay theo tìm hiểu thiên về mặt chủ quan thì chưa có một công
trình nào nghiên cứu tích hợp, hoặc chưa có điều kiện đề cập tới khi dạy hai dạng
bài văn nghị luận trên. Đây là đề tài mới mà theo chúng tôi cần thử nghiệm càng
sớm càng tốt.
I.3. Phạm vi, đối tượng của đề tài
Đề tài “Vận dụng nguyên tắc tích hợp trong dạy làm văn dạng bài Nghị
luận về một bài thơ, đoạn thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học” này
được triển khai ở phạm vi tiết dạy làm văn trong nhà trường THPT.
Đối tượng áp dụng là học sinh THPT, đặc biệt là HS lớp 12 - lớp cuối cấp rất
cần bồi dưỡng thêm những kỹ năng kỹ xảo, nhằm nâng cao cách làm tốt bài văn
trong kỳ thi tốt nghiệp và tuyển sinh…
I.4. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
Viết đề tài này, chúng tôi mong muốn góp chút kinh nghiệm của bản thân vào
việc dạy phần Làm văn ở trường THPT. Những kinh nghiệm của chúng tôi có được
bước đầu góp phần nâng cao chất lượng dạy học làm văn ở trường THPT. Việc vận
dụng nguyên tắc tích hợp có ý nghĩa biện chứng là dùng Văn để phục vụ cho việc
học tiếng Việt, dùng tiếng Việt để mở rộng các kiến thức văn học. Cuối cùng là
dùng tri thức văn học, tiếng Việt để dạy làm văn và dùng làm văn để củng cố kiến
thức văn học và tiếng Việt. Vì thế nguyên tắc tích hợp được vận dụng trong bài
làm văn sẽ đem lại không chỉ nhiều niềm say mê cho HS học tập văn chương mà
còn khai tâm khai trí cho HS về thế giới chữ nghĩa trong văn học nghệ thuật.
Nhiệm vụ chính của đề tài là chỉ ra được cách thức, hình thức, các biện pháp
và phương pháp vận dụng nguyên tắc tích hợp trong dạy làm văn dạng bài:
2


+ Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ

+ Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
I.5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp đọc và thu thập tài liệu
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp thực nghiệm
I.6. Đóng góp mới của đề tài
- Qua việc vận dụng nguyên tắc tích hợp trong việc dạy làm văn lớp 12, chúng
tôi rút tỉa được một phần về dạy lí thuyết và phương pháp làm bài văn hai kiểu bài
nghị luận nói trên.
- Đề tài có tính thiết thực hơn là ở chỗ đúc rút được những kinh nghiệm thực
hành sâu sắc gắn với việc viết bài văn cụ thể, giúp HS hứng thú với hai kiểu bài
nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ và nghị luận về một ý kiến bàn về văn học vốn
rất khô khan, tầm chương trích cú theo suy ngẫm của HS. Thông qua việc dạy học
và kiểm tra đánh giá HS theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất.
- Đề tài đã có bản thiết kế giờ dạy cụ thể dạng làm văn nghị luận về một bài
thơ, đoạn thơ và nghị luận về một ý kiến bàn về văn học.
II. PHẦN NỘI DUNG
II.1. Cơ sở lí luận
Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ngữ văn THPT cần chú ý đến
phương pháp dạy học tích hợp dẫn tới sự ra đời của môn Ngữ văn với ba phần:
Văn học, Tiếng Việt và Làm văn dựa trên sự thống nhất về mục tiêu hình thành kỹ
năng nghe, nói, đọc, viết bằng Tiếng Việt cho học sinh.
Trong chương trình CCGD Làm văn được tách thành một môn và được soạn
thành SGK riêng. Năng lực (đọc - hiểu và tiếp nhận văn bản) ở phần văn học,
(năng lực giao tiếp) từ môn Tiếng Việt tạo điều kiện trực tiếp để bài làm của học
sinh đạt đến mục tiêu quan trọng nhất của Làm văn.
3


Dạy làm văn theo hướng tích hợp tức là trong một tiết dạy sẽ phối hợp linh

hoạt giữa các phần Văn học, Làm văn và Tiếng Việt có khả năng phát huy tính tích
cực chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình tạo lập văn bản mới.
II.2. Cơ sở thực tiễn
Đổi mới phương pháp dạy học văn ở trường THPT là yêu cầu vận dụng
nguyên tắc tích hợp vào từng bài cụ thể. Kết quả của quá trình dạy - học văn học là
tạo ra kiến thức cơ bản và kỹ năng tổng hợp làm văn nghị luận ở học sinh.
Theo phân phối chương trình Ngữ văn 12 tổng số tiết cả ba phần Văn học,
Làm văn, Tiếng Việt cả năm là 105 tiết, trong đó số tiết dành cho phần Làm văn chỉ
13 tiết /cả năm. Với số tiết Làm văn hạn chế so với các phần văn học và tiếng Việt.
Như thế, giáo viên gặp rất nhiều khó khăn trong việc lựa chọn kiến thức để giảng
dạy đạt hiệu quả cao. Từ thực tiễn đó, yêu cầu giáo viên phải nổ lực, phải học hỏi
và vận dụng phương pháp dạy học tích cực để nâng cao chất lượng dạy - học phần
Làm văn.
Trên đây là những lí do để chúng tôi chọn đề tài “Bước đầu vận dụng nguyên
tắc tích hợp vào dạy làm văn dạng bài: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; Nghị
luận về một ý kiến bàn về văn học” để nghiên cứu.
II.3. Thực trạng
II.3.1. Thuận lợi - khó khăn
- Về phía giáo viên: Đây là 2 bài dạy làm văn có tính chất thực hành kĩ năng
toàn diện, tổng hợp và sáng tạo, trọng tâm của chương trình làm văn 12. Phần lớn
GV còn chưa đổỉ mới phương pháp dạy học dẫn đến việc HS tiếp thu bài thụ động,
nắm lý thuyết sơ sài, không biết viết văn. GV chủ yếu dạy phần lý thuyết, xem nhẹ
tính chất thực hành, thậm chí khi chấm bài cốt để có điểm chứ chưa chữa lỗi tỉ mỉ
cho học sinh.
Hiện nay, hầu như giáo viên dạy 2 bài này còn tỏ ra lúng túng về phương
pháp. SGV, chuẩn KTKN chưa định hướng cụ thể chi tiết các bước dạy cho từng
4


bài. Vì thế, GV chưa biết chọn lượng kiến thức đưa vào bài học hợp lý, chưa biết

ứng dụng nguyên tắc tích hợp giữa Làm văn, Văn học, tiếng Việt để giúp học sinh
tiếp thu bài học một cách hứng thú.
- Về phía học sinh: Từ thực tế các bài kiểm tra 15 phút, một tiết, luyện thi học
sinh giỏi, chúng tôi thu được một số kết quả như sau:
Trong hai bài kiểm tra 15’đầu năm của lớp chúng tôi trực tiếp giảng dạy tỉ lệ
bị điểm trung bình trở xuống chiếm khoảng 40% đến 45%.
Trong hai bài viết số 1, số 2 của Kỳ I khối 12 cho thấy tỉ lệ học sinh đạt điểm
trung bình trở lên chiếm khoảng 55%.
Từ thực tế trên cho thấy thực trạng học văn hiện nay ở HS là rất đáng lo ngại.
Chấm bài làm văn nghị luận của HS chúng tôi nhận thấy những vấn đề sau đây:
- Về kỹ năng nhận thức, phân tích yêu cầu của đề bài: Đa số HS không xác
định yêu cầu của đề bài, thậm chí không đọc kĩ đề bài, đặt bút là viết, không biết
nguồn kiến thức huy động vào bài làm là những gì.
- Về kĩ năng làm bài: Học sinh chưa biết tìm hiểu đề, lập dàn ý, dùng từ đặt
câu trước khi viết bài văn. Học sinh chưa biết trình bày bài viết theo các luận điểm,
luận cứ, dùng các thao tác lập luận, phối hợp các phương thức biểu cảm, tự sự
miêu tả… Chưa biết dùng từ, đặt câu, liên kết ý trong văn bản.
II. 3.2. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
- Về phía giáo viên: Đây là hai bài làm văn có tính chất trọng tâm của chương
trình ngữ văn 12 chứa đựng lượng kiến thức lớn nhưng theo phân phối chương
trình mỗi bài chỉ dạy một tiết. Với thời lượng có hạn chế đó, giáo viên khó có thể
định hướng truyền tải hết những kiến thức để học sinh hiểu và làm bài chưa nói
đến việc vận dụng PPDH tích cực
Do GV còn coi nhẹ phần dạy làm văn nên chưa thực sự đầu tư vào giờ dạy.
Phần lớn tiết dạy làm văn GV chủ yếu mới dạy lý thuyết chưa chú trọng hướng dẫn
HS thực hành.
5


- Về phía học sinh: Hiện nay xu thế chung các em không thích học văn bởi

tương lai nghề nghiệp. Một nguyên nhân sâu xa nữa là vì khi học các em tiếp nhận
hời hợt, phiến diện, dẫn đến không biết cách làm bài, yếu kém trong việc sử dụng
ngôn ngữ, dùng từ, đặt câu, dựng đoạn, liên kết đoạn văn. Nhiều em không biết tìm
luận điểm, không biết viết theo bố cục, sai về chính tả, ngữ pháp… đã ảnh hưởng
trực tiếp đến hứng thú học văn, viết văn của các em.
Hơn nữa, đối tượng HS ở trường THPT Việt Đức nói riêng và học sinh phổ
thông nói chung ít đọc sách, hoặc đọc sơ sài không nắm được nội dung văn bản
thơ, truyện, kí, kịch… thậm chí còn mơ hồ nhiều kiến thức cơ bản về tác giả, tác
phẩm. Nhìn chung, ý thức tự học của HS kém, soạn bài, làm văn còn mang tính
chất hình thức, đối phó. Từ những nguyên nhân trên, chúng tôi thấy việc dạy văn
nói chung và làm văn nói riêng gặp rất nhiều khó khăn. Đây chính là những
nguyên nhân khách quan và chủ quan tác động đến chất lượng dạy học làm văn.
II.4. Giải pháp, biện pháp
II.4.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Từ thực trạng và các nguyên nhân trên, chúng tôi đưa ra những giải pháp cần
thiết khi dạy dạng bài làm văn nghị luận này như sau:
II.4.1.1. Dự kiến phân phối thời gian dành cho dạng bài: Nghị luận về
một bài thơ, đoạn thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học.
Theo phân phối chương trình thời lượng dành cho mỗi bài là một tiết. Nhưng
căn cứ vào thực tế dạy học, giáo viên có thể vận dụng bài học vào các tiết dạy tự
chọn bám sát, các tiết luyện học sinh giỏi, các tiết ôn thi tốt nghiệp… Cụ thể:
+ Tiết dạy theo phân phối chương trình: bài Nghị luận về một bài thơ, một
đoạn thơ, GV giúp HS nắm được đối tượng nghị luận về thơ, yêu cầu cụ thể của đề
bài; các thao tác lập luận để làm dạng bài này, đặc trưng thơ trữ tình (từ ngữ, hình
ảnh, âm thanh, nhịp điệu…). Lấy một vài ví dụ minh họa, yêu cầu học sinh luyện

6


tập hai đề ở sách giáo khoa trên cơ sở tìm hiểu đề, lập dàn ý, từ đó HS rút ra cách

làm kiểu bài này theo nguyên tắc tích hợp.
Bài: Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học, giáo viên giúp học sinh nắm
được đối tượng của ý kiến về văn học, các thao tác lập luận, tích hợp kiến thức văn
học, tiếng Việt, kĩ năng làm bài cho từng dạng ý kiến, giáo viên lấy một số ví dụ
minh họa. Sau đó, yêu cầu học sinh luyện hai đề ở sách giáo khoa theo yêu cầu tìm
hiểu đề, lập dàn ý và rút ra kinh nghiệm làm bài văn dạng này.
+ Các tiết tự chọn luyện cho học sinh, ôn thi tốt nghiệp giáo viên đưa ra các
ngữ liệu yêu cầu học sinh luyện tập. Trong từng tiết giáo viên cần chia nhóm học
sinh thảo luận, yêu cầu trình bày theo văn bản nói, nhận xét, định hướng. Giáo viên
cần khen ngợi những em có sáng kiến, diễn đạt mạch lạc, ngôn ngữ chuẩn xác,
trong sáng, cần sửa chữa câu chữ cho những em diễn đạt lủng củng, chưa biết tìm
ý… Giúp các em nhận ra vấn đề và cách giải quyết tình huống.
II.4.1.2. Những điểm cần lưu ý về dạng bài Nghị luận về một bài thơ, đoạn
thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
Làm văn là rèn kĩ năng thực hành tổng hợp. Cũng như phần tiếng Việt, yêu
cầu bao trùm của làm văn là thực hành xây dựng văn bản (nói và viết) sao cho chất
lượng. Tính tích hợp phần làm văn thể hiện chủ yếu ở quan hệ gắn bó với tiếng
Việt và văn học. Các kiến thức văn học, kĩ năng về sử dụng tiếng Việt: từ ngữ, câu,
đoạn, phong cách văn bản được thể hiện trong nội dung tạo lập văn bản nghị luận
đòi hỏi rất cao, chính xác, trong sáng và chặt chẽ. Các ngữ liệu, chất liệu cho bài
nghị luận chủ yếu lấy từ các văn bản trong văn học. Trên cơ sở đó giáo viên có thể
giúp học sinh hiểu được cách viết bài làm văn (tạo lập văn bản mới) về kiểu dạng
Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học theo
sơ đồ sau:

7


Kỹ năng làm văn


Kiến thức văn hoc

Bài làm văn

Kiến thức về tiếng Việt
Để viết được bài văn đạt được yêu cầu học sinh cần tích hợp kiến thức văn
học (tác giả, tác phẩm, giá trị văn học…) kiến thức Tiếng Việt (từ vựng, biện pháp
tu từ, phong cách ngôn ngữ…) kiến thức kĩ năng làm văn (thao tác lập luận, tìm
luận điểm, luận cứ, luận chứng, dùng từ, đặt câu, dựng đoạn, phong cách văn
bản…)
II.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
II.4.2.1. Bài 1 Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ
1. Chuẩn bị tư liệu
- Làm văn: Lý thuyết
+ Về các thao tác phân tích, so sánh, bình luận
+ Phân tích đề, lập dàn ý.
- Tiếng Việt: Một số bài tiếng Việt liên quan đến ngữ liệu.
- Văn học: Kiến thức các bài thơ đã được học hoặc đọc thêm. Đặc trưng thơ
trữ tình (lý luận).
2. Các thao tác cơ bản
- Chuẩn bị hệ thống câu hỏi liên quan đến ngữ liệu bài học. GV định hướng
giúp HS nắm được các thao tác lập luận, phân tích, so sánh, bình luận.
- Đặc trưng thơ trữ tình: Cảm xúc tâm trạng của cái tôi trữ tình, nhân vật trữ
tình, kết cấu bài thơ, bố cục, ngôn ngữ thơ trữ tình.
- Về bài thơ:
8


+ Hoàn cảnh ra đời (xuất xứ), mạch cảm xúc chính
+ Tìm luận điểm chính cho bài viết (Làm văn)

+ Tích hợp: Kiến thức văn học về thơ (từ ngữ, hình ảnh, nhịp điệu, điển cố,
luật thơ…)
+ Tiếng Việt: (Các thủ pháp chuyển nghĩa từ, sử dụng từ ngữ, Tích hợp ý
nghĩa thẩm mỹ, giáo dục đạo đức qua bài thơ).
- Về đoạn thơ:
+ Về vị trí của đoạn thơ trong bài thơ
+ Mạch cảm xúc chính của đoạn thơ
+ Tìm luận điểm chính: triển khai theo hướng tích hợp (kiến thức văn học của
đoạn thơ, các bài tiếng Việt liên quan đến ngữ liệu, phối hợp giữa phân tích và
bình luận.
Trên cơ sở hiểu và nắm vững lý thuyết, GV hướng dẫn HS thực hành các đề
bài ở SGK. Từ đó HS dễ dàng nắm được kỹ năng tạo lập văn bản về nghị luận một
bài thơ, đoạn thơ.
II.4.2.2. Bài 2 Nghị luận về một ý kiến bài về văn học
1. Chuẩn bị tư liệu
- Đề bài
- Các thao tác lập luận phân tích, giải thích, chứng minh, bình luận
- Tổng hợp kiến thức văn học được tích luỹ trong nhà trường phổ thông.
2. Các thao tác cơ bản.
- GV chọn một số đề bài, yêu cầu HS nhận dạng.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm được các loại ý kiến bàn về các vấn đề
văn học ở những phạm vi khác nhau (bàn luận về nền văn học, về thời kỳ văn học,
về một tác giả, tác phẩm, về một quan niệm, một khuynh hướng văn học…)
- Nhận dạng đề bài, định hướng cho HS thảo luận tìm hiểu đề, lập dàn ý hai đề
bài ở SGK.
9


- HS tự rút kinh nghiệm cách làm bài văn nghị luận về một ý kiến bàn về văn
học.

II.5. Thiết kế bài dạy
II.5.1. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ, ĐOẠN THƠ
A. KẾT QUẢ CẦN ĐẠT
I. Về kiến thức
GV giúp HS hiểu lý thuyết văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. Để triển
khai về văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ cần theo các bước sau:
+ Giới thiệu khái quát về bài thơ, đoạn thơ
+ Bàn về những giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ
+ Đánh giá chung về bài thơ, đoạn thơ.
II. Về kỹ năng
- Tìm hiểu đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
- Huy động kiến thức và những cảm xúc, trải nghiệm của bản thân để viết bài
văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
- Vận dụng các thao tác phân tích, bình luận, chứng minh, so sánh... để viết bài
văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
- Tìm hiểu, phân tích từ ngữ, hình ảnh, âm thanh, nhịp điệu, cấu tứ… qua đó
thấy được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ đó.
III. Về thái độ
- Nâng cao ý thức trau dồi, rèn kĩ năng làm văn nghị luận nói chung và nghị luận
về một bài thơ, đoạn thơ nói riêng.
- Xây dựng thói quen luyện tập viết văn nghị luận.
IV. Định hướng góp phần hình thành năng lực
- Năng lực giao tiếp (nghe, nói, đọc, viết)
- Năng lực thẩm mĩ (cảm thụ và sáng tạo)
- Năng lực hợp tác
10


- Năng lực tự học
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

I. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án, thiết kế bài học
- Các slides trình chiếu
- Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để học sinh điền thông tin, các bài
tập dùng để kiểm tra, đánh gía học sinh trong quá trình tìm hiểu.
II. Chuẩn bị của học sinh
Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau:
- Đọc trước bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
- Thực hiện các yêu cầu SGK
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- Kiểm tra bài cũ: Em hãy trình bày những đặc trưng của phong cách ngôn ngữ
khoa học?
- Bài mới: Lời vào bài: Dạy làm văn kiểu bài Nghị luận về một bài thơ, một
đoạn thơ trong chương trình Ngữ văn 12 nhằm giúp các em có kiến thức tổng hợp,
kĩ năng vận dụng tốt vào tạo lập văn bản. Biết cách tích hợp các phần Làm văn,
Văn học, Tiếng Việt để làm bài văn nghị luận. Đồng thời qua bài học làm văn giúp
các em có một tiết học sinh động và bổ ích.
Hoạt động của GV và HS
*Hoạt động 1
Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về
kiểu bài.
GV đưa ra hệ thống câu hỏi gợi
mở:
 Kiểu bài này đề cập đến đối tượng
nào?

Nội dung cần đạt
I. Tìm hiểu chung
- Đối tượng nghị luận về thơ rất đa dạng:
một bài thơ, đoạn thơ, một hình tượng

thơ… Nắm được đặc trưng thơ: mạch
cảm xúc của bài thơ, cái tôi trữ tình, kết
cấu bài thơ, ngôn ngữ thơ… Chú ý từ
ngữ, hình ảnh, âm thanh, nhịp điệu…
- Văn học: tác giả, hoàn cảnh ra đời tác
Phân tích thơ là việc làm rất khó, phẩm, cảm xúc bài thơ, giá trị nội dung,
11


vậy người viết cần nắm được đặc nghệ thuật, vị trí của đoạn thơ, mạch cảm
trưng gì của thơ?
xúc chính của đoạn thơ.
Làm bài nghị luận về một bài thơ, - Làm văn: Ôn lại các thao tác lập luận
một đoạn thơ theo em cần sử dụng phân tích, so sánh, bình luận; phân tích
những thao tác lập luận nào?
đề, lập dàn ý
Một bài thơ có thể phân tích nhiều
Theo em một bài thơ có thể phân phương diện nhưng cần lựa chọn phương
tích như thế nào?
diện đặc sắc, nổi bật, có hứng thú.
- Tiếng Việt: tùy vào ngữ liệu, vận dung
Từ lý thuyết trên GV hướng dẫn HS một số bài tiếng Việt như thủ pháp
thực hành.
chuyển nghĩa từ, các biện pháp tu từ, thực
hành về sử dụng thành ngữ, điển cố…
*Hoạt động 2
Hướng dẫn HS tìm hiểu nghị luận về
một bài thơ:
Hướng dẫn đề 1
Đề 1: Phân tích bài thơ Cảnh khuya 1. Tìm hiểu đề

của Hồ Chí Minh.
- Hoàn cảnh ra đời: (những năm đầu của
 Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh cuộc kháng chiến chống Pháp)
nào? (hoàn cảnh xã hội, bản thân tác
giả)
- Giá trị nội dung:
- Cho HS đọc đề 1 trong SGK.
+ Bức tranh thiên nhiên thơ mộng tuyệt
- Hướng dẫn HS thảo luận các câu đẹp. (cảnh đêm trăng núi rừng về khuya
hỏi:
rất đẹp đẽ, thơ mộng).
 Bức tranh thiên nhiên được miêu + Tâm trạng chủ thể trữ tình: một chiến
tả như thế nào?
sỹ cách mạng nặng lòng lo nỗi nước nhà.
- Giá trị nghệ thuật: bài thơ vừa đậm chất
cổ điển vừa mang tính hiện đại.
 Giá trị thẩm mỹ của việc so sánh + Biện pháp so sánh đã đặc tả được âm
tiếng suối và tiếng hát của tác giả?
thanh tiếng nước chảy, vừa gợi lên hình
tượng (tiếng suối trong của xứ sở núi
 Cách tả thực cảnh đẹp trong đêm rừng Việt Bắc tựa tiếng hát của người dân
trăng của tác giả có gì đặc biệt?
nơi đây).
+ Cách tả thực đêm trăng được soi chiếu
bằng góc nhìn điện ảnh và hội họa. Cách
tả thực đó đã thấm đẫm tình nhà thơ vào
cảnh, bởi điệp từ “lồng”.
+ Ý kiến đó không đúng! Nhân vật trữ
12



 Có ý kiến cho rằng nhân vật trữ
tình trong bài thơ hững hờ với đêm
trăng đẹp. Ý kiến của em?

 Việc nhân vật trữ tình chưa ngủ
được lí giải như thế nào?
 Vì sao nói bài thơ Cảnh khuya vừa
có chất thơ cổ điển vừa có chất thơ
hiện đại?
 Nhân vật trữ tình trong bài thơ có
khác gì hình ảnh các ẩn sĩ trong thơ
cổ?
Cho HS thảo luận nhóm, thuyết trình
dàn ý đại cương.
- Giáo viên nhận xét, bổ sung, định
hướng các ý chính.

Nêu các bước làm bài nghị luận về

tình tuyệt đối không hững hờ mà còn đắm
say với cảnh đẹp đêm trăng. Ta thấy giữa
không gian rừng núi nơi chiến khu, nhân
vật trữ tình đã nghe được tiếng nhạc của
suối, nhìn thấy được vóc dáng của rừng
đại ngàn hoang dã, ngắm nghía được
bóng hình của hoa lá cổ thụ như bức
tranh vẽ với tâm trạng rất vui.
+ “Vì lo nỗi nước nhà”. Trong con người
của nhân vật trữ tình vừa thể hiện tình

yêu thiên nhiên vừa thể hiện tình yêu dân
yêu nước.
+ Chất thơ có màu sắc cổ điển bởi cảnh
được phác họa tinh tế, hàm súc, giàu sức
gợi tình; chất thơ hiện đại, bởi tâm thế
của nhà thơ “chất thép của người cách
mạng”.
+ Nhân vật trữ tình trong thơ xưa: thường
là ẩn sĩ; còn trong bài thơ Cảnh khuya là
một chiến sỹ cách mạng lo nước, thương
dân.
2. Lập dàn ý
* Mở bài
Hoàn cảnh ra đời: Bài thơ ra đời vào
những năm đầu của cuộc kháng chiến
chống Pháp.
* Thân bài
- Bức tranh thiên nhiên: vẻ đẹp của núi
rừng đêm trăng: tiếng suối, cây cổ thụ,
hoa lá…
- Hình ảnh nhân vật trữ tình: chiến sỹ CM
lo nỗi nước nhà, thương dân.
- Nhận định về giá trị nội dung và nghệ
thuật.
* Kết bài
- Bài thơ thể hiện sự hài hoà giữa tâm
hồn nghệ sĩ và ý chí chiến sỹ.
- Khẳng định bài thơ Cảnh khuya là một
trong những thi phẩm xuất sắc của thơ ca
thời chống Pháp.

13


1 bài thơ?

Hướng dẫn HS tìm hiểu nghị luận về
một đoạn thơ:
Đề 2: Cho HS đọc đề 2 SGK trang
84.
 Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ?
 Nêu nội dung chính và đặc sắc
nghệ thuật của đoạn thơ?

- Hướng dẫn HS thảo luận lập dàn ý,
trình bày.

2. Các bước làm bài nghị luận về một
bài thơ
- Bước 1: Đọc kĩ, cảm nhận chung về tác
phẩm: bài thơ nói về vấn đề gì? Tình cảm
của tác giả như thế nào?
- Bước 2: Tìm hiểu sâu tác phẩm ở 2
phương diện: nội dung và nghệ thuật (chú
ý phân tích từ ngữ, hình ảnh, chi tiết nghệ
thuật tiêu biểu).
- Bước 3: Lập dàn ý theo các luận điểm
đã tìm được.
- Bước 4: Dựa vào dàn ý, viết thành bài
văn.
II. Nghị luận về một đoạn thơ

1. Tìm hiểu đề bài Việt Bắc (Trích Việt
Bắc - Tố Hữu)
a. Tìm hiểu đề
- Hoàn cảnh ra đời bài thơ
(Tháng 10-1954: cuộc kháng chiến chống
Pháp thành công).
- Khí thế chiến đấu hào hùng, anh dũng
- Cách sử dụng thể thơ lục bát điêu luyện.
Các biện pháp tu từ, so sánh, trùng điệp,
từ láy, hình ảnh thơ sinh động, gợi cảm,
giọng thơ hào hùng, sôi nổi.
b. Lập dàn ý
b1. Mở bài
- Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài thơ,
xuất xứ đoạn thơ.
b2. Thân bài
- 8 câu thơ đầu: Khung cảnh chia tay và
tâm trạng của con người Việt Bắc
- 4 câu sau: Nhớ lại niềm vui khi tin
chiến thắng của mọi miền đất nước tiếp
nối báo về.
- Nghệ thuật: tác giả điêu luyện trong
việc sử dụng thể thơ lục bát.
- Nhận định chung: một đoạn thơ hay, nội
dung và nghệ thuật đậm chất sử thi.
b3. Kết luận
14


GV nhận xét, bổ sung, định hướng,

hoàn chỉnh dàn ý.
- Từ việc tìm hiểu ví dụ 2, cho HS rút
ra kết luận về phương pháp làm bài
nghị luận về một đoạn thơ.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn HS chốt
lại phần ghi nhớ.
* Hoạt động 4: Hướng dẫn HS làm
phần luyện tập.

Đoạn thơ thể hiện không khí cuộc kháng
chiến chống Pháp của nhân dân ta một
cách cụ thể và sinh động.
2. Các bước làm bài nghị luận về một
đoạn thơ
- Các bước tiến hành tương tự như nghị
luận một bài thơ, lưu ý thêm:
+ Vị trí đoạn thơ.
+ Ý nghĩa đoạn thơ (chú ý đặt đoạn trong
chỉnh thể cả tác phẩm).
* Ghi nhớ: SGK
III. Luyện tập
1. Bài tập trang 86, SGK.
2. Tìm hiểu đề và lập dàn ý đề bài.

V. Củng cố, dặn dò
- Hãy trình bày các bước làm bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ?
- Hãy cho biết đối tượng và nội dung của một bài văn nghị luận về một bài
thơ, đoạn thơ?
- HS về nhà xem lại bài giảng, làm bài luyện tập.
II.5.1.2. Tìm hiểu chung

Yêu cầu HS lần lượt nhắc lại các thao tác lập luận vận dụng vào kiểu bài nghị
luận về một bài thơ, đoạn thơ.
- GV định hướng một số đặc trưng của thơ trữ tình: mạch cảm xúc, tâm trạng
của nhân vật trữ tình, kết cấu, bố cục bài thơ, ngôn ngữ thơ trữ tình…
- GV đưa ra ngữ liệu cụ
Nghị luận về bài thơ: Đề 1: Hãy phân tích bài thơ Tự tình II của nữ sĩ Hồ Xuân
Hương.
- GV định hướng đề 1:
- HS tìm hiểu đề, lập dàn ý theo hệ thống câu hỏi gợi mở của giáo viên. Sau
khi HS tìm ra luận điểm, GV hướng dẫn tích hợp về văn học (lớp11), Tiếng Việt
bài Thủ pháp chuyển nghĩa của từ trong 2 câu thơ cuối.
15


Từ “xuân” có nghĩa gốc chỉ mùa xuân, nghĩa chuyển chỉ tuổi xuân, mùa xuân
của đất trời ra đi thì tuần hoàn trở lại, tuổi xuân của đời người trôi đi vĩnh viễn. Vì
thế thêm một mùa xuân là thêm một tuổi xuân ra đi.
- Trong quá trình triển khai luận điểm cần phối hợp các thao tác lập luận phân
tích, chứng minh, bình luận.
Nghị luận về đoạn thơ
Ví dụ: Phân tích khổ thơ cuối của bài Tràng giang của Huy Cận:
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc
Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa
Làng quê dợn dợn với con nước
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
- Yêu cầu HS tìm mạch cảm xúc chính, vị trí đoạn thơ.
- GV hướng dẫn:
- Cảm xúc chính của khổ thơ: Trong không gian “Sông dài trời rộng bến cô
liêu” con người cảm thấy mình nhỏ bé rợn ngợp, tác giả dấy lên nỗi nhớ nhà da
diết.

Tiếng Việt: Tích hợp cách dùng từ láy hoàn toàn “lớp lớp”, “dợn dợn”
- Mượn từ “đùn” trong thơ Đỗ Phủ, biện pháp liên tưởng đến ý thơ Thôi Hiệu.
- Tích hợp bài từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân, cũng là tâm hồn người xa
quê nhưng nhà thơ mới tìm thấy tâm hồn mình giữa lòng cố nhân.
5.1.2. Hướng dẫn luyện tập
Đề ở SGK, GV dùng hệ thống câu hỏi để hướng dẫn HS tìm hiểu đề, lập dàn
ý. Từ đó học sinh tự rút ra cách tích hợp để lập dàn ý và làm bài văn nghị luận về
một bài thơ, đoạn thơ.
II.5.2. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT Ý KIẾN BÀN VỀ VĂN HỌC
A. Kết quả cần đạt
16


I. Về kiến thức
- Phân tích, nhận xét, đánh giá một ý kiến bàn về văn học.
- Cách thức triển khai bài nhị luận bàn về văn học
- Củng cố và nâng cao kiến thức nghị luận văn học.
II. Về kỹ năng
- Có kĩ năng vận dụng, các thao tác phân tích, bình luận, chứng minh, so
sánh… để làm bài nghị luận.
- Biết cách làm bài văn nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
- Biết huy động các kiến thức sách vở và những cảm xúc, trải nghiệm của bản
thân để viết một bài văn nghị luận bàn về tác giả, tác phẩm, vấn đề lí luận văn học.
III. Về thái độ
Ý thức học tập đúng đắn và cố gắng luyện tập cách làm bài nghị luận về một
ý kiến bàn về văn học. Đó là các dạng bài tập:
- Nhận diện dạng đề nghị luận
- Bài tập phân tích đề, lập dàn ý
- Bài tập tạo lập văn bản
IV. Định hướng góp phần hình thành năng lực

- Năng lực giao tiếp (nghe, nói, đọc, viết)
- Năng lực thẩm mĩ (cảm thụ và sáng tạo)
- Năng lực hợp tác
- Năng lực tự học
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
I. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án, thiết kế bài học
- Các slides trình chiếu
- Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để học sinh điền thông tin, các bài
tập dùng để kiểm tra, đánh giá học sinh trong quá trình tìm hiểu
17


II. Chuẩn bị của học sinh
Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau:
- Đọc trước bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
- Thực hiện các yêu cầu SGK
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động của GV - HS
*Hoạt động 1: Hướng dẫn học
sinh tìm hiểu đề và lập dàn ý
- GV chia lớp thành 4 nhóm và tiến
hành thảo luận các yêu cầu:
+ Nhóm 1, 3: Tìm hiểu đề 1, lập
dàn ý
+ Nhóm 2, 4: Tìm hiểu đề 2, lập
dàn ý
- HS: Trình bày kết quả thảo luận
đề 1 và đề 2
- Các học sinh nhóm khác có thể

chỉnh sửa, bổ sung kiến thức.
- GV: Chỉnh sửa phần tìm hiểu đề
và lập dàn ý đối với cả hai đề, chốt
lại phần kiến thức đề.
Đề 1: Nhà nghiên cứu Đặng Thai
Mai cho rằng: “Nhìn chung văn
học Việt Nam phong phú, đa dạng;
nhưng nếu cần xác định một chủ
lưu, một dòng chính, quán thông
kim cổ, thì đó là văn học yêu
nước”
Hãy trình bày suy nghĩ của anh
(chị) đối với ý kiến trên.

Nội dùng cần đạt
I. Tìm hiểu đề - lập dàn ý
1. Tìm hiểu đề:
- Tìm hiểu nghĩa của các từ:
+ Phong phú, đa dạng: có nhiều tác phẩm với
nhiều hình thức thể loại khác nhau
+ Chủ lưu: dòng chính (bộ phận chính), khác với
phụ lưu, chi lưu
+ Quán thông kim cổ: thông suốt từ xưa đến nay.
- Tìm hiểu ý nghĩa của câu:
+ Văn học VN rất đa dạng, phong phú
+ Văn học yêu nước là chủ lưu
- Thao tác: Giải thích, bình luận, chứng minh ...
- Phạm vi tư liệu: Các tác phẩm tiêu biểu có nội
dung yêu nước của VHVN qua các thời kỳ.
2. Lập dàn ý:

a. Mở bài
Giới thiệu câu nói của Đặng Thai Mai
b.Thân bài
- Giải thích ý nghĩa của câu nói:
+ Văn học Việt Nam rất phong phú và đa dạng
(Đa dạng về số lượng tác phẩm, đa dạng về thể loại,
đa dạng về phong cách tác giả).
+ Văn học yêu nước là một chủ lưu, xuyên suốt.
- Bình luận, chứng minh về ý nghĩa câu nói:
+ Đây là một ý kiến hoàn toàn đúng
+ Văn học yêu nước là chủ lưu xuyên suốt lịch sử
VH Việt Nam: Văn học trung đại; Văn học cận –
hiện đại.
+ Nguyên nhân:
Đời sống tư tưởng con người Việt Nam phong
18


Hoạt động của GV - HS

Nội dùng cần đạt

phú đa dạng.
Do hoàn cảnh đặc biệt của lịch sử VN thường
xuyên phải chiến đấu chống ngoại xâm để bảo vệ
đất nước.
+ Nêu và phân tích một số dẫn chứng: Nam quốc
sơn hà, Cáo bình Ngô, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc,
Tuyên ngôn độc lập …
c.Kết bài

Khẳng định giá trị của ý kiến trên.
- Giúp đọc hiểu hoàn cảnh lịch sử và đặc điểm văn
học dân tộc.
- Biết ơn, khắc sâu công lao của cha ông trong
cuộc đấu tranh bảo vệ đất nước.
- Giữ gìn, yêu mến, học tập những tác phẩm văn
học có nội dung yêu nước của mọi thời đại.
* Đề 2: Bàn về đọc sách, nhất là
1. Tìm hiểu đề
đọc các tác phẩm văn học lớn,
a. Thể loại
người xưa nói:
Nghị luận (giải thích – bình luận) một ý kiến bàn
“Tuổi trẻ đọc sách như nhìn trăng về văn học.
qua kẽ, lớn tuổi đọc sách như
b. Nội dung
ngắm trăng ngoài sân, tuổi già đọc
- Tìm hiểu nghĩa của các hình ảnh ẩn dụ trong ý
sách như thưởng trăng trên đài.”
kiến của Lâm Ngữ Đường.
Anh (chị) hiểu ý kiến trên như thế
+ Tuổi trẻ đọc sách như nhìn trăng qua kẽ: chỉ
nào?
hiểu trong phạm vi hẹp
+ Lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân:
khi kinh nghiệm, vốn sống nhiều hơn theo thời gian
thì tầm nhìn được mở rộng hơn khi đọc sách.
+ Tuổi già đọc sách như thưởng trăng trên đài:
Theo thời gian, con người càng giàu vốn sống, kinh
nghiệm và vốn văn hóa thì khả năng am hiểu khi

đọc sách sâu hơn, rộng hơn.
- Tìm hiểu nghĩa của câu nói:
Càng lớn tuổi, có vốn sống, vốn văn hoá và kinh
nghiệm… càng nhiều thì đọc sách càng hiệu quả
hơn.
* Phạm vi tư liệu: Thực tế cuộc sống
2. Lập dàn ý
a. Mở bài
Giới thiệu ý kiến của Lâm Ngữ Đường.
19


Hoạt động của GV - HS

Nội dùng cần đạt

*Hoạt động 2: Hướng dẫn học
sinh tìm hiểu về đối tượng nghị
luận về một ý kiến bàn về văn học
và cách làm kiểu bài này.
+Từ các đề bài và kết quả thảo
luận trên, đối tượng của bài nghị
luận về một ý kiến bàn về văn học
là gì?

b. Thân bài
- Giải thích hàm ý của ba hình ảnh so sánh ẩn dụ
trong ý kiến của Lâm Ngữ Đường.
Khả năng tiếp nhận khi đọc sách (tác phẩm văn
học) tùy thuộc vào điều kiện, trình độ, và năng lực

chủ quan của người đọc.
- Bình luận và chứng minh những khía cạnh đúng
của vấn đề:
+ Đọc sách tùy thuộc vào vốn sống, vốn văn hóa,
kinh nghiệm, tâm lý, của người đọc.
+ Ví dụ: Đọc Truyện Kiều của Nguyễn Du:
Tuổi thanh niên: Có thể xem là câu chuyện về số
phận đau khổ của con người.
Lớn hơn: Hiểu sâu hơn về giá trị hiện thực và
nhân đạo của tác phẩm, hiểu được ý nghĩa xã hội to
lớn của Truyện Kiều
Người lớn tuổi: Cảm nhận thêm về ý nghĩa triết
học của Truyện Kiều.
- Bình luận và bổ sung những khía cạnh chưa đúng
của vấn đề:
+ Không phải ai từng trải cũng hiểu sâu sắc tác
phẩm khi đọc. Ngược lại, có những người trẻ tuổi
nhưng vẫn hiểu sâu sắc tác phẩm (do tự nâng cao
vốn sống, trình độ văn hóa, trình độ lý luận, ham
học hỏi... )
+ Ví dụ: Những bài luận đạt giải cao của các học
sinh giỏi về tác phẩm văn học (tự học, ham đọc,
sưu tầm sách, nâng cao kiến thức).
c. Kết bài: Tác dụng, giá trị của ý kiến trên đối với
người đọc:
- Muốn đọc sách tốt, tự trang bị sự hiểu biết về
nhiều mặt
- Đọc sách phải biết suy ngẫm, tra cứu
II. Bài học
1. Đối tượng của một bài nghị luận về một ý

kiến bàn về văn học rất đa dạng: về văn học lịch
sử, về lí luận văn học, về tác phẩm văn học…
2. Cách làm: Tùy từng đề để vận dụng thao tác
một cách hợp lí nhưng thường tập trung vào:
20


Hoạt động của GV - HS
+Theo em, đối với kiểu bài đó,
cách làm như thế nào?
*Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện
tập
Đề bài: Trình bày những suy nghĩ
của anh chị đối với ý kiến của nhà
văn Thạch Lam: Văn chương là
một thứ khí giới thanh cao và đắc
lực mà chúng ta có, để vừa tố cáo
và thay đổi một thế giới giả dối và
tàn ác, vừa làm cho lòng người
thêm trong sạch và phong phú hơn
.

Nội dùng cần đạt
+ Giải thích
+ Chứng minh
+ Bình luận
III. Luyện tập: Bài tập 1/93:
1. Tìm hiểu đề
a. Thể loại
Nghị luận (Giải thích, bình luận, chứng minh)

một ý kiến bàn về một vấn đề văn học.
b. Nội dung
+ Thạch Lam không tán thành quan điểm văn học
thoát li thực tế: Thế giới dối trá và tàn ác
+ Khẳng định giá trị cải tạo xã hội và giá trị giáo
dục của văn học
c. Phạm vi tư liệu
- Tác phẩm Thạch Lam
- Những tác phẩm văn học tiêu biểu khác.
2. Lập dàn ý
a. Mở bài
- Giới thiệu tác giả Thạch Lam.
- Trích dẫn ý kiến của Thạch Lam về chức năng
của văn học.
b.Thân bài
- Giải thích về ý nghĩa câu nói: Thạch Lam nêu
lên chức năng to lớn và cao cả của văn học.
- Bình luận và chứng minh ý kiến:
+ Đó là một quan điểm rất đúng đắn về giá trị văn
học:
Trước CM Tháng Tám: quan điểm tiến bộ.
Ngày nay: vẫn còn nguyên giá trị.
+ Chọn và phân tích một số dẫn chứng (Truyện
Kiều, Số đỏ, Chí Phèo, Hai đứa trẻ, Nhật ký trong
tù...) để chứng minh 2 nội dung:
Tác dụng cải tạo xã hội của văn học.
Tác dụng giáo dục con người của văn học
c: Kết bài
- Khẳng định sự đúng đắn và tiến bộ trong quan
điểm sáng tác của Thạch Lam.

- Nêu tác dụng của ý kiến trên đối với người đọc:
+ Hiểu và thẩm định đúng giá trị của tác phẩm
21


Hoạt động của GV - HS

Nội dùng cần đạt
văn học.
+ Trân trọng, yêu quý và giữ gìn những tác phẩm
văn học tiến bộ của từng thời kỳ.

V. Củng cố, dặn dò
- Hãy trình bày các bước làm bài văn nghị luận về một ý kiến bàn về văn học?
- Hãy cho biết đối tượng và nội dung của một bài văn nghị luận về một ý kiến
bàn về văn học?
- HS về nhà xem lại bài giảng, làm bài luyện tập.
II.5.2.1. Tìm hiểu chung
- Yêu cầu HS phải có một vốn kiến thức nhất định về tác giả và tác phẩm văn
học.
- GV cần chỉ cho HS hiểu các ý kiến bàn về các phạm vi khác nhau của văn
học: ý kiến về một nền văn học, ý kiến về một giai đoạn văn học, một tác giả, một
tác phẩm, một trào lưu, một xu hướng văn học…
- Mỗi ý kiến có một đối tượng nghiên cứu riêng, với những nội dung, yêu cầu
riêng, nhưng có liên quan mật thiết với nhau, có khi bao gồm trong nhau. Tuy vậy
mỗi loại ý kiến có một cách tích hợp kiến thức, kỹ năng để làm bài khác nhau.
- Chẳng hạn như ý kiến về một xu hướng văn học: những hiểu biết chung
nhất về một xu hướng văn học. Về văn học hiện thực phê phán 1930 - 1945.
II.5.2.2. Hướng dẫn luyên tập
GV chọn ngữ liệu cụ thể: Nhà thơ Xuân Diệu có viết: “Nguyễn Khuyến mặc

dầu không cầm gươm chiến đấu dưới lá cờ phấn nghĩa Cần Vương, vẫn đáng được
xếp vào hàng những nhà thơ yêu nước”. Hãy giải thích và chứng minh.
GV dùng hệ thống câu hỏi gợi mở giúp HS nhận dạng được ý kiến: bàn về
một tác giả văn học.
Dùng các thao tác lập luận: giải thích; chứng minh
22


Tìm ra các luận điểm:
- Nguyễn Khuyến sinh ra, lớn lên vào giai đoạn lịch sử bi hùng của dân tộc,
ông từ quan về ở ẩn.
Cần tích hợp kiến thức về con người, tư tưởng, tính cách tác giả, ngoài ra còn
căn cứ vào bối cảnh lịch sử.
- Không trực tiếp cầm súng, đánh giặc nhưng ông đã gửi gắm tấm lòng yêu
nước tha thiết trong thơ văn. Cần sử dụng thao tác chứng minh kết hợp phân tích,
tích hợp các tác phẩm: Thu vịnh, Hội Tây, Tiến sỹ giấy, Cuốc kêu cảm hứng…
- Tích hợp tiếng Việt: sử dụng các biên pháp tu từ: ẩn dụ, chơi chữ, đối…
- Phân nhóm cho HS thảo luận 2 đề ở SGK, GV định hướng tìm hiểu đề, lập
dàn ý. Biết tìm luận điểm rõ ràng, kết hợp các thao tác lập luận chặt chẽ, uyển
chuyển, dùng từ diễn đạt phải trong sáng, chính xác.
Trên cơ sở bài giảng, bài thực hành, hs tự rút ra cách tìm hiểu đề, lập dàn ý,
viết bài văn nghị luận theo hướng tích hợp đọc tức là kiến thức của làm văn, văn
học, Tiếng Việt trong suốt các cấp học.
III. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
Tôi tham gia dạy 3 lớp, kết quả so sánh cho thấy: khi chưa áp dụng đề tài có
khoảng 50% đến 70% HS không hiểu bài, yếu về kỷ năng tạo lập văn bản trong
làm văn nghị luận. Sau khi áp dụng chất lượng tiếp thu bài khá lên rõ rệt có 80%
đến 90% hs hiểu bài, biết tìm luận điểm và trình bày luận điểm theo hướng tích
hợp .
KÕt qu¶ bước đầu vận dông pp tích hợp khi dạy học làm văn nghị luận về một

bài thơ, đoạn thơ và nghị luận về một ý kiến bàn về văn học như sau:

23


Trước khi chưa vận dụng đề tài
Tổng
Lớp

số
HS

Số học sinh đạt
trung bình trở lên

Sau khi vận dụng đề tài
Số học sinh đạt

Tỉ lệ %

trung bình trở lên

Tỉ lệ %

12A5

42

16


38%

34

(80%)

12A7

45

17

37%

37

(82%)

12A9

43

15

34%

35

(81%)


C. PHẦN KẾT LUẬN
1. Đề tài “Vận dụng nguyên tắc tích hợp trong dạy làm văn dạng bài: Nghị
luận về một bài thơ, đoạn thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học” được
hoàn thành nhờ sự gợi ý của Ban giám hiệu nhà trường và sự đóng góp ý tưởng của
các bạn đồng nghiệp. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý
báu đó.
2. Nội dung chính của đề tài vận dụng trên quan điểm tiếp cận và đổi mới
phương pháp dạy học. Cụ thể là phân tích những thuận lợi và khó khăn, nguyên
nhân và những yếu tố tác động. Đưa ra các mục tiêu, nội dung và cách thức của các
giải pháp, biện pháp trong đó đưa ra được các dự kiến phân phối thời gian, những
điểm cần lưu ý khi dạy dạng bài văn nghị luận.
3. Đề tài đã tập trung làm sáng tỏ mục tiêu, đối tượng, nhiệm vụ khi vận dụng
nguyên tắc tích hợp để dạy dạng bài làm văn Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ;
Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học. Đặc biệt đã thiết kế được bài dạy cho mỗi
dạng bài nghị luận, trong đó chỉ ra trong những đề bài cụ thể phải tích hợp kiến
thức tiếng Việt, kiến thức văn học, kiến thức làm văn nghị luận và phương pháp,
24


biện pháp tiến hành dạy học như thế nào, chú ý hoạt động tổ chức hướng dẫn luyện
tập thực hành khám phá dạng bài nghị luận để đạt hiệu quả cao. Đề tài đưa ra được
quy trình dạy học dựa vào nguyên tắc tích hợp khi làm văn nghị luận mang tính
thực hành toàn diện, tổng hợp và sáng tạo. Đề tài sẽ mang tới cho GV và HS một
phương pháp suy nghĩ: sự kết hợp hài hòa giữa văn nghị luận và cuộc đời, giữa
thực tiễn và văn học ở nhà trường, hướng cho HS một cách làm bài linh hoạt đúng
với yêu cầu của dạng làm văn nghị luận văn học thông qua việc dạy học và kiểm
tra đánh giá HS theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất.
4. Một ý kiến đề xuất: Nếu đề tài “Vận dụng nguyên tắc tích hợp trong dạy
làm văn dạng bài: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn
về văn học” này được ứng dụng rộng rãi thì có thể kết hợp vận dụng phương pháp

dạy học theo chủ đề vào việc dạy dạng bài làm văn Nghị luận về một bài thơ, đoạn
thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học trong tương lai gần. Vì dạy học theo
chủ đề là một trong những mô hình dạy tối ưu hóa góp phần giải quyết các vấn đề
còn tồn tại trong nội dung chương trình học hiện nay như góp phần phát huy tính
tích cực của học sinh trong quá trình học, tăng cường định hướng phát triển năng
lực và phẩm chất học sinh thông qua vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực
tiễn học làm văn, cùng với đó là việc giúp học sinh giảm thiểu nhàm chán, áp lực
do sự trùng lặp kiến thức khi học và hướng tới kết cấu lại những đon vị kiến thức
có tính liên hệ, tổng thể hơn giúp học sinh nắm bắt bản chất kiến thức sau khi học.
Đây là mô hình đang được tiếp cận bởi tính khả dụng của nó khi đối chiếu với lộ
trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục ở nước ta sau năm 2015.
5. Ở một phương diện khác, nhằm trang bị kiến thức, kĩ năng, phương pháp
dạy học khi có sự đổi mới về mô hình dạy học và chương trình dạy học, nhiều môn
học đã bước đầu chủ động tiếp cận, tìm hiểu, thực hành. Tuy còn liên quan đến
nhiều yếu tố đòi hỏi phải có quá trình chuẩn bị như chương trình sách và giáo
khoa, hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học, đánh giá, kiểm tra, thi
25


×